Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Bắc Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.09 KB, 65 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thiện báo cáo tốt nghiệp, để
có thể hoàn thiện được báo cáo này, em đã nhận được sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình
của thầy giáo TS.Ngô Xuân Hoàng cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị
phòng kế toán trong Công ty Cổ phần xây dựng Bắc Hưng. Qua lời báo cáo em xin gửi
lời cảm ơn chân thành nhất tới ban lãnh đạo Công ty Cổ phần xây dựng Bắc Hưng
cùng toàn thể các anh, chị, cô, chú phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em thực tập và
học hỏi tại Công ty. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ của
thầy giáo TS.Ngô Xuân Hoàng, cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong trường đã dạy
bảo em trong suốt ba năm học để em có được kiến thức như ngày hôm nay.
Em đã cố gắng học hỏi tìm tòi vận dụng thực tế và lý thuyết nhằm củng cố kiến
thức được trang bị, để tạo cơ sở, năng lực về chuyên môn giúp cho quá trình làm việc
sau này. Song bên cạnh đó do hạn chế về năng lực, khả năng của bản thân, nhận thức
còn non kém nên tuy em đã hoàn thành cơ bản về chuyên đề: Kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Bắc Hưng, nhưng vẫn
không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ dẫn góp ý của thầy
giáo TS.Ngô Xuân Hoàng cùng tập thể các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
kết quả nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn !

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Thắm
Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- TSCĐ Tài sản cố định


- TGTGT Thuế giá trị gia tăng
- CPSXC Chi phí sản xuất chung
- CNV Công nhân viên
- NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
- CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- NCTT Nhân công trực tiếp
-CCDC Công cụ dụng cụ
- BHXH Bảo hiểm xã hội
- BHYT Bảo hiểm y tế
- KPCĐ Kinh phí công đoàn
Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội. Với nền kinh tế thị trường
hiện nay, sự đa dạng hóa của ngành nghề chính là sự đa dạng hoá của nhiều loại hình
sản xuất kinh doanh, những doanh nghiệp này có vai trò rất lớn trong ngành kinh tế.
Muốn cho ngành kinh tế phát triển ổn định thì phải nắm bắt được thông tin kinh tế kỹ
thuật chính xác. Có như vậy mới có thể phục vụ tốt cho công tác quản lý và phát triển
kinh tế của xã hội có hiệu quả cao.
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận là mục tiêu cuối
cùng, tối đa hoá lợi nhuận là phương châm hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
luôn phải tìm cách sao cho thu được nhiều lợi nhuận mà tiết kiệm được chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm nhưng chất lượng sản phẩm luôn đạt tiêu chuẩn và mang
lại hiệu quả sản xuất. Để làm được điều đó thì vấn đề mà các nhà quản lý luôn phải
quan tâm là hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách hợp lý, khi các nhà
quản lý tìm ra những cơ sở hợp lý thì sẽ khai thác tận dụng hết mọi tiềm năng của

doanh nghiệp chính là cơ sở để xác định giá bán và theo dõi được tình hình hạch toán,
là căn cứ để xác định kết quả sản xuất kinh doanh làm nền tảng cho sự phát triển về
sau.
Vậy để quản lý được chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải tổ
chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Tập hợp
được chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề quan trọng trong mỗi doanh
nghiệp, nó phù hợp với nền kinh tế hiện nay, phù hợp với chế độ kế toán mới ,với
những người làm kế toán và yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường.Từ những lý
luận trên nên em đã chọn đề tài: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm” làm chuyên đề thực tập cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Vận dụng lý luận hạch toán kế toán và kiến thức đã học vận dụng vào thực tế để
nâng cao trình độ hạch toán của bản thân
- Nâng cao hiểu biết về các nghiệp vụ hạch toán mà chủ yếu là hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng Bắc Hưng.
- Đánh giá tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản xuất của sản phẩm trong
Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3

5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
những năm gần đây của công ty qua phân tích và đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy sản
phẩm hơn nữa.
3. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Nội dung nghiên cứu:
Công ty Cổ phần xây dựng Bắc Hưng đã xây dựng được nhiều công trình
như:công trình Cầu Cạn Pháp Vân Hà Nội, bệnh viện 354, xây lắp sửa chữa và sơn
văn phòng chi nhánh PETEC Hà Nội, Trung tâm thương mại Gia Thụy-Nhà Điều
Hành, Trụ sở lam việc ngân hàng CSXH – Bắc Giang … Trong đó không thể không kể
đến công trình Cầu Cạn Pháp Vân - Hà Nội, đây là công trình đã mang lại hiệu quả kinh

tế cao cho công ty. Vì thời gian có hạn nên em chỉ tập chung nghiên cứu về việc “Kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công trình Cầu Cạn Pháp
Vân”, để từ đó khai thác vấn đề mang tính tổng quát về kế toán chi phí và giá thành
sản phẩm.
4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: năm 2010
- Thời gian thực hiện: ngày 1/11/2011- 30/11/2011
- Địa điểm nghiên cứu: Công ty Cổ phần xây dựng Bắc Hưng.
Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3

6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Chi phí sản xuất và tính giá thành trong
kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm Chi phí sản xuất
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp xây dựng cơ bản là
quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích. Các yếu tố đầu vào tạo thành công
trình, hạng mục công trình và các lao vụ dịch vụ nhất định. Các yếu tố tư liệu sản xuất,
đối tượng lao động biểu hiện cụ thể hao phí về lao động vật hoá. Dưới sự tác
động có mục đích của sức lao động biểu hiện là hao phí về lao động sống qua quá
trình biến đổi sẽ tạo thành những sản phẩm nhất định. Mặc dù có hao phí bỏ ra
cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau
nhưng trong điều kiện cùng tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì chúng đều được
biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Như vậy chi phí sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các hao phí cần thiết

khác mà Doanh nghiệp phải bỏ để tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một
thời kỳ nhất định. Các chi phí Doanh nghiệp bỏ ra để cấu thành nên giá trị sản phẩm
bao gồm 03 bộ phận: C,V, m được biểu hiện:
Giá trị sản phẩm = C+V +m
Trong đó:
C: là toàn bộ giá trị tư lệu sản xuất đã được tiêu hao trong
Quá trình sản xuất như: khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ…được gọi là hao phí lao động vật hoá .
V: là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình
sản xuất tạo ra sản phẩm được gọi là hao phí về lao động sống.
Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3

7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
m: là giá trị mới do hoạt động sáng tạo ra trong quá trình hoạt tạo ra giá trị sản phẩm.
1.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá để tạo ra sản phẩm đã hoàn thành để mang đi tiêu thụ.
1.1.1.3. Vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp hiện nay
Kế toán chi phí thúc đẩy việc tiết kiệm thời gian lao động và động viên các nguồn
dự trữ trong nội bộ Doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo tích luỹ tạo điều kiện mở rộng
không ngừng sản xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm thoả mãn nhu cầu
ngày càng tăng nâng cao phúc lợi cho người lao động. Kế toán chi phí đòi hỏi Doanh
nghiệp phải nghiêm túc chấp nhận các kế hoạch sản xuất sản phẩm về mặt hiện vật
cũng như mặt gía trị, chấp hành nghiêm túc các quy định về mặt tổ chức sản xuất và
quản lý tài chính.
Kế toán chi phí sản xuất là vấn đề trọng tâm của công tác kế toán trong đơn vị xây
lắp nói riêng và các đơn vị sản xuất nói chung. Tập hợp chi phí sản xuất giúp cho đơn
vị nắm vững tình hình thực hiện về các định mức chi phí vật tư, nhân công, máy thi

công là bao nhiêu so với dự toán và kế hoạch từ đó biết được Doanh nghiệp tiết kiệm
hay lãng phí sản xuất để đề ra biện pháp thích hợp.
1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong ngành xây dựng.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm của ngành xây dựng cho
nên việc quản lý về đầu tư và xây dựng là một quá trình khó khăn phức tạp, nhất là khi
chuyển đổi từ nền kinh tế tập chung bao cấp sang nền kinh tế thị trường.
Từ trước đến nay nền lĩnh vực xây dựng cơ bản là một “ lỗ hổng lớn”, làm thất
thoát nhiều nguồn vốn đầu tư của nhà nước. Để hạn chế sự thất thoát này nhà nước
thực hiện quản lý đơn giá xây dựng cơ bản thông qua việc ban hành chính sách về giá
cả, các nguyên tắc phương pháp dự toán, các căn cứ về định mức kỹ thuật, đơn giá xây
dựng cơ bản … để xác định tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán công trình.
Giá thanh toán công trình là giá trúng thầu( khi đấu thầu ), hoặc giá trị hoàn công
và các điều kiện ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị xây dựng, giá trung
thầu không được quá định mức dự toán được duyệt.
Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3

8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đối với các doanh nghiệp xây dựng để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng thiết
kế kỹ thuật đảm bảo chất lượng các công trình với chi phí hợp lý bản thân các daonh
nghiệp phải có biện pháp tổ chức quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản xuất chặt chẽ có
hiệu quả.
Để thực hiện được yêu cầu trên đòi hỏi Doanh nghiệp phải tăng cường công tác
quản lý kinh tế và trước hết là quản lý chi phí giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.3. Nhiệm vụ của công tác quản lý kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại các đơn vị xây dựng cơ bản.
Hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho các đơn vị có thể giảm bớt được vốn lưu
động sử dụng vào sản xuất hoặc mở rộng thêm sản xuất sản phẩm xây lắp. Để thực
hiện được mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thì đơn

vị xây dựng phải biết sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Đứng trên góc độ quản
lý cần phải biết nguồn gốc hay con đường hình thành của nó, nội dung cấu thành của
giá thành để từ đó biết được nguyên nhân, nhân tố cơ bản nào làm tăng giá thành. Trên
cơ sở đó người quản lý mới đề ra được biện pháp cần thiết để hạn chế loại trừ ảnh
hưởng của các nhân tố kém tích cực khai thác khả năng tiềm tàng trong việc quản lý
và sử dụng nguồn vật tư, lao động tiền vốn.
Một trong những biện pháp quan trọng không thể thiếu được phải kể đến biện
pháp quản lý công cụ kế toán. Bởi vậy phải tính đúng tính đủ chi sản xuất vào giá
thành sản phẩm mới đảm bảo phát huy được tác dụng của công cụ kế toán đối với việc
quản lý sản xuất do đó nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất
trong đơ vị xây lắp là: xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp
với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng
phương pháp kế toán chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý, đảm bảo cung cấp
một cách đầy đủ kịp thời chính xác các số liệu cần thiết cho công tác quản lý.
1.2. Phân loại
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các Doanh nghiệp xây
lắp nói riêng bao gồm nhiều loại có nội dung , công dụng, đặc tính khác nhau. Vì vậy
cần phải có sự phân loại chi phí sản xuất . Việc phân loại chi phí sản xuất một cách
khoa học có ý nghĩa rất lớn đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và đáp ứng được
Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3

9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
yêu cầu của người quản lý Doanh nghiêp.
Để phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và kế toán tập hợp chi phí có thể tiến hành
phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau:
a. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế được xét
chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng vào mục

đích gì.Theo chế độ kế toán hiện hành chi phí sản xuất của Doanh nghiệp chia thành
các yếu tố sau :
-Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà Doanh
nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
-Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho người lao động như:
tiền lương, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên sản xuất
trong Doanh nghiệp.
-Chi phí công cụ dụng cụ: Là giá trị công cụ , dụng cụ mà Doanh nghiệp đầu tư mua
sắm phục vụ cho sản xuât kinh doanh.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao, trích trước chi phí
sửa chữa lớn trong tháng (kỳ) đối với toàn bộ TSCĐ trong Doanh nghiệp.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà Doanh nghiệp phải trả về các
loại dịch vụ mua ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại…
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất ngoài các yếu tố chi phí đã nêu trên.
b. Phân loại chi phí theo mục đích công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản
xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm
những chi phí có cùng mục đích và công dụng không biệt là chi phí có nội dung kinh
tế như thế nào. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục.
Toàn bộ chi phí trong kỳ được chia ra thành các khoản mục như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, không tính vào
Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3

10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
khoản mục này các chi phí về nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung

và những hoạt động sản xuất khác.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp
lương, lương phụ và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất, xây lắp.
- Chi phí máy thi công: Bao gồm toàn bộ chi phí về xe, máy thi công phục vụ trực tiếp
cho hoạt động xây lắp như chi phí khấu hao cơ bản máy thi công, chi phí sửa chữa
lớn, sữa chữa thường xuyên máy nóc thiết bị thi công động lực, tiền lương của công
nhân điều khiển máy và chi phí khác của máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí của tổ đội công trường xây dựng
nằm ngoài các khoản nói trên như: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ
sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài…
Do đó công ty Cổ phần xây dựng Bắc Hưng đã sử dụng biện pháp này để phân loại
chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Tuỳ theo căn cứ phân loại mà giá thành sản phẩm có thể chia thành nhiều loại khác
nhau, căn cứ vào thời điểm tính chất và nguồn số liệu thì việc tính giá thành được chia
ra thành các loại sau:
- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công
trình. Giá dự toán được xác định trên cơ sở xác định mức quy định của nhà nước. Giá
thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức.
Giá thành dự toán của Giá dự toán của
Công trình, HM công = công trình, HM - Lãi định mức
trình trình
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trên cơ sở những điều kiện cụ thể ở
Doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công và được tính theo công
thức:
Giá thành kế hoạch của Giá thành dự toán của Mức hạ giá
Công trình HM, công = công trình, HM công - thành kế
trình trình hoạch
Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành

khối lượng xây lắp.
Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3

11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong
Doanh nghiệp xây dựng
a. Đối tượng tập hợp chi phí
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung, Doanh nghiệp xây lắp nói riêng kế
toán chi phí sản xuất là khâu quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán ở đơn vị. Để
phục vụ cho việc tổ chức công tác kế toán ở đơn vị. Để phục vụ cho việc tổ chức công
tác kế toán chi phí sản xuất công việc đầu tiên có tính chất định hướng là phải xác định
đối tượng tập hợp chi phí. Bởi vì việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là một vấn đề then chốt để đảm bảo tính chính xác và giảm bớt khối lượng công
tác kế toán, phát huy tác dụng của kế toán trong quản lý tài chính của Doanh nghiệp.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát
sinh được tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là: Xác định nơi phát
sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Việc xác đinh này phải căn cư vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý đặc điểm của sản phẩm và yêu cầu của công
tác tính giá thành. Trên cơ sở đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong Doanh
nghiệp có thể là từng phân xưởng, tổ đội sản xuất, toàn bộ quy trình công nghệ, hoặc
từng giai đoạn công nghệ, hoặc có thể là tổng sản phẩm, từng đơn hàng. Trong Doanh
nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình hạng mục công trình hay
khối lượng xây lắp có thiết kế riêng, từng đội sản xuất. Các chi phí tập hợp theo từng
đối tượng. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp được theo dõi theo các khoản muc hoặc
yếu tố chi phí sản xuất xây lắp được chi phí theo các khoản mục hoặc yếu tố chi phí
sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
b.Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Trong Doanh nghiệp sản xuất việc xác định đối tượng tính giá thành là khâu đầu

tiên quan trọng trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá
thành là căn cứ để nhân viên kế toán giá thành mở các bảng chi tiết tính giá thành và tổ
chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra tình hình
thưc hiện kế hoach giá thành.
Trong Doanh nghiệp xây lắp, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính
Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3

12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
giá thành là: phù hợp với nhau, thường đối tượng kế toán chi phí sản xuất phù hợp với
đối tượng tính giá thành do đó đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là các hạng
mục công trình, các giai đoạn công việc hoàn thành, các khối lượng công tác có dự
toán riêng hoàn thành.
1.3.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong Doanh nghiệp xây lắp
a. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Trong cơ chế thị trường hiện nay tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý
trong các Doanh nghiệp xây dựng cũng như các Doanh nghiệp sản xuất khác phải lựa
chọn 1 trong 2 phương pháp kế toán:
+ Phương pháp kê khai thường xuyên
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi một cách thường
xuyên liên tục các bảng: Xuất - Nhập - Tồn kho. Trong việc xuất - nhập - tồn kho
nguyên vật liệu.
Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp kế toán không theo dõi một cách
thường xuyên liên tục tình hình xuất - nhập - tồn kho. Mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn
khi cuối kỳ.
b. Kế toán chi phí nguyênvật liệu
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 “ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp” tài khoản này dùng để phản ánh chi phí vật liệu phát sinh

liên quan trực tiếp đến xây dựng các công trình. Tài khoản này được mở chi tiết theo
từng công trình, khối lượng xây dựng dự toán riêng. Kết cấu tài khoản như sau:
Bên nợ: Phản ánh giá trị nguyênvật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp,
sản xuất công nhiệp… trong kỳ
Bên có:+ phản ánh giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho.
+ Kết chuyển và phân bổ giá trị nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong kỳ vào TK
154
Dư cuối kỳ: TK này không có số dư cuối kỳ
Phương pháp hạch toán
Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3

13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
(1). Khi xuất kho vật liệu sử dụng cho sản xuất xây lắp căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 621 ( chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 152 ( chi tiết vật liệu)
(2) Trường hợp vật liệu mua về không nhập kho mà đưa ngay vào sử dụng như: cát,
đá, sỏi. Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 621 giá mua chưa có thuế (Chi tiết theo đối tượng)
Nợ TK 133 thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331,141,311 Tổng giá thanh toán
(3) Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận
khoán không tổ chức kế toán riêng ), khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp
nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
Nợ TK 621 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 141(1413)
(4) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 chi
tiết theo từng công trình, hạng mục công trình kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng)

Có TK 621 (Chi tiết theo đối tượng)
(5) Căn cứ vào chứng từ kiểm tra xác định nguyên vật liệu chưa sử dụng hết ở công
trình nhập kho hay bán kế toán ghi
Nợ TK 111,112,152
Có TK 621 (Chi tiết theo đối tượng)
Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3

14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 01: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621
TK
152,111,112
XK VL dùng cho SX NVL chưa sd hết
TK
111,112,331
TK 138
NVL mua không NK
TK 133
TGTGT
TK 141(3) TK 154
Tạm ứng CP NVL TT Kết chuyển NVL TT
TK 611 TK 631
( PP kiểm kê định kỳ ) ( PP kiểm kê định kỳ)

*Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Tài khoản sử dụng: TK 622 ( Chi phí nhân công trực tiếp).
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thù lao lao động, các khoản phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất như BHXH, BHYT, KPCĐ…
- Kết cấu:

Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này không có dư nợ cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán
(1). Căn cứ vào số liệu ở bảng phân bổ lương chính, lương phụ phải trả trực tiếp
cho công nhân sản xuất thi công hoặc thực hiện lao vụ. Để tập hợp chi phí và phân bổ
cho từng đối tượng chịu chi phí kế toán ghi:
Nợ TK 622 ( Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 334
Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3

15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân theo kế hoạch kế toán ghi:
Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 335
(3) tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây dựng nội bộ( đơn
vị nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng) khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị
khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao được duyệt kế toán ghi:
Nợ TK 622 ( Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 141(3)
(4) Trích trước BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622 ( Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 338 ( 3381,3382,3383)
(5) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp)
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622 (Chi tiết theo đối tượng)
Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Chi phí NCTT K/c CPNVLTT

Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3

16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TK 335 TK 631
Trích trước tiền
Lương cho CNV
PP kiểm kê định kỳ
TK 141(3)
Tạm ứng CP NCTT
TK 338
BHXH,YT,KPCĐ
* Kế toán chi phí sản xuất chung :
Tài khoản sử dụng: TK 627 “chi phí sản xuất chung”
Kết cấu TK 627:
Bên nợ: các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có: -Các khoản chi giảm chi phí sản xuất chung.
-Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
TK 627 có 06 TK cấp 2:
TK 6271 - chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 - chi phí vật liệu.
TK 6273 - chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
TK 6274 - chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 - chi phí bằng tiền khác
Phương pháp hạch toán:
(1). Khi tính tiền lương,tiền công và các khoản phụ cấp phải trả kế toán ghi:
Nợ TK 627(6271) (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 334
(2) Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ

Nợ TK 627 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 141(1413)
(3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3

17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nợ TK 627 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 338(3382,3383,3384)
(4) Khi xuất nguyên vật liệu cho đội xây dựng
Nợ TK 627(6272) (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 152
(5) Khi xuất công cụ dụng cụ
Nợ TK 627 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 153
(6) Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất thuộc đội xây dựng
Nợ TK 627(6274) (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 214
Đồng thời ghi : Nợ TK 009
(7) Chi phí điện nước, điện thoại thuộc đội xây lắp:
Nợ TK 627(6278) (Chi tiết theo đối tượng)
Nợ TK 133
Có TK 331,111,112
(8) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 627 (Chi tiết theo đối tượng)

Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 627
TK334,338 TK 154

Tiền lương và các khoản Kết chuyển CPSXC
trích theo lương
TK152,1421,335 TK 111,112,138(8)
Khi xuất NVL Phải thu khác
Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3

18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TK 153,1421
Khi xuất dùng CCDC
TK 111,112,331
CP dịch vụ mua ngoài
TK 133
TGTGT
TK 214
CP khấu hao máy móc
TK 141
Tạm ứng để CPSXC
1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng:
1.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Chi phí sản xuất sau khi tổng hợp riêng từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung . Cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp và chi tiết
cho từng đối tượng.
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp, kế toán tuỳ thuộc vào Doanh
nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ mà có thể sử
dụng các tài khoản cho phù hợp.
1.4.1.1. Đối với Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Sử dụng tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh Doanh dở dang “để tập hợp chi
phí toàn Doanh nghiệp

Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3

19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phương pháp hạch toán:
(1). Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621 (Chi tiết theo đối tượng)
(2). Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622 (Chi tiết theo đối tượng)
(3). Kết chuyển chi phí máy thi công kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 623 (Chi tiết theo đối tượng)
(4). Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán ghi:
Nợ TK154 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 627 (Chi tiết theo đối tượng)
(5). Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành bàn giao
Nợ TK 632 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 154 (Chi tiết theo đối tượng)
1.4.1.2.Đối với Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Sử dụng TK 631: “Giá thành sản xuất ” để tập hợp chi phí toàn Doanh nghiệp.
Phương pháp hạch toán:
(1).Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 631
Có TK 154
(2).Kết chuyển chi phí sản xuất trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 631
Có TK 621
Có TK 622

Có TK 623
Có TK 627
(3).Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 631
Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3

20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
(4).Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao:
Nợ TK 632
Có TK 631
1.4.2.Đánh giá sản phẩm dở dang trong Doanh nghiệp xây lắp:
1.4.2.1.Khái niệm sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm còn đang chế biến dở dang trên quy
trình công nghệ sản phẩm có thể là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành ở
bước công nghệ cuối cùng trong phạm vi Doanh nghiệp.
Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định phần chi phí sản phẩm trong
kỳ cho khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
1.4.2.2.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
a. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính hoặc theo chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp:
Theo phương pháp này chi phí nguyên vật liệu chính hoặc nguyên vật liệu trực tiếp
giống như sản phẩm hoàn thành trong kỳ còn các chi phí sản xuất khác được tính hết
cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

Giá trị sản Chi phí NVL chính
Giá trị phẩm dở dang + hoặc NVLTT phát
sản phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ Số lượng sản
dở dang = x phẩm dở dang

cuối kỳ Số lượng sản Số lượng sản cuối kỳ
phẩm hoàn thành + phẩm dở dang
trong kỳ cuối kỳ
Nếu quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm tạo trải qua nhiều bước chế biến liên tục
kế tiếp nhau thì từ bước thứ hai trở đi sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá theo
giá thành bán thành phẩm giai đoạn chế biến trước.
Giá trị sản phẩm Giá thành đơn vị Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ = bán thành phẩm x dở dang cuối kỳ
Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3

21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
giai đoạn n giai đoạn n-1 giai đoạn n
b.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng ước tính tương đương:
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ và
tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang để quy đổi số tương đương với sản phẩm hoàn
thành.
Số lượng sản Số lượng sản Tỷ lệ
phẩm hoàn thành = phẩm dở dang x hoàn thành
tương đương cuối kỳ
Xác định chi phí nguyên vật liệu chính bỏ ra để sản xuất sản phẩm:
Xác định chi phí chế biến khác:
Giá trị dở dang Chi phí Cb
đầu kỳ đối với + khác phát sinh
Giá trị dở dang chế biến khác trong kỳ Số lượng sản
cuối kỳ đối với = x phẩm hoàn
chi phí chế Số lượng sản Số lượng sản thành tương
biến khác phẩm hoàn thành + phẩm hoàn thành đương
trong kỳ tương đương
1.4.3.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm

Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí
sản xuất để tính ra tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm
lao vụ đã hoàn thành theo yếu tố của khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã
được xác định.
Kỳ giá thành là thời kỳ toàn bộ kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc giá
thành cho các đối tượng tính giá thành.
Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành mà kế toán áp dụng một hay nhiều
phương pháp thích hợp.
a. Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Đây là phương pháp sử dụng phổ biến trong Doanh nghiệp xây dựng cơ bản hiện
Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3

22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
nay vì sản xuất kinh doanh mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp đối
tượng tính giá thành. Phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành
trong mỗi báo cáo và cách tính dễ dàng. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất trực
tiếp được tập hợp cho một công trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành chính là
giá thành của công trình, hạng mục công trình.
Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thiện mà có khối lượng xây
dựng hoàn thành bàn giao.
Giá thành thực tế Chi phí thực Chi phí thực chi phí
khối lượng xây dựng = tế dở dang + tế phát sinh - thực tế
hoàn thành cuối kỳ đầu kỳ trong kỳ dở dang
Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình hoặc các công trình nhưng
giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình thì kế toán có thể căn
cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng
hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cùng thi

công trên một địa bàn do một đội công trình sản xuất đảm nhiệm không có điều kiện
theo dõi, quản lý riêng các loại chi phí khác nhau thì chi phí sản xuất đã tập hợp được
phải phân bổ cho từng hạng mục công trình theo những chuẩn mực thích hợp với hệ số
kinh tế kỹ thuật quy định cho từng hạng mục công trình.
Hệ số phân bổ (tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế) được xác định như sau:
Tổng C
H = x 100%
Tổng Gdt
Trong đó :
Tổng C: là tổng chi phí thực tế của cả công trình
Tổng Gdt: là giá trị dự toán của cả công trình
Khi đó: giá thành thực tế của hạng mục công trình = Gdti x H
Với Gdti : là giá trị dự toán của hạng mục công trình thứ i.
Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3

23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
b. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp Doanh nghiệp nhận thầu xây dựng theo
đơn đặt hàng và khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành là
từng đơn đặt hàng. Theo phương pháp này từng tháng chi phí phát sinh được tập hợp
tgheo đơn đặt hàng và khi hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất được tập hợp
cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng chưa song thì
toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó chính là chi phí sản
xuất của khối lượng xây dựng dở dang.
Trong thực tế, phương pháp này thường áp dụng đối với các đơn vị sửa chữa cửa cho
công trình xây dựng phụ kiện ngoài.
c. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp công trình, hạng mục công trình
phải trải qua nhiều giai đoạn thi công xây dựng, giai đoạn lắp đặt máy móc thiết bị.

Theo phương pháp này, giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công
trình được tính như sau:
Z = C1 + C2 + C3… + Cn + Dđk - Dck
Trong đó: Z là giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công trình
C1, C2, C3…Cn: là chi phí sản xuất xây lắp của các giai đoạn
Dđk , Dck : là chi phí thực tế sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ.
1.5. Các hình thức sổ kế toán
1.5.1. Hình thức kế toán nhật ký chung
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo
trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế( định khoản kế toán) của nghiệp
vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát
sinh.
Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
- các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3

24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Biểu số 01: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú: Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ :
Quan hệ đối chiếu :
1.5.2. Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái gồm có các loại sổ sau:
- Nhật ký sổ cái
- Các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
Biểu số 02: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Nguyễn Thị Thắm Lớp: K4 CDKTA/LK3

SỔ CÁI
Sổ thẻ kế toán CT
Chứng từ kế toán
Bảng cân đối
số phát sinh
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ nhật ký đặc biệt
Bảng tổng hợp chi tiết
25

×