Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Năm học 2011 –
2012
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN CAM KẾT
I. TÁC GIẢ
Họ tên: PHẠM THỊ TUYẾT
Ngày tháng năm sinh: 15/11/1983
Đơn vị công tác: Trường THCS Lê Khắc Cẩn
Điện thoại: 0987138801
Email:
II. ĐỀ TÀI NCKHSPƯD
“PHƯƠNG PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT HƠN
PHÂN MÔN VẼ TRANH MÔN MĨ THUẬT”
III. CAM KẾT
Tôi xin cam kết đề tài NCKHSPƯD này là sản phẩm của cá nhân tôi. Nếu
có xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu với một phần hay toàn bộ đề tài, tôi hoàn
toàn chịu trách nhiêm trước lãnh đạo phòng GD & ĐT về tính trung thực của
cam kết này.
Người thực hiện: Phạm Thị Tuyết 1 Trường THCS Lê Khắc
Cẩn
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Năm học 2011 –
2012
MỤC LỤC
I. Tóm tắt đề tài………………………………………………………………
II. Giới thiệu……………………………………………………………………
III. Phương
pháp…………………………………………………………………
1. Khách thể nghiên cứu………………………………………………….
2. Thiết kế…………………………………………………………………
3. Quy trình nghiên cứu………………………………………………….
4. Đo lường………………………………………………………………
IV. Phân tích dữ liệu và kết quả………………………………………………
V. Bàn luận………………………………………………………………………
VI. Kết luận và khuyến nghị……………………………………………………
VII. Tài liệu tham khảo…………………………………………………………
VIII. Phụ lục……………………………………………………………………
Người thực hiện: Phạm Thị Tuyết 2 Trường THCS Lê Khắc
Cẩn
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Năm học 2011 –
2012
Đề tài nghiên cứu KHSPƯD
PHƯƠNG PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT HƠN
PHÂN MÔN VẼ TRANH MÔN MĨ THUẬT LỚP 7 TRƯỜNG THCS
LÊ KHẮC CẨN, AN LÃO, HẢI PHÒNG
Người viết: Giáo viên Phạm Thị Tuyết – Trường THCS Lê Khắc Cẩn – An
Lão – Hải Phòng
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Mĩ thuật nói chung và hội hoạ nói riêng là loại hình nghệ thuât mà ngôn
ngữ của nó là đường nét, hình khối và màu sắc. Mĩ thuật luôn gắn với đời sống
thực tiễn con người. Thay bằng lời nói, mĩ thuật đã dùng ngôn ngữ hội hoạ để
diễn tả tâm tư, cảm xúc của con người .
Khác với văn học nghệ thuật và thơ ca, cái đep của hội hoạ không chỉ là ý
niệm thẩm mĩ được xây dựng trong trí tưởng tượng, thông qua sự mô tả bằng từ
ngữ, âm điệu. Cái đẹp của hội hoạ được xây dựng trực tiếp bằng bố cục của
đường nét, màu sắc, hình khối,
Sự tổng hoà các yếu tố tạo hình thông qua sự diễn tả, điều chỉnh của người
nghệ sĩ tạo ra hiệu quả cho tranh và tác động trực tiếp vào thị giác của người
xem. Tác động này có tính liên hệ cụ thể, những khi tranh không còn trước mắt
người xem thì vẫn còn tồn tại cái đẹp trong ý niệm, trong kí ức người xem.
Trong cuộc sống hàng ngày của mỗi người dù trong tiềm thức hay ý thức,
đều có sự biểu hiện của cái nhìn thẩm mĩ, trong đó có sự sắp xếp, bố cục. Dù ở
tầng lớp nào, dù sống ở môi trường nào, con người đều có ý thức tạo dựng, sắp
xếp cho hợp với hoàn cảnh, hợp với không gian môi trường mình đang sống. Đó
là vì mỗi người đều muốn vươn tới cái đẹp như Các-Mác đã nói: “Bản chất của
Người thực hiện: Phạm Thị Tuyết 3 Trường THCS Lê Khắc
Cẩn
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Năm học 2011 –
2012
con người sinh ra đã là nghệ sĩ, nên bất kì ở đâu con người cũng muốn tạo ra cái
đẹp cho chính bản thân mình”.
Trong mỗi con người đều có sức sáng tạo nhất định. Nếu được học tập,
bồi dưỡng về chuyên ngành Mĩ thuật thì khả năng sáng tạo tiềm ẩn sẽ được bộc
lộ và phát triển một cách rõ nét. Chính điều đó cho thấy nhân thức về cái đẹp,
cái thẩm mĩ còn phụ thuộc vào trình độ học vấn và sự rèn luyện của mỗi người.
Đất nước muốn giàu đẹp và thịnh vượng thì yếu tố bồi dưỡng học vấn cho toàn
dân luôn phải được đặt lên hàng đầu. Từ đó chúng ta ý thức rằng việc giáo dục
nhận thức thẩm mĩ nói chung và việc giáo dục thẩm mĩ trong nhà trường phổ
thông nói riêng là việc vô cùng quan trọng và ngày càng hoàn thiện hơn.
Mục đích cuối cùng của người học và sáng tác mĩ thuật là phải sản sinh
đươc những tác phẩm nghệ thuật của mình, tức là phải biết sáng tác tranh. Tất cả
những môn học cơ bản như: Hình hoạ, Trang trí, Giải phẫu, đều phục vụ cho
việc sáng tác.
Trong trường phổ thông, việc giáo dục Mĩ Thuật đã có những thành tựu
đáng kể, nhưng chúng ta không dễ dàng khi muốn triển khai những cái mới,
những kinh nghiệm hay của các nuớc khác. Vì thế trước tiên phải xoá bỏ những
nhận thức, những thói quen giảng dạy cũ.
Để các em có thể tiếp thu một cách nhanh nhất, hiệu quả tốt nhất, đòi hỏi
người giáo viên phải có lòng yêu nghề, yêu trò, có trình độ học thức và nghiệp
vụ sư phạm cao, không ngừng nâng cao trình độ bản thân. Đặc biệt phải luôn
phấn đấu để trở thành người giáo viên day Mĩ Thuật giỏi, vì đây là bộ môn rất
mới, chưa có truyền thống trong công tác giáo dục của nhà trường phổ thông
nhất là bậc THCS ở nước ta.
Tuy nhiên một thực tế về việc học môn Mĩ thuật trong nhà trường phổ
thông hiện nay là còn tồn tại khá nhiều học sinh chỉ thụ động nghe thầy giảng,
học sinh chưa có cái riêng, chưa có cái sáng tạo của riêng mình. Chính vì thế mà
kết quả của bài thực hành chưa như mong muốn.
Giải pháp của tôi là trước mỗi giờ học Mĩ thuật, tôi luôn ý thức về vai trò
trung tâm của học sinh, luôn phải chú ý đến hoạt động của học sinh. Dạy Mĩ
Người thực hiện: Phạm Thị Tuyết 4 Trường THCS Lê Khắc
Cẩn
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Năm học 2011 –
2012
thuật phải luôn tạo ra sự cuốn hút để học sinh hoạt động và phát huy vai trò
trung tâm của mình. Muốn làm được điều này, người giáo viên dạy Mĩ thuật
phải thâm nhập thực tế, tìm và nắm chắc đối tượng thể hiện, từ đó có cách cảm
nhận và tìm ra cách vẽ đạt hiệu quả nhất. Trên cơ sở đó giáo viên xây dựng hệ
thống các bài vẽ kí họa để học sinh tìm hiểu, khám phá và vận dụng có hiệu quả.
Làm như vậy tức là người dạy đã tìm cách tác động vào đối tượng học sinh để
học sinh luôn chủ động, sáng tạo, được phát triển toàn diện chứ không nghĩ hộ
trò, không bắt buộc trò phải nghĩ theo mình và vẽ như mình.
Đề tài này tôi nghiên cứu và tiến hành trên hai nhóm tương đương là hai lớp
7 của trường Trung học cơ sở Lê Khắc Cẩn. Lớp 7A là lớp thực nghiệm và lớp
7B là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được tiến hành “phương pháp giúp học
sinh học tốt hơn phân môn vẽ tranh” khi dạy bài Vẽ tranh “đề tài cuộc sống
quanh em”. Kết quả cho thấy tác động đã thực sự có ảnh hưởng rõ rệt đến kết
quả học tập của học sinh: lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn lớp
đối chứng. Qua đó chứng tỏ rằng việc áp dụng phương pháp dạy học giúp học
sinh học tốt hơn phân môn vẽ tranh là hoàn toàn có ảnh hưởng tích cực đến việc
nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 7 ở các tiết dạy vẽ tranh đề tài.
Vì vậy để bộ môn Mĩ Thuật đạt được hiệu quả cao, giúp học sinh nắm
vững phương pháp xây dựng bài vẽ, phối hợp vận dụng linh hoạt các kiến thức
cơ bản của Mĩ Thuật vào thực tế cuộc sống, vẽ được tranh đạt yêu cầu về nội
dung và nghệ thuật, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phương pháp giúp học sinh học tốt
hơn phân môn vẽ tranh môn Mĩ thuật”.
II. GIỚI THIỆU :
Mục tiêu của môn mỹ thuật ở trường THCS là dạy học sinh nhận ra cái
đẹp, tập tạo ra cái đẹp và vận dụng những hiểu biết về cái đẹp vào học tập và
sinh hoạt hàng ngày, cho công việc mai sau, góp phần xây dựng con người lao
động mới phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Môn mỹ thuật ở trường THCS thường được đa số học sinh yêu thích. Ở
đây các em được thưởng thức các tác phẩm nghệ thuật trong nước và thế giới, để
tự mình tập trang trí, vẽ theo mẫu và sáng tác các tác phẩm theo đề tài.
Người thực hiện: Phạm Thị Tuyết 5 Trường THCS Lê Khắc
Cẩn
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Năm học 2011 –
2012
Qua khảo sát tại trường THCS Lê Khắc Cẩn có trên 50% học sinh không
thích phân môn vẽ tranh đề tài. Khi được hỏi, các em trả lời "Chúng em thích
học trang trí hơn vì nó dễ vẽ, còn vẽ tranh đề tài chúng em không tưởng tượng
được, không vẽ hình được, nhất là vẽ con người và con vật."
Thực tế đã cho thấy kết quả các bài vẽ tranh đề tài của các em thường có
kết quả thấp, vẽ hình không được, đặc biệt là những bài vẽ tranh đề tài có liên
quan đến con người, bài tự vẽ thì chưa đẹp, đa số sao chép trong sách giáo khoa
hoặc trong các sách khác.
Bản thân là giáo viên dạy môn mỹ thuật, qua các năm học vừa qua tôi đã
trăn trở, suy nghĩ rất nhiều để làm thế nào giúp các em vẽ hình tốt hơn trong
phân môn vẽ tranh. Nếu các em vẽ được hình, sắp xếp bố cục đẹp, màu sắc hài
hoà có đậm nhạt thì các em vẽ tranh được tốt hơn, khi vẽ được, vẽ tốt các em sẽ
cảm thấy thích học phân môn này. Vì thế tôi nghĩ đến việc làm thế nào để giúp
học sinh học tốt hơn phân môn vẽ tranh. Đó là những lý do chính tôi chọn và
thực hiện đề tài này.
Giải pháp thay thế:
Trước vấn đề đặt ra, để giúp học sinh học tốt hơn phân môn vẽ tranh đặc
biệt là trong việc giúp các em vẽ được hình trong tranh đề tài, giáo viên cần
hướng dẫn học sinh kí họa ở nhà và biết vận dụng những bài kí họa vào vẽ tranh
đề tài. Trong thời gian trực tiếp giảng dạy bản thân tôi nhận thấy việc vận dụng
kí họa vào vẽ tranh đề tài giúp học sinh thực hành các bài vẽ tranh tốt hơn, các
bài vẽ dần dần được hoàn thiện hơn.
- Đối với sáng kiến này tôi chỉ mới áp dụng và khảo sát ở khối 7. Trong
chương trình học lớp 7 chỉ có hai tiết kí hoạ điều đó thật khó cho cả giáo viên và
học sinh. Tôi thiết nghĩ chỉ có phương pháp tốt nhất là cách "mưa dầm thấm
lâu".
- Ngay từ đầu năm học tôi dành riêng cho các em một ít thời gian ngoài
chương trình học để giới thiệu với các em những bước cơ bản của kí hoạ về
người, vật, cây cối và phong cảnh và sự quan trọng của nó trong vẽ tranh đề tài.
Đương nhiên để giúp các em dễ hiểu và nắm được phương pháp kí hoạ tốt hơn
tôi phải kèm theo một số tranh đề tài với các bài kí hoạ để phân tích. Sau đó tôi
yêu cầu mỗi em phải có một quyển sổ tay để ghi chép kí hoạ. Mỗi ngày phải vẽ
ít nhất một dáng ( có thể là nhà, cây, người, vật ) sau một tuần đến tiết học thì
các em đem bài kí họa lên để kiểm tra, để động viên khích lệ việc học kí hoạ này
Người thực hiện: Phạm Thị Tuyết 6 Trường THCS Lê Khắc
Cẩn
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Năm học 2011 –
2012
tôi thường xuyên chấm bài cuả các em, ban đầu tôi chấm theo số lượng, sau là
vừa số lượng vừa chất lượng.Tuyên dương những em chăm chỉ, chịu khó, kí hoạ
đẹp
- Chuẩn bị cho bài vẽ tranh phong cảnh tôi dành 5 phút cuối để dặn các
em kí hoạ phong cảnh. Có thể là cả bài phong cảnh hoặc chỉ cây cối, nhà cửa,
con đường sau đó các em ráp lại thành bố cục của một bức tranh. Có thể kí
hoạ, điểm màu nếu các em thích. Và kết quả của bài vẽ tranh đề tài phong cảnh
đạt kết quả khả quan hơn, các em vẽ nhanh hơn có nhiều em hoàn thành bài tại
lớp, những năm trước các em thường vẽ xong phần chì, Có nhiều bài khá đẹp
bởi các hình ảnh các em vẽ rất gần gũi vơi thực tế.
- Tiếp đến là bài vẽ tranh đề tài tự chọn tôi cũng cho các em làm như vậy.
Qua đầu học kì II có thêm tiết vẽ kí hoạ ngoài trời tôi hương dẫn kĩ hơn cho các
em và cho các em ra thực tế ngoài trời để vẽ.
- Phần dặn dò các em chuẩn bị cho bài sau, cũng hết sức quan trọng. Nếu
quên không dặn dò các em, các em vẫn kí hoạ nhưng có nhiều hình ảnh thường
không sát với nội dung của bài sau. Với các đề tài như trò chơi dân gian các em
có thể kí hoạ vào giờ ra chơi hoặc những lúc đi học sớm thường có rất nhiều học
sinh chơi ở sân trường các em sẽ có điều kiện hơn. Có thể kí hoạ ở nhà hoặc
nhờ người làm mẫu để vẽ .Tương tự với các đề tài an toàn giao thông và hoạt
động trong những ngày hè cũng vậy. Bao giờ cũng có sự chuẩn bị kĩ càng thì bài
vẽ của các em sẽ tốt hơn, sau mỗi bài vẽ tranh đề tài tôi đều phân tích vẽ bố cục,
hình ảnh màu sắc hoặc xoáy sâu vào hình vẽ và cách kí hoạ, sắp xếp hình ảnh kí
hoạ thành một bức tranh để các em nắm chắc về cách kí hoạ cũng như việc quan
trọng phải kí hoạ và bài vẽ tự nghĩ ra của học sinh để các em thấy được sự sinh
động gần thực tế của bài vẽ lấy tư liệu từ kí hoạ.
- Thực ra ban đầu các bài vẽ kí hoạ của học sinh chưa được tốt lắm, hình
vẽ còn méo mó chưa đúng về hướng, về hình và tỉ lệ.Tuy nhiên sau mỗi lần
chấm bài góp ý cho các em, tôi thấy các bài sau các em vẽ khá hơn và đến bây
giờ sau gần một năm thực nghiệm nhiều em đã nhuần nhuyễn việc vẽ kí hoạ và
đương nhiên các bài vẽ tranh đề tài của các em cũng đẹp hơn so với trước. Đa số
các em cũng cảm thấy thích vẽ tranh đề tài và có nhiều điểm tốt khi vẽ tranh đề
tài. Đó chính là kết quả sau một năm tự rèn luyện và nỗ lực của các em. Tôi
Người thực hiện: Phạm Thị Tuyết 7 Trường THCS Lê Khắc
Cẩn
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Năm học 2011 –
2012
quyết định vận dụng cho các em học kí hoạ ngoài giờ học ở trường, có lẽ như
vậy sẽ tốt cho các em lẫn giáo viên, các em sẽ rèn luyện được mắt quan sát, nhận
xét, ước lượng tỉ lệ và biết cách sắp xếp bố cục xây dựng hình tượng trong vẽ
tranh đề tài, điều đó sẽ giúp chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao
hơn.
Vấn đề nghiên cứu: Lựa chọn phương pháp dạy học giúp học sinh học tốt
hơn phân môn vẽ tranh ở lớp 7 có nâng cao kết quả học tập của học sinh không?
Giả thuyết nghiên cứu: Sử dụng phương pháp dạy học giúp học sinh học
tốt hơn phân môn vẽ tranh ở lớp 7 sẽ nâng cao kết quả học tập của học sinh.
III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu
- Tôi lựa chọn học sinh lớp 7A và lớp 7B trường THCS Lê Khắc Cẩn để
nghiên cứu vì hai lớp này đều là các lớp cơ bản A của nhà trường, tỉ lệ giới tính
cũng gần tương đồng nhau, đặc biệt là kết quả học tập môn Mĩ thuật lớp 6 và
học kì 1 lớp 7 tương đương nhau.
- Cả hai lớp trên đều do tôi trực tiếp giảng dạy.
2. Thiết kế
- Chọn lớp 7A làm lớp thực nghiệm, lớp 7B là lớp đối chứng. Tôi dùng
bài Vẽ tranh: “Tranh phong cảnh” làm bài thực hành trước tác động. Kết quả
cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó chúng tôi dùng
phép kiểm chứng T- test để kiểm chứng sự chênh lệch trung bình về điểm số của
hai nhóm trước khi tác động
Kết quả như sau:
Đối chứng Thực nghiệm
TBC 6 6,3
P= 0,135
Ta thấy p= 0,135> 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch về điểm số trung bình của
hai nhóm là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
Tôi lựa chọn thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động với nhóm tương tương
Người thực hiện: Phạm Thị Tuyết 8 Trường THCS Lê Khắc
Cẩn
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Năm học 2011 –
2012
Nhóm
Kiểm tra trước tác
động
Tác động
Kiểm tra sau tác
động
Thực nghiệm 01
Dạy học có sử
dụng ph¬ng ph¸p
míi
03
Đối chứng 02
Dạy học kh«ng sử
dụng ph¬ng ph¸p
míi
04
Ở thiết kế này tôi dùng phép kiểm chứng t-test độc lập.
3. Quy trình nghiên cứu:
a. Sự chuẩn bị bài của giáo viên:
- Ở lớp 7B - lớp đối chứng: Giáo viên giảng dạy theo các phương pháp thông
thường.
- Ở lớp 7A - lớp thực nghiệm: Giáo viên hướng dẫn học sinh cách tự ký họa, khi
lên lớp giảng bài giáo viên dùng phương pháp kết hợp áp dụng các bài vẽ ký họa
vào bài vẽ tranh đề tài cụ thể.
b. Tiến hành dạy thực nghiệm:
Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà
trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo khách quan.
4. Đo lường
- Bài thực hành trước tác động là bài Vẽ tranh: “Tranh phong cảnh” môn Mĩ
thuật lớp 7 chưa áp dụng phương pháp mới.
- Bài thực hành sau tác động là bài Vẽ tranh: “Đề tài cuộc sống quanh em” môn
Mĩ thuật lớp 7 đã áp dụng phương pháp mới.
- Tiến hành thực hành và chấm bài: Việc chấm bài được thực hiện theo biểu
điểm đánh giá chung của bộ môn Mĩ thuật.
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
Đối chứng Thực nghiệm
Người thực hiện: Phạm Thị Tuyết 9 Trường THCS Lê Khắc
Cẩn
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Năm học 2011 –
2012
Điểm trung bình 7,21 8,09
Độ lệch chuẩn 0,93 0,72
Giá trị p của t- test 0,00003
Chênh lệch giá trị trung
bình chuẩn( SMD)
0,9
Như trên đã chứng minh: kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương.
Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng t-test cho kết quả p=
0,00003, đây là kết quả rất có ý nghĩa, tức là sự chênh lệch kết quả điểm trung
bình nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng không phải do ngẫu nhiên mà
do kết quả của tác động.
Giá trị SMD = 0,9, theo bảng tiêu chí Cohen cho thấy mức độ ảnh hưởng
của dạy học có sử dụng phương pháp mới đến kết quả là lớn.
Như vậy giả thuyết của đề tài đã được kiểm chứng.
Biểu đồ so sánh điểm trung bình của 2 lớp 7A, 7B trước và sau tác động
V. BÀN LUẬN
- Kết quả của bài thực hành sau tác động của nhóm thực nghiệm có điểm
trung bình là 8,09 , của nhóm đối chứng là 7,21. Điều đó cho thấy điểm trung
bình của hai lớp thực nghiệm và đối chứng có sự khác biệt rõ rệt. Lớp thực
nghiệm có điểm cao hơn lớp đối chứng.
Người thực hiện: Phạm Thị Tuyết 10 Trường THCS Lê Khắc
Cẩn
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Năm học 2011 –
2012
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài thực hành là 0,9. Điều
này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của biện pháp tác động là lớn.
- Phép kiểm chứng t-test điểm trung bình bài thực hành sau tác động của
hai lớp là p= 0,00003. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình
của hai nhóm không phải do ngẫu nhiên mà do kết quả tác động.
* Hạn chế và hướng khắc phục
Nghiên cứu sử dụng phương pháp giúp học sinh học tốt hơn phân môn vẽ
tranh là một giải pháp tốt nhưng để sử dụng hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải có
trình độ, kiến thức vững vàng để hướng dẫn học sinh. Học sinh phải là những
học sinh khá giỏi, có ý thức tự giác trong quá trình học tập.
VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
- Kết luận: Việc sử dụng “Phương pháp giúp học sinh học tốt hơn phân môn vẽ
tranh cho học sinh lớp 7” trường THCS Lê Khắc Cẩn đã nâng cao kết quả học
tập môn Mĩ thuật của học sinh.
- Khuyến nghị:
Với giáo viên: không ngừng học hỏi,tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên
môn, sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học hiện đại.
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tập huấn: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, theo dự án
Việt- Bỉ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2010.
2. Sách “Tự học vẽ” - HS Phạm Viết Song - NXB Giáo Dục
3. Sách “Kí họa tĩnh vật” - HS Gia Bảo- NXB Mĩ Thuật
4. Sách giáo khoa Mĩ thuật 7
5. Sách giáo viên Mĩ thuật 7- NXB giáo dục
VI. PHỤ LỤC
Người thực hiện: Phạm Thị Tuyết 11 Trường THCS Lê Khắc
Cẩn
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Năm học 2011 –
2012
* Phụ lục 1: Yêu cầu của bài thực hành 2 tiết ( Sau tác động)
Vẽ một bức tranh “Đề tài cuộc sống quanh em”, màu sắc tự chọn.
* Phụ lục 2: Đáp án và biểu điểm chấm bài thực hành
Đáp án Điểm
1. Nội dung: Vẽ đúng nội dung đề tài 1,0
2. Bố cục:
- Chặt chẽ, hợp lý
- Vẽ đúng “Luật xa gần”
1,5
1,0
3. Hình vẽ:
- Tương đối chuẩn tỉ lệ
- Tương đối chính xác các động tác, tư thế
- Vẽ hình đúng “Luật xa gần”
0,5
0,75
0,75
4. Màu sắc:
- Hài hòa thuận mắt
- Phong phú về màu
- Có mảng đậm, mảng nhạt, vẽ theo “Luật xa gần”
1,0
1,0
0,5
5. Trình bày đẹp, rõ ràng, cân đối, thuận mắt 1,0
6. Bài vẽ có sự sáng tạo
1,0
* Phương pháp “giúp học sinh học tốt hơn phân môn vẽ tranh” áp dụng vào thực
tế giảng dạy tiêt 11;12 môn Mĩ thuật 7:
Ngày soạn: 4/11/2011
Ngày dạy : 5;12/11/2011
Tiết 11;12: Vẽ tranh
đề tài cuộc sống quanh em
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Người thực hiện: Phạm Thị Tuyết 12 Trường THCS Lê Khắc
Cẩn
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Năm học 2011 –
2012
* Kiến thức: Học sinh nắm được các hoạt động của cuộc sống xung quanh
ta, từ hoạt động đó HS biết chắt lọc và vẽ thành tranh đề tài.
Biết chọn góc cảnh đẹp để thực hiện bài vẽ tranh.
*Kỹ năng: Rèn luyện khả năng vẽ tranh
*Thái độ: Giúp học sinh thêm yêu mến các hoạt động trong cuộc sống
thông qua tranh vẽ.
II. CHUẨN BỊ
- GV:
+ Máy chiếu đa năng
+ Sưu tầm tranh về đề tài cuộc sống xung quanh ta, sưu tầm ảnh đẹp
chụp về hoạt động của con người.
+ Một số tranh về đề tài cuộc sống của học sinh
- Học sinh: Có đủ giấy vẽ, vở vẽ, bút chì, bút màu, tẩy,…
- Phương pháp:
+ Phương pháp trực quan
+ Phương pháp vấn đáp.
+ Phương pháp hoạt động nhóm
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1.Ổn định lớp
Ổn định trật tự, kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
Em hãy chọn bố cục hợp lý nhất, vì sao ?
Đáp án : HS dùng phương pháp loại trừ chọn bố cục 3 là bố cục hợp lý
nhất.
1 2 3
3. Giới thiệu bài
Cuộc sống quanh em là một đề tài rất đa dạng và phong phú Vẽ một bức
tranh về đề tài “Cuộc sống quanh em” chính là nội dung bài học ngày hôm nay.
4. Tiến trình:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG VÀ MINH HỌA
*Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh I. Tìm và chọn nội dung đề tài.
Người thực hiện: Phạm Thị Tuyết 13 Trường THCS Lê Khắc
Cẩn
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Năm học 2011 –
2012
tìm và chọn nội dung đề tài.
+ GV yêu cầu HS đưa ra những bài
vẽ ký họa trong một tuần vừa qua.
+ GV gọi HS trình bày lại những ý
tưởng của mình khi thực hiện những
bài ký họa đó.
+ GV gọi HS nhận xét bài của bạn.
+ GV nhận xét những điểm được và
chưa được trong bài vẽ của HS.
+ GV hướng dẫn HS cách lắp ghép
các dáng ký họa đẹp vào trong bài vẽ.
+ GV cho HS quan sát một số tranh
lao động.
?) Những bức tranh trên vẽ về những
hoạt động gì ?
DKTL : HS nhìn tranh trả lời.
?) Những hoạt động trên thường diễn
ra ở đâu ?
DKTL : Diễn ra ở cuộc sống xung
quanh ta.
?) Em hãy lấy một số ví dụ về nội
dung đề tài này ?
DKTL: Chủ đề nhà trường, gia đình,
xã hội.
+ GV cho HS quan sát một số tranh
minh họa trong SGK
+ GV hướng dẫn HS hoạt động
nhóm( 3 phut)
Yêu cầu : Nhận xét nội dung, bố cục,
màu sắc trong 3 bức tranh :
Nhóm 1 : Tranh ‘ Để mãi mãi màu
xanh’
Nhóm 2 : Tranh ‘ Dòng suối trong
lành’
Nhóm 3 : Tranh ‘ Học vẽ’
HS thảo luận nhóm bàn.
+ GV gọi đại diện nhóm trả lời
+ GV cho HS quan sát, phân tích một
số tranh trong SGK
Đề tài và nội dung rất phong phú,
đa dạng.
II. Cách vẽ
Người thực hiện: Phạm Thị Tuyết 14 Trường THCS Lê Khắc
Cẩn
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Năm học 2011 –
2012
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh
cách vẽ.
?) Nêu các bước vẽ tranh đề tài?
DKTL: 4 bước:
1- Tìm và chọn nội dung đề tài
2- Tìm bố cục
3- Vẽ hình, sửa hình
4- Vẽ màu
? Khi vẽ màu cần chú ý những điều gì?
DKTL:
- Khi vẽ màu cần chú ý vẽ theo đúng
luật xa gần: Gần: màu sắc tươi sáng, rõ
ràng, ở xa mờ dần.
- Không sử dụng mảng lớn bằng màu
đen
- Không để mảng nào trắng giấy.
GV hướng dẫn HS sử dụng màu sắc
theo cảm nhận riêng của từng em.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh
làm bài
- GV luôn quan sát, chú ý tới từng học
sinh; gợi ý, gợi mở cho các em về:
+ Bố cục
+ Nội dung
+ Màu sắc
GV hướng dẫn HS cách vẽ màu theo ‘
Luật xa gần’
+ GV hướng dẫn các bước vẽ
1- Tìm và chọn nội dung đề tài
2- Tìm bố cục
3- Vẽ hình, sửa hình
4- Vẽ màu
III. Thực hành: Vẽ một bức tranh đề tài
cuộc sống quanh em
IV. Thu bài, nhận xét đánh giá.
Người thực hiện: Phạm Thị Tuyết 15 Trường THCS Lê Khắc
Cẩn
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Năm học 2011 –
2012
* Hoạt động 4: Đánh giá kết quả
học tập
- GV thu một số bài vẽ sau đó GV
cùng HS nhận xét về:
+ Nội dung: Nêu lên hình ảnh
đặc trưng của cuộc sống
+ Tranh có bố cục hợp lý, hình
vẽ chuẩn, màu đẹp.
+ Màu sắc thể hiện đẹp, phong
phú,…
+ Bài vẽ sáng tạo.
+ GV xếp loại bài, cho điểm
- GV tuyên dương những bài vẽ
đẹp, động viên khích lệ những bài vẽ
còn kém.
IV. BÀI TẬP VỀ NHÀ
- Tiếp tục ký họa các dáng người, dáng con vật xung quanh em.
- Quan sát đặc điểm của cái ấm tích và cái bát trong gia đình.
- Sưu tầm những bức tranh đẹp vẽ các vật hình trụ lam tư liệu cho bài sau.
* Phụ lục 3: BẢNG ĐIỂM :
LỚP THỰC NGHIỆM 7A
TT Họ và tên Điểm kiểm tra
trước tác động
Điểm kiểm tra
sau tác động
1
Nguyễn Thị Kim Anh
7 8
2
Lê Văn Bằng
6 9
3
Lê Văn Cường
6 8
4
Vũ Văn Cường
5 8
5
Nguyễn Đức Duẩn
6 9
6
Phạm Văn Dũng
7 8
Người thực hiện: Phạm Thị Tuyết 16 Trường THCS Lê Khắc
Cẩn
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Năm học 2011 –
2012
7
Vũ văn Dũng
8 9
8
Lê Hữu Đạt
6 9
9
Nguyễn Thị Hòa
7 9
10
Nguyến Đức Hoàng
7 9
11
Vũ Thị Hồng
6 8
12
Vũ Phi Hùng
5 7
13
Nguyễn thị Huyền
6 8
14
Lê Văn Kiên
7 9
15
Lê Thị Mai
7 8
16
Lê Văn Mạnh
7 9
17
Đào Thị Mừng
4 7
18
Lê Văn Phát
6 8
19
Nguyễn Văn Quamg
6 7
20
Đào Văn Quyết
6 8
21
Đào Văn Thiện
7 7
22
Lê Thị Thùy
7 8
23
Lê Văn Tiến
5 7
24
Đào Văn Tiệp
7 8
25
Lê Thị Trang
7 9
26
Vũ Hải Trung
5 7
27
Nguyễn Thị Tuyến
7 8
28
Đặng Thị Tuyết
7 8
29
Vũ Văn Tiến
7 8
30
Đào Văn Tiền
6 7
31
Nguyễn Ngọc Tú
7 8
32
Lê Trọng Văn
5 8
33
Lê Hoa Vinh
7 9
LỚP ĐỐI CHỨNG 7B
TT Họ và tờn Điểm kiểm tra trước
tỏc động
Điểm kiểm tra sau
tỏc động
1
Nguyễn Việt Anh
7 8
Người thực hiện: Phạm Thị Tuyết 17 Trường THCS Lê Khắc
Cẩn
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Năm học 2011 –
2012
2
Bùi Mĩ Duyên
6 8
3
Đào Minh Đoàn
7 8
4
Nguyễn Kim Đức
5 6
5
Nguyễn Trường Giang
7 8
6
Nguyễn Trung Giap
4 6
7
Vũ Thị HảiHà
5 7
8
Nguyễn thị Hải
7 7
9
Nguyễn Thu Hiền
5 7
10
Lê Văn Khánh
6 7
11
Nguyễn Thị Thanh Kim
6 9
12
Nguyễn Hữu Linh
6 7
13
Phạm Thiên Long
6 6
14
Nguyễn Thị Mai
5 6
15
Nguyễn Hà Mi
5 6
16
Nguyễn Hoài Nam
5 6
17
Lê Trọng Phan
7 7
18
Bùi Như Quang
5 6
19
Phạm Đắc Quyền
6 8
20
Vũ Thị Tâm
6 8
21
Nguyễn Xuân Thanh
7 7
22
Nguyễn Xuân Thành
6 8
23
Hoành Văn Thắng
5 8
24
Lê Hoài Thu
7 7
25
Nguyễn Hoài Thu
6 9
26
Nguyễn Thị Thuận
7 8
27
Nguyễn Thị Kim Trang
7 8
28
Nguyễn Văn Trong
5 6
29
Phan Văn Trung
7 8
30
Phạm Quang Tuyền
6 7
31
Nguyễn Văn Tiến
5 6
32
Phạm Minh Tư
7 7
33
Hoàng Văn Việt
7 8
Người thực hiện: Phạm Thị Tuyết 18 Trường THCS Lê Khắc
Cẩn
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Năm học 2011 –
2012
An Thọ, ngày 25 tháng 11 năm 2011
Người viết:
Phạm Thị Tuyết
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CỦA BAN GIÁM HIỆU
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Người thực hiện: Phạm Thị Tuyết 19 Trường THCS Lê Khắc
Cẩn
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Năm học 2011 –
2012
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CỦA PHÒNG GIÁO DỤC
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Người thực hiện: Phạm Thị Tuyết 20 Trường THCS Lê Khắc
Cẩn