Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Đánh giá hoạt động đầu tư của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.2 KB, 67 trang )


Mở Đầu
Đảng và Nhà nớc ta đã xác định công nghiệp hoá hiện đại hoá (CNH-
HĐH) nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
CNH-HĐH đất nớc. Những đờng lối định hớng cơ bản về phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn đã đợc đề ra trong các Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ VII, VIII, IX và đợc cụ thể hoá tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban
chấp hành Trung ơng khoá IX.
Xuất phát từ thực tại trong xu hớng toàn cầu hoá kinh tế thì việc hình
thành nên một nền nông nghiệp phát triển mạnh mẽ có vai trò hết sức quan
trọng và là nòng cốt đối với công cuộc phát triển kinh tế góp phần thực hiện
thành công chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 của đất nớc.
Kể từ khi triển khai đề án 390/TTg của Thủ tớng Chính phủ thành lập thí
điểm QTDND đến nay hệ thống QTDND đã chuẩn bị bớc sang tuổi thứ 17.
Bên cạnh những mặt tồn tại yếu kém hệ thống QTDND cũng đã bớc đầu
khẳng định đợc vai trò to lớn của mình. Xuất phát từ những thực tiễn đó
chúng em đã chọn đề tài: Đánh giá hoạt động u t của hệ thống Quỹ tín
dụng nhân dân.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề
tài nghiên cứu gồm 3 chơng :
Ch ơng I : Một số lí luận chung về quĩ tín dụng nhân dân.
Ch ơng II : Thực trạng hoạt động u t của hệ thống quĩ tín dụng nhân
dân Việt Nam.
Ch ơng III : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động u t của hệ thống
quĩ tín dụng nhân dân Việt Nam.
Chơng I
một số lý luận chung về quỹ tín dụng nhân dân
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Quỹ tín dụng nhân dân
Quá trình hình thành và phát triển mô hình QTDND luôn gắn liền với
lịch sử phong trào Hợp tác xã nói chung và Hợp tác xã tín dụng nói riêng. Sự
hình thành các HTX ở các nớc châu Âu và Bắc Mỹ vào cuối thế kỷ 19, đầu


thế kỷ 20 đến nay, các tổ chức tín dụng hợp tác với nhiều loại hình và tên gọi
khác nhau nh : HTXTD, Quỹ tín dụng và tiết kiệm, Quỹ TDND , Ngân hàng,
HTX hầu nh đã hiện diện ở tất cả các nớc trên thế giới và tập hợp vào
những Hiệp hội quốc tế với số hội viên của trên 100 nớc tham gia.
Mặc dù hiện nay, phong trào HTXTD và Quỹ tín dụng đã phát triển rộng
khắp trên thế giới, nhng lịch sử phát triển loại hình TCTD này cho thấy Ngân
hàng HTX ở Cộng hoà Liên bang Đức và QTD Desjardins ở Canada là những
mô hình phát triển thành công nhất, và đây cũng là những mô hình đợc
chúng ta nghiên cứu áp dụng thí điểm vào điều kiện thực tiễn ở Việt Nam.
Lịch sử phát triển QTDND đã minh chứng rằng để phát triển thành công
mô hình này thì hệ thống QTDND phải có cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh bao
gồm 2 bộ phận, đó là bộ phận trực tiếp hoạt dộng kinh doanh phục vụ thành
viên và bộ phận tổ chức liên kết phát triển hệ thống; nếu thiếu bất cứ một bộ
phận nào thì hệ thống QTDND cũng không thể tồn tại và phát triển bền vững
đợc.
Về mô hình hoạt động của QTDND đã đợc các chuyên gia về kinh tế ở
Trung Ương (của Chính Phủ , của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam) đã đi
nghiên cứu khảo sát ở 1 số nớc nh : Pháp, Đức, Nga, Canada, Malaysia,
Indonexia, Thái Lan nhng các QTD hoạt động thành công và hiệu quả nhất,
phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của nớc ta là hệ thống QTD của Canada .
Chính phủ Việt Nam đã lấy mô hình QTD của Canada để áp dụng vào nớc ta.
Việt Nam đã mời các chuyên gia kinh tế của Canada sang Việt Nam để hớng
dẫn, tập huấn ,đào tạo cán bộ của Việt Nam về việc thành lập, về việc triển
khai hoạt động, về việc quản lý các QTDND trong quá trình hoạt động.
Theo chỉ thị số 57/CT-TW ngày 10/10/2000 của Bộ Chính trị: Quĩ tín
dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng do các thành viên (chủ yếu là
các cá nhân và hộ gia đình ở nông thôn ) góp vốn lập nên, hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện tự chủ tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực
hiện mục tiêu chủ yếu là tơng trợ giữa các thành viên nhằm phát huy sức
mạnh của tập thể và của từng thành viên và giúp nhau thực hiện có hiệu quả

hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống .

1.2. Hoạt động chủ yếu của QTDND
1.2.1. Vốn và nghiệp vụ huy động vốn
- Đối với vốn tự có: một trong những yếu tố để tăng trởng là QTD phải
không ngừng phát triển thành viên. Họ sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình trong
việc đóng góp cổ phần xác lập, mua cổ phiếu của QTD. Việc góp vốn và vay
vốn của thành viên là cơ sở gắn bó quyền lợi và trách nhiệm của mỗi thành
viên với QTD của mình. QTD có thể tăng vốn đièu lệ bằng cách phát hành
thêm cổ phiếu mới hoặc tăng thêm mệnh giá cổ phiếu đã phát hành. Đi đôi
với việc tăng trởng và quản lý vốn điều lệ, QTD phải mở rộng các hoạt động
nghiệp vụ đáp ứng các nhu cầu vay vốn của các thành viên kịp thời linh hoạt,
đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Đó là cơ sở để tăng thu lợi nhuận, trích lập
các quỹ.
- Đối với vốn huy động: QTD đựơc phép huy động vốn tạm thời nhàn
rỗi của các thể nhân và pháp nhân dới hình thức tiền gửi để cho vay tại chỗ
nhằm tơng trợ, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống thành viên và phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm trớc pháp luật trong việc huy động và sử dụng vốn của
mình. Để tăng cờng nguồn vốn huy động, QTD cần phải tạo đợc uy tín với
khách hàng trong hoạt động kinh doanh và có biện pháp huy động vốn linh
hoạt nh áp dụng các hình thức huy động tiền gửi, định mức lãi xuất và phơng
thức trả lãi.
- Đối với vốn đi vay: QTD có thể vay các tổ chức tài chính tín dụng
khác hoặc tái tạo vốn khi gặp khó khăn tại NHNN thông qua tái cấp vốn mà
chủ yếu là tái chiết khấu.
- Đối với vốn khác: QTD phải tích cực tiếp nhận, tạo uy tín dể đợc tiếp
nhận vốn vay, vốn giữ hộ tạm giữ.
1.2.2. Nghiệp vụ cho vay vốn
Khi vay vốn các thành viên cần tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của
QTD nh sau :

- Vốn vay phải đợc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng hạn cam kết
- Vốn vay phải đợc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả kinh tế
- Vốn vay phải đợc đảm bảo bằng giá trị vật t, hàng hoá tơng đơng
Điều kiện cho vay :
- Phải là thành viên của QTD nơi vay vốn. Thành viên phải có năng lực sản
xuất kinh doanh dịch vụ, có khả năng tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ có
hiệu quả. Trong trờng hợp vay vốn để giải quyết những khó khăn trong đời
sống thì phải có khả năng trả nợ theo đúng thời hạn quy định.
- Ngời vay phải có một số vốn tự có nhất định do QTD quy định, trả nợ sòng
phẳng, không có nợ nần dây da.
- Ngời vay là các doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh về lĩnh vực
đang hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp, phải chấp hành đúng pháp
luật kế toán thống kê, kinh doanh có hiệu quả kinh tế (có lãi). Ngời vay là
các cơ quan, đoàn thể quần chúng phải có nghị quyết về việc vay vốn, trả nợ,
trách nhiệm của ngời lãnh đạo cao nhất của tổ chức đó.
- Những món vay lớn phải có tài sản thế chấp hoặc ngời có đủ điều kiện để
bảo lãnh. Mức cụ thể đối với từng món vay do QTDND quy định.
- Thừa nhận và chấp hành mọi quy định cua QTDND phải chịu sự kiểm tra
của QTD, phải cung cấp các thông tin đầy đủ, kịp thời, trung thực về hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình khi QTDND yêu cầu.

1.3. Vai trò của quỹ tín dụng nhân dân
1.3.1. Huy động vốn và cung cấp vốn cho nhân dân
Tổng kết giai đoạn thí điểm cũng nh nhìn nhận trong suốt giai đoạn chấn
chỉnh củng cố, mô hình QTDND đã đợc đánh giá là đã và đang hỗ trợ rất đắc
lực, hiệu quả cho đông đảo nhân dân. Đặc biệt là ngời dân khu vực nông
ngiệp và nông thôn không chỉ đợc vay vốn để sản suất kinh doanh mà họ có
điều kiện, cơ hội có thể tiếp cận với các dịch vụ tài chính ngân hàng mà trớc
hết có nơi an toàn và thuận tiện để đầu t các khoản tiền nhàn rỗi, tiết kiệm
của mình. Chính các nguồn vốn huy động tại chỗ này mới là nền tảng cơ sở

căn bản và lâu dài để các QTDND từ đó có thể cho các thành viên của mình
vay vốn, hay nói cách khác ý tởng và nhu cầu thành lập một QTDND đợc
xuất phát đồng thời từ cả hai nhu cầu của các thành viên : nhu cầu vay vốn
khi cần và nhu cầu đầu t các khoản tiền nhàn rỗi, khoản tiền tiết kiệm đợc.
Và đây là điểm khác biệt quan trọng nhất giữa một QTDND và các tổ chức
trung gian chính thức và không chính thức khác nh các tổ đại diện cho vay,
tổ vay vốn của NHNo&PTNT, hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh
hay thậm chí là ủy ban nhân dân xã tất cả các tổ chức này thực ra hoạt
động chủ yếu là làm đại lý cho vay vốn, giải ngân cho NHNo&PTNT, hoặc
dùng uy tín của mình đứng làm đại diện để vay vốn từ các chơng trình tín
dụng u đãi trong và ngoài nớc cho ngời dân trên địa bàn với mục đích, phơng
thức hoạt động chủ yếu nh vậy nên các tổ chức này nói chung, một mặt, hoạt
động không chuyên nghiệp, không có hoặc hầu nh không có cán bộ chuyên
môn và về cơ bản, họ chỉ thực hiện cho vay hay giải ngân tín dụng chứ
không thực hiện huy động vốn. Nếu có thì rất hạn chế, không thơng xuyên,
không chính thức vì về nguyên tắc thì cũng không đợc phép thực hiện. Việc
huy động vốn tại chỗ ở khu vực nông nghiêp và nông thôn nh vậy chủ yếu
vẫn do các QTDND và các chi nhánh chính thức của NHNo&PTNT thực
hiện trên thực tế, chỉ có một phần chi nhánh cấp 3 ( địa bàn huyện ) và các
chi nhánh cấp 4 ( địa bàn liên xã ) của NHNo&PTNT mới thực sự gần ngời
dân nông thôn và có thể huy động đợc vốn nhàn rỗi đợc nhiều từ khu vực
này. Tuy nhiên, mật độ phân bổ chi nhánh cấp 3, cấp 4 của NHNo&PTNT
vẫn không thể bao phủ tất cả mọi nơi mọi vùng. Cho đến nay, các NHTM và
tổ chức TD lớn vẫn cha có những chính sách kinh doanh thật sự chú trọng
nhiều đến các nguồn vốn tại chỗ, đặc biệt các nguồn vốn tiết kiệm nhỏ, tạm
thời nhàn rỗi của ngời dân nông thôn, một phần là do vẫn còn nhiều ý kiến
cho rằng đại bộ phận ngời dân nông thôn nghèo, thu nhập thấp, không có khả
năng tiết kiệm, không có tiền nhàn rỗi để cho các tổ chức tín dụng huy động.
Một phần khác, cũng có thể là do các NH, tổ chức TD ngại rủi ro chi phí lớn,
không hiệu quả nên không đầu t mở rộng mạng lới chi nhánh của mình ở các

khu vực nông nghiệp và nông thôn.
Nhng cũng chính trong bối cảnh đó mà hệ thống QTDND có một tiềm
năng thị trờng rất lớn, không chỉ đối với cho vay vốn mà là cả huy động vốn
nhàn rỗi ở khu vực nông nghiệp và nông thôn và để thực hiện mục tiêu hỗ trợ
thành viên của mình trớc mắt cũng nh cạnh tranh với hệ thống ngân hàng
khác để tồn tại hỗ trợ thành viên lâu dài, hệ thống QTDND phải hoạt động
trên nền tảng cơ sở huy động vốn tại chỗ là các nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời
và nguồn vốn tiết kiệm đầu t của ngời dân. Thực hiện huy động vốn tại chỗ,
QTDND đã không chỉ đã hỗ trợ, tơng trợ thành viên của mình trong việc tiết
kiệm, sử dụng, đầu t hiệu quả tối u vốn nhàn rỗi mà còn nâng cao dần uy tín
của mình, không để phụ thuộc vào các nguồn vốn bên ngoài và từ đó có khả
năng tồn tại, phát triển lâu dài để phục vụ thành viên nh mục đích, mong
muốn của họ. Với một chiến lợc huy động vốn thông qua khai thác tối đa các
tiềm năng vốn nhàn rỗi trên địa bàn, các QTDND sẽ còn góp phần hỗ trợ vốn
cho các QTDND khác trong khu vực và trong cả nớc thông qua điều hòa vốn
của hệ thống. Khả năng hoạt động, sức mạnh tài chính và uy tín chung của
cả hệ thống QTDND vì thế sẽ đợc củng cố và nâng cao đáng kể nhờ sự hợp
tác chặt chẽ mang tính đoàn kết tơng trợ lẫn nhau giữa các QTDND là những
tổ chức kinh tế hợp tác xã có cùng một phơng thức, mô hình kinh doanh,
cùng những lợi thế và khó khăn kinh doanh nh nhau nhng lại hoạt động trên
những địa bàn nhỏ, tơng đối độc lập.
1.3.2. Xoá đói giảm nghèo, hạn chế tệ nạn tín dụng đen vùng nông
nghiệp nông thôn
Sự ra đời và hoạt động của QTDND đã góp phần tích cực trong công
cuộc xoá đói, giảm nghèo, hạn chế đợc tệ nạn cho vay nặng lãi và các hình
thức biến tớng của nó ở nông thôn. Nhiều địa phơng trớc đây khi cha có
QTDND, nạn cho vay nặng lãi phát triển mạnh với lãi suất từ 10-15%/ tháng;
hiện tợng bán lúa non, cây non của bà con nông dân gần nh phổ biến. Đến
nay tình trạng này hầu nh đã giảm hẳn. Thông qua việc cho vay QTDND đã
tạo điều kiện cho nhiều hộ nông dân thoát khỏi đợc đói nghèo, đời sống đợc

cải thiện; nhiều hộ vơn lên giàu có, nhiều thành viên của QTDND đã trở
thành những điển hình sản xuất kinh doanh giỏi. Hiện nay, cơ cấu tín dụng
của các QTDND cũng đang từng bớc đợc chuyển dịch, tăng dần cho vay
trung hạn, dài hạn tạo điều kiện cho thành viên đầu t cơ sở vật chất, cải tiến
kĩ thuật, mở rộng sản xuất, trồng cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc phù hợp
với chơng trình kinh tế của địa phơng. Thực tế đã chứng minh rằng, khi đời
sống của nông dân và c dân ở nông thôn đợc cải thiện thì niềm tin của ngời
dân đối với Đảng, với Nhà nớc cũng đợc tăng thêm. Bên cạnh đó, đồng vốn
của QTDND đến với bà con nông dân một cách đầy đủ, kịp thời đã giúp cho
Nhà nớc có điều kiện tập trung vốn chuyển sang đầu t cho các vùng trọng
điểm khác của đất nớc.
1.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của QTDND
1.4.1. Phân tích quy mô và kết cấu huy động vốn
Tăng trởng nguồn vốn đặc biệt là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết
kiệm là một trong những mục tiêu quan trọng của QTD. QTD tập trung phân
tích tình hình huy động theo các tiêu chí sau :
- Quy mô và tốc độ tăng trởng nguồn vốn đặc biệt là tiền gửi thanh toán, tiền
gửi tiết kiệm và vay.
- Cơ cấu nguồn vốn, nhóm nguồn và sự thay đổi cơ cấu.
- Lãi suất bình quân, sự thay đổi trong lãi suất bình quân lãi suất cận biên.
- Kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với thực hiện kì trớc, những nhân
tố ảnh hởng.
- Phân tích triển vọng nguồn nhóm nguồn trong thời gian tới.
- Hiện tại QTD cha huy động tiết kiệm trung và dài hạn việc QTD sử dụng
một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn sẽ phải đối đầu với
rủi ro.
1.4.2. Phân tích quy mô và cơ cấu tài sản
Phân tích tập trung vào các nội dung sau:
- Quy mô và tốc độ tăng trởng các khoản mục tài sản (so với kế hoạch kỳ tr-
ớc).

- Quy mô và tốc độ tăng trởng tài sản sinh lãi đặc biệt là tín dụng, chứng
khoán.
- Chất lợng TD.
- Cơ cấu tài sản và sự phát triển của tài sản.
- Lãi suất bình quân, sự thay đổi trong lãi suất bình quân, lãi suất cận biên.
- Các nhân tố ảnh hởng tới sự thay đổi của tài sản .
- Xu hớng phát triển của từng khoản mục trong tài sản
1.4.3. Phân tích chi phí và thu nhập
Phân tích chi phí
Nội dung của chi phí :
- Phân tích quy mô và cơ cấu các khoản mục phí;
- Phân tích biến động của các khoản phí: Biến động về quy mô, cơ cấu và các
nhân tố ảnh hởng ;
- Phân tích các khoản chi phí quan trọng hoặc có tốc độ tăng nhanh;
- Phân tích các khoản phí hay biến động mạnh (biến phí) do mối liên hệ giữa
loại phí này với một số chỉ tiêu nh quy mô và tốc độ nguồn huy động, thu
nhập, chênh lệch thu chi từ lãi
- So sánh với thu nhập để thấy mức tiết kiệm phí.
- Chi phí khác gồm : lơng, bảo hiểm, các khoản phí (điện nớc, bu điện ),
chi phí văn phòng, khấu hao, trích lập dự phòng tổn thất, tiền thuê, quảng
cáo, đào tạo chi khác
Các khoản chi phí khác tính theo định mức hoặc theo số lợng thực tế.
Phân tích thu nhập
Nội dung của phân tích thu nhập :
-Phân tích qui mô và cơ cấu các khoản mục thu nhập
-Phân tích sự phát triển của khoản mục thu nhập và nhân tố ảnh hởng
-Phân tích các khoản mục thu nhập quan trọng và cố tốc độ tăng nhanh
Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro :
+ Nợ có vấn đề / d nợ
+ Nợ quá hạn / d nợ

+ Nợ quá hạn / vốn của chủ
+ Ngân quĩ / nguồn ngắn hạn
+ Tài sản nhạy cảm / nguồn nhạy cảm
+ Nợ / vốn của chủ
Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro bổ sung cho các chỉ tiêu sinh lời nhằm phản
ánh đầy đủ kết quả kinh doanh của QTD trong một thời kỳ. Nếu QTD theo
đuổi các khoản đầu t mạo hiểm có thể tỷ lệ sinh lời hiện tại sẽ cao hơn. Tuy
nhiên nếu tổn thất xảy ra, thờng qua một thời gian nhất định sinh lời của
QTD sẽ giảm sút thậm chí QTD có thể phá sản. Do vậy thời kỳ này rủi ro cao
có thể gây ra tổn thất cho kỳ sau, làm giảm khả năng sinh lời của kỳ sau.
Thu từ lãi đóng vai trò quan trọng và là kết quả tài chính quan trọng đợc
quan tâm hàng đầu, chiếm một bộ phận lớn trong thu nhập của QTD. Các
nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến thu lãi là quy mô, cấu trúc, kỳ tính lãi và lãi
suất của tài sản sinh lãi. Nếu QTD có danh mục đầu t gồm nhiều tài sản rủi
ro cao thì thu lãi kỳ vọng sẽ cao.
Thu lãi dự tính trong kỳ này có thể do d nợ bình quân và lãi suất của các
kỳ trớc quyết định. Doanh nghiệp nợ bình quân kỳ này có thể tạo ra thu lãi
kỳ sau. Do vậy thu lãi dự tính kỳ này là tổng thu lãi theo các hợp đồng tiền
gửi,chứng khoán và cho vay, cho thuê đến hạn trả trong kỳ.
Thu lãi dự tính khác với thu lãi thực trong kỳ. Đến kỳ hạn nợ một số các
khoản nợ không trả đợc lãi làm lãi thực thu thấp hơn lãi dự tính.
- Thu khác: thu từ phí (phí bảo lãnh, phí mở L/C, phí thanh toán ), thu
từ kinh doanh vàng bạc ngoại tệ, từ kinh doanh chứng khoán ( mua bán hộ ,
bảo quản hộ, chênh lệch giá mua bán ), thu từ kinh doanh, thu phạt, thu khác.
Các nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
-Nhóm các chỉ tiêu sinh lời:
Chênh lệch thu chi từ lãi = thu lãi- chi trả lãi
Thu nhập ròng thu
sau thuế = từ lãi - chi lãi +thu khác - chi khác - thuế thu nhập
Chênh lệch thu chi từ lãi phản ánh quy mô sinh lời từ hoạt động cơ bản

của QTD: huy động vốn để cho vay và đầu t. Chênh lệch càng lớn thu nhập
ròng càng cao, chênh lệch thu chi khác đang ngày càng đóng vai trò quan
trọng khi mà chênh lệch thu chi từ lãi có xu hớng giảm. Thu nhập ròng sau
thuế là chỉ tiêu kết quả phản ánh tập trung nhất mức sinh lời của QTD.
1.4.4. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động của QTDND
1.4.4.1. Các nhân tố chủ quan
Yếu tố hình thức huy động và cho vay
Việc đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của khách hàng trong huy động vốn và
cho vay cũng là yếu tố ảnh hởng đến thị phần của QTD. Mục đích của các
QTD là phải huy động đợc càng nhiều khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế
làm nguồn vốn cho vay, đồng thời tìm kiếm đợc khách hàng có nhu cầu vay
vốn. Vì vậy nếu QTD đáp ứng đợc hầu hết nhu cầu của khách hàng nh : linh
hoạt trong huy động với nhiều kỳ hạn gửi tiền dới nhiều hình thức huy động (
đảm bảo giá trị theo vàng, tiết kiệm tích luỹ hay tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm
có thời hạn phù hợp với nhu cầu đa dạng của ngời gửi) thì sẽ thu hút đợc
ngày càng nhiều vốn.
Đối với các hình thức cho vay cũng vậy nếu QTDND có nhiều hình thức
cho vay, nhiều loại cho vay với thời gian vay phong phú, đối tợng cho vay
phục vụ đợc nhu cầu đa dạng của dân cả về sản xuất kinh doanh lẫn tiêu
dùng (nh mua nhà xây dựng sửa chữa nhà ở, phục vụ nhu cầu sinh hoạt khác)
thì sẽ giải quyết đợc vấn đề đầu ra
Chất lợng nhân sự
QTDND phải có đủ cán bộ có năng lực, hiểu biết nghiệp vụ kinh doanh
tiền tệ, nhất là những cán bộ có trách nhiệm quản lý và điều hành. Kinh
doanh tiền tệ tín dụng là một loại hình kinh doanh phức tạp, đòi hỏi cán bộ
làm công tác này phải thật năng động, nhạy bén với tình hình, tinh thông
nghiệp vụ và có phẩm chất đạo đức tốt. ở những địa phơng, xét thấy cha đủ
nguồn cán bộ theo tiêu chuẩn và cha đợc đào tạo huấn luyện thì cha thể xây
dựng QTD. Kinh nghiệm đã cho thấy: cán bộ là nhân tố rất quan trọng, nếu
không nói là quyết định. Không chú ý điều kiện này xây dựng một cách gò

ép, hình thức, hay theo phong trào sẽ dẫn đến thất bại.
Kinh doanh tiền tệ thờng xuyên phải bảo đảm cân đối giữa nguồn vốn và
sử dụng vốn, vốn càng luân chuyển nhanh càng có lãi. Nó không những đảm
bảo không bị đọng vốn mà còn phải đảm bảo khả năng thanh toán. Ngời điều
hành QTD phải thật nhạy bén với cơ chế thị trờng. Hàng hoá tiền tệ nó khác
biệt với bất kỳ loại hàng hoá nào khác. QTD là nguồn đi vay để cho vay nên
không thể không để tồn kho nhng lúc nào cũng phải đủ khả năng thanh toán
khi ngời cho QTD vay có yêu cầu rút tiền, cán bộ điều hành QTD không nắm
đợc yêu cầu đó thì không thể nào đáp ứng đợc yêu cầu.
Yếu tố trụ sở, phơng tiện bảo quản tiền bạc, sổ sách chứng từ
Là đơn vị kinh doanh tiền tệ, là ngời thủ quĩ của nhân dân nên QTD phải
có trụ sở và phơng tiện bảo quản tiền bạc, sổ sách, chứng từ. Đây là cơ sở để
đảm bảo niềm tin trong nhân dân, dân có tin tởng mới gửi tiền vào QTD. Trụ
sở phải đợc đặt ở những nơi trung tâm, thuận tiện cho giao dịch, phù hợp với
tâm lý đại đa số thành viên. Không chạy theo hình thức nhng phải bảo đảm
khang trang, chắc chắn, an toàn về tài sản. Trong thời gian đầu, bốn điều lệ
của QTD còn thấp, các loại quỹ cha hình thành thì có thể tận dụng trong
hoàn cảnh cho phép, nhng về lâu dài QTD phải xây dng trụ sở có kho bảo
quản tiền bạc, chứng từ, sổ sách.
Địa bàn xây dựng QTD
QTD chỉ nên xây dựng ở những địa phơng kinh tế hàng hoá phát triển
nghĩa là có khả năng huy đông vốn và có nhu cầu vay vốn. Một khi sản xuất
hàng hóa đã phát triển, cơ cấu kinh tế đã thay đổi, các ngành nghề đều phát
triển sẽ nảy sinh nhu cầu vay vốn thờng xuyên và ngày càng nhiều. Và trong
quá trình sản xuất kinh doanh sẽ nảy sinh có những ngời tạm thời thừa vốn
và những ngời tạm thời thiếu vốn. QTD ra đời sẽ làm nhiệm vụ trung gian,
huy động vốn của ngời thừa vốn cho ngời tạm thời thiếu vốn vay. Đó chính
là điều kiện, tiền đề hình thành và sau khi ra đời, quỹ tín dụng mới có đủ
điều kiện và phát triển.
ở những địa phơng sản xuất còn mang tính tự cung tự cấp, nhu cầu vay

vốn rất ít khả năng vốn tạm thời nhàn rỗi cũng rất hạn chế. ở những địa ph-
ơng này có hình thành QTD cũng không thể tồn tại và phát triển. Vì mức độ
và phạm vi hoạt động bị hạn hẹp không bảo đảm cho QTD kinh doanh có
lãi, thu nhập không đủ bù đắp chi phí thì không thể thực hiện đợc nguyên tắc
hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính nh cơ chế đã quy định.
1.4.4.2. Các nhân tố khách quan
Thái độ và chính sách của Nhà nớc
Các tổ chức QTDND cũng là những tổ chức kinh tế, là một bộ phận của
nền kinh tế nên chịu sự tác động của quan điểm và chính sách từ phía Nhà n-
ớc. Nếu Nhà nớc nhận thấy lợi ích to lớn mà các QTD đem lại thì sẽ có thái
độ ủng hộ, tạo môi trờng hoạt động và có những chính sách khuyến khích,
hỗ trợ cho các QTD. Ngợc lại nếu các QTD đợc xem là một nguy cơ gây mất
ổn định trong xã hội thì Nhà nớc sẽ có thái độ khác và tìm cách kiểm soát
chặt chẽ hạn chế và thậm chí cấm các QTDND hoạt động. Do vậy việc xem
xét đánh giá đúng và khách quan về các QTD sẽ quyết định tới thái độ và
chính sách của Nhà nớc tới việc phát triển hay cấm các QTDND hoạt động.
Đó là các chính sách về việc đa ra các khung khổ pháp lý thuận lợi, tạo đất
và các sân chơi cho các tổ chức TDHT phát triển, chính sách quản lý giám
sát hỗ trợ nguồn vốn, điều kiện cơ sở vật chất và con ngời, các chính sách
miễn giảm hay u đãi về thuế, công tác vận động, bảo hiểm, cạnh
tranh Thông qua các chính sách khuyến khích này mà các tổ chức TDHT có
thể nhanh chóng phát triển cả về số lợng, chất lợng và qui mô. Nh vậy để
phát triển các tổ chức TDHT nhà nớc có thể đóng vai trò là ngời khởi xớng
việc xây dựng phát triển một hệ thống TDHT thông qua thái độ và chính
sách vận động tuyên truyền hỗ trợ của nó.
Quản lý vĩ mô của Nhà nớc
- Tạo dựng môi trờng và khung khổ pháp lý
Môi trờng và khung khổ pháp lý tạo ra sân chơi và đất cho các tổ chức
TDHT hoạt động và phát triển. Môi trờng pháp lý có lành mạnh, minh bạch
và việc thực thi pháp luật có đợc bảo đảm thì các chủ thể kinh tế mới có thể

yên tâm làm ăn. Một sân chơi có bình đẳng, luật chơi có rõ ràng, trọng tài có
khách quan mới thu hút đợc đông ngời tham gia. Đây thờng là công việc của
cơ quan lập pháp của các nớc. Những lĩnh vực pháp lý chính tạo ra môi trờng
pháp lý cho các tổ chức TDHT là các qui định luật pháp nh Luật hợp tác xã,
Luật các tổ chức tín dụng, Luật thơng mại. Hai luật quan trọng nhất trực tiếp
qui định về tổ chức và hoạt động của các tổ chức TDHT là Luật hợp tác xã và
Luật các tổ chức tín dụng. Nó tạo ra khung khổ pháp lý chính cho các tổ
chức TDHT.
- Cấp và thu hồi giấy phép, thanh tra và giám sát.
Khi cho phép mô hình TDHT hoạt động, ngoài việc tạo lập một khung
khổ pháp lý và môi trờng cho nó hoạt động, Nhà nớc còn phải thức hiện việc
cấp và thu hồi giấy phép hoạt động, tiến hành thanh tra và giám sát hoạt
động của các tổ chức TDHT. Việc cấp và thu hồi giấy phép của Nhà nớc thể
hiện việc chính thức hoá hay xoá sổ hoạt động của các tổ chức TDHT và qui
định luật áp dụng điều chỉnh tơng ứng đối với các tổ chức này. Khi đi vào
hoạt động, Nhà nớc phải thờng xuyên thanh tra giám sát hoạt động của các
tổ chức TDHT nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật trong hoạt động của các
tổ chức TDHT. Các biện pháp giám sát từ phía Nhà nớc mang tính phòng
ngừa và bảo vệ này phải phù hợp với các nguyên tắc của thị trờng và nguyên
tắc hoạt động của tổ chức TDHT. Đây thờng là công việc của cơ quan thanh
tra các tổ chức tín dụng hay ngân hàng trung ơng của các nớc. Việc cấp và
thu hồi giấy phép hay thanh tra giám sát của các cơ quan hữu trách nếu có
phơng pháp phù hợp, thực hiện tốt, hiệu quả không gây phiền nhiễu khó khăn
cho các tổ chức TDHT sẽ tác động tích cực tới sự phát triển an toàn của từng
tổ chức cũng nh cả hệ thống các tổ chức TDHT.
Vai trò của quốc tế
Chúng ta ngày nay sống trong một thời kì mà quá trình toàn cầu hoá diễn
ra mạnh mẽ tại các quốc gia, đặc biệt ở các nớc đang phát triển. Mở cửa và
hội nhập quốc tế là xu hớng phát triển chung, do vậy các tổ chức TDHT và
sự phát triển của nó cũng chịu ảnh hởng và tác động quốc tế không nhỏ. Đó

là sự giao lu, trao đổi thông tin, bài học kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng
và phát triển các tổ chức TDHT hay việc mở rộng hoạt động ra thị trờng quốc
tế cũng nh chịu sự cạnh tranh từ nớc ngoài. Đó là sự kết nối, ra nhập các tổ
chức quốc tế liên quan tới tổ chức TDHT nh tổ chức liên minh hợp tác xã
quốc tế ICA, Hội ngân hàng nhân dân quốc tế CICP, Liên minh Raiffeisen
quốc tế IRU. Đó là sự hỗ trợ về kĩ thuật, vốn từ các tổ chức quốc tế, quốc gia
khác trong việc xây dựng và phát triển các tổ chức TDHT. Những kinh
nghiệm và sự hỗ trợ quốc tế có tác động rất tích cực tới việc xây dựng và
phát triển tổ chức TDHT, đặc biệt là việc tránh đợc những thất bại, sự trả giá
và rút ngắn đợc thời gian xây dựng.
Tính rủi ro và ảnh hởng dây truyền của hoạt động của QTDND.
QTDND là loại hình TCTD hợp tác hoạt động chủ yếu là huy động vốn
để cho vay đối với các thành viên của khu vực nông nghiệp, nông thôn là nơi
mặt bằng kinh tế còn thấp sản suất, kinh doanh còn chứa đựng nhiều rủi ro
(do phụ thuộc nhiều yếu tố khách quan nh thời vụ, thiên tai, giá cả ) Trong
khi đó qui mô hoạt động và năng lực tài chính của các QTD thờng nhỏ bé,
trình độ các bộ và nhân viên còn hạn chế. Vì vậy QTDND là loại hình TCTD
thờng xuyên phải đối mặt với nhiều rủi ro và cũng dễ xảy ra đổ vỡ nhất so
với các loại hình TCTD khác.
Không những thế do hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, TD và NH là lĩnh
vực rất nhạy cảm, chịu tác động rất lớn bởi yếu tố tâm lý, thông tin và nhiều
yếu tố ảnh hởng khách quan, chủ quan khác nên khi đối mặt với những nguy
cơ đổ vỡ, việc khắc phục đa QTDND trở lại hoạt động bình thờng gặp rất
nhiều khó khăn. Hơn nữa tuy các QTDND và các pháp nhân độc lập đồng
thời thông qua các bộ phận tổ chức liên kết, phát triển hệ thống có chức
năng đại diện bảo vệ quyền lợi định hớng phát triển, cung cấp các dịch vụ t
vấn thông tin thực hiện kiểm toán, quản lý quĩ an toan và đào tạo nguồn nhân
lực cho toàn hệ thống QTDND .
Trong cơ chế liên kết kinh tế QTDNDTW và các doanh nghiệp cần cung
cấp dịch vụ tài chính hỗ trợ hoạt động theo nguyên tắc không cạnh tranh mà

hỗ trợ cho các QTDND nâng cao hiệu quả hoạt động của mình nhằm phục vụ
thành viên của các QTDND cơ sở ngày một tốt hơn qua đó nâng cao khả
năng cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển của từng QTDND cơ sở cũng nh
toàn hệ thống các QTDND cơ sở là chủ sở hữu và cũng là khách hàng của tổ
chức nói trên; đồng thời QTDND cơ sở chính là nơi tạo ra nguồn thu nhập
căn bản cho hệ thống QTDND, chính vì vậy mà chỉ khi các QTDND hoạt
động tốt thì hệ thống QTDND mới phát triển tốt, trong khi đó bộ phận tổ
chức liên kết phát triển hệ thống tuy không trực tiếp tiến hành các hoạt động
kinh tế nhng có chức năng hỗ trợ và đảm bảo cho các thành viên nhất là đối
với QTDND cơ sở cũng nh toàn bộ hệ thống phát triển an toàn và bền vững.
Điều kiện về địa bàn thông tin liên lạc và giao thông vận tải
QTD hoạt động kinh doanh trong một cơ chế thị trờng, lại có nhiều tổ
chức hoạt động trong lĩnh vực này nên đòi hỏi phải nhạy bén, nắm bắt đợc
thông tin liên lạc để có biện pháp xử lý phù hợp. Nh việc xử lý về lãi suất,
đối tợng cho vay, vấn đề thời vụ, lúc nào cần tung vốn ra, lúc nào cần thu hẹp
vốn đầu t nếu không có mạng lới thông tin liên lạc làm sao những ngời
quản trị điều hành nắm bắt đợc tình hình để xử lý, đề ra những chủ trơng
biện pháp hữu hiệu, đảm bảo cho việc kinh doanh đợc tiến hành thuận lợi
hiệu qủa.
Phơng tiện thông tin liên lạc chủ yếu là điện thoại, vi tính, đờng giao
thông, phơng tiện vận chuyển.
Sự liên kết hệ thống QTDND
Lịch sử phát triển mô hình QTDND đã cho thấy trong hệ thống QTDND,
thì QTDND cơ sở là loại hình ra đời sớm nhất và cũng là nơi trực tiếp tiến
hành các hoạt động tiền tệ TDNH để hỗ trợ các thành viên (là chủ thể hoạt
động kinh tế riêng biệt) nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của riêng họ
đây chính là mục tiêu cơ bản và lâu dài mà các thành viên mong muốn khi
cùng nhau góp vốn thành lập QTDND.
Để có thể duy trì sự tồn tại và phát triển nhằm hỗ trợ lâu dài và bền vững
cho các thành viên trong điều kiện kinh tế thị trờng, các QTDND cơ sở (là

những TCTD hoạt động độc lập có quy mô nhỏ với những yếu điểm vốn có
nh đã phân tích ở trên ) không còn con đờng nào khác là phải cùng nhau thiết
lập một cơ chế liên kết chặt chẽ nhằm vừa phát huy các u điểm, lợi thế vốn
có của mình lại vừa khắc phục đợc các yếu điểm cố hữu mà mỗi QTDND
không tự mình giải quyết đợc. Hệ thống liên kết này còn đợc vận hành một
cách đông bộ và toàn diện thông qua cơ chế liên kết kinh tế giữa các đơn vị
cấu thành của bộ phận trực tiếp hoạt động trung gian phục vụ thành viên là
QTDND cơ sở_ QTDND khu vực, QTDND TW và các tổ chức cung cấp dịch
vụ tài chính hỗ trợ.
Tóm lại hoạt động của QTD chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan, các yếu tố có thể tác động theo hớng tích cực và tiêu cực.
Chúng ta cần phải tìm hiểu phân tích, đánh giá, các tác động của những nhân
tố này để nâng cao hoạt động của hệ thống QTD.
1.5. Kinh nghiệm của các nớc trong việc phát triển hệ thống QTDND
Trên thế giới đã có nhiều nớc xây dựng và phát triển mô hình TDHT với
rất nhiều kinh nghiệm có giá trị đáng đợc nghiên cứu học hỏi, sau đây là nh-
ng kinh nghiệm đợc đúc rút trong quá trình xây dựng và phát triển các tổ
chức TDHT tại các quốc gia.
1.5.1 Kinh nghiệm về mặt lý luận
Một là: Nhận thức đúng về loại hình tổ chức TDHT
Nhận thức đúng về loại hình tổ chức TDHT là rất quan trọng vì nếu
không tổ chức TDHT rất dễ bị các thành viên, Nhà nớc hay các tổ chức khác
lạm dụng hiểu sai. Tổ chức TDHT là một tổ chức kinh tế của các thành viên,
do các thành viên tự nguyện thành lập để tự trợ giúp cho họ, do họ tự quản lý
trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng do họ tự chịu trách nhiệm có nhiệm vụ
hỗ trợ các thành viên. Tổ chức TDHT chỉ là công cụ, phơng tiện của riêng
các thành viên để hỗ trợ họ trong các dịch vụ tín dụng, ngân hàng nhằm giúp
họ thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản suất kinh doanh và trong đời
sống. Những nhận thức lệch lạc thờng hay gặp ở các nớc là coi tổ chức
TDHT nh là một công cụ để thực thi các chính sách xã hội của Nhà nớc hay

coi là một tổ chức xã hội từ thiện dẫn đến mục tiêu của tổ chức TDHT sẽ bị
đẩy ra phía sau làm cho lợi ích của các thành viên về lâu dài không đợc đảm
bảo. Hoạt động của tổ chức TDHT bị can thiệp các nguyên tắc TDHT cơ bản
bị vi phạm nghiêm trọng, các thành viên không còn tin tởng vào tổ chức
TDHT của họ nã và nh thế không còn động lực đóng góp xây dựng nữa. Tổ
chức TDHT không còn cơ hội để tồn tại lâu dài. Do vậy việc nhận thức đúng
đắn về mô hình TDHT là điều kiện tiên quyết, tiền đề để xây dựng và phát
triển thành công hệ thống TDHT hoạt độnh an toàn, lành mạnh bền vững.
Theo kinh nghiệm của các nớc, để khắc phục nhận thức sai lệch, họ luật hoá
luôn mục tiêu và các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của tổ chức TDHT và
đảm bảo cho tính thực thi của luật này.
Hai là : Có một khung khổ pháp lý ổn định
Một khung khổ pháp lý ổn định là điều kiện căn bản tiếp theo cho việc xây
dựng và phát triển các tổ chức TDHT. Việc không có hay có khung khổ pháp
lý mà không ổn định đều dẫn tới hoạt động của các tổ chức TDHT gặp phải
những khó khăn nhiều khi gây ra các thiệt hại về kinh tế không nhỏ, khó
định hớng lâu dài và phát triển đợc. Kinh nghiệm của các nớc là chỉ qui định
những đIều khoản chung nhất, mang tính bắt buộc không thể thiếu đợc, bất
di bất dịch trong luật, còn để lại độ tự do, tự chủ cho các tổ chức TDHT tự
quyết định thông qua tổ chức đại diện quyền lợi hay chính họ.
Ba là : Có một chế độ kiểm toán TDHT bắt buộc toàn diện và theo chỉ
định.
Theo kinh nghiệm của nhiều nớc, để có thể duy trì hoạt động an toàn,
bền vững cho các tổ chức TDHT thì công cụ kiểm toán là một điều kiện tiên
quyết bắt buộc. Xuất phát từ những yếu điểm mang tính đặc thù nội tại của
loại hình TDHT nh cơ chế giám sát dân chủ lơ là thì bắt buộc phải áp dụng
một chế độ kiểm toán độc lập đối với các tổ chức TDHT. Để đảm bảo cho
chất lợng và công tác kiểm toán, chế độ kiểm toán phải là bắt buộc, định kỳ
hàng năm, kiểm toán toàn diện gắn liền với t vấn và các tổ chức TDHT
không đợc phép lựa trọn tổ chức kiểm toán. Theo kinh nghiệm các nớc, chế

độ kiểm toán bắt buộc này sẽ do Nhà nớc qui định, thờng dới một qui chế
kiểm toán. Nhà nớc sẽ giao cho một tổ chức nào đó có đủ điều kiện và khả
năng để thực hiện kiểm toán tại các tổ chức TDHT, theo đó Nhà nớc thờng
trao quyền kiểm toán cho các tổ chức kiểm toán của hệ thống liên kết TDHT
nh cho hiệp hội Đức hay một công ty kiểm toán chuyên nghiệp thuộc Tổng
liên đoàn (Canada).
Bốn là: Có một hệ thống đào tạo hiệu quả
Trình độ các cán bộ làm việc tại các tổ chức TDHT là rất quan trọng, vì
các hoạt động này liên quan đến tiền bạc, giá trị tài sản lớn của thành viên,
ngời gửi tiền, liên quan tới rủi ro. Do đó rất cần thiết phải có một hệ thống
đào tạo hiệu quả cho các tổ chức TDHT để thờng xuyên đào tạo, bồi dỡng,
nâng cao trình độ cho các cán bộ làm việc tại các tổ chức TDHT để họ có đủ
trình độ điều hành và quản lí tổ chức TDHT an toàn. Theo kinh nghiệm của
các nớc phát triển, chơng trình đào tạo phải gắn và mang tính thực tiễn cao,
dễ áp dụng triển khai. Một mặt các cán bộ, nhân viên phải tự có trách nhiệm
tự học hỏi nâng cao trình độ, mặt khác phải mời những giảng viên có trình
độ kinh nghiệm về giảng dạy.
1.5.2. Kinh nghiệm triển khai
Một là: Tổ chức TDHT hoạt động theo đúng các nguyên tắc TDHT cơ
bản.
Để xây dựng và phát triển các tổ chức TDHT thành công phải tuân thủ
triệt để các nguyên tắc TDHT cơ bản, có nghĩa, kể cả khi Nhà nớc muốn hỗ
trợ giúp đỡ cho các tổ chức TDHT thì cũng phải tôn trọng các nguyên tắc
này và những sự giúp đỡ này phải nhằm để phát huy hết giá trị của những
nguyên tắc đó. Những sự hỗ trợ hay can thiệp làm các nguyên tắc TDHT cơ
bản bị sai lệch sẽ dẫn đến việc các tổ chức TDHT hoạt động què quặt, không
phát triển đợc. Mọi sự giúp đỡ, biện pháp can thiệp phải phù hợp theo các
nguyên tắc và quy luật thị trờng. Theo đó:
-Nhà nớc là ngời khởi xớng, vận động xây dựng các tổ chức TDHT nhng
không đợc phép ép buộc ngời dân gia nhập tổ chức TDHT .

-Các tổ chức TDHT đợc xây dựng từ nhu cầu của thành viên dới sự dẫn dắt
của các thành viên sáng lập hay các tổ chức đại diện quyền lợi chứ không
phải từ một ý chí chủ quan nào cả.
-Nhà nớc không dùng các biện pháp can thiệp hành chính, phi thị trờng .
-Nhà nớc không can thiệp vào công việc nội bộ của tổ chức TDHT, đó là
việc quýêt định hoạt động kinh doanh, mục tiêu hoạt động, đối tợng thành
viên hay quản lý trong nội bộ tổ chức TDHT.
-Nhà nớc khuyến khích sự phát huy tinh thần đoàn kết, tơng thân tơng ái,
tính tự trợ giúp trong tổ chức TDHT, mọi sự hỗ trợ, giúp đỡ từ ngoài phải đợc
sử dụng để tăng cờng, nâng cao khả năng tự trợ giúp tơng trợ lẫn nhau.
Hai là : Xây dựng một hệ thống liên kết TDHT hoàn chỉnh .
a. Khối tổ chức TDHT cơ sở
- Xây dựng và phát triển ở cả đô thị và nông thôn để thực hiện chức năng
huy động nguồn vốn nhàn rỗi và cung cấp dịch vụ ngân hàng tới khắp mọi
nơi trên đất nớc.
- Hoạt động nh những NH đa năng, cung cấp mọi dịch vụ NH. Các tổ chức
TDHT đợc đối xử hoàn toàn bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ nh các
TCTD khác.
-Các tổ chức TDHT hoạt dộng trên địa bàn khu vực đủ rộng lớn để có quy
mô hoạt động đảm bảo tính kinh tế tối thiểu nhng không quá lớn để đảm bảo
sự kiểm soát, hạn chế rủi ro cho các tổ chức TDHT. Theo đó, các địa bàn này
thờng là liên phờng liên xã hay một huyện. Giới hạn địa bàn này là do các tổ
chức TDHT tự quyết định trên cơ sở cân đối khả năng hoạt động của mình và
của hệ thống chứ không phải do các biện pháp quản lý hành chính ấn định.
- Thành viên của tổ chức TDHT bao gồm cả thể nhân và pháp nhân.
- Trong quá trình phát triển và cạnh tranh, các tổ chức TDHT có xu hớng
sáp nhập lại với nhau để tạo thành các tổ chức TDHT mạnh hơn, có quy mô
và địa bàn hoạt động lớn hơn.
- Có sự phân công nhiệm vụ, chức năng rõ ràng với mức thẩm quyền và
trách nhiệm tơng ứng giữa các cơ quan của tổ chức TDHT giúp cho các cơ

quan nay đợc phát huy năng lực và hoạt động hiệu quả.
- Các tổ chức TDHT có ý thức nâng cao vốn tự có bằng việc trích lập thoả
đáng quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ hàng năm nhằm nâng cao năng lực tài
chính của tổ chức TDHT để hoạt động và phòng ngừa rủi ro, đồng thời tạo
nguồn vốn ổn định không phải trả lãi, tránh đợc sự bất ổn định về nguồn vốn
khi có biến động về số lợng hay vốn góp của thành viên .
- Khuyến khích nhiều thành viên góp ít vốn để tạo ra vốn điều lệ lành mạnh
ổn định.
- ở CHLB Đức, Ban điều hành phải có ít nhất hai thành viên. Mọi quyết
định phải có chữ ký của ít nhất hai thành viên ban điều hành để tạo thêm sự
kiểm tra, giám sát lẫn nhau trong điều hành.
b. Khối tổ chức hỗ trợ trực tiếp hoạt động kinh doanh
Đa phần các nớc đều học tập kinh nghiệm của Đức, thành lập ra các tổ
chức TDHT đầu mối các cấp của riêng hệ thống. Các tổ chức TDHT đầu mối
này do chính các tổ chức TDHT xây dựng ở khắp nơi để bảo đảm phục vụ,
hỗ trợ kịp thời và thiết thực cho chính họ. Nó đợc tổ chức thành nhiều cấp và
có sự phân công nhiệm vụ chức năng giữa các cấp để tránh chồng chéo và
cạnh tranh trong nội bộ hệ thống. Nó đợc thành lập ở cấp khu vực/ tỉnh/ bang
và cấp quốc gia / liên bang (Đức, Canada, Pháp, áo )
Tuỳ theo điều kiện về hạ tầng, cạnh tranh, giai đoạn, trình độ phát triển
và việc áp dụng các công nghệ tin học hiện đại mà các tổ chức TDHT đầu
mối ngày nay đợc sắp xếp lại cho phù hợp theo xu hớng giảm dần các tầng
lớp trung gian ở cấp khu vực (Canada, Đức). Các tổ chức này đợc các tổ chức
TDHT chuyển giao cho nhiều nhiệm vụ chức năng hỗ trợ khác nhau nhng
quan trọng nhất là nhiệm vụ điêu hoà vốn, đảm bảo khả năng chi trả cho
toàn hệ thống các tổ chức TDHT. Ngoài ra nó đảm nhận thêm các nhiệm vụ
hỗ trực tiếp kinh doanh khác nh phát triển sản phẩm cung cấp thông tin,
chăm sóc t vấn dịch vụ thanh toán cho các tổ chức TDHT. Cũng có nớc tổ
chức TDHT đầu mối ở cấp khu vực đã từng đựơc giao thêm chức năng kiểm
tra, giám sát hay đại diện quyền lợi cho các tổ chức TDHT để tiết kiệm chi

phí nhng do xu hớng xoá bỏ dần cấp trung gian này và sự xung đột nội tại về
quyền lợi " vừa đá bóng vừa thổi còi " nên cách làm này không còn đợc quan
tâm và có ý nghĩa nhiều ( Canađa ) với cách thành lập các tổ chức TDHT đầu
mối và trao cho nó những nhiệm vụ cụ thể nh vậy ( đặc biệt là các nhiệm vụ
hỗ trợ trục tiếp hoạt động kinh doanh ), các tổ chức TDHT đã đợc hỗ trợ một
cách thiết thực nhất, giúp họ nâng cao năng lực hoạt động và khả năng cạnh
tranh, là tiền đề để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh trong hiện tại
và tơng lai.
Ngoài ra, hệ thống liên kết tổ chức TDHT của nhiều nớc còn có nhiều
doanh nghiệp đặc biệt chuyên doanh khác nữa (Đức, Canada) nh các công ty
bảo hiểm , công ty cho thuê tài chính, công ty thế chấp bất động sản, quỹ tiết
kiệm xây dựng, liên minh đầu t do chính các tổ chức TDHT thành lập để
cung cấp chủ yếu cho riêng họ các dịch vụ chuyên doanh về tài chính, ngân
hàng hay bảo hiểm giúp cho các tổ chức TDHT tuy nhỏ bé nh ng vẫn có
thể cung cấp mọi dịch vụ của một ngân hàng đa năng cho thành viên, khách
hàng.
c. Khối tổ chức hỗ trợ gián tiếp hoạt động kinh doanh
Thứ nhất : Xây đựng tổ chức đại diện quyền lợi cho hệ thống TDHT
Các tổ chức đại diện quyền thờng đảm nhận ngoài chức năng đại diện
quyền lợi cả các chức năng khác nh t vấn, thông tin, tuyên truyền, đào tạo,
cho các tổ chức TDHT (ý, Anh, Luxembua, Bỉ, áo ). ở nhiều nớc nó cũng
đảm nhận một số chức năng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trực tiếp hoạt động
kinh doanh cho các tổ chức TDHT của các tổ chức TDHT đầu mối (Thuỵ Sĩ,
Bỉ ). ở một số nớc, tổ chức đại diện quyền lợi còn đợc Nhà nớc trao quyền
kiểm toán kinh tế định kỳ hàng năm cho các tổ chức TDHT (Đức, Canada,
áo ). ở một số nớc, các tổ chức TDHT còn thành lập ra các tổ chức an toàn
hệ thống và giao cho tổ chức đại diện quyền lợi của họ quản lý ( Đức,
Canada). Nh vậy, với việc tự thành lập ra cho mình các tổ chức đại diện
quyền lợi và trao cho nó các chức năng và nhiệm vụ khác nhau mà các tổ
chức TDHT đã đợc thoả mãn các nhu cầu hỗ trợ gián tiếp cho hoạt dộng kinh

doanh, đảm bảo cho sự phát triển an toàn, lành mạnh và bền vững.
Thứ hai: Mô hình tổ chức kiểm toán tổ chức TDHT
Theo kinh nghiệm của các nớc, các tổ chức TDHT đều phải đợc kiểm
toán bắt buộc định kì hàng năm để đánh giá kết quả hoạt động và công tác
điều hành vì mục tiêu hỗ trợ thành viên cũng nh đánh giá tình hình kinh tế
của tổ chức TDHT. Đối với các tổ chức TDHT nhỏ có thể tiến hành kiểm
toán hai năm một lần. Nội dung kiểm toán ở đây là toàn diện, gắn với t vấn
cho các tổ chức TDHT. Việc thực kiểm toán thờng đợc trao cho một tổ chức
kiểm toán của hệ thống. ở Cộng hoà Liên bang Đức là các hiệp hội dới hình
thức các Ban kiểm toán trực thuộc hiệp hội, ở Canada là Công ty kiểm toán
chuyên nghiệp trực thuộc Tổng liên đoàn.
Thứ ba: Mô hình tổ chức an toàn hệ thống
Các nớc có hệ thống các tổ chức TDHT phát triển thành công đề có các
tổ chức an toàn hệ thống của riêng các tổ chức TDHT. Đó là một quĩ an toàn
do các tổ chức TDHT cùng đón góp dới hình thức góp vốn hoặc góp phí hàng
năm, là tài sản thuộc sở hữu chung của hệ thống. ở cộng hoà liên bang Đức
là quĩ bảo toàn, còn ở Canada là công ty an toàn giống. Tổ chức an toàn hệ
thống có nhiệm vụ bảo vệ sự an toàn về mặt tổ chức của hệ thống thông qua
việc hỗ trợ kịp thời các tổ chức TDHT khi gặp khó khăn về tài chính, ngăn
chặn nguy cơ phá sản hoặc giải thể, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển
bền vững của hệ thống, bảo vệ thành viên và ngời gửi tiền vủa tổ chức TDHT
và nh vậy bảo vệ uy tín cho cả hệ thống. Tổ chức an toàn hệ thống có bộ máy
quản lý rất gọn nhẹ và hợp tác chặt chẽ với tổ chức kiểm toán trong việc thực
thi nhiệm vụ của mình.
Thứ t : Mô hình đào tạo

×