Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.53 KB, 49 trang )

Lời cảm ơn
1
Em xin chân thành cám ơn tập thể cán bộ phòng tín dụng
NHNN&PTNT Huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên
Đỗ Văn Quân
Lời Cam Đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Mọi thông tin và số
liệu trong chuyên đề này là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của ngân hàng. Các
kết quả nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự chỉ dẫn của các cán bộ ngân hàng.
Người viết
Đỗ Văn Quân
BẢNG CHỮ CHỮ CÁI VIẾT TẮT
2
Chữ cái viết tắt Nghĩa
TCTD tổ chức tín dụng
CBTD cán bộ tín dụng
CNH-HDH công nghiệp hóa hiện đại hóa
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
HSX Hộ sản xuất
TDNH Cán bộ ngân hàng
CBNH Tín dụng ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
Agribank Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
TCTD Tổ chức tín dụng
LỜI MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế toàn cầu, nước ta sau hơn 20
năm thực hiện công cuộc đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh


3
vực về kinh tế, chính trị, văn hóa, ngoại giao,…đời sống của nhân dân không ngừng được
cải thiện những thành tựu này đã nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trường Quốc tế.
Trong những năm đổi mới và hội nhập nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển
mạnh mẽ và bền vững.Để có được kết quả đó phải kể đến vai trò của kinh tế hộ gia
đình.Ngày nay khi kinh tế hộ gia đình phát triển bền vững thì càng được khẳng định là một
bộ phận quan trọng không thể tách rời trong nền KTQD. Được Đảng và Nhà nước đặc biệt
quan tâm bằng những chính sách cụ thể, kết hợp với sự nỗ lực và phấn đấu của toàn dân
đã thu được những thắng lợi đáng khích lệ, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, đời sống
nhân dân ngày càng được nâng cao. Thắng lợi đó có sự đóng góp không nhỏ của các
NHTM, đặc biệt là NHNo&PTNT Việt Nam.Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế,
NHNo&PTNT Việt Nam cũng từng bước hoàn thiện về mọi mặt để nâng cao và củng cố vị
trí của mình trong hệ thống NHTM.
Trong hoạt động kinh doanh của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và
chi nhánh huyện Lục Nam nói riêng thì hoạt động tín dụng là chức năng quan trọng nhất,
là dịch vụ sinh lời chủ yếu, đồng thời cũng là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Thu
nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động sử dụng vốn và là thu
nhập chủ yếu của Ngân hàng. Vì vậy, bản thân hoạt động tín dụng cũng chứa đựng những
rủi ro tiềm ẩn rất lớn. Trong bối cảnh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá
ngày càng tăng, hoạt động tín dụng cần phải được phát triển sao cho phù hợp nhằm đáp
ứng được những nhu cầu ngày càng tăng trong xã hội. Nhưng vấn đề là phải đảm bảo
chất lượng tín dụng như thế nào để NHTM hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển bền
vững.
Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ tạo điều kiện cho NHTM làm tốt chức năng trung
gian tín dụng trong nền kinh tế và sẽ là cầu nối giữa phần tiết kiệm và đầu tư. Từ đó góp
phần điều hoà nguồn vốn trong xã hội, phân bố các nguồn vốn cho đầu tư một cách hợp
lý, giảm lãng phí ở những nơi thừa vốn trong xã hội, giảm khó khăn ở những nơi thiếu
vốn, tạo quan hệ tốt giữa cung và cầu vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá và
tiền tệ.
4

Nâng cao chất lượng tín dụng, tình hình tài chính của Ngân hàng thương mại được
cải thiện, tạo ra những thế mạnh trong quá trình cạnh tranh, giúp cho Ngân hàng tránh và
hạn chế những rủi ro, tổn thất to lớn có thể xảy ra, góp phần làm lành mạnh hoá các quan
hệ tín dụng và tạo điều kiện để mở rộng các quan hệ tín dụng. Chất lượng tín dụng quyết
định cho sự tồn tại và phát triển của từng Ngân hàng thương mại nói riêng và toàn bộ hệ
thống Ngân hàng nói chung.
Hiện nay, hộ sản xuất ở nước ta chính là nguồn lao động dồi dào ở khu vực nông
thôn, đóng vai trò ngày càng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Hộ sản
xuất tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong mọi lĩnh vực nghành nghề sản
xuất nông lâm ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ
Từ thực tế ở chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lục Nam, sau thời gian thực tập, học
hỏi và nghiên cứu nhận thức tầm quan trọng của vấn đề này em chọn đề tài “Giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2- Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu vai trò của tín dụng hộ sản xuất đối với nền kinh tế thị trường.
Phân tích thực trạng tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lục
Nam, từ đó chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của tín dụng ngân
hàng đối với hộ sản xuất.
Đưa ra giải pháp và một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản
xuất tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lục Nam.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng là phạm trù rất rộng, bao gồm nhiều
hoạt động như các hoạt động huy động vốn, cho vay, bảo lãnh, trong chuyên đề tốt
nghiệp của mình em chỉ đề cập chủ yếu tới chất lượng tín dụng hộ sản xuất và giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Lục Nam.
5
Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề lý luận, thực tiễn có liên quan trực tiếp đến hoạt động
tín dụng hộ sản xuất của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lục Nam trên địa bàn từ 2013
đến 31/03/2014.

4- Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề tốt nghiệp sử dụng kết hợp các phương pháp: phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, điều tra phân tích, thu thập và xử lý, hệ thống hóa, so sánh, điều
tra phân tích, sử dụng các bảng số liệu để minh hoạ, để qua đó rút ra kết luận tổng quát.
5- Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu đồ, mục lục, lời mở đầu, kết
luận và danh mục tài liệu tham khảo thì bố cục chuyên đề gồm có ba chương:
Chương I: Tín dụng hộ sản xuất và chất lượng tín dụng hộ sản xuất của Ngân
hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng về chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lục Nam.
Chương III: Một số giải pháp kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản
xuất tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lục Nam
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý luận và năng
lực bản thân còn hạn chế, chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, giảng viên và các bạn để chuyên đề của em
đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
6
CHƯƠNG I
TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT VÀ VẤN ĐỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN
XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường của nước ta
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X với đường lối đổi mới “Sớm đưa nước ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển” theo đường lối công nghiệp hóa- hiện đại hóa, tiếp tục hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bên cạnh đó ngành nông
nghiệp vẫn được trú trọng chiếm một phần không nhỏ về cơ cấu ngành trong GDP, sản
xuất ngành Nông nghiệp GDP đạt 22%/năm (báo cáo tình hình kinh tế cuối năm 2013),
an ninh lương thực quốc gia được đảm bảo, một số sản phẩm xuất khẩu chiếm được vị trí
cao trên thị trường thế giới. Chính vì vậy phát triển nông nghiệp, nông thôn và mô hình

kinh tế hộ sản xuất luôn được các nhà kinh tế quan tâm.
Sự quan tâm ngiên cứu về hộ sản xuất của các nhà khoa học đã đánh dấu thời kỳ
thay đổi, thái độ đối với sản xuất trong hệ thống lý thuyết chính thống và hệ thống chính
sách kinh tế.
1.1 Khái niệm hộ sản xuất
Sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, không chỉ ở nước ta mà còn có ở tất
cả các nước có nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới, hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều
phương thức và vẫn đang tiếp tục phát triển.Quan niệm hộ sản xuất được hiểu trong một
số từ điển ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ thì “Hộ là tất cả những người cùng
sống trong một mái nhà, nhóm người đó cùng hộ sản xuất là hộ, hộ gia đình”.
Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng trong công cuộc
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng
một nền kinh tế đa thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để phù hợp với xu thế
phát triển chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước: Từ chỉ thị số 202/CT
ngày 28/06/1991 đến nghị định Chính phủ số 14/NĐ-CP ngày 02/03/1993 ban hành kèm
7
theo quy định về chính sách cho vay hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển kinh
tế nông nghiệp, nông thôn. Khái niệm hộ sản xuất được hiểu như sau:
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ
thể trong mọi mối quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động sản xuất của mình.
Thành phần chủ yếu sản xuất bao gồm hộ nông dân, hộ tư nhân, cá thể, hộ gia
đình xã viên, hộ nông, lâm trường viên, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp.
Như vậy có thể nói, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất lớn ở nông thôn.Hộ sản
xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng hiện nay phần lớn là hoạt động trong lĩnh
vực nông thôn.Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng, kết hợp trồng trọt với
chăn nuôi, kinh doanh ngành nghề phụ.Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề
nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta trong

thời gian qua.
Có hai loại hộ vay vốn:
Hộ loại 1: Bao gồm hộ chuyên sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp có tính chất tự sản, tự tiêu, hộ cá thể tư nhân làm kinh tế gia đình theo nghị
định 29 ngày 29/03/1993. Hộ là những thành viên nhận khoán của các tổ chức kinh tế
hợp tác các DNNN.
Hộ loại 2: Là hộ sản xuất kinh doanh theo luật định bao gồm: Hộ tư nhân, hộ làm
nhóm sản xuất kinh doanh, tổ chức theo nghị định 66/HĐBT ngày 02/03/1992 hợp tác xã
tổ chức theo điều lệ Hơp Tác Xã, do Nhà nước quy định, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, tổ chức theo luật doanh nghiệp tư nhân ngày 21/12/1990. Các loại hộ nói
trên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh daonh, dịch vụ trong các ngành, Nông, lâm,
ngư, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, thị trấn, thị xã đềo được vay vốn tại
các chi nhánh NHNo&PTNT trong cả nước.
8
1.2 Tín dụng Ngân hàng và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển
kinh tế hộ
1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá.Bản chất của tín dụng là vay mượn
có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời
quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế có
nhiều loại hình tín dụng như: Tín dụng Ngân hàng, tín dụng thương mại, tín dụng Nhà
nước, tín dụng tiêu dùng.
Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất của quan hệ tín dụng nói chung. Đó là
quan hệ tin cậy lẫn nhau giữa các Ngân hàng, TCTD với các doanh nghiệp, cá nhân dưới
hình thức tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
Khoản 14 Điều 4: Luật các tổ chức tín dụng 2010 có quy định: “Cấp tín dụng là
việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.”
Do đặc điểm riêng, TDNH đạt được ưu thế hơn các hình thức khác về khối lượng,

thời hạn và phạm vi đầu tư vì dễ chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực nào của sản xuất. Trong
hoạt động tín dụng ngân hàng xuất hiện thuật ngữ: “Tín dụng hộ sản xuất”. Tín dụng hộ
sản xuất được hiểu là quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân hàng với một bên là hộ sản
xuất hàng hoá.Nghị quyết 10 của Bộ chính trị thừa nhận HSX là một chủ thể đã giúp hộ
có đủ khả năng, tư cách để tham gia quan hệ tín dụng với Ngân hàng.
Từ khi chuyển sang hệ thống Ngân hàng hai cấp, quản lý kinh tế và hạch toán kinh
doanh độc lập, các Ngân hàng phải tự tìm kiếm thị trường với mục tiêu an toàn và lợi
nhuận. Thêm vào đó là Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của thủ tướng
Chính phủ, thông tư 20/2010/TT-NHNN ngày 29/09/2010 của thống đốc Ngân hàng nhà
nước hướng dẫn nghị định 41 về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông
9
nghiệp đã mở ra một thị trường mới trong hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó HSX đã
chứng minh được mình sản xuất có hiệu quả nhưng thiếu vốn.Đứng trước thực trạng đó,
việc phát triển hình thức tín dụng Ngân hàng đối với HSX là một tất yếu phù hợp cung
cầu trên thị trường phù hợp điều kiện pháp luật.
Trong hoạt động tín dụng Ngân hàng còn sử dụng thuật ngữ “Tín dụng hộ sản
xuất”.Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín dụng Ngân hàng giữa một bên là Ngân hàng
với một bên là hộ sản xuất hàng hóa. Từ khi được thừa nhận là chủ thể trong quan hệ xã
hội, có thừa kế, có quyền sở hữu tài sản, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, có
tài sản thế chấp, thì hộ sản xuất mới có đủ khả năng và tư cách pháp nhân để tham gia
trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Đây cũng chính là điều kiện cần và đủ để hộ sản
xuất đáp ứng được những điều kiện của Ngân hàng trong quan hệ vay vốn giữa hai bên.
1.2.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất
Trong nền kinh tế hàng hóa để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
phải có vốn.Đối với Việt Nam hiện tượng thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh thường
xuyên xảy ra.Đặc biệt đối với hộ sản xuấ, để giải quyết nhữngkhó khăn trên vốn tín dụng
Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng
hóa.
Nhờ có vốn tín dụng, các đơn vị kinh tế đã đảm bảo được quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra một cách liên tục.Bên cạnh đó còn giúp họ mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ

thuật, áp dụng những kỹ thuật mới đảm bảo thắng lợi trong mục tiêu cạnh tranh.Riêng đối
với hộ sản xuất, tín dụng Ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng.
1.2.2.1 Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình
sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Với đặc trưng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất, cùng với sự chuyên môn hóa
sản xuất trong xã hội ngày càng cao đã dẫn đến tình trạng các hộ sản xuất khi chưa thu
hoạch được sản phẩm, chưa có hàng hóa để bán thì chưa có thu nhập, nhưng khi đó họ
vẫn cần tiền để dùng cho các khoản chi phí, mua sắm đổi mới trang thiết bị và các khoản
10
chi phí khác. Thời điểm này, các hộ sản xuất cần có sự trợ giúp về vốn để tiếp tục phát
triển sản xuất. Nhờ có sự trợ giúp về vốn các hộ sản xuất có thể sử dụng hiệu quả sẵn có
khác như lao động, tài nguyên, để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp lại
sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng như
đời sống tinh thần cho người dân.
Như vậy có thể khẳng định: tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc
đáp ứng nhu cầu về vốn cho hộ sản xuất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nhu cầu vay
vốn để phát triển sản xuất là cần thiết và rất lớn, khu vực nông thôn trở thành một thị
trường to lớn của tín dụng Ngân hàng, cũng vì thế mà thành phần của hộ sản xuất trong
dư nợ của Ngân hàng Nông nghiệp ngày càng tăng.
1.2.2.2 Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản
xuất.
Trong cơ chế thị trường, vai trò tập trung vốn, tập trung sản xuất của tín dụng
Ngân hàng đã thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn so với cơ chế cũ. Hiệu quả hoạt động kinh
doanh là vấn đề sống còn đối với các Ngân hàng: Phải đảm bảo được sự an toàn và có lợi,
tránh rủi ro trong cho vay.
Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh sản xuất có hiệu quả sẽ giúp cho các hộ
sản xuất có điều kiện mở rộng sản xuất, tăng qui mô và thúc đẩy quá trình tăng trưởng
kinh tế, đồng thời Ngân hàng cũng đảm bảo hạn chế được rủi ro tín dụng.
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, Ngân hàng phải quan
tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho vay. Vì vậy Ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ

sử dụng vốn có hiệu quả tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lưu
thông. Trên cơ sở đó hộ sản xuất phải biết và có phương án tập trung nguồn vốn như thế
nào để sản xuất có hiệu quả và góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của
nguồn vốn.
11
1.2.2.3 Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát triển các ngành nghề truyền thống, ngành
nghề mời góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.
Việt Nam là nước có nhiều làng nghề truyền thống nhưng lại chưa được quan tâm
và đầu tư đúng mức. Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh việc thúc đẩy sự chuyển đổi cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa chúng ta cũng phải quan tâm đến
ngành nghề truyền thống có khả năng đạt hiệu quả kinh tế cao. Đây cũng chính là việc
phát huy nội lực kinh tế hộ gia đình. Tín dụng Ngân hàng sẽ là công cụ tài trợ cho các
ngành nghề mới thu hút được số lao động nhàn dỗi, đồng thời góp phần giải quyết việc
làm cho người lao động. Từ đó góp phần làm phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp
gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản. Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
và hàng xuất khẩu cũng phát triển, mở rộng thương nghiệp, dịch vụ và du lịch ở cả thành
thị và nông thôn, đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại.
Vì vậy tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành nghề, kinh tế
trong hộ sản xuất phát triển.
1.2.2.4 Vai trò của tín dụng Ngân hàng về mặt chính trị, xã hội
Tín dụng Ngân hàng không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt xã hội.
Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất đã góp phần tạo
ra công ăn việc làm cho người lao động, đó là một trong những vấn đề cấp bách của nước
ta hiện nay. Người lao động có việc làm, có thu nhập sẽ hạn chế được những tiêu cực
trong xã hội, thúc đẩy các ngành nghề phát triển, giải quyết việc làm cho nguồn lao động
dư thừa ở nông thôn từ đó hạn chế được những luồng di dân vào thành phố. Thực hiện
được vấn đề này là do các ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho nông dân, đời
sống văn hóa, kinh tế, xã hội được nâng lên góp phần rút ngắn khoảng cách giữa hai khu
vực nông thôn và thành thị, hạn chế bớt sự phân hóa bất hợp lý trong xã hội, giữ vững an

ninh, chính trị.
Ngoài ra tín dụng Ngân hàng còn góp phần thúc đẩy việc thực hiện tốt các chính
sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách xóa đói giảm nghèo.Tín
12
dụng Ngân hàng thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ mặt nông thôn
các hộ nghèo trở lên khá hơn, hộ khá trở nên giàu hơn. Chính vì lẽ đó mà các tệ nạn xã
hội được giảm dần và dần xóa bỏ như: mê tín dị đoan, cờ bạc,…nâng cao được trình độ
dân trí, trình độ chuyên môn của người lao động. Qua đó chúng ta thấy được vai trò của
tín dụng Ngân hàng trong việc củng cố lòng tin của nhân dân nói chung và của hộ sản
xuất nói riêng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và hộ sản xuất
Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và hộ sản xuất cũng như các mối quan hệ khác
trong cơ chế thị trường hiện nay.Nhưng mặt khác của mối quan hệ này là sự thể hiện
chính sách của Đảng và Nhà nước.Chính vì vậy có rất nhiều nhân tố tác động và ảnh
hưởng đến mối quan hệ này.
Chính sách của chính phủ: Nước ta có trên 80% dân số sống ở nông thôn, hình
thức sản xuất chủ yếu là làm kinh tế ở qui mô gia đình, do vậy sự phát triển kinh tế của
hộ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến mặt đời sống kinh tế đất nước. Vì vậy hộ sản xuất
có vị trí quan trọng trong chính sách kinh tế quốc gia.Trong đó chính sách về đầu tư vốn
có ý nghĩa to lớn nhằm giải quyết khó khăn về vốn của hầu hết các hộ sản xuất, kinh
doanh từ đó tạo cơ sở để vốn tín dụng Ngân hàng tiếp cận được đến với hộ sản xuất.
Chính sách của Ngân hàng: Trong sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu là lợi
nhuận và an toàn trong kinh doanh. Mức độ rủi ro đối với đầu tư trong nông nghiệp nông
thôn là khá cao trong khi tỷ suất lợi nhuận lại không cao do chi phí lớn, từ đó hạn chế
nhiều trong việc mở rộng cho vay và giảm hiệu quả tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản
xuất. Đối với NHNo&PTNT thì hộ sản xuất lại là đối tượng phục vụ chính và là khách
hàng truyền thống, do vậy những chính sách cho vay của Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn
đến lượng cho vay.
Sự phát triển của hộ sản xuất: Mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng là mối
quan hệ hai chiều, vì vậy khả năng sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất có ảnh hưởng

trực tiếp đến khối lượng cho vay của Ngân hàng. Hiện nay phần lớn hộ gia đình còn hạn
chế về năng lực và kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, kinh tế hộ còn trong giai đoạn
13
tự cung, tự cấp, sản xuất với qui mô nhỏ, người nông dân còn chưa thực sự đặt quá trình
sản xuất của mình trong nền kinh tế hàng hóa và đối với các nguyên tắc hoạt động của
nền kinh tế đó, tìm phương hướng tự xử lý để phát triển. Cho nên việc cho vay của Ngân
hàng đối với hộ sản xuất gặp không ít khó khăn.
1.3 Chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất
1.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng Ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, với bất kỳ một loại sản phẩm nào sản xuất ra cũng
phải là những sản phẩm mang tính cạnh tranh.Điều đó có nghĩa là mọi sản phẩm sản xuất
ra đều phải có chất lượng. Các nhà kinh tế đã nhận xét rằng: “Chất lượng phù hợp với
mục đích của người sản xuất và người sử dụng về một loại hàng hóa nào đấy” hay “
Chất lượng là một sản phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”.
Tín dụng là một trong những sản phẩm của Ngân hàng.Đây là hình thức sản phẩm
mang hình thái phi vật chất, là dịch vụ đặc biệt.Sản phẩm này chỉ có khả năng đánh giá
được chất lượng sau khi khách hàng đã sử dụng sản phẩm.Có thể quan niệm chất lượng
tín dụng Ngân hàng là việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển
của Ngân hàng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Chất lượng tín dụng Ngân hàng thể hiện qua các đặc điểm sau:
Đối với khách hàng: Tín dụng Ngân hàng đưa ra phải phù hợp với yêu cầu của
khách hàng về: Lãi suất, kỳ hạn, hình thức thanh toán và thủ tục đơn giản thuận tiện
nhưng luôn phải đảm bảo đúng nguyên tắc tín dụng.
Đối với Ngân hàng: Ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay phù hợp với phạm
vi, mức độ, giới hạn của Ngân hàng để luôn đảm bảo tính cạnh tranh, an toàn sinh lời
theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lợi nhuận.
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sảnxuất
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính
- Bảo đảm nguyên tắc cho vay:
14

Mỗi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên nguyên tắc nhất định.Ngân hàng là một
tổ chức kinh tế đặc biệt.Hoạt động của nó có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội của Đất nước. Do vậy các nguyên tắc hoạt động của Ngân hàng rất chặt
chẽ. Với mỗi Ngân hàng lại có những nguyên tắc khác nhau, trong đó nguyên tắc cho vay
là một trong những nguyên tắc quan trọng và được các Ngân hàng chú trọng.Để đánh giá
chất lượng tín dụng của một khoản vay thì điều đầu tiên là phải xem xét xem khoản vay
đó có đảm bảo đúng nguyên tắc cho vay hay không.
• Ba nguyên tắc cơ bản của cho vay là:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Phải hòan trả nợ gốc và lãi đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký giữa Ngân hàng
và khách hàng.
+ Việc đảm bảo khoản vay phải được thực hiện đúng theo quy định của chính phủ và
của Ngân hàng Nhà nước.
Ba nguyên tắc trên là những nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản vay nào cũng
phải đảm bảo chỉ tiêu định tính. Tiếp đó là để đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân
hàng đó là khi cho vay phải đảm bảo đủ các điều kiện theo qui định.
- Các điều kiện để một khách hàng được vay vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam.
Một là: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật. (Bộ luật dân sự)Đối với hộ sản xuất phải thường trú
tại đại bàn nơi chi nhánh NHNo&PTNT đóng trụ sở, có xác nhận hộ khẩu nơi thường trú
và xác nhận của UBND xã (phường) nơi cho phép hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hai là: Khả năng tài chính phải đảm bảo trả được nợ vay trong khoảng thời gian
đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hộ sản xuất vay vốn phải có vốn tự có tham gia vào
dự án, phương án theo đúng tỷ lệ qui định của Ngân hàng.
Ba là: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Không vi phạm pháp luật và phù hợp
với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Bốn là: Hộ sản xuất phải có dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có
hiệu quả.
15
Năm là: Hộ sản xuất thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định.

Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thay thế Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg. Nghị
định số 41/2010/NĐ-CP đã nâng mức cho vay không bảo đảm bằng tài sản đối với từng
loại đối tượng, phù hợp với thực tế. Theo đó, tổ chức tín dụng được cho vay không có tài
sản đảm bảo tối đa đến 50 triệu đồng đối với cá nhân, hộ sản xuất; tối đa đến 200 triệu
đồng đối với hộ kinh doanh, sản xuất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; tối đa đến 500
triệu đồng đối với hợp tác xã, chủ trang trại.
Tóm lại: Với bất kì khoản vay nào của hộ sản xuất đều phải được xem xét dựa trên 5
điều kiện trên để đánh giá khoản vay.
- Quá trình thẩm định:
Quá trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất và quyết định tới chất
lượng của khoản cho vay.Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để Ngân hàng nắm được và
khẳng định lại thông tin của khách hàng một chách chính xác nhất. Đây là khâu quan
trọng không thể thiếu được trong quá trình đi đến quyết định cho vay và theo dõi khoản
vay sau này. Quá trình thẩm định phải tuân thủ theo các qui định về qui trình và nội dung
thẩm định cho vay của Ngân hàng. Một khoản vay có chất lượng là: Khoản vay đã được
thẩm định đảm bảo các bước của quá trình thẩm định. Vì vậy việc tuân thủ qui trình thẩm
định đối với một khoản vay là bắt buộc để khoản vay đạt chất lượng.
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng
Hiện nay, tín dụng vẫn chiếm khoảng 60% - 75% trong tổng tài sản có của các
Ngân hàng thương mại.Vì thế Ngân hàng tồn tại và phát triển phụ thuộc rất nhiều vào
hiệu quả tín dụng.
Chỉ tiêu này giúp cho Ngân hàng đánh giá cụ thể hơn về mặt chất lượng tín dụng,
có biện pháp xử lý kịp thời những khoản vay kém chất lượng có nguy cơ không thu hồi
được vốn. Ngân hàng dựa trên một số chỉ số sau:
Doanh số cho vay HSX.
16
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền Ngân hàng cho hộ sản xuất vay
trong thời kỳ nhất định thường là một năm. Ngoài ra còn chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ
trọng cho vay HSX trong tổng số cho vay của Ngân hàng trong một năm.

Tỷ trọng cho vay HSX = Doanh số cho vay HSX
Tổng doanh số cho vay
x 100%
Doanh số thu nợ HSX.
Chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân hàng đã thu hồi được sau khi đã giải
ngân cho hộ sản xuất vay trong một thời kỳ:
Tỷ lệ thu nợ HSX = Doanh số thu nợ HSX
Tổng dư nợ của HSX
x 100%
Để phản ánh tình hình thu nợ HSX, Ngân hàng sử dụng chỉ tiêu tương đối phản
ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng doanh số cho vay trong một thời kỳ:
Doanh số thu nợ HSX
Doanh số cho vay HSX
x 100%
Dư nợ quá hạn HSX.
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền Ngân hàng chưa thu hồi được
sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản vay được cho vay đến hạn thanh toán thời
điểm đang xem xét. Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối Ngân hàng cũng thường xuyên sử dụng
các chỉ tiêu như:
Tỷ lệ quá hạn HSX = Dư nợ quá hạn HSX
Tổng dư nợ của HSX
x 100%
Cũng chính là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng HSX và chất
lượng tín dụng đầu tư đối với HSX.Dư nợ quá hạn càng nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn thấp thì
chất lượng tín dụng càng cao. Tất cả các hoạt động, bao gồm cả TDNH đều chứa đựng
nhiều rủi ro tác động đến lợi nhuận, sự an toàn của Ngân hàng. Do đó việc thu nợ đúng
17
hạn để tỷ lệ nợ quá hạn thấp sẽ đảm bảo được sự phát triển của các Ngân hàng. Để đánh
giá khả năng không thu hồi được nợ người ta sử dụng chỉ tiêu Tỷ lệ nợ khó đòi:
Tỷ lệ nợ khó đòi = Tổng nợ khó đòi

Tổng nợ quá hạn
x 100%
Đây là chỉ tiêu tương đối, tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu của khoản vay có vấn đề và
nguy cơ mất vốn là rất cao.
Vòng quay vốn tín dụng HSX.
Vòng quay vốn tín dụng HSX = Doanh số thu nợ HSX
Dư nợ bình quân HSX
Trong đó:
Dư nợ bình quân HSX = Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
2
Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng, chứng tỏ đồng vốn bỏ ra đã được sử dụng
một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí cho Ngân hàng.
Lợi nhuận của Ngân hàng.
Để đánh giá được chất lượng tín dụng HSX.Chỉ tiêu lợi nhuận phản ánh tần xuất
sử dụng vốn. Tính bằng công thức :
Thu Nhập Thuần
HSX
= Thu nhập lãi thuần
HSX
+ Thu nhập ngoài lãi thuần
HSX
Lợi nhuận trước thuế
HSX
= Tổng thu nhập
HSX
- Tổng chi phí
HSX
Lợi nhuận sau thuế
HSX
= Lợi nhuận trước thuế

HSX
- Thuế thu nhập DN
HSX
Thông qua đó có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, cũng như hiệu quả của một
đồng vốn đó mang lại.
c) Một số chỉ tiêu khác.
chỉ tiêu 1:
18
Tỷ lệ CV HSX =
Doanh số cho vay HSX
Tổng số lượt HSX vay vốn
Chỉ tiêu 1 phản ánh số tiền vay mỗi lượt của hộ sản xuất. Số tiền vay càng cao cho
thấy sức sản xuất, quy mô hoạt động kinh doanh, chất lượng cho vay có xu hướng tăng,
càng đảm bảo khả năng thu hồi nợ và có lãi.
Chỉ tiêu 2.
Tỷ lệ cho vay trung
và dài hạn HSX
Dư nợ cho vay trung và dài hạn HSX
Tổng số dư nợ hộ sản xuất
x 100%
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài hạn hộ
sản xuất để mở rộng sản xuất kinh doanh. Cho vay trung – dài hạn HSX phải đạt cao hơn
cho vay ngắn hạn thì hộ mới đủ vốn để cải tạo, xây dựng cơ sở vật chất cho sản xuất, từ
đó tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn. Theo đánh giá thì tỷ lệ này cần
phải đạt tối thiểu 30% Tổng dư nợ (mục tiêu của NHNN&PTNT Việt Nam).Tuy vậy tỷ lệ
này có thể cao, thấp tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn trung, dài hạn tại địa phương cũng như
chính sách tín dụng của từng NHTM.Hai chỉ tiêu trên phản ánh hiệu quả tín dụng Ngân
hàng đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất qua đó đánh giá được chất lượng tín dụng
của Ngân hàng.
Chỉ tiêu 3: Tốc độ tăng trưởng dư nợ hộ sản xuất hàng năm.

Số CBTD quản lý =
Tổng số hộ vay vốn
Tổng số cán bộ tín dụng
19
Do năng lực của mỗi con người có hạn, địa bàn nông thôn rộng lớn và tính phức
tạp trong cho vay nông nghiệp. Nếu cán bộ tín dụng quản lý quá nhiều hộ vay vốn sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng ở nước ta chỉ tiêu này chưa được coi trọng.
Chỉ tiêu 4: thu lãi từ hoạt động tín dụng HSX:
Tỷ lệ thu lãi từ HSX =
Thu lãi từ HSX
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu 1 phản ánh số tiền vay mỗi lượt của hộ sản xuất. Số tiền vay càng cao cho
thấy sức sản xuất, quy mô hoạt động kinh doanh, chất lượng cho vay có xu hướng tăng,
càng đảm bảo khả năng thu hồi nợ và có lãi.
1.3.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất
Việc nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất có ý nghĩa to
lớn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như đối với hộ sản xuất và nền
kinh tế nói chung. Do vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất sẽ là một yêu
cầu thường xuyên đối với Ngân hàng. Nhưng để làm tốt được điều này, trước hết phải đề
cập đến các yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng sản xuất.
- Yếu tố về môi trường:
Môi trường là một nhóm yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng hộ sản xuất một
cách trực tiếp hay gián tiếp. Đặc biệt trong điều kiện sản xuất nông nghiệp ở nước ta còn
phụ thuộc vào thiên nhiên.
+Môi trường kinh tế xã hội:
Môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng tín dụng hộ sản
xuất. Môi trường kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho hộ sản xuất làm ăn có
hiệu quả. Điều đó sẽ thúc đẩy hộ vay vốn nhiều hơn và nguồn vốn vay cũng được sử
dụng đúng mục đích.Từ đó các khoản vay sẽ được hoàn trả đúng thời hạn.
+Môi trường chính trị, pháp lý:

20
Môi trường chính trị và pháp luật cũng tạo điều kiện và là cơ sở pháp lý để hoạt
động tín dụng Ngân hàng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất được
tiến hành thuận lợi.Những qui định cụ thể của pháp luật về tín dụng và các lĩnh vực khác
có liên quan đến hoạt động tín dụng là cơ sở để xử lý, giải quyết khi xảy ra những tranh
chấp tín dụng.
Vì vậy môi trường chính trị pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của hộ sản
xuất.
+Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất và kinh doanh của
hộ sản xuất, nhất là hộ sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự
nhiên.Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất kinh doanh có lợi nhuận thì họ có khả
năng tài chính để trả nợ Ngân hàng. Nhưng nếu thiên tai bất ngờ xảy ra thì hộ nông dân
sẽ bị thiệt hại lớn về kinh tế, việc trả nợ Ngân hàng sẽ gặp khó khăn.
- Yếu tố thuộc về khách hàng:
Ngoài yếu tố môi trường ảnh hưởng đến chất lượng hộ sản xuất thì còn có rất nhiều
yếu tố từ chính khách hàng cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
- Trình độ của khách hàng:
Bao gồm trình độ sản xuất và trình độ quản lý của khách hàng.Với một trình độ
sản xuất phù hợp và khả năng quản lý của khách hàng tốt, có thể đạt được kết quả sản
xuất kinh doanh tốt để có khả năng tài chính trả nợ Ngân hàng.Tuy nhiên nếu khách hàng
không có khả năng quản lý, đồng thời việc sản xuất kém thì khả năng trả nợ Ngân hàng
cũng kém.
- Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích:
Đây là yếu tố thuộc về nguyên nhân chủ quan của khách hàng.Yếu tố này Ngân
hàng rất khó kiểm soát từ đầu.Việc sử dụng vốn vay sai mục đích có thể khẳng định đó là
ý định ngay từ đầu của khách hàng khi đặt vấn đề vay vốn Ngân hàng.Ý định này cũng có
thể xuất hiện sau khi đã được vay vốn. Tuy nhiên việc khách hàng sử dụng vốn vay sai
mục đích đã vi phạm nguyên tắc cho vay của Ngân hàng, vi phạm hợp đồng tín dụng.
21

- Đạo đức khách hàng:
Là nguyên nhân thuộc phạm trù đạo đức, khách hàng cố ý lừa đảo Ngân hàng để
lấy tiền.Đạo đức của khách hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khoản vay.
Khoản vay có được sử dụng đúng mục đích hay hoàn trả nợ đúng hạn hay không là tùy
thuộc vào hành vi đạo đức của khách hàng.
- Yếu tố thuộc về Ngân hàng:
Bên cạnh yếu tố về môi trường và yếu tố thuộc về khách hàng mà Ngân hàng khó
có thể kiểm soát được thì cũng còn rất nhiều nguyên nhân thuộc về chính bản thân Ngân
hàng.Những yếu tố mà bản thân Ngân hàng có thể tìm được cách hạn chế.
Chính sách tín dụng của Ngân hàng:có ảnh hương trực tiếp đến chất lượng tín
dụng. Những chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đưa ra được hình thức cho vay phù hợp với
nhu cầu, khuyến khích trả nợ đúng hạn và thu hút khách hàng. Nó phản ảnh chính sách
ưu đãi, cho vay và những định hướng mà ngân hàng sẽ đưa ra trong năm đó, trong cho
vay HSX.
Việc chấp hành các quy chế tín dụng của CBNH là nguyên nhân để các chỉ tiêu
định tính đánh giá đúng chất lượng TDNH.Khi các quy chế tín dụng được thực hiện tốt sẽ
giúp nâng cao chất lượng tín dụng một cánh hiệu quả.
Trình độ CBNH có quyết định chất lượng tín dụng sau này và ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng khoản vay.Chất lượng một khoản cho vay được xác định ngay từ khi khoản
vay được quyết định.
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng, nếu việc làm này được tiến hành
một cách kịp thời đồng bộ sẽ nắm bắt và sử lý được những khoản vay có vấn đề.
- Chấp hành qui định và thể chế tín dụng:
Việc chấp hành những qui định và những thể chế tín dụng Ngân hàng của cán bộ
tín dụng tốt hay xấu cũng chính là những nguyên nhân để các chỉ tiêu định tính đánh giá
chất lượng tín dụng. Mỗi cán bộ tín dụng khi cho vay đều phải tuân thủ theo luật các tổ
chức tín dụng và các qui định thể lệ tín dụng riêng của từng Ngân hàng.
22
- Cho vay hay bảo lãnh với giá trị quá lớn sẽ khiến khách hàng khó có đủ khả năng
tài chính để hoàn trả Ngân hàng, đồng thời sẽ vi phạm điều kiện về đảm bảo tiền vay và

làm cho chất lượng tín dụng đi xuống.
- Trình độ của cán bộ tín dụng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khoản cho
vay.
- Kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng chưa kịp thời do đó không nắm bắt kịp thời
được các thông tin về khoản vay, không biết được yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín
dụng nào đã và đang xảy ra để có biện pháp kịp thời xử lý.
- Hệ thống thông tin của Ngân hàng sẽ tạo điều kiện để Ngân hàng cập nhật kịp thời
thông tin của khách hàng. Yếu tố này rất quan trọng, góp phần ngăn chặn những khoản
vay chất lượng không tốt ngay từ đầu.
Tóm lại:
Tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức to lớn đối với hộ sản xuất cả về mặt kinh tế,
chính trị xã hội. Nó được coi là công cụ đắc lực của Nhà nước, là đòn bẩy kinh tế, là
động lực thúc đẩy hộ sản xuất phát triển một cách toàn diện, từ đó phát huy được hết vai
trò của mình đối với quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa, nông nghiệp, nông thôn
cũng như đối với nền kinh tế quốc dân. Nhưng trên thực tế cho thấy chất lượng tín dụng
Ngân hàng đối với hộ sản xuất còn nhiều vấn đề cần được giải quyết và tháo gỡ. Do đó
việc nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất là điều rất quan trọng
đối với ngành Ngân hàng nói chung và đối với chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang nói riêng.
23
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&
PTNT HUYỆN LỤC NAMTỈNH BẮC GIANG
2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Lục Nam trong
thời gian vừa qua.
Trong những năm qua NHNo& PTNT huyện Lục Nam đã từng bước vượt qua những
khó khăn ban đầu và dần chứng tỏ được vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.
Đến nay chi nhánh hoạt động khá hiệu quả, doanh số hoạt động kinh doanh tăng hàng
năm và được thể hiện thông qua những số liệu về:
2.1.1. Hoạt động huy động vốn

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
(ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
2013 so với
2012
2014 so với
2013
Số tiền % Số tiền %
24
1. Tổng nguồn VHĐ 620.300 795.350 1.097.009 175.050 28,2 301.65
9
37,9
a. Theo thời hạn
-Tiền gửi không KH
Tỷ trọng (%)
55.343
8,92
53.128
6,68
81.394
7,42
-2.215
-1,27
-4,0 28.266

9,37
53.2
- Tiền gửi có kỳ hạn
Tỷ trọng (%)
564.957
91,08
742.222
93,32
1.015.615
92,58
177.265
101,27
31.4 273.39
3
90,63
36,8
b. Theo TPKT
- Tiền gửi của dân

Tỷ trọng (%)
605.012
97,54
776.665
97,65
1.057.320
96,38
171.653
98,06
28.4 280.65
5

93,04
36,1
- Tiền gửi của
TCKT
Tỷ trọng (%)
15.288
2,46
18.685
2,35
39.689
3,62
3.397
1,94
22,2 21.004
6,96
112,4
(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản NHNo&PTNT Lục Nam)
Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh đã đạt được nhiều thành tựu trong những năm
vừa qua.Số liệu bảng 2.1 cho thấy tổng nguồn vốn từ 620.300 triệu đồng năm 2012 đã
tăng lên mức 1.097.009 triệu đồng vào năm 2014. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn năm
2013 là 28,2%, năm 2014 là 37,9%.Trong đó, xét về kỳ hạn thì tiền gửi có kỳ hạn luôn
chiếm ưu thế và có tỷ trọng ngày càng cao trong tổng nguồn vống huy động (trên 90%).
Đây cũng là tỷ trọng phổ biến trong các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn Tỉnh.
Với lượng khách hàng chủ yếu là dân cư vì vậy mà lượng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
luôn chiếm một lượng lớn. Nguồn vốn huy động liên tục tăng tưởng với sự bền vững, cơ
cấu nguồn vốn ngày càng hợp lý hơn, do đó đã không ngừng nâng cao được tính hiệu quả
trong công tác huy động vốn, phát triển được thị phần hoạt động ở khu vực nông thôn
trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các tổ chức huy động vốn. Để đảm bảo
hơn nữa cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng và nhằm phục vụ tốt cho hoạt động
cho vay, Ngân hàng cần tìm và áp dụng mọi giải pháp đẩy mạnh hơn nữa công tác huy

động vốn trung dài hạn.
Biểu 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
(Đơn vị: Triệu đồng)
25

×