Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương- CN Long Biên. Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.99 KB, 55 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự
vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân
hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối,
kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, phát triển thị trường vốn, giúp đỡ các nhà đầu
tư, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán, tạo công ăn việc làm cho người
lao động.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là lĩnh
vực quan trọng, giữ vai trò then chốt, là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Tuy nhiên rủi ro tín dụng lại là rủi ro lớn
nhất trong các loại rủi ro gây thiệt hại nặng nề cho Ngân hàng. Chính vì vậy rủi
ro tín dụng luôn nhận được sự quan tâm của chính phủ, NHNN, các bộ, ngành,
các ngân hàng thương mại nhất là hiện nay khi nền kinh tế trong nước đang chịu
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.
Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương nói chung
và CN Long Biên nói riêng, thì nâng cao chất lượng tín dụng, tìm ra giải pháp và
hạn chế rủi ro tín dụng luôn là ưu tiên hàng đầu trong quá trình hoạt động kinh
doanh, nhằm đảm bảo sự tăng trưởng ổn định và bền vững. Và trong thời gian
vừa qua, với những nỗ lực và cố gắng, CN Long Biên đã đạt được những kết quả
trong việc hạn chế rủi ro tín dụng như: luôn duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3%, tỷ
lệ nợ xấu không vượt quá 2%, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng luôn được trích
lập đủ bảo đảm an toàn cho khoản tín dụng,…Tuy nhiên bên cạnh những kết quả
đạt được vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định và cần được giải quyết: Vấn đề
xử lý nợ quá hạn và thu hồi nợ thực hiện chưa hiệu quả, Cán bộ tín dụng vẫn còn
ít kinh nghiệm trong quá trình hạn chế rủi ro tín dụng…
Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Nhận thức được thức được tầm quan trọng của rủi ro tín dụng trong


hoạt động của Ngân hàng, sau thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn công thương- CN Long Biên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương- CN Long
Biên. Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng” làm chuyên đề tốt
ngiệp của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý và hạn chế rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương- CN Long Biên.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực tiễn hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương- CN Long
Biên.
3. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng kết hợp các phương pháp: Phương pháp thống kê,
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích diễn giải, và các
bảng, biểu đồ, sơ đồ để minh hoạ.
4. Kết cấu của chuyên đề
Kết cấu nội dung cơ bản của chuyên đề bao gồm hai chương:
Chương I. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn công thương- CN Long Biên
Chương II: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn công thương- CN Long Biên.

Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG – CN LONG BIÊN
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương -
CN Long Biên

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công thương (tên gọi tắt là
SAIGONBANK) là pháp nhân được thành lập theo Giấy phép hoạt động số
0034/NH-GP của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 04 tháng 05 năm
1993, Giấy phép thành lập số 848/GP-UB của Ủy ban Nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh ngày 26 tháng 07 năm 1993 và Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 059074 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp lần
đầu ngày 04 tháng 08 năm 1993, thay đổi lần thứ 23 ngày 30 tháng 12 năm
2011. SAIGONBANK là Ngân hàng Thương mại Cổ phần đầu tiên (của
Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước), được thành lập trong hệ thống ngân
hàng Thương mại Cổ phần tại Việt Nam hiện nay, ra đời ngày 16 tháng 10
năm 1987, trước khi có Luật Công ty và Pháp lệnh Ngân hàng, với vốn điều lệ
ban đầu là 650 triệu đồng và thời gian hoạt động là 50 năm. Sự ra đời của
SAIGONBANK là một bước đột phá của Thành Ủy, Ủy Ban Nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng về đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế hạch toán
kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là trong hoạt động ngân hàng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương- CN Long Biên
là một Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công
thương, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có bảng cân đối kế toán riêng,
CN Long Biên hoạt động với tư cách pháp nhân của Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn công thương. Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển,
Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hiện nay CN Long Biên là một trong những chi nhánh có quy mô lớn và uy
tín của Quận Hoàn Kiếm và của thành phố Hà Nội.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
công thương- CN Long Biên
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương- CN Long Biên

có bộ máy tổ chức với chức năng nhiệm vụ của từng vị trí và phòng ban thể
hiện trên sơ đồ tổ chức như sau:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công
thương- CN Long Biên
Nguồn: Chức năng, nhiệm các phòng tổ chi nhánh Long Biên
Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
4
BAN GIÁM ĐỐC
P
hòng QHKH
Phòng Hành
chính - Tổng
hợp
Phòng kế toán
- DVKH
Các phòng giao
dịch
Phòng QLTD
Bộ phận
KHDN
Bộ phận
KHCN
Bộ phận hỗ
trợ
Bộ phận
TELLER
Quỹ
Bộ phận kế
toán
PGD Trần

Hưng Đạo
PGD Kim
Liên
PGD Lãn
ÔNg
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
•Ban giám đốc : Ban giám đốc bao gồm giám đốc và phó giám đốc.
-Giám đốc:
+ Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành chung về mọi mặt hoạt động
của chi nhánh, đảm bảo chi nhánh hoạt động an toàn, hiệu quả, hoàn thành kế
hoạch kinh doanh được Tổng giám đốc giao, xây dựng chiến lược phát triển
CN Long Biên - trình lãnh đạo và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động đã
được Tổng giám đốc phê duyệt.
+ Chỉ đạo công tác thu hồi nợ xấu, chịu trách nhiệm về công tác chất
lượng tín dụng chung toàn chi nhánh.
+ Chịu trách nhiệm về chất lượng lực lượng Cán bộ quan hệ khách hàng.
+ Phụ trách công tác tổ chức, nhân sự, quan hệ đối ngoại.
+ Trực tiếp chỉ đạo và phụ trách các đơn vị: Phòng QHKH, các Phòng
giao dịch trực thuộc, phòng QLTD, hành chính tổng hợp.
+ Chỉ đạo công tác kế hoạch - tổng hợp (xây dựng, lập và giao, điều
chỉnh kế hoạch của CN Long Biên về có phũng, Bộ phận trực thuộc).
+ Là chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng lương của chi nhánh.
- Phó giám đốc:
+ Trực tiếp chỉ đạo công tác kế toán của CN Long Biên và có phũng
giao dịch trực thuộc theo quy trình nghiệp vụ.
+ Trực tiếp chỉ đạo, phụ trách các đơn vị, phòng kế toán và DVKH.
+ Phụ trách, chỉ đạo hoạt động chi tiêu tài chính nội bộ và trang bị,
quản lý tài sản của chi nhánh.
+ Ký các văn bản, chứng từ kế toán, ngân quỹ, hợp đồng tiền gửi với
khách hàng.

+ Là thành viên Ban Quản lý kho tiền, Ban quản lý quỹ ATM, Hội
đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng lương của chi nhánh.
Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
• Phòng Quan hệ khách hàng
- Bộ phận Quan hệ khách hàng doanh nghiệp.
+ Thực hiện hoạt động cho vay vốn sản xuất kinh doanh, cho vay lưu
động, cho vay vốn tăng cường năng lực tài sản và đầu tư dự án đối với khách
hàng doanh nghiệp, nghiệp vụ bảo lãnh.
+ Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các khách hàng là doanh nghiệp.
+ Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán xuất nhập khẩu và các
nghiệp vụ kinh khác. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng đối với cá nhân như thẻ
tín dụng, cho vay thế chấp, cho vay cán bộ quản lý có thu nhập cao, ổn định,
tín dụng hộ gia đỡnh…
- Bộ phận Quan hệ khách hàng cá nhân.
+ Thực hiện các hoạt động huy động vốn từ các khách hàng cá nhân
như tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm trả lãi sau…
+ Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ về chi trả kiều hối, tư vấn về
tài chính, ngân hàng…
- Bộ phận hỗ trợ Quan hệ khách hàng.
• Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng
- Bộ phận kế toán: Thực hiện nghiệp vụ kế toán ngân hàng. Đảm bảo
hoạt động của chi nhánh theo đúng quy chế tài chính của Ngân hàng.
- Bộ phận dịch vụ khách hàng: Cung cấp dịch vụ thanh toán, tài
khoản cho khách hàng.
- Bộ phận quỹ: Quản lý ngân quỹ của ngân hàng, là nơi các khoản
tiền vào và ra khỏi chi nhánh.
• Phòng Quản lý tín dụng
- Tái thẩm định các khoản vay, các dự án đầu tư của khách hàng giao

dịch tại chi nhánh và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Giám sát các khoản tín dụng sau giải ngân.
Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Tái thẩm định và phê duyệt các khoản tín dụng, bảo lãnh bao gồm cả việc
đánh giá tài sản đảm bảo vượt thẩm quyền của chi nhánh trong phạm vi được uỷ
quyền hoặc trình duyệt các khoản tín dụng vượt thẩm quyền lên cấp trên.
- Giám sát / Phối hợp việc quản lý cá khoản nợ xấu và thu hồi nợ xấu.
- Giám sát / Phối hợp việc quản lý trích lập các khoản dự phòng trong
toàn chi nhánh.
- Hỗ trợ công tác đào tạo cán bộ quan hệ khách hàng.
- Hướng dẫn các đơn vị kinh doanh thực hiện các quy định và chỉ đạo
của cấp trên.
• Phòng Hành chính – Tổng hợp: chịu trách nhiệm về công tác lễ
tân, hậu cần, Tổ chức thực hiện và quản lý công văn đi và đến theo đúng quy
định của công tác văn thư, bảo mật, lưu trữ. Tổng hợp, thống kê, báo cáo theo
quy định
• Các phòng giao dịch: Chi nhánh cú ba phòng giao dịch: Phòng giao
dịch Trần Hưng Đạo, phòng giao dịch Lãn Ông và phòng giao dịch Kim Liên.
1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn công thương- CN Long Biên
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương- CN Long Biên
được thực hiện tất cả các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn công thương. Cụ thể như sau:
- Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Bằng nhiều hỡnh
thức huy động như: bằng VNĐ, bằng ngoại tệ, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,
kỳ phiếu ngân hàng, vốn tài trợ và vố uỷ thác (của chính phủ, các tổ chức kinh
tế, cá nhân trong và ngoài nước), vốn vay ngắn hạn, trung và dài hạn theo quy

định của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương.
- Nhận vốn uỷ thác đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tài trợ, đồng tài trợ cho các dự án, chiết
khấu các loại giấy tờ, chứng từ có giá,….
- Cho vay trả góp tiêu dùng, sinh hoạt gia đình, cho vay mua ô tô trả
góp, cho vay trả góp mua, xây dựng và sửa chữa nhà, cho vay du học.
- Cho vay mua cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hoá.
- Thanh toán bằng VNĐ và ngoại tệ như: Thanh toán chuyển tiền điện tử
trong cả nước, thanh toán biên giới, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, TELEX,

- Kinh doanh bảo hiểm, thông tin tín dụng và phòng ngừa rủi ro, tư vấn
về kinh doanh ngoại tệ.
- Thực hiện các nghiệp vụ về thẻ: lắp đặt, vận hành, xử lý lỗi thẻ ATM,
giải quyết các vướng mắc của khách hàng về sản phẩm thẻ.
- Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, thực hiện nghiệp vụ về tài trợ
thương mại theo hạn mức, được cấp đối với khách hàng: L/C nhập khẩu - xuất
khẩu, nhờ thu nhập khẩu - xuất khẩu; bảo lãnh nước ngoài.
- Dịch vụ ngân quỹ, chi trả lương hộ cho doanh nghiệp.
- Dịch vụ kiều hối.
- Kinh doanh ngoại tệ, thực hiện ký kết hợp đồng mua, bán ngoại tệ với
các tổ chức kinh tế, cá nhân
- Dịch vụ tư vấn tài chính.
1.1.4. Kết quả kinh doanh chung tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn công thương - CN Long Biên
a. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công

thương - CN Long Biên
Huy động vốn là một hoạt động quan trọng của hoạt động ngân hàng.
Trong những năm gần đây, CN Long Biên đã luôn chủ động tích cực quan
Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tâm phát triển công tác huy động vốn. Các hình thức huy động vốn cũng
phong phú hơn, thích hợp với nhu cầu đa dạng của người gửi tiền như kỳ
phiếu, tiết kiệm kỳ hạn từ 1 đến 24 tháng, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc
thang, tiết kiệm dự thưởng Hợp tác với các chi nhánh, hệ thống các ngân
hàng và các tổ chức kinh tế khác, phát huy được nội lực và tranh thủ được
ngoại lực. Do đó đã góp phần tăng trưởng nguồn vốn, tạo được cơ cấu đầu
vào hợp lý.
Bảng 1.1 : Tình hình huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn công thương - CN Long Biên giai đoạn 2009- 2011
Số tiền

cấu
Số tiền

cấu
So với
NT
Số
tiền

cấu
So với
NT
(Tỷ đồng) ( % )

(Tỷ
đồng )
( % ) ( % )
(Tỷ
đồng)
( % ) ( % )
Dân cư 300,00 32,40 496,74 34,00 65,60 630 35,00 26,80
Tổ chức
kinh tế
411,34 44,50 584,4 40,00 42,00 738 41,00 26,30
Tổ chức tín
dụng
214,12 23,10 379,86 26,00 77,40 432 24,00 13,70
Nguồn : Báo cáo KQKD giai đoạn 2009 - 2011 của CN Long Biên
Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Biểu đồ 1.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn công thương CN Long Biên giai đoạn 2009- 2011
Nguồn : Báo cáo KQKD giai đoạn 2009 - 2011 của CN Long Biên
Trong giai đoạn 2009- 2011, hoạt động huy động vốn của CN Long
Biên luôn tăng trưởng qua các năm. Năm 2009 tổng vốn huy động là 925,46
tỷ đồng thì đến năm 2011 đã tăng lên 1.800 tỷ đồng. Đây là kết quả rất khả
quan, thể hiện uy tín và hình ảnh tốt của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn công thương nói chung và CN Long Biên nói riêng.
Năm 2011 mặc dù việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn, do sự cạnh
tranh gay gắt trên thị trường, Long Biên vẫn hoàn thành xuất sắc mục tiêu đặt
ra. Tổng vốn huy động của Long Biên đạt 925,46 tỷ đồng, trong đó vốn huy
động từ dân cư đạt 300 tỷ đồng tăng 64% so với năm 2009, vốn huy động từ
các tổ chức kinh tế đạt 411,34 tỷ đồng tăng 98,5% so với năm 2009, vốn huy

động từ các tổ chức tín dụng đạt 214,12 tỷ đồng tăng 23,1% so với 2009
Năm 2010 chi nhánh huy động được 1.461 tỷ đồng tăng 58% so với
2009, trong đó nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 496,74 tỷ đồng tăng 65,6%
và chiếm 34% cơ cấu vốn huy động, vốn huy động từ tổ chức kinh tế đạt
Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
584,4 tỷ đồng tăng 42% so với năm 2009. Trong năm 2011 nền kinh tế chịu
nhiều khó khăn nên tốc độ tăng vốn huy động giảm xuống chỉ còn 23,2%,
trong đó vốn huy động từ dân cư đạt 630 tỷ đồng tăng 35%, vốn huy động từ
tổ chức kinh tế đạt 738 tỷ đồng tăng 41% so với 2008, vốn huy động từ các tổ
chức tín dụng đạt 432 tỷ đồng tăng 13,7% so với năm 2010.
Để đạt được mục tiêu này chi nhánh đã xây dựng và triển khai linh hoạt
một loạt các giải pháp như: chính sách lãi suất linh hoạt, sản phẩm huy động
vốn được đa dạng kết hợp các hình thức khuyến mãi, các chiến dịch quảng
cáo, áp dụng chính sách khách hàng chiến lược, tăng tiện ích giao dịch. Đặc
biệt chi nhánh đang triển khai thành công và mở rộng các chương trình quản
lý vốn tập trung, thanh toán song phương, thu thuế hộ ngân sách, trả lương
qua tài khoản… là những giải pháp tăng nguồn vốn huy động hiệu quả với chi
phí hợp lý.
b. Hoạt động tín dụng: Tín dụng là một trong những hoạt động chính
của CN Long Biên. Trong giai đoạn vừa qua nhìn chung hoạt động tín dụng
của Long Biên phát triển rất mạnh mẽ. Dư nợ tín dụng của chi nhánh liên tục
tăng từ 464,55 tỷ đồng năm 2009 lên 1.066 tỷ đồng năm 2011.
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng dư nợ tín dụng tại CN Long Biên
Nguồn : Báo cáo KQKD giai đoạn 2009 - 2011 của CN Long Biên
Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
c. Dịch vụ phát hành thẻ: Trong thời gian qua hoạt động phát hành thẻ

của CN Long Biên không ngừng được nâng cao.Số thẻ phát hành đã tăng từ
200 năm 2009 lên 800 thẻ các loại năm 2011, trong đó chiếm đa số là thẻ
VISA bebit và credit.
d. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong giai đoạn 2009- 2011 nền kinh tế trong và ngoài nước có nhiều
biến đổi, tuy nhiên kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Long Biên
luôn đạt kết quả khá tốt, lợi nhuận trước thuế của chi nhánh qua các năm
không ngừng tăng cao.
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn công thương- CN Long Biên giai đoạn 2009- 2011
Nguồn: Báo cáo KQKD giai đoạn 2009 - 2011 của CN Long Biên
Biểu đồ 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn công thương - CN Long Biên giai đoạn 2009- 2011
Nguồn: Báo cáo KQKD giai đoạn 2009 - 2011 của CN Long Biên
Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Số tiền
(tỷ đồng)
So với
NT
Số tiền
(tỷ đồng)
So với
NT
( % )
Số tiền
(tỷ đồng)
So với
NT

( % )
Tổng thu nhập
80,88 - 65,52 -19 90,5 38
Tổng chi phí
56,52 - 31,08 -45 33,674 8,3
Lợi nhuận
trước thuế
24.36 - 34,44 41,38 56,826 65
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế sau khi gia nhập WTO, thì chi
nhánh cũng đó có những bước tiến vượt bậc. Trong năm 2009 doanh thu đạt
80,88 tỷ đồng tăng 87,2% so với 2008, lợi nhuận trước thuế đạt 24,36 tỷ đồng
tăng 125% so với năm 2008. Năm 2010, tình hình thế giới có nhiều diễn biến
bất thường. Khủng hoảng kinh tế trên thế giới đã tác động đến nền kinh tế
theo chiều hướng khó khăn hơn, nhất là thị trường tài chính tiền tệ, khiến cho
tình hình hoạt động của hệ thống NHTM của Việt Nam nói chung và Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương nói riêng bị ảnh hưởng
nghiêm trọng. Nhận thức được điều đó, chi nhánh Long Biên đã có những
phương án quản lý nguồn vốn vay và cho vay một cách hiệu quả, đồng thời
thực hiện việc cắt giảm những chi phí không cần thiết một cách hợp lý, nên
chi phí trong năm 2010 là 31,08 tỷ đồng giảm 45% so với năm 2009, doanh
thu năm 2010 giảm 19%, nhưng lợi nhuận trước thuế vẫn đạt 34,44 tỷ đồng
tăng 41,38% so với 2009. Năm 2011 quy mô tín dụng và đầu tư của chi nhánh
tăng so với năm 2010, nhưng do lãi suất thị trường giảm từ 14% năm 2010
xuống mức 7% năm 2011 nên doanh thu năm 2011 chỉ đạt 90,5 tỷ đồng tăng
38% so với 2010, chi phí 33,674 tỷ đồng tăng 8,3% so với năm 2010, lợi
nhuận trước thuế đạt 56,826 tỷ đồng tăng 65% so với 2010.
Bước sang năm 2009, chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh đa dạng hóa sản
phẩm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và công nghệ thông qua các hình

thức hợp tác với các tập đoàn tài chính và công nghệ như Viettel, PVFC,
Prudential… để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và góp phần hơn nữa vào
mục tiêu phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương.
1.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn công thương- CN Long Biên
1.2.1. Quy trình tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
công thương- CN Long Biên
Để có được quyết định tài trợ đúng đắn, tiết kiệm thời gian, chi phí và
đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng và khách hàng, thì hoạt động tín dụng
Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
phải tuân thủ theo quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng là tập hợp thứ tự các
bước mà cán bộ ngân hàng phải thực hiện khi tiến hành cho vay. Tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương - chi nhánh Long Biên quy
trình tín dụng bao gồm sáu bước như sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
công thương – chi nhánh Long Biên
Bước 1. Đề xuất cho vay: Bước này do cán bộ phòng QHKH phụ trách.
Khi khách hàng có nhu cầu đến vay vốn, cán bộ QHKH sẽ tiếp nhận đơn xin
vay cũng cần giấy tờ cần thiết để tiến hành thu thập các thông tin về khách
hàng…Trên cơ sở đó đánh giá sơ bộ và lập báo cáo đề xuất tín dụng.
Bước 2. Thẩm định khoản vay và lập tờ trình: Tại bước này cán bộ
phòng QHKH dựa trên những đánh giá về tính khả thi của phương án, dự án
cho vay, tình hình tài chính của khách hàng vay vốn, các điều kiện về tài sản
bảo đảm cùng một số điều kiện khác, để xác định mức độ rủi ro của khoản
vay. Từ đó đưa ra ý kiến của mình về việc có cho vay hay không, bên cạnh đó
chấm điểm tín dụng khách hàng, đồng thời hạn mức tín dụng có thể cấp nếu
như đồng ý cho khách hàng vay vốn. Báo cáo này sẽ được trình lên trưởng
phòng QHKH. Tại đây nội dung báo cáo sẽ được kiểm tra và trưởng phòng

QHKH sẽ đưa ra ý kiến của mình, về việc cấp tín dụng cho khách hàng hay
không, nếu không thì sẽ nêu lý do và đưa ra hướng giải quyết và nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
1. Đề xuất
cho vay
2.Thẩm định
khoản vay và
lập tờ tình
4.Phê duyệt
và soạn thảo
hợp đồng
3. Tái thẩm
định
5.Giải ngân
và giám sát
6. Thu
hồi nợ
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Cho vay trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến 5 năm,
nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định hoặc đầu tư có thời gian thu
hồi vốn tương đối nhanh.
Cho vay dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được dùng để
tài trợ cho các công trình xây dựng, dự án dài hạn, công trình giao thông, máy
móc, thiết bị có giá trị lớn.
Bảng 3.1: Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn tài trợ giai đoạn 2009 – 2011 của
CN Long Biên
Năm
Chỉ tiêu

2009 2010 2011
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ
trọng
( % )
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ
trọng
( % )
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ trọng
( % )
Cho vay ngắn hạn
323,76 69,7 397,27 63,1 763,712 63,2
Cho vay trung hạn 100,63 21,66 165,75 26,3 287,82 27
Cho vay dài hạn
40,11 8,64 66,6 10,6 104,468 9,8
Tổng 464,5 100 629,62 100 1 066 100
Nguồn: Báo cáo KQKD giai đoạn 2009 - 2011 của CN Long Biên
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn tài trợ của CN Long Biên giai đoan
2009 - 2011
Nguồn: Báo cáo KQKD giai đoạn 2009 - 2011 của CN Long Biên
Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Dựa vào bảng 3.1 thấy rằng tỷ trọng cho vay ngắn hạn của chi nhánh
thay đổi không đáng kể và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Trong

khi đó tỷ trọng cho vay trung hạn tăng nhẹ, cho vay dài hạn lại giảm. Cụ thể,
năm 2010 cho vay ngắn hạn đạt 397,27 tỷ đồng chiếm 63,1% tổng dư nợ, cho
vay trung hạn đạt 165,75 tỷ đồng chiếm 26,3% tổng dư nợ, cho vay dài hạn
đạt 66,6 tỷ đồng chiếm 10,6% tổng dư nợ. Đến năm 2011 tỷ trọng cho vay
ngắn hạn đạt 763,712 chiếm 63,2%, cho vay trung hạn đạt 287,82 tỷ đồng
chiếm 27%, cho vay dài hạn đạt 104,468 tỷ đồng chiếm 9,8% so với tổng dư
nợ. Có sự thay đổi tỷ trọng như vậy là do mức độ rủi ro tỷ lệ nghịch với thời
gian tín dụng. Thời hạn tín dụng càng dài thì mức độ rủi ro càng lớn. Và
không chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh doanh, mà thận trọng trong sử dụng
vốn cũng là một nguyên tắc luôn được duy trì và quan trọng hàng đầu đối với
CN Long Biên, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung hạn và dài
hạn trong thời gian qua ở mức thấp, nhất là năm 2009 tỷ lệ này là 0,59%.Năm
2010 là 4,57% trong khi mức cho phép của NHNN là 30%
a. Kết cấu cho vay theo loại tiền tệ
Trong tổng dư nợ của CN Long Biên thì dư nợ theo VNĐ chiếm tỷ
trọng lớn (khoảng 70%), dư nợ bằng ngoại tệ (chủ yếu là USD) chiếm tỷ
trọng nhỏ (khoảng 30%). Các đối tượng khách hàng vay vốn chủ yếu là để bổ
sung nhu cầu vốn lưu động: phục vụ nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh,
thanh toán tiền hàng nhập khẩu, …
Bảng 4.1 Cơ cấu cho vay theo loại tiền tệ của CN Long Biên
giai đoạn 2009 - 2011
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Số tiền
( tỷ đồng)
Tỷ trọng
( % )
Số tiền
(tỷ đồng )

Tỷ trọng
( % )
Số tiền
( tỷ đồng)
Tỷ trọng
( % )
VNĐ 325,356 70 440,42 69,95 756,86 71
Ngoại tệ chuyển đổi 139,144 30 189,2 30,05 309,14 29
Tổng 464,5 100 629,62 100 1066 100
Nguồn: Báo cáo KQKD giai đoạn 2009 - 2011 của CN Long Biên
Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Trong giai đoạn vừa qua tình hình kinh tế trong và ngoài nước có nhiều
biến đổi, tỷ giá giữa VNĐ và ngoại tệ biến động, đã tác động không nhỏ đến
cơ cấu cho vay theo loại tiền tệ của chi nhánh. Cụ thể, trong năm 2010 cả số
dư tuyệt đối và tỷ trọng ngoại tệ đều tăng lên so với năm 2009 . Điều này là
do trong năm 2010 giá trị đồng USD giảm giá so với VNĐ nờn các doanh
nghiệp nhập khẩu thêm trang thiết bị, đồng thời để hạn chế lạm phát ngân
hàng trung ương đã sử dụng biện pháp thắt chặt tiền tệ, đồng nội tệ lúc này trở
nên thiếu hụt, làm cho lãi suất cho vay VNĐ tăng đáng kể, nên doanh nghiệp
chuyển sang vay ngoại tệ. Tuy nhiên bước sang năm 2011 do chính sách hỗ
trợ lãi suất của chính phủ, nên vay tiền đồng được hỗ trợ 4%, mặt khác dù lãi
suất USD chỉ khoảng 3,5%/ năm nhưng tỷ giá giữa VNĐ và USD biến động
khá mạnh, cú lúc xấp xỉ 20000 VNĐ/USD nên hầu hết cần cần doanh nghiệp
chuyển sang vay VNĐ với lãi suất được hỗ trợ mà lại tránh được rủi ro của tỷ
giá hối đoái. Nên dư nợ bằng VNĐ trong năm 2011 tăng lên 756,86 tỷ đồng
và chiếm 71% cơ cấu du nợ. Còn tỷ trọng ngoại tệ giảm xuống 29% tổng dư
nợ và đạt 309,14 tỷ đồng.
b. Kết cấu khoản cho vay theo nhóm nợ

Theo Điều 7 Quyết định số 493/2005/QĐNHNN, nợ của các ngân hàng
thương mại được phân loại theo năm nhóm như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu
khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các
Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một
phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là khả năng tổn thất cao.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ được tổ chức
tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Bảng 5.1 Kết cấu cho vay theo nhóm nợ giai đoạn 2009 – 2011 của Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương- CN Long Biên
Năm
2009 2010 2011
Số tiền
( tỷ đồng)
Tỷ
trọng
( % )
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ

trọng
( % )
Số tiền
( tỷ đồng )
Tỷ
trọng
( % )
1 Nợ đủ tiêu chuẩn 447,18 96,27 575,88 91,08 993 93,16
2 Nợ cần chú ý 12,62 2,72 42,21 7,00 55,4 5,20
3 Nợ dưới tiêu chuẩn 1,71 0,37 7,97 1,33 12,8 1,20
4 Nợ nghi ngờ 0,66 0,14 1,8 0,30 2,7 0,25
5 Nợ có khả năng mất vốn 2,33 0,5 1,76 0,29 2,1 0.19
Tổng 464,5 100 629,62 100 1066 100
Nguồn: Báo cáo KQKD giai đoạn 2009 – 2011 CN Long Biên
Năm 2010 tỷ lệ nợ nghi ngờ, nợ dưới tiêu chuẩn của chi nhánh tăng
đáng kể, cụ thể năm 2009 nợ nghi ngờ là 0,6 tỷ đồng tăng lên 1,8 tỷ đồng
năm 2010 , nợ dưới tiêu chuẩn năm 2009 là 1,711 tỷ đồng thì năm 2010 là
7,97 tỷ đồng. Nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng Mỹ đã lan rộng và ảnh
hưởng tới nền kinh tế Việt Nam, khiến cho các doanh nghiệp gặp khó khăn
trong hoạt động kinh doanh và trong việc trả nợ ngân hàng.
Trong năm 2011 tỷ trọng của nhóm nợ 3, 4, 5 có xu hướng giảm hơn so
với năm 2010, tỷ trọng nợ dưới tiêu chuẩn – nhóm 3 ở năm 2011 là 1,2% nhỏ
Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hơn 2010 là 1,33%, tuy nhiên theo số liệu tuyệt đối thuộc nhóm nợ 3, 4, 5 của
năm 2011 tăng lên so với 2010, năm 2011 dư nợ nhóm 3 là 2,7 tỷ đồng. Điều
này chứng tỏ công tác quản lý rủi ro của chi nhánh chưa đạt hiệu quả cao.
c. Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng
Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng của CN Long Biên luôn có

sự thay đổi qua các năm. Và theo định hướng chuyển từ cho vay DNNN sang
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và kinh doanh cá thể.
Bảng 6.1: Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng của Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn công thương- CN Long Biên giai đoạn
2009 – 2011
Năm 2009 2010 2011
Số tiền
( tỷ đồng )
Tỷ
trọng
( % )
Số tiền
( Tỷ đồng )
Tỷ
trọng
( % )
Số tiền
( tỷ đồng )
Tỷ
trọng
( % )
DNNN 96,78 20,8 122,6 19,5 191,88 18
DN ngoài quốc doanh 223,42 48,1 309,77 49,2 538,33 50,5
Cá nhân và các loại khác
144,3 31,1 197,25 31,3 335,79 31,5
Tổng
464,5 100 629,62 100 1066 100
Nguồn: Báo cáo KQKD giai đoạn 2009 – 2011 CN Long Biên
Dư nợ DNNN có chiều hướng giảm dần qua các năm. Năm 2009 dư nợ
DNNN là 96,78 tỷ đồng và chiếm 20,8% tổng dư nợ. Và đến năm 2011 dư nợ

DNNN đạt 191,88 tỷ đồng chiếm 18% tổng dư nợ. Trước kia thuộc nhóm
khách hàng này luôn là đối tượng vay chính của chi nhánh nhưng hiện nay
nhóm khách hàng này không được coi là đối tượng ưu tiên nữa (trừ DN trong
các ngành điện lực, bưu chính viễn thông, dầu khí và trong một số thời điểm
là các DN than, caosu, cà phê, ximăng, lương thực ). Nguyên nhân chủ yếu
là do tình hình DNNN hiện nay phổ biến là vốn chủ sở hữu thấp, tài sản hầu
Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
như không có, tài chính không lành mạnh, sản xuất kinh doanh không hiệu
quả, tài sản bảo đảm không đủ tính chất pháp lý Một số DNNN do làm ăn
yếu kém, quản lý thiếu chặt chẽ dẫn đến không có khả năng trả nợ và phát
sinh nợ quá hạn. Các DN hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản phổ biến
tình trạng chậm vốn thanh quyết toán, cần cụng trình không trả nợ ngân hàng
đúng hạn, dẫn đến nợ gia hạn và quá hạn phát sinh. Vì vậy, trong ba năm gần
đây, đối với nhiều DNNN, chi nhánh tập trung vào thu nợ mà không cho vay
hoặc giảm dần hạn mức tín dụng.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Doanh nghiệp tư nhân đang là đối tượng
khách hàng được chú ý nhất hiện nay vì nhóm khách hàng này năng động và
sử dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiên, bản thân họ cũng còn rất nhiều hạn chế
trong tiếp cận tín dụng Ngân hàng.
Theo báo cáo của Chi nhánh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp
tư nhân thường kinh doanh nhỏ, lẻ, nhu cầu vay vốn không lớn. Khách hàng
không đủ điều kiện vay chủ yếu là do: TSBĐ không đủ giấy tờ hợp pháp,
phương án kinh doanh không khả thi
d. .Cơ cấu các khoản cho vay theo ngành kinh tế
Trong thời gian qua chi nhánh Long Biên đã nhanh chóng tiếp cận với
nhiều loại khách hàng khác nhau, hình thức cho vay hướng tới tất cả các
ngành nghề: dịch vụ thương mại, công nghiệp chế biến, giao thông vận tải,
xây dựng, cho vay tiêu dùng …Trong đó, dư nợ tín dụng đối với các ngành

dịch vụ thương mại, công nghiệp chế biến, cho vay tiêu dùng luôn chiếm tỷ
trọng lớn. Điều này góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành
phố Hà Nội.
Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bảng 7.1 Cơ cấu cho vay theo ngành của Ngân hàng TMCP – CN Long
Biên giai đoạn 2009- 2011
Năm
2009 2010 2011
Số tiền
( tỷ đồng)
Tỷ
trọng
( % )
Số tiền
( Tỷ đồng)
Tỷ
trọng
( % )
Số tiền
( tỷ đồng )
Tỷ
trọng
( % )
Nông nghiệp và lâm nghiệp
18,6 4 43,124 6,85 63,96 6
Công nghiệp khai thác mỏ
2,3 0,5 16,5 2,6 29,85 2,8
Công nghiệp chế biến

61,9 13,3 127,45 20,24 223,86 21
Xây dựng
40,48 8,7 40,3 6,4 63,96 6
Dịch vụ và thương mại
83,4 18 132,45 21 245,18 23
Vận tải và viễn thông
22,263 4,8 59,77 9,5 106,6 10
Cá nhân và các ngành khác
235,557 50,7 210,026 33,4 332,59 31,2
Tổng
464,5 100 629,62 100 1 066 100
Nguồn: báo cáo KQKD giai đoạn 2009 – 2011 của CN Long Biên
Bảng số liệu cho thấy cơ cấu cho vay của các ngành kinh tế có sự
chênh lệch và biến đổi rất nhiều. Cụ thể, trong năm 2009 cho vay ngành công
nghiệp khai thác mỏ là 1,35 tỷ đồng chiếm 0,56% tổng dư nợ, trong khi dư nợ
của ngành xây dựng là 46 tỷ đồng chiếm tới 19,18% tổng dư nợ. Nhưng đến
năm 2011 dư nợ của ngành công nghiệp khai thác mỏ đã tăng lên 29,85 tỷ
đồng chiếm 2,8% tổng dư nợ, dư nợ của ngành xây dựng 63,96 tỷ đồng chiếm
6% tổng dư nợ.
1.2.3 Phân tích tình hình nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương- CN Long Biên
a. Nợ quá hạn
Theo quyết định số 493/2005 QĐ- NHNN ngày 22/4/2005 thì: Nợ quá
hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã quá hạn.
Nợ quá hạn làm tăng các khoản chi phí cho việc đòi nợ, làm tăng chi phí cho
Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
việc hoạt động kinh doanh nờn nó ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Quy mô nợ quá hạn càng lớn thỡ tính rủi ro càng cao. Nợ quá

hạn được phân chia như sau:
- Nợ quá hạn có tài sản đảm bảo: Là khoản nợ khi cho vay người đi vay
là doanh nghiệp phải thế chấp tài sản cho ngân hàng, theo pháp luật, ngân
hàng có quyền phỏt mói tài sản để thu nợ, do vậy, nợ quá hạn này tuy chưa
thu được nhưng ngân hàng thương mại vẫn có khả năng thu hồi.
- Nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo: Là khoản nợ khi cho vay, ngân
hàng không yêu cầu người vay phải thế chấp tài sản. Loại nợ này, con nợ là
doanh nghiệp vay vốn vẫn tồn tại, vẫn hoạt động kinh doanh nếu tình hình tài
chính của doanh nghiệp tốt thì cũng có khả năng thu hồi nợ.
- Nợ quá hạn là nợ khó đòi (hay còn gọi là nợ xấu): Loại nợ này xảy ra
và tồn đọng ở những doanh nghiệp vay vốn có tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh và tình hình tài chính yếu kém, biểu hiện là sản xuất kinh doanh bị
lỗ, nợ phải trả tăng, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán hoàn toàn. Thời
hạn nợ tồn đọng khỏ lõu, có thể kéo dài trên một năm, 2 – 3 năm hoặc lâu hơn
nữa và rất khó giải quyết.
b. Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ.
Dư nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn = x x 100
Tổng dư nợ cho vay
Đây là chỉ tiêu mà hầu hết các ngân hàng đều sử dụng để đánh giá mức
rủi ro trong hoạt động tín dụng. Nếu tỷ lệ đó cao thì có thể nói rằng hoạt động
tín dụng của ngân hàng không hiệu quả, nguy cơ rủi ro tín dụng rất có khả
năng xảy ra. Ngược lại, nếu tỷ lệ đó thấp thì rủi ro tín dụng nếu xảy ra cũng
không ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bảng 8.1 Tình hình nợ quá hạn của CN Long Biên trong giai đoạn từ
2009- 2011

Năm
2009 2010 2011
Số tiền
( tỷ đồng)
So
với
NT
Số tiền
( tỷ đồng)
So với
NT
( %)
Số tiền
( tỷ đồng)
So với
NT
( % )
Nợ quá hạn 6,97 - 16,37 135 19,19 17,27
Tổng dư nợ. 464,5 - 629,62 35,54 1066 69,30
Tỷ lệ nợ quá hạn( %) 1,5 2,6 1,8
Nguồn: Báo cáo KQKD giai đoạn 2009 - 2011 của CN Long Biên
Qua bảng 8.1có thể thấy nhìn chung chất lượng tín dụng của CN Long
Biên có sự biến đổi nhẹ. Tỷ lệ nợ quá hạn của năm 2009 giảm tương đối so
với năm 2008 bởi trong năm 2009 nợ quá hạn giảm 6,6% so với năm 2008 và
tổng dư nợ của năm 2009 tăng 93,57% so với năm 2008. Tuy nhiên đến năm
2010 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nên nhiều khách hàng doanh
nghiệp và cá nhân không có khả năng trả nợ ngân hàng, điều đó làm cho nợ
quá hạn của chi nhánh tăng lên 16,37 tỷ đồng tăng 135% so với 2009 và tỷ lệ
nợ quá hạn tăng lên 2,6. Bước sang năm 2011, chi nhánh đã nỗ lực thu lại các
khoản nợ khú đũi, hạn chế cho vay những dự án ít có tính chất khả thi đồng

thời kết hợp với việc quản lý vốn cho vay tốt nên tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm
xuống còn 1,8%.
Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.2.4 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN Nợ xấu là các khoản nợ thuộc cần
nhúm 3, nhóm 4 và nhóm 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quy định này.
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu và tổng dư nợ.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100
Tổng dư nợ
Bảng 9.1: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn
2009- 20011
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Nợ xấu ( Tỷ đồng ) 4,70 11,53 17,60
Tổng dư nợ ( Tỷ đồng ) 464,50 629,62 1066
Tỷ lệ nợ xấu ( % ) 1,01 1,83 1,65
Nguồn: Báo cáo KQKD giai đoạn 2009 – 2011 của CN Long Biên
Qua bảng 9.1 trên ta thấy tỷ lệ nợ xấu của CN Long Biên từ năm 2009
đến năm 2011 đều thấp dưới 3% so với mức cho phép của Ngân hàng Nhà
nước là 3,5%.
Mặc dù hoạt động tín dụng trong thời gian có nhiều biến động và rủi ro:
rủi ro tín dụng, rủi ro pháp lý, rủi ro ngoại hối…nhưng với chính sách tín
dụng hợp lý, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn trong hoạt động
ngân hàng, tập trung rà soát danh mục cho vay bao gồm giám sát từ xa và
giám sát tại chỗ, phát triển tín dụng thận trọng trên cơ sở tăng cường tái cơ
cấu dư nợ, danh mục cho vay phù hợp, chi nhánh đã hạn chế tối đa rủi ro khi

tình hình kinh tế khó khăn trong năm 2010 và 2011. Nhờ vậy, chi nhánh luôn
kiểm soát được nợ quá hạn và nợ xấu. Nhờ vậy chi nhánh luôn xếp loại A về
tín dụng trong thời gian vừa qua.
1.2.5 Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tại CN Long Biên
Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Dự phòng rủi ro tín dụng là một vấn đề quan trọng trong quá trình hạn
chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Đõy là chỉ tiêu ảnh hưởng tới mức độ thiệt
hại mà ngân hàng phải đối mặt khi rủi ro xảy ra. Nhận định được vấn đề này
ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công thương đã đưa ra
nhận định : “dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập, để dự phòng cho
những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của MB không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết”. Và dự phòng rủi ro
được ghi nhận như một khoản chi phớ Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất và được sử dụng để xử lý các khoản nợ xấu. Dự phòng rủi ro
tín dụng được chia làm 2 loại là dự phòng chung và dự phòng cụ thể.
Trong năm 2008 theo quyết định số 8738/NHNN-CNH của Thống
đốc Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn công
thương là ngân hàng TMCP đầu tiên được NHNN chấp thuận thực hiện chính
sách dự phòng rủi ro theo Điều 7/Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN).
- Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể được quy định là Nhóm 1: 0%; Nhóm
2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50% và Nhóm 5 là 100%.
- Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, dự phòng chung được trích
lập để dự phòng cho những tổn thất, chưa được xác định trong quá trình phân
loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài
chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Ngân
hàng phải thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá
trị các khoản nợ, các khoản bảo lãnh, chấp nhận thanh toán và cam kết cho
vay không hủy ngang được phân loại từ nhóm 1 đến nhóm 4.

Đỗ Xuân Cường Lớp: LTCĐ5H
25

×