Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và du lịch Trọng Điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.83 KB, 66 trang )

Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp

Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ kể
cả chiều rộng và chiều sâu, mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hoá nhiều ngành sản
xuất . Trên con đờng hội nhập WTO các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp thơng mại nói riêng đang phải nỗ lực hết mình để tạo ra những sản
phẩm có chất lợng cao nhằm giới thiệu sang các nớc bạn, đồng thời cạnh tranh với
các sản phẩm nớc ngoài. Mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Chỉ có tiêu thụ đợc hàng hoá tối đa
doanh nghiệp mới thu đợc lợi nhuận tối đa. Do đó tổ chức công tác tiêu thụ hàng
hoá đợc xem là phần trọng yếu và có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển của
Công ty
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh, thông qua công tác kế toán doanh
nghiệp sẽ biết đợc thị trờng nào, mặt hàng nào mà mình bán có hiệu quả nhất . Do
đó việc xác định kết quả bán hàng nh thế nào để cung cấp thông tin nhanh nhất, kịp
thời nhất cho nhà quản lý phân tích, đánh giá chọn phơng án kinh doanh sao cho
hiệu quả nhất là vô cùng cần thiết. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Th-
ơng mại và du lịch Trọng Điểm, em nhận thấy kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh đóng một vai trò rất quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của
công ty. Do đó em đã chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thơng mại và du lịch Trọng Điểm
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo bao gồm 3 chơng:
Ch ơng 1 : Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp.
Ch ơng 2 : Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thơng mại và du lịch Trọng Điểm
Ch ơng 3 : Một số ý kiến nhận xét và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công Ty TNHH Thơng
mại và du lịch Trọng Điểm
Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 1 Báo cáo thực tập
Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp


Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các Anh chị trong Phòng
Tài Chính kế toán của Công ty. Đặc biệt là sự hớng dẫn tận tình của TS Thái Bá
Công để em hoàn thành bản Báo cáo tốt nghiệp này
Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 2 Báo cáo thực tập
Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp


!"
# $%
1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa ngời mua và ngời bán trên thị
trờng hoạt động.
Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay dổi hình thái vốn của
hàng hóa .Hàng hóa của doanh nghiệp sẽ chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ. Lúc này doanh nghiệp mới kết thúc chu trình kinh doanh.
Về mặt tổ chức, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức đến việc
trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ qua đó thể hiện đợc khả
năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng
nh đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng cho xã hội.
2. ý nghĩa bán hàng
Bán hàng đóng góp vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi
doanh nghiệp mà còn với sự phát triển chung của tòan bộ nền kinh tế xã hội.
Đối với mỗi doanh nghiệp, bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình hoàn
vốn kinh doanh,là điều kiện giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong cơ chế
thị trờng, bán hàng là một nghệ thuật mà thông qua đó doanh nghiệp có đợc doanh
thu và tạo ra lợi nhuận. Qua đó doanh nghiệp mới có điều kiện để thực hiện phân
phối lợi ích vật chất giữa các doanh nghiệp với ngời lao động, với nhà nớc hoặc
giữa doanh nghiệp với chủ doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện
để kết hợp chặt chẽ giữa lu thông hàng hóa và lu thông tiền tệ, là điều kiện ổn định

và nâng cao đời sống của ngời lao động nói riêng và tòan xã hội nói chung. Bên
cạnh đó, thông qua thị trờng bán hàng góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu
Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 3 Báo cáo thực tập
Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp
dùng, giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán, đảm bảo cân đối giữa các
ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 4 Báo cáo thực tập
Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp
3. Sự cần thiết phải quản lý công tác bán hàng
Quản lý công tác bán hàng là quản lý theo đúng kế hoạch tiêu thụ vì có nh vậy
mới thực hiện đợc cân đối giữa sản xuất với tiêu dùng, đảm bảo cân đối sản xuất
trong từng ngành và toàn nền kinh tế
Quản lý công tác bán hàng cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Về khối lợng thành phẩm tiêu thụ: phải nắm chính xác số lợng từng loại
thành phẩm tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất tiêu thụ va lợn dự trữ cần thiết. Bộ
phận quản lý thành phẩm phải thờng xuyên đối chiếu với thủ kho về khối lợng
thành phẩm luân chuyển cũng nh tồn kho.
- Về giá vốn của thành phẩm xuất bán trong kỳ: đây là toàn bộ chi phí thực tế
cấu thành nên sản phẩm và là biểu hiện về mặt giá trị của thành phẩm sản xuất ra.
Đó cũng là cơ sở xác định giá bán và tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Là khoản chi phí ngoài
sản xuất, cùng với giá vốn hàng bán tạo nên giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu
thụ. Loại chi phí này có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Do vậy, đối với những khoản chi phí có tính chất cố định cần xây
dung định mức cho phù hợp với từng đơn vị sản phẩm, lập dự toán cho từng loại,
từng thời kỳ, tiến hành phân bổ hợp lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp cho sản phẩm tiêu thụ.
- Về giá bán và doanh thu bán hàng: Giá bán sản phẩm phải đảm bảo đợc 2
yếu tố: bù đắp đợc chi phí và có lãi đồng thời phải đợc khách hàng chấp nhận. Tuy
nhiên, việc xác định giá bán cần hết sức mềm dẻo và linh hoạt tuỳ vào điều kiện

của thị trờng. Ngoài căn cứ vào giá thành, việc định giá bán cũng không thể thoát
ly khỏi quan hệ cung cầu trên thị trờng. Do vây, việc xác định giá bán phải đợc tiến
hành sau khi xem xét, nghiên cứu thị trờng, tránh trờng hợp giá cả lên xuống thất
thờng gây tâm lý e ngại cho ngời tiêu dùng. Doanh nghiệp cũng cần phải sử dụng
giá nh một công cụ để kích thích cầu trên thị trờng nhằm đẩy mạnh tiêu thụ. Trong
một số trờng hợp có thể sử dụng giá bán u đãi để thu hút khách hàng, tránh tình
trạng hàng bị ứ đọng.
Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 5 Báo cáo thực tập
Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp
Nh vậy, bộ phận quản lý tiêu thụ cần cung cấp chính xác các thông tin về giá
cả. Từ đó có đợc sự xử lý và phân ích thông tin xác đáng nhằm đa ra quyết định kịp
thời.
- Về phơng thức thanh toán và thời hạn thanh toán: Bộ phận quản lý tiêu thụ
phải tuỳ vào từng khách hàng mà thoả thuận trớc phơng thức thanh toán cũng nh
thời hạn thanh toán cho hợp lý. Có thể là thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, Séc,
thanh toán hàng đổi hàng hay thanh toán qua ngân hàng Việc áp dụng thanh toán
nhanh là điều kiện để doanh nghiệp rút ngắn chu kỳ thanh toán, sớm thu hồi vốn để
trang trải chi phí và đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho tái sản xuất. Muốn vậy, bộ phận
quản lý công tác bán hàng phải nắm rõ đợc khách hàng của mình nh: thờng xuyên
hay không thờng xuyên, thanh toán sòng phẳng hay không sòng phẳng, mua những
sản phẩm gì
- Về thuế liên quan đến khân bán hàng nh: thuế GTGT, thuế Xuất khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt: Để quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN một cách chặt
chẽ, phải xác định đúng đắn doanh thu bán hàng trong từng kỳ làm cơ sở xác định
đúng số thuế phải nộp.
Nh vậy, việc quản lý công tác bán hàng có vị trí vô cùng quan trọng vì nó có ý
nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và thịnh vợng của doanh nghiệp. Thực hiện tốt các
yêu cầu trên sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp đạt những kết quả cao trong sản xuất
kinh doanh.
4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

4.1 Vai trò
Để quản lý tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần, loại hình kinh doanh, lĩnh vực
hoạt động hay hình thức sở hữu nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công
cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán đợc coi nh công cụ hữu hiệu nhất. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trờng, kế toán đợc sử dụng nh một công cụ đắc lực không thể
thiếu đối với mỗi doanh nghiệp cũng nh sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 6 Báo cáo thực tập
Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp
Trong công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp vai trò
của kế toán rất quan trọng. Nó phản ánh và giám đốc tình hình biến động của hàng
hóa và quá trình tiêu thụ. Các thông tin mà kế toán cung cấp không chỉ phục vụ cho
công tác quản lý sản xuất kinh doanh của bản thân mỗi doanh nghiệp mà còn phục
vụ công tác quản lý của nhiều đối tợng khác.
Thông tin kế toán còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt đợc tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thiết lập đợc sự cân đối giữa sản xuất
với tiêu thụ, tìm ra phơng án có hiệu quả, biết đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh
thông qua kết quả cuối cùng, từ đó định hớng đợc cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình.
Vì những lí do nêu trên, có thể nói việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng trong mỗi doanh nghiệp là vô cùng cần thiết. Nhất là
trong cơ chế mới, điều đó càng có ý nghĩa sâu sắc hơn đối với mỗi doanh nghiệp -
ngời mà luôn phải vơn lên, vợt qua sự đào thải khắt khe của thị trờng.
4.2 Nhiệm vụ
Đối với công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng để đáp ứng
đợc các yêu cầu về quản lý phải làm tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ kịp thời, chính xác khối lợng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng vị trí giá vốn hàng xuất bán, phân bổ chi
phí bán hàng và chi phí doanh nghiệp hợp lý để xác định đợc chính xác kết quả
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,

phân phối lợi nhuận, kỹ thuật thanh toán và nghĩa vụ với nhà nớc
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về bán hàng và xác định
kết quả bán hàng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phục vụ cho ban quản
trị ra những quyết định quản lý doanh nghiệp.
Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 7 Báo cáo thực tập
Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp
5 Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
5.1 Các phơng thức bán hàng
5.1.1 Phơng thức bán buôn
Bán buôn hàng hóa là phơng thức bán hàng với số lợng lớn. Trong bán buôn
gồm 2 phơng thức sau:
- Bán buôn qua kho: là phơng thức bán buôn mà hàng hóa phải đợc xuất từ kho
của doanh nghiệp
- Bán buôn vận chuyển thằng: là phơng thức bán hàng mà doanh nghiệp sau khi
mua hàng không đa về nhập kho mà bán thẳng cho bên mua
Ưu điểm của phơng thức này là thời gian thu hồi vốn nhanh, có điều kiện đẩy
nhanh vòng thu hồi vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên phơng thức
này có nhợc điểm là chi phí lớn, tăng nguy cơ ứ đọng, d thừa hàng hóa.
5.1.2 Phơng thức bán lẻ
Là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc cho các tổ chức
kinh tế.Phơng thức bán lẻ có thể thực hiện dới nhiều hình thức:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: nhân viên bán hàng tiến hành thu tiền
mua hàng của khách hàng, viết hoá đơn cho khách hàng. Nhân viên bán hàng giao
cho ngời mua.
- Hình thức bán hàng trả góp: ngời mua đợc trả tiền hàng thành nhiều lần. Khi
đó ngoài số tiền thu theo giá bán thông thờng doanh nghiệp còn thu thêm một
khỏan lãi trả chậm.
- Hình thức bán hàng tự động: ngời mua tự bỏ tiền vào máy bán hàng tự động
chuyên dung cho một vài loại hàng hóa nào đó và các máy sẽ tự động đẩy hàng
hóa ra cho ngời mua.

Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 8 Báo cáo thực tập
Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp
5.2 Phơng pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
5.2.1 Phơng pháp bán hàng trực tiếp
Theo phơng thức này thì bên bán giao hàng cho bên mua trực tiếp tại kho của
doanh nghiệp hay tại một địa điểm nào đó đã quy định trong hợp đồng. Khi bên
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì lúc đó
mới đợc xác định là tiêu thụ
5.2.2 Phơng pháp đổi hàng
Theo phơng pháp này thì doanh nghiệp xuất hàng hóa cho các doanh nghiệp,
khách hàng sẽ thanh toán bằng vật t hàng hóa của họ cho doanh nghiệp.
5.2.3 Phơng pháp gửi bán đại lý
Theo phơng pháp này, bên bán chuyển giao hàng cho đại lý của mình cho đến
khi đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng gửi bán đại lý mới đợc
xác định là hàng đã bán.
5.2.4 Phơng pháp trả góp
Theo phơng pháp này khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao
đợc xác định là tiêu thu. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ở ngay lần
đầu nhận hàng, phần còn lại sẽ đợc trả dần trong một thời gian nhất định và phải
chịu một khoản lãi suất đã đợc quy định trớc trong hợp đồng.
6. Kế toán doanh thu bán hàng
6.1 Khái niệm
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện cho hoạt động bán sản phẩm hàng
hóa, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
Doanh thu bán hàng thờng đợc phân biệt cho từng loại hàng nh doanh thu bán
hàng hóa, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp lao vụ.phân biệt doanh
thu theo tiêu thức tiêu thụ gồm doanh thu bán ra ngoài và doanh thu bán hàng nội
bộ. Bên cạnh đó doanh thu còn đợc xác định theo từng trờng hợp:
Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 9 Báo cáo thực tập
Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp

Theo luật thuế giá trị gia tăng thì doanh thu đợc hiểu:
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ
thì doanh thu là toàn bộ số tiền bán hàng, cung ứng dịch vụ (cha có thuế) bao gồm
cả phụ thu và phí thu thu thêm ngoài giá bán hàng (nếu có) mà cơ sở đó đợc hởng.
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp
trên giá trị gia tăng và đối với hàng hoá không thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia
tăng thì doanh thu là toàn bộ số tiền bán hàng bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao
gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán hàng (nếu có ) mà cơ sở đó đợc hởng
(Tổng giá thành thanh toán có bao gồm cả thuế)
- Đối với đơn vị nhận hàng gia công : Doanh thu chỉ là số tiền gia công, chế
biến đợc hởng.
- Đối với đơn nhận bán hàng đại lý : Doanh thu là số tiền hoa hồng ma đơn vị
đợc hởng.
Doanh thu bán hàng đợc xác định là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng.
Doanh thu thuần
về bán hàng
=
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khỏan giảm trừ
doanh thu gồm: Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp trực
tiếp.
6.2 Chứng từ kế tóan
- Hóa đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn bán hàng thông thờng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. bảng thanh toán hàng đại
lý ký gửi
Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 10 Báo cáo thực tập
Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu,chi tiền mặt
6.3 Tài khoản kế toán sử dụng
TK: 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: đợc dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế tóan
của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch, nghiệp vụ bán hàng và cung
cấp dịch vụ.Kết cấu tài khoản 511:
Bên nợ:
- Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại và hàng bán bị trả lại
- Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp phải
nộp.
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả bán hàng.
Bên có: phản ánh tổng doanh thu phát sinh trong kỳ
TK 511 gồm 5 TK 2:
- TK 511(1): doanh thu bán hàng hóa
- TK 511(2): doanh thu bán các thành phẩm
- TK 511(3): doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 511(4): doanh thu trợ cấp trợ giá
- TK 511(7): doanh thu kinh doanh BĐSĐT
Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ
TK 512: Doanh thu nội bộ: đợc dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng
và cung cấp dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp, giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty hoặc trong Tổng công ty.
TK 512 có TK chi tiết:
- TK 512(1): doanh thu bán hàng hóa
- TK 512(2): doanh thu bán hàng các thành phẩm

Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 11 Báo cáo thực tập
Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp
- TK 512(3): doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc, tài khoản này phản ánh số
thuế và các khoản phải nộp cho nhà nớc của doanh nghiệp tài khoản này có các tài
khoản cấp 2 sau:
- TK 333(1) : thuế GTGT phải nộp
- TK 333(11) : thuế GTGT đầu ra
- TK 333(12) : thuế GTGT hàng nhập khẩu
- TK 333(2) : thuế TTĐB
- TK 333(3) : thuế XNK
- TK 333(4) : thuế TNDN
- TK 333(5) : thuế TNCN
- TK 333(6) : thuế tài nguyên
- TK 333(7) : thuế nhà đất tiền thuê đất
- TK 333(8) : các loại thuế khác
- TK 333(9) : thuế, lệ phí và các khoản phải nộp khác
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế tóan còn phải sử dụng một số tài khoản khác
nh: TK 111, TK 112, TK 131, TK 331 .
6.4 Phơng pháp kế tóan
Trình tự kế tóan doanh thu bán hàng
Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 12 Báo cáo thực tập
Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp
Error: Reference source not found
(1) Trị giá vốn thành phầm xuất kho.
(2a) Thành phẩm xuất gửi bán.
(2b) Thành phẩm gửi bán tiêu thụ đợc.
(3a) Doanh thu bán hàng thu tiền ngay.
(3b) Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
(4a) Doanh thu bán hàng cha thu tiền.

(4b) Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
(5) Lãi trả chậm. (Theo phơng thức bán hàng trả góp).
(6a) Giá trị vật t, hàng hoá nhập về theo giá mua cha có thuế giá trị gia tăng
(Theo phơng thức hàng đổi hàng).
(6b) Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ.
(7) Kết chuyển giá vốn hàng bán.
(8) Kết chuyển doanh thu thuần.
7 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
7.1 Nội dung
Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 13 Báo cáo thực tập
TK 911
TK 155
TK 632
TK 511
TK 157
TK 331
TK 152
TK 635
TK 133
TK 111, 112
TK 131
(1)
(2a)
(2b)
(3a)
(3b)
(4a)
(4b)
(5)
(6a)

(6b)
(8)
(7)
Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp
- Chiết khấu thơng mại: tài khoản này phản ánh khoản mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc thanh toán cho khách hàng khi mua hàng với số lợng lớn theo thỏa
thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trong hợp đồng hoặc cam kết bán hàng.
- Hàng hóa bị trả lại: tài khoản này phản ánh doanh thu của số hàng hóa dịch
vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, chất lợng hoặc vi
phạm hợp đồng kinh tế
- Giảm giá hàng bán: tài khoản này phản ánh khỏan giảm giá cho khách hàng
do hàng kém chất lợng, không phù hợp với thị hiếu, quy cách
7.2 Tài khoản kế toán sử dụng
7.2.1 - TK 521: Chiết khấu thơng mại
Bên nợ: phản ánh các khỏan chiết khấu thơng mại cho ngời mua
Bên có: kết chuyển số chiết khấu thơng mại để xác định doanh thu thuần
Tài khoản này cuối kỳ không có số d
7.2.2 - TK 531: Hàng bán bị trả lại
Bên nợ: phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại
Bên có: kết chuyển số doanh thu hàng bán bị trả lại để giảm trừ doanh thu bán
hàng.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d
7.2.3 - TK 532: Giảm giá hàng bán
Bên nợ: phản ánh khỏan giảm trừ cho ngời mua
Bên có: kết chuyển giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d
7.2.4 - TK 333: Thuế và các khỏan phải nộp nhà nớc
Bên nợ: phản ánh số thuế và các khỏan phải nộp cho nhà nớc.
Bên có: ánh số thuế và các khỏan đã nộp cho nhà nớc.
Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 14 Báo cáo thực tập

Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp
TK 333 có 3 TK cấp 2 là 3331, 3332, 3333
7.3 Phơng pháp kế toán
Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
(1) Thuế TTĐB và thuế xuất nhập khẩu phải nộp (nếu có).
(2) Các khoản giảm giá hàng bán.
(3a) Doanh thu của hàng bị trả lại.
(3b) Số tiền trả lại cho ngời mua về số thuế giá trị gia tăng của số hàng bị trả lại.
(4) Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán.
(5) Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ hàng bán bị trả lại.
Phản ánh giá vốn hàng hàng bán trả lại nhập kho, ghi:
Nợ TK 155-Thành phẩm
Có TK TK632- Giá vốn hàng bán.
8 Kế toán giá vốn hàng bán
Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 15 Báo cáo thực tập
TK333(3,2)
TK 532
TK531
TK 511
TK 333 (1)
TK 111,112
(1)
(2)
(3a)
(3b)
(4)
(5)
Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp
8.1 Phơng pháp tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất bán
Đối với doanh nghiệp, trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất bán bao gồm

trị giá mua thực tế và chi phí mua phân bổ cho số hàng xuất bán
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất bán
=
trị giá mua thực tế
của hàng xuất bán
+
chi phí thu mua phân
bổ cho hàng xuất bán
8.1.1 Phơng pháp tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
Do hàng hóa mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay, gửi bán đ ợc mua từ
những nguồn hàng khác nhau và tại những thời điểm khác nhau nên giá thực tế
của chúng có thể không hoàn tòan giống nhau. Vì vậy khi xuất kho để bán hàng
cần tính giá bán thực tế theo một trong các phơng pháp sau:
- Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc (FIFO): theo phơng pháp này hàng hóa
nào nhập kho trớc thì sẽ đợc xuất kho trớc và lấy giá trị mua thực tế của hàng xuất
kho. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng
giảm.
- Phơng pháp nhập sau - xuất trớc (LIFO): theo phơng pháp này hàng hóa
nào nhập sau thì sẽ xuất kho trớc và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó để tính
giá mua thực tế của hàng xuất kho. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm
phát
- Phơng pháp giá thực tế đích danh: theo phơng pháp này, giá thực tế của
hàng hóa đợc xác định theo đơn chiếc hay theo từng lô và vẫn giữ nguyên từ lúc
nhập tới lúc xuất bán. Khi xuất bán hàng hóa nào sẽ tính giá thực tế của hàng hóa
đó. Phơng pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất nhng công việc rất phức
tạp đòi hỏi chủ kho phải nắm đợc chi tiết từng lô hàng.
Giá thực tế xuất
kho
=

Số lợng hàng xuất
kho
x
Đơn giá thực tế
xuất kho
- Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền: hàng hóa xuất kho đợc tính
theo giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 16 Báo cáo thực tập
Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp
Trị giá thực tế của
hàng xuất kho
=
Số lợng hàng xuất
kho
x
Đơn giá bình
quân gia quyền
Trong đó
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Trị giá hàng tồn
kho đầu kỳ
+
Trị giá hàng nhập
kho trong kỳ
Số lợng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lợng hàng nhập

trong kỳ
Ưu điểm của phơng pháp này là giá trị hàng hóa tồn kho đợc phản ánh chính
xác kịp thời lại phản ánh đợc tình hình biến động của giá cả nhng đơn giá bình
quân chỉ đến cuối kỳ, cuối tháng mới đợc tính vì vậy công việc thờng dồn vào cuối
kỳ, ảnh hởng đến việc lập báo cáo của kế toán.
8.1.2 Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển bảo quản, thuê kho bãi, bảo hiểm
hàng hóa trong khâu mua, công tác phí cho cán bộ mua hàng
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán đợc xác định:
Chi phí thu Chi phí thu x
Trị giá mua
8.2 Chứng từ kế toán
Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho, hóa đơn thuế GTGT .
8.3 Tài khoản kế toán sử dụng
TK 632: Giá vốn hàng bán: dùng để xác định giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu TK 632:
Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 17 Báo cáo thực tập
Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp
Bên nợ:
- Phản ánh giá vốn sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Phản ánh chi phí NVL,CPNC vợt trên mức bình thờng và CPSXC cố định
không phân bổ không đợc tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn
của kỳ kế tóan
- Phản ánh khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thờng
do trách nhiệm cá nhân gây ra
- Phản ánh CPXD, tự chế TSCĐ vựơt trên mức bình thờng không đợc tính vào
phần nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng, tự chế
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khỏan phải lập dự phòng năm trớc.

Bên có:
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
sang TK 911: xác định kết quả kinh doanh
- TK 632 không có số d cuối kỳ
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản có khác: TK 154. 155. 156. 157
8.4 Phơng pháp hạch toán
Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh một cách
liên tục tình hình N-X-T kho hàng hóa, thành phẩm trên sổ kế tóan sau mỗi lần
phát sinh nghiệp vụ nhập hoặc xuất
Trị giá hàng
tồn cuối kỳ =
Trị giá hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập trong kỳ
-
Trị giá hàng xuất
bán trong kỳ
TK sử dụng:
- TK 632 Giá vốn hàng hóa: phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán
Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 18 Báo cáo thực tập
Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp
- TK 156 hàng hóa:phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm hàng hóa.
TK 156 có 2 TK cấp 2 là:
- TK 156(1): Trị giá mua của hàng hóa
- TK 156(2): Chi phí mua hàng hóa

- TK 157 hàng gửi bán: phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ theo ph-
ơng pháp chuyển hàng hoặc nhờ đại lý bán, ký gửi nhng cha đợc chấp nhận thanh
toán, số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. TK này đợc chi tiết theo
từng loại hàng hóa
Trình tự hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 156 TK 632
Xuất kho bán trực tiếp
TK911
TK157
K/c GVHB
Xuất kho hàng hoá gửi bán để xđkq
TK 331

HH mua bán, gửi bán thẳng


Hàng hoá xuất bán bị trả lại kho
Kế toán giá vốn hàng hóa theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp mà trong kỳ kế toán chỉ tổ chức
theo dõi các nghiệp vụ nhập vào, cuối kỳ kiểm kê tình hình tồn kho, định giá rồi từ
đó mới xác đinh trị giá hàng xuất bán trong kỳ
Trị giá hàng
xuất bán trong
kỳ =
Trị giá
hàng tồn
đầu kỳ
+ Trị giá hàng
nhập trong kỳ
-

Trị giá
hàng tồn
cuối kỳ
- TK sử dụng:
Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 19 Báo cáo thực tập
Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp
+ TK 632 Giá vốn hàng hóa
+ TK 611 mua hàng: phản ánh trị giá mua nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, hàng mua vào trong kỳ
TK 611 có 2 TK cấp 2 là:
+ TK 611(1): Mua nguyên vật liệu
+ TK 611(2): Mua hàng hóa
- TK 156 hàng hóa: dùng để theo dõi giá vốn hàng hóa tồn kho ( đầu kỳ
hoặc cuối kỳ)
- TK 157 hàng gửi bán: dùng để theo dõi trị giá vốn hàng gửi bán, ký gửi
đại lý cha bán đợc tại thời điểm kiểm kê.
Trình tự hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 156,157 TK 611 TK 632

TK 911
gvhh tồn kho đầu kỳ HH xuất bán trực tiếp
k/c GVHB
đểkqkd
GVHH cuối kỳ
TK 331,111,112

Hàng hoá mua vào

trong kỳ


TK 133

9 Kế toán chi phí bán hàng
Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 20 Báo cáo thực tập
Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp
9.1 Khái niệm
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng
bao gồm: tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên bán hàng; chi phí
bao gói, chi phí tiếp thị quảng cáo, chi phí bảo hành, hoa hồng bán buôn
9.2 Chứng từ kế toán sử dụng
Bảng thanh toán tiền lơng nhân biên bán hàng, bảng trích khấu hao TSCĐ
dùng cho bộ phận bán hàng, phiếu chi tiền mặt, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho
và các chứng từ có liên quan khác
9.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Nội dung TK 641 chi phí bán hàng: tập hợp các chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình bán hàng và kết chuyển các chi phí đó để xác định kết quả bán
hàng.
Kết cấu TK 641:
- Bên nợ: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh. Trị giá hàng hóa hao hụt
trong định mức
- Bên có: các khỏan ghi giảm CPBH, Kết chuyển CPBH,Trị giá hàng thừa trong
định mức
- TK 641 có 7 TK cấp 2 là:
+ TK 641(1): chi phí nhân viên
+ TK 641(2): chi phí vật liệu bao bì
+ TK 641(3): chi phí dụng cụ đồ dùng
+ TK 641(4): chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 641(5): chi phí bảo hành
+ TK 641(7): chi phí dịch vụ mua ngoai
+ TK 641(8): chi phí bằng tiền khác

TK 641 không có số d cuối kỳ
Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 21 Báo cáo thực tập
Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp
9.3 Phơng pháp kế toán
&'()*+,"-
10 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 22 Báo cáo thực tập
TK 152
TK 214
TK 153
TK334, 338
TK 111,112,331
TK 335
TK 641
Xuất VL - DC phục vụ bán
hàng
Xuất CCDC loại phân bổ 100%
TK 152
Loại nhiều
lần
Khi phân bổ
Tính tiền lơng và các khoản trích
theo lơng cho nhân viên BH
Khấu hao máy móc, thiết bị thuộc
bộ phận bán hàng
Trích trớc chi phí bảo hành sản
phẩm
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
khác bằng tiền
TK 1331

GTG
Cuối kỳ kết chuyển
CPBH
TK 111,112
Các khoản
ghi giảm
CPBH
TK 911
GTGT
Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp
10.1 Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản
lý sản xuất kinh doanh quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất
chung tòan doanh nghiệp. gồm các chi phí về lơng nhân viên bộ phận quản lý
doanh nghiệp: tiền lơng, các khỏan phụ cấp ; BHXH, BHYT,KPCĐ của nhân
viên quản lý doanh nghiệp;chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động khấu hao
TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp;tiền thuế đất, thuế môn bài, khỏan dự
phòng phải thu khó đòi
10.2 Chứng từ kế toán sử dụng
Bảng thanh toán tiền lơng nhân viên quản lý doanh nghiệp, bẳng trích khấu
hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, phiếu chi tiền mặt, ủy nhiệm
chi, hóa đơn mua hàng, các chứng từ dịch vụ mua ngoài khác bằng tiền.
10.3 Tài khoản kế toán sử dụng
- Nội dung TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh các chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp
- Kết cấu TK 642
TK 642 có kết cấu nh sau:
Bên nợ: tập hợp toàn bộ CP QLDN thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: phản ánh các khỏan ghi giảm CP QLDN, kết chuyển CPQLDN
TK 642 có 8 TK cấp 2 là

- TK 642(1): chi phí nhân viên quản lý
- TK 642(2): chi phí vât liệu quản lý
- TK 642(3): chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 642(4): chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 642(5): thuế,phí và lệ phí
- TK 642(6): chi phí dự phòng
Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 23 Báo cáo thực tập
Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp
- TK 642(7): chi phí dịch vụ mua ngòai
- TK 642(8): chi phí bằng tiền khác
Phân bổ CP QLDN cho hàng tồn cuối kỳ và hàng xuất bán giống nhau
10.4 Phơng pháp kế toán
11 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 24 Báo cáo thực tập
TK111,152,1388
TK 911
Cuối kỳ kết chuyển CP
QLDN
TK 152
TK 642
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK334,338
Tính tiền lơng và các khoản
trích theo lơng cho nhân viên
QLDN
TK 214
Chi phí khấu hao
TK 335,242
Trích trớc chi phí bảo hành sản
phẩm

TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi
phí khác bằng tiền
TK 1331
Thuế
GTGT
TK 333
Thuế, phí, lệ phí phải nộp
TK139,351,352
Trích lập các khoản dự phòng
Các khoản ghi giảm
chi phí QLDN
Học viện tài chính Khoa Kế toán doanh nghiệp
11.1 Khái niệm và phơng pháp xác định kết quả bán hàng
Khái niệm: kết quả bán hàng là kết quả của hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản
phẩm,hàng hóa tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. nó biểu hiện cho số tiền
lỗ hay lãi từ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn
hàng bán ra, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả bán
hàng thờng đợc xác định vào cuối kỳ
Công thức xác định:
Kết quả
hoạt động
bán hàng
=
Doanh
thu thuần
-
Giá vốn
hàng bán

-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
11.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Nội dung TK 911 xác định kết quả kinh doanh: tài khoản này dùng
để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động
khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế tóan năm.
Kết cấu TK 911: TK 911 có kết cấu nh sau:
Bên nợ:
- Kết chuyển trị giá vốn sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác
- Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi
Bên có:
- Kết chuyển doanh thu thuần của hàng hóa dịch vụ đã tiêu thu
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác
- Kết chuyển lỗ
Ngô Thị Thúy Hạnh - Lớp: T6 K38 25 Báo cáo thực tập

×