Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Một số giải pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong tiết ôn tập ngữ văn 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.86 KB, 10 trang )

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn ngữ văn 8
TỔ CHỨC CHO HỌC SINH TẬP VIẾT BÀI LÀM VĂN ĐỀ TÀI VỀ BẢO
VỆ MƠI TRƯỜNG TRONG GIỜ ƠN BÀI MƠN NGỮ VĂN ĐỂ NÂNG
CAO KIẾN THỨC BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG CHO HỌC SINH LỚP 8/1
TRƯỜNG THCS LÂM KIẾT
1.TĨM TẮT ĐỀ TÀI
Trong chương trình cấp THCS, mơn Ngữ văn có một vị trí rất quan trọng
đặc biệt là kỹ năng làm văn trong đó kể cả làm văn với những nội dung về bảo vệ
mơi trường. Tuy nhiên, trong thực tế tại trường THCS Lâm Kiết, tơi nhận thấy ý
thức của người dân Lâm kiết nói chung và học sinh trường THCS Lâm Kiết nói
riêng về mơi trường chưa được chú trọng, tình trạng vứt rác bừa bãi trên sân
trường, ao hồ, kênh rạch vẫn phổ biến rộng rãi trong người dân và học sinh. Điều
này đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến vẻ mỹ quan của sân trường cũng như ảnh hưởng
đến sức khoẻ cư dân nói chung và học sinh nói riêng.
Đặc biệt là có nhiều học sinh chưa có ý thức trong việc giữ gìn vệ sinh và
bảo vệ mơi trường chung, cũng như kỹ năng làm bài văn về đề tài bảo vệ mơi
trường. Có nhiều ngun nhân dẫn đến hiện trạng này như : Trong giảng dạy một
số giáo viên bộ mơn chưa chú tâm việc tích hợp bảo vệ mơi trường trong tiết dạy
hoặc khơng cho học sinh viết bài tập làm văn về đề tài bảo vệ mơi trường Một
trong những ngun nhân đó có việc các em còn ý thức và kiến thức để có thể vận
dụng vào bài viết của mình với đề tài về mơi trường.
Để khắc phục tình trạng trên, nhóm nghiên cứu chọn giải pháp: tổ chức cho
các em tập viết bài văn về chủ đề bảo vệ mơi trường trong giờ ơn bài vào buổi
Trường THCS Lâm Kiết
1
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn ngữ văn 8
chiều dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Việc làm này có tác dụng cung cấp thêm
cho các em các kiến thức và ý thức về việc bảo vệ mơi trường trong trường học
cũng như nơi các em đang sống vào trong bài làm văn về đề tài bảo vệ mơi trường.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương thuộc khối 8 trường THCS
Lâm Kiết (Lớp 8/1 là lớp thực nghiệm, lớp 8/2 là lớp đối chứng). Lớp thực nghiệm


được thực hiện giải pháp thay thế từ tuần thứ 19 đến hết tuần 25
Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến việc tích lũy kiến thức
về bảo vệ mơi trường của học sinh. Điều đó cho thấy việc tổ chức cho học sinh
viết bài tập làm văn về đề tài mơi trường trong giờ ơn bài đã góp phần nâng cao
kiến thức và ý thức bảo vệ mơi trường sống cho học sinh.
2. GIỚI THIỆU
Vấn đề nghiên cứu các phương pháp tác động để HS có thêm kiến thức và ý
thức về bảo vệ mơi trường phục vụ cho việc làm bài văn cũng đã được thực hiện
nhưng còn chú trọng ở mức độ các kiến thức xã hội.
Tổ chức cho học sinh tập làm bài tập làm văn về đề tài mơi trường cũng là
một hoạt động diễn ra ở nhiều đơn vị trường học, có trường còn tổ chức cho học
sinh viết bài dự thi về đề tài mơi trường xanh , nhưng việc tổ chức cho học sinh
tập làm bài tập làm văn về đề tài mơi trường thì ít có cơng trình đề cập.
Kiến thức và ý thức về bảo vệ mơi trường của học sinh được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau, âm thầm, từng bước một. Tuy nhiên, tập làm bài làm văn
về đề tài mơi trường dưới sự hướng dẫn của GV có định hướng đến thu thập kiến
thức xã hội – bảo vệ mơi trường là một trong những cách thức mới.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trường THCS Lâm Kiết
2
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn ngữ văn 8
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 8/1 và lớp 8/2 trường THCS Lâm Kiết
(mỗi lớp có 23 học sinh).
3.2.Thiết kế nghiên cứu
Chọn hai lớp ngun vẹn: lớp 8/1 là nhóm thực nghiệm, lớp 8/2 là nhóm đối
chứng. Tơi ra đề bài kiểm tra về đề tài mơi trường – xã hội ( bảo vệ mơi trường)
cho học sinh làm bài kiểm tra trước tác động.
Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau,
do đó chúng tơi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa

điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động.
- Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu ở nhóm thực nghiệm bằng cơng thức:
r(pearson) = correl( bài KT 01, bài KT 01’) = 0,93 > 0,5
- Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu ở nhóm đối chứng bằng cơng thức:
r(pearson) = correl( bài KT 02, bài KT 02’) = 0,83 > 0,5
- Xác định tính tương đương giữa hai nhóm bằng phép ttest độc
lập:
P = ttest (bài KT 01, bài KT 02, 2, 3) = 0,93 > 0,05
à So sánh với tiêu chuẩn cho thấy sự chênh lệch điểm số trung bình của hai
nhóm là khơng có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
Trường THCS Lâm Kiết
3
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn ngữ văn 8
Chọn thiết kế nghiên cứu: thiết kế 2 Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động
đối với nhóm tương đương
Bảng: Thiết kế nghiên cứu
Nhóm KT trước tác
động
Tác động KT sau tác
động
TN 01 01’ Tổ chức cho học sinh tập viết bài
tập làm văn về đề tài mơi trường
03
ĐC 02 02’ Khơng tác động 04
Ở thiết kế này tơi sử dụng phép kiểm chứng T.tes độc lập.
3.3.Quy trình nghiên cứu
-Chuẩn bị của giáo viên :
+ Lớp đối chứng vẫn dạy và ơn bài bình thường
+ Lớp thực nghiệm : giáo viên chọn những bài viết đề tài về mơi trường
cho học sinh nghiên cứu và tập viết bài làm văn về đề tài bảo vệ mơi trường sống.

+ Sưu tầm các bài văn về đề tài ơ nhiễm mơi trường ( photo)
-Tiến hành tác động : Giáo viên photo những bài văn đã chuẩn bị cho học
sinh nghiên cứu trong các giờ ơn bài (nghiên cứu trong 2 tuần đầu, mỗi tuần 3
buổi, mỗi buổi 30’), sau đó hướng dẫn các em thảo luận về những vấn đề được nêu
trong các bài văn. ( Còn 3 tuần còn lại giáo viên cho học sinh tập viết bài làm văn
các đề tài về thực trạng ơ nhiễm mơi trường hiện nay và biện pháp khắc phục tình
trạng ơ nhiễm mơi trường ở trường học ( rác thải ) cũng như địa phương mà các
em đang sống.
Trường THCS Lâm Kiết
4
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn ngữ văn 8
3.4. Đo lường và thu thập dữ liệu
- Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra kiến thức về việc bảo vệ mơi
trường (thực hiện hai lần)
- Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra kiến thức về việc bảo vệ mơi
trường được thiết kế riêng.
4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
Sau thời gian tiến hành tác động (6 tháng), tiến hành cho học sinh 2 lớp
(thực nghiệm và đối chứng ) làm bài kiểm tra sau tác động (cũng là bài kiểm tra
kiến thức về việc bảo vệ mơi trường được thiết kế riêng).
Trên cơ sở kết quả thu được, chúng tơi tiến hành phân tích dữ liệu qua các
thơng số: Tính giá trị chênh lệch qua giá trị trung bình của các bài kiểm tra trước
và sau kiểm chứng
Bảng So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Đối chứng Thực nghiệm
ĐTB 7,21 8,09
Độ lệch chuẩn 0,93 0,72
Giá trị P của T- test 0,00003
Chênh lệch giá trị TB chuẩn
(SMD)

0,9
Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương
đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết quả P =
0,00003, cho thấy: sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB
nhóm đối chứng là khơng ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Trường THCS Lâm Kiết
5
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn ngữ văn 8
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
9,0
93,0
21,709,8
=

. Điều đó cho thấy
mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng Flash và video clip đến TBC học tập
của nhóm thực nghiệm là lớn.
5. BÀN LUẬN
Cơ sở để lựa chọn các đối tượng học sinh để nghiên cứu cho đề tài là:
- Cùng học chương trình THCS.
Trường THCS Lâm Kiết
6
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn ngữ văn 8
- Cùng học 01 giáo viên mơn Văn
- Điều kiện học tập như nhau (được bố trí buổi ơn bài sau giờ học
chính khóa)
- Ý thức học tập như nhau.
- Trình độ như nhau, kiến thức về bảo vệ mơi trường tương đương.
- Giao1 viên chủ nhiệm quan tâm như nhau

Nghiên cứu đã đạt được mục tiêu đề tài đặt ra. Các kết quả khá thống nhất
với nghiên cứu trước đó.
Qua kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC= 8,09,
kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 7,21. Độ chênh lệch
điểm số giữa hai nhóm là 0,88; Điều đó cho thấy điểm TBC của hai lớp đối chứng và
thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm TBC cao hơn lớp đối
chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,9. Điều
này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-test ĐTB sau tác động của hai lớp là p=0.00003< 0.001.
Kết quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của hai nhóm khơng phải là do ngẫu
nhiên mà là do tác động.
Việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu việc tổ chức ch học sinh tập viết bài
làm văn về đề tài bảo vệ mơi trường trong giờ ơn bài của học sinh lớp 8/1 ở trường
THCS Lâm Kiết là có khả năng thực hiện. Để tạo tính hiệu quả cần phải tiếp tục
được nghiên cứu và phát triển.
Trường THCS Lâm Kiết
7
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn ngữ văn 8
Qua kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC= 8,09,
kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 7,21. Độ chênh lệch
điểm số giữa hai nhóm là 0,88; Điều đó cho thấy điểm TBC của hai lớp đối chứng và
thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm TBC cao hơn lớp đối
chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,9. Điều
này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-test ĐTB sau tác động của hai lớp là p=0.00003< 0.001.
Kết quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của hai nhóm khơng phải là do ngẫu
nhiên mà là do tác động.
6. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Trường THCS Lâm Kiết
8
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn ngữ văn 8
- Việc tổ chức cho học sinh tập viết bài làm văn trong giờ ơn bài mơn Ngữ
văn có thể giúp HS nâng cao kiến thức và ý thức bảo vệ mơi trường cũng như góp
phần tun truyền ý thức bảo vệ mơi trường cho người dân thơng qua học sinh.
- Khuyến nghị:
+ Đối với lãnh đạo trường:đáp ứng các nhu cầu về tư liệu để phục vụ
cho cách dạy học nêu trên. Nhân rộng cách thức cho các lớp khác, GV khác
+ Giáo viên Ngữ văn nên có sự phản biện, đóng góp ý kiến để cách
thức thực hiện tốt hơn.
7.TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Trường THCS Lâm Kiết
9
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Môn ngữ văn 8
- Tan, C. (2008) Tài liệu tập huấn Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học dành
cho giảng viên sư phạm 14 tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam. Dự án Việt Bỉ - Bộ
GD&ĐT.
- Luật bảo vệ mơi trường. Số 52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
- Bùi Phương Nga & Lương Việt Thái (2005) Khoa học 4, Tr. 62 – 80. NXB GD
- Phần mềm Giáo dục mơi trường cấp THCS.
- Tài liệu hội thảo tập huấn:
+ Giáo dục bảo vệ MT trong mơn Ngữ văn THCS của Nhà xuất bản giáo
dục.
+ Đổi mới nội dung và phương pháp dạy mơn Ngữ văn.
- Mạng Internet: ; thuvientailieu.bachkim.com ;
thuvienbaigiangdientu.bachkim.com; giaovien.net …
8. PHỤ LỤC
- Bảng điểm kiểm tra trước tác động của 02 nhóm.
- Bảng điểm kiểm tra sau tác động của 02 nhóm.

- Các bài viết về chủ đề mơi trường – xã hội cho HS nghiên cứu ( GV pho to)
Trường THCS Lâm Kiết
10

×