Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa của công ty cổ phần Việt Chào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.49 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do viết đề tài.
Việt Nam đang trong quá trình “mở cửa” tích cực và chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế, đây là một yêu cầu cấp bách đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển
kinh tế. Xu thế toàn cầu hóa và phân công lao động quốc tế mang lại cho thế
giới nhiều sản phẩm vật chất hơn, giá cả thấp hơn, do lợi thế về qui mô và
chuyên môn hóa sản xuất. Để tận dụng những cơ hội phát triển của quá trình hội
nhập mang lại thì hoạt động xuất nhập khẩu được xem là một trong những biện
pháp hữu hiệu nhất để thúc đẩy tăng trưởng mỗi quốc gia. Tuy nhiên đi liền với
những cơ hội mang lại thì các doanh nghiệp cũng đương đầu với rất nhiều
những thách thức mang tính toàn cầu như khủng hoảng kinh tế, cạnh tranh, nắm
bắt thị trường và nhiều yếu tố khác. Là một công ty chuyện kinh doanh các mặt
hàng nhập khẩu, công ty cổ phần Việt Chào hoạt động thường xuyên trong lĩnh
vực nhập khẩu tập trung hầu hết nguồn lực cho hoạt động. Vì vậy việc hoàn
thiện hoạt động nhập khẩu đối với công ty có ý nghĩa rất quan trọng trong sự
phát triển vững mạnh của công ty, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ hội nhập và
cạnh tranh như hiện nay. Trong quá trình thực tập tại công ty em xin đăng ký đề
tài “Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa của công ty cổ phần Việt
Chào”
2. Nội dung và phạm vi nghiên cứu.
Nội dung: Đề tài đi vào phân tích hoạt động nhập khẩu hàng hóa của công ty
cổ phần Việt Chào. Từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu,
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Thị trường nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm của công ty
giai đoạn 2007 đến nay.
3. Kết cấu đề tài: được chia làm 3 chương
Chương 1: Khái quát về công ty cổ phần Việt Chào
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu hang hóa tại công ty cổ
phần Việt Chào từ năm 2007 đến nay
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của công ty cổ


phần Việt Chào
SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT CHÀO
1.1 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN VỦA CÔNG TY
Công ty cổ phần Việt Chào được thành lập ngày 12 tháng 02 năm 2004 của
Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
Số đăng ký: 0102002660.
Tên viết tắt : VIETCHAO.,JSC
Trụ sở chính: 288 Trường Chinh – Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại nóng: 04.3563 8650
Fax: 04.35638649
Văn phòng giao dịch của Công ty tại TP Hồ Chí Minh : 35 Lê Sao, phường
Phú Thạch, Quận Tân Phú, TP Hồ Chí Minh.
Điện thoại nóng: 08.382 156 509 – 090.969.5257
Fax: 08.34464113.
Kể từ ngày thành lập, công ty đã không ngừng phát triển, dần khẳng định
được vị thế và thương hiệu của mình trên thị trường trong nước cũng như thị
trường ngoài nước, tính tới nay công ty đã xác lập được mối quan hệ buôn bán
với hơn 6 nước và khu vực trên thế giới. Bạn hàng trong nước của công ty bao
gồm rất những tập đoàn công nghiệp, tổng công ty và các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng công trình, các dịch vụ vận tải, bốc xếp hàng
hóa…
Hiện nay, công ty không ngừng hoàn thiện và phát triển đội ngũ kỹ thuật
viên tay nghề cao để có thể làm chủ được những trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến,
làm chủ được những sản phẩm của mình, đội ngũ nhân viên kinh doanh chuyên
nghiệp và đội ngũ lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm giúp công ty ngày càng khẳng
định được vị trí của mình.

Với tôn chỉ: “chữ tín làm đầu, lấy sự hài lòng của khách hàng làm mục tiêu
phấn đấu” – công ty luôn cam kết sẽ mang lại những dịch vụ và sản phẩm tốt
nhất cho những khách hàng của mình.
1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY VÀ CÁC
PHÒNG BAN
1.2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty cổ phần Việt Chào gồm 5 cổ đông sang lập với cơ cấu tổ chức như
sau:
SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Việt Chào
(Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự)
Cơ cấu của công ty có thể nói là khá chặt chẽ, các phòng ban ở bộ phận
quản ký và bộ phận kinh doanh có cơ hội phát huy hết khả năng của mình, tuy
nhiên hoạt động của công ty vẫn có sự liên kết chặt chẽ với nhau thành một hệ
thống.
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Chức năng của công ty.
-Cung cấp các thiết bị,máy móc phục vụ lắp đặt các công trình xây dựng
trong nước, cụ thể là nhập khẩu từ thị trường nước ngoài theo nhu cầu trong
nước, đảm bảo cung cấp những máy móc phù hợp với việc thực hiện các công
trình xây dựng tòa nhà, văn phòng,….
-Thông qua quá trình lưu thông trên, công ty thực hiện chức năng tiếp tục
sản xuất trong khâu lưu thông: công tác lắp đặt, vận chuyển, tiếp nhận và bảo
quản hàng hóa….
-Trong hoạt động trao đổi, mua bán trong và ngoài nước, công ty đã thực
hiện phần nào chức năng gắn nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới,
thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế.
SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50

3
Giám đốc
Phó giám đốc kinh
doanh
Bộ phận kinh doanh
Phòng tổ chức
nhân sự
Phòng tài chính kế
toán.
Phòng hành chính
quản trị.
Phòng dịch vụ
Phòng kĩ thuật
Phòng xuất nhập
khẩu
Chi nhánh TP Hồ
Chí Minh.
Phó giám đốc
tài chính
Bộ phận quản lý
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
-Chức năng thực hiện giá trị hàng hóa, dịch vụ qua đó công ty đáp ứng tốt
nhu cầu trong lĩnh vực xây dựng…thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo lưu
thông thông suốt.
Nhiệm vụ của công ty.
-Thực hiện kinh doanh các ngành nghề theo đăng ký kinh doanh được
chứng nhận: tư vấn, cung cấp, sửa chữa và bảo trì thang máy thang cuốn, máy
phát điện, điều hòa, hệ thống nâng hạ ô tô tự động và thiết bị vệ sinh tòa nhà.
-Phát triển ngày càng cao vấn đề xây dựng và thương mại dịch vụ. Tăng
cường trang thiết bị, kĩ thuật tiên tiến hiện đại đáp ứng yêu cầu trong công tác tư

vấn và lắp đặt.
-Góp phần giải quyết những vấn đề về kinh tế xã hội, dù là nhỏ nhất nhưng
rất thiết thực đó về việc làm, vốn và công nghệ…
-Kinh doanh có lãi, lấy thu bù chi, tự bù đắp trang trải những hoạt động để
công ty có thể tồn tại và phát triển và cạnh tranh với những doanh nghiệp khác.
-Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước, xã hội và người lao động.
Chấp hành tốt các qui định pháp luật, cạnh tranh lành mạnh.
-Thực hiện tốt phương hướng mục tiêu, kế hoạch của công ty.
Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng và phát huy tiềm năng của đội ngũ các
chuyên gia, của toàn bộ cán bộ công nhân viên có kiến thức tổng hợp, đa ngành.
Sẵn sàng phục vụ khách hàng mọi lúc mọi nơi, đúng tiến độ. Cung cấp cho
khách hàng các dịch vụ giải pháp tối ưu về kinh tế, kĩ thuật. Quán triệt phương
châm hoạt hộng “ giữ chữ tín làm đầu, lấy sự hài long của khách hàng làm mục
tiêu phấn đấu”
Tăng cường hợp tác với các Công ty tư vấn trong và ngoài nước để thực
hiện các dự án.
1.2.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Ban giám đốc gồm giám đốc, phó giám đốc phụ trách tài chính và phó giám
đốc phụ trách kinh doanh.
Ban giám đốc có chức năng trực tiếp điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động
của công ty, và đưa ra các kế hoạch nhập khẩu. kế hoạch tiêu thụ, phát triển thị
trường, và ra những quyết định cuối cùng cho mọi hoạt động
Mỗi phòng trong công ty có chức năng kinh doanh những mặt hàng riêng
biệt. Tuy nhiên, để phát huy hết khả năng và tiềm lực của các phòng nhằm đem
lại hiệu quả cao, công ty vẫn cho phép các phòng này có thể mở rộng mặt hàng
tuỳ theo yêu cầu của từng hợp đồng ký kết. của doanh nghiệp.
Bộ phân kinh doanh
SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy

- Phòng xuất nhập khẩu:
Hầu hết chủng loại và số lượng hàng hóa mà doanh nghiệp tiêu thụ là hàng
nhập khẩu, do đó phòng xuất nhập khẩu đóng một vai trò quan trọng tạo đầu vào
về hàng hóa cho toàn bộ doanh nghiệp. Phòng xuất nhập khẩu thực hiện chức
năng tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu (chủ yếu là hoạt động nhập khẩu) theo
kế hoạch, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc, từ việc tìm kiếm đối tác,
thỏa thuận trong hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng… Các nhân viên của
phòng xuất nhập khẩu được phân công theo chức năng, theo ba mảng chính là
giao dịch, tìm kiếm đối tác nước ngoài, thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng và
các nghiệp vụ hải quan.
- Phòng kĩ thuật đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Công ty về lĩnh vực
quản lý kĩ thuật: sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng lắp đặt các thiết bị thang máy,
thang cuốn, điều hòa, hệ thống nâng hạ ô tô tự động và thiết bị vệ sinh tòa nhà…
- Phòng dịch vụ chịu trách nhiệm tư vấn, thiết kế cung cấp các sản phẩm
của công ty phù hợp với yêu cầu khách hàng, thực hiện các dịch vụ sửa chữa,
bảo trì và chăm sóc khách hàng.
Bộ phận quản lý.
- Phòng tổ chức nhân sự: Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Công ty về
lĩnh vực tổ chức nhân sự, công tác quản lý lao động, công tác tổ chức
CBCNV…
- Phòng hành chính quản trị: Chịu trách nhiệm về những công tác như: nhà
ăn của Công ty, vệ sinh…
- Phòng tài chính kế toán đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Công ty về
lĩnh vực tài chính kế toán của Công ty. Tham mưu cho ban giám đốc về công
tác tài chính của doanh nghiệp , đảm bảo thực hiện đúng các nghĩa vụ chính sách
của Nhà nước về doanh nghiệp, về công tác tài chính, đầu tư, kết quả sản xuất
kinh doanh, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn của doanh nghiệp để
phát triển sản xuất kinh doanh. Đồng thời tổ chức và thực hiện các nghiệp vụ kế
toán của doanh nghiệp theo đúng quy định của Nhà nước và pháp lệnh kế toán
thống kê, quản lý các quỹ bằng tiền và quản lý nợ theo qui định.

1.3 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN VIỆT CHÀO.
1.3.1 Lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh, Công ty cổ phần Việt Chào được phép
thực hiện kinh doanh gồm tư vấn, cung cấp, sửa chữa và bảo trì thang máy,
thang cuốn, máy phát điện, điều hòa, hệ thống nâng hạ ô tô tự động và thiết bị
vệ sinh tòa nhà.
SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
1.3.2 Về hoạt động nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động quan trọng của ngoại thương, tác động
một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước để bổ sung
các hàng hoá mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất nhưng không
đáp ứng được nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế nghĩa là nhập khẩu về những
hàng hoá mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi nhuận bằng nhập khẩu. Nhập khẩu
tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp
hoá đất nước đồng thời bổ sung những mặt mất cân đối của nền kinh tế, bảo đảm
phát triển kinh tế cân đối và ổn định nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần Việt Chào gồm nhập khẩu các
loại máy móc thiết bị lắp đặt thang máy, thang cuốn, máy phát điện, điều hòa, hệ
thống nâng hạ ô tô tự động và thiết bị vệ sinh tòa nhà.
Trong thời gian qua Việt Chào đã được các hãng sản xuất tạo mọi điều kiện
để đào tạo được một đội ngũ cán bộ có kỹ thuật, có tay nghề cao và được trang
bị nhiều thiết bị lắp ráp và phụ tùng thay thế cho những bộ phận có tần suất hư
hỏng cao nhằm rút ngắn thời gian lắp đặt, sửa chữa. Đến nay, Việt Chào đã cung
cấp một khối lượng lớn đa dạng các loại sản phẩm tại Việt Nam, với cấu hình
chất lượng cao, được nhiệt đới hóa phù hợp với khí hậu ở Việt Nam. Đây là một
lĩnh vực mang lại thế mạnh cho công ty. Ngoài những ưu điểm như có cơ hội
khai thác thị trường, tạo ra nhiều thuận lợi, có điều kiện làm quen và tiếp thu

tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao đời sống, năng suất lao động, thì ngoài ra,
việc nhập khẩu máy móc thiết bị còn là một biện pháp chuyển giao công nghệ,
tăng cường hợp tác các mối quan hệ giữa Việt Nam và các nước trên thế giới.
Thị trường nhập khẩu được thực hiện chủ yếu từ các nước : Nhật Bản, Anh,
Mỹ, Đức, Hàn Quốc và Tây Ba Nha.
Nhập khẩu thiết bị hàng hoá, thực hiện tư vấn lắp đặt còn thúc đẩy các cán
bộ công nhân viên phải tự hoàn thiện lấy chính bản thân mình, thông qua đó góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, còn đánh giá đúng khả
năng và tiềm năng của công ty cũng như thúc đẩy ứng dụng khoa học kỹ thuật,
đổi mới công nghệ sản xuất, từng bước thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
1.3.3 Thị trường tiêu thụ.
Hiện nay, Công ty đã, đang và không ngừng cải thiện và phát triển thị
trường tiêu thụ của mình. Thông qua việc hoàn thiện bộ máy tổ chức, mở rộng
các chi nhánh tại các thành phố lớn, công ty xây dựng một mạng lưới kinh
doanh một cách có hiệu quả, thiết lập những mối quan hệ chặt chẽ với những
bạn hàng trong và ngoài nước.
SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là các thành phố lớn phía Bắc như
Hà Nội, Hải Phòng, Thái Bình… Ngoài ra còn ở một số các tỉnh phía nam như
Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh…
Công ty đang nỗ lực xây dựng và quảng bá thương hiệu của mình trên thị
trường giúp cho hình ảnh của công ty luôn đứng vững trong long khách hàng.
1.3.4 Vốn.
Vốn kinh doanh là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động nhập
khẩu của công ty.Vấn đề đặt ra là phải sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Sử dụng
nguồn vốn có hiệu quả trước hết là điều kiện để doanh nghiệp đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của chính bản thân doanh nghiệp, đảm bảo lợi ích cho các cổ đông

và của người lao động. Mặt khác, đó cũng là cơ sở để doanh nghiệp có thể huy
động được vốn một cách dễ dàng trên thị trường tài chính, để mở rộng thị trường
phân phối, phát triển kinh doanh.
Công ty có vốn điều lệ là 20 tỷ đồng. Với nguồn vốn như vậy, công ty đã
trang bị được những trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho hoạt động kinh doanh .
Nguồn vốn của công ty được hình thành từ 3 nguồn cơ bản: vốn tự bổ sung,
vốn vay và vốn huy động khác. Với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng (năm 2004),
hàng năm công ty phải lập những phương án, kế hoạch vay vốn ngân hàng. Hiện
tại công ty có quan hệ giao dịch với 3 ngân hàng: ngân hàng xuất nhập khẩu
(eximBank), ngân hàng ngoại thương Việt Nam (vietcomBank), ngân hàng
techcombank và ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV). Do công ty
làm ăn có uy tín trên thị trường tín dụng nên khả năng vay vốn ngân hàng và
khả năng huy động vốn từ những nguồn khác là cao . Bên cạnh đó, hoạt động
kinh doanh của công ty ngày càng phát triển nên việc quay vòng vốn diễn ra
nhanh chóng.
1.3.5 Tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Từ những cố gắng ngay từ khi thành lập, tập thể cán bộ, công nhân viên
trong công ty cổ phần Việt Chào đã không ngừng tự khẳng định mình và vững
vàng tiến bước trên con đường hội nhập và đạt được những thành tưụ đáng kể.
Tổng doanh thu cũng như doanh thu trong nhập khẩu hàng hoá tăng trưởng
đều qua các năm. Điều này cho phép công ty mở rộng thị trường, xem xét ngành
hàng và khai thác triệt để những nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động này nhằm
tăng doanh thu, lợi nhuận cũng như mở rộng hoạt động của công ty.
Công ty luôn đảm bảo ổn định và kế hoạch doanh thu và ổn định lợi nhuận
qua các năm. Kết quả này đã chứng minh được thành quả của nỗ lực của tập thể
cán bộ công nhân viên trong công ty. Những kết quả trên còn chứng tỏ công ty
là địa chỉ tin cậy trong cung cấp thiết bị phục vụ các công trình xây dựng quan
trọng thực hiện các dự án đầu tư.
SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50
7

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN VIỆT CHÀO
1.4.1 Luật pháp
Luật pháp tác động đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
nhập khẩu bao gồm luật pháp của nước nhập khẩu và quốc tế. Đối với những
quy định trong luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế doanh nghiệp chỉ có thể
nghiêm túc tuân thủ chúng mà hầu như không có quyền tác động đến. Những
thay đổi trong các quy định, chính sách pháp luật sẽ tác động rất lớn đến hiệu
quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.
Những chính sách, quy định của nhà nước mà minh bạch, công bằng thì sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động, giảm được các chi phí do
các thủ tục rườm rà và không cần thiết gây nên. Doanh nghiệp được hoạt động
trong một môi trường pháp lý lành mạnh và ổn định sẽ giúp cho doanh nghiệp
nắm vững, tuân thủ thích nghi và yên tâm phát triển, mở rộng hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên, luật pháp của Việt Nam chưa được rõ ràng, gây nhiều cách
hiểu khác nhau, chưa tạo được một môi trường cạnh tranh công bằng giữa các
doanh nghiệp trong nước với nhau.
Bên cạnh đó, những chính sách đối ngoại giữa nước nhập khẩu và nước
xuất khẩu cũng sẽ tác động đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp nhập khẩu. Những tác động này thể hiện ở việc cấm hay cho phép nhập
khẩu hàng hóa, các ưu đãi thuế quan, hạn ngạch, việc dễ dàng hay khó khăn
trong các thủ tục xuất nhập khẩu. Công ty cổ phần Việt Chào nhập khẩu hàng
hóa, trang thiết bị máy móc của nhiều nước trên thế giới, nhưng chủ yếu vẫn là
06 nước Nhật Bản, Anh, Mỹ, Tây Ba Nha, Hàn Quốc và Đức. Chính vì vậy nên
các chính sách đối ngoại giữa Việt Nam với các nước sẽ ảnh hưởng rất quan
trọng đến hoạt động của công ty. Cùng với việc Việt Nam gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO năm 2007 mở ra cơ hội rất lớn trong giao thương với
các nước.
1.4.2 Tỷ giá hối đoái.

Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu
của công ty cổ phần Việt Chào nói riêng và các công ty tham gia xuất nhập
khẩu nói chung. Vì khi doanh nghiệp thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hóa
công ty phải mua ngay ngoại tệ để đảm bảo thanh toán cho hợp đồng, đến thời
điểm thanh toán tỷ giá ảnh hưởng rất lớn tới trị giá lô hàng. Tỷ giá hối đoái có
sự biến động theo xu hướng giảm thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ do tỷ giá. Ngýợc lại
nếu mà tỷ giá hối ðoái tãng thì doanh nghiệp sẽ có lợi nhưng hàng hóa nhập về
có giá trị cao gây tồn đọng khó tiêu thụ.
Hiện nay tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ biến động không
ngừng, giao dịch của công ty chủ yếu vẫn là sử dụng đồng USD. Sau đây ta sẽ
SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
nghiên cứu tỷ giá hối đoái bình quân liên Ngân hàng tại một thời điểm giống
nhau là 30/T12 giữa các năm.
Bảng 1.1: Tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ vào 30/12 các
năm từ 2007-2011
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Tỷ giá
VNĐ/
USD
16.114 16.980 17.941 18.932 20.828
(Nguồn: http//:www.sbv.gov.vn )
Trong bảng trên ta đề cập đến tỷ giá giữa đồng VNĐ và đồng USD (một
đồng tiền mạnh và được sử dụng chính trong các giao dịch, cũng như tính toán
trị giá hàng nhập khẩu),
Ta có thể thấy rõ xu hướng biến động ngày càng gia tăng của tỷ giá qua
biểu đồ sau:
Hình 1.2:Tỷ giá hối đoái giữa VNĐ/USD
Qua biểu đồ trên ta thấy được sự biến động liên tục của tỷ giá hối đoái giữa

đồng VNĐ và đồng USD, tỷ giá liên tục tăng qua các năm.
Năm 2008 tăng 866 đồng/ USD so với năm 2007.
SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Năm 2009 tăng 961 đồng/ USD so với năm 2008
Năm 2010 tăng 991 đồng/USD so với năm 2009
Đặc biệt là năm 2011so với năm 2010 đã tăng 1896 đồng/ USD. Sự tăng
lên này ảnh hưởng rất nhiều đến lợi nhuận bán hàng của công ty, và một phần
nào phản ánh lợi nhuận tăng lên không nhiều vào năm 2011 mặc dù doanh thu
rất lớn.
Từ số liệu thống kê trên bảng trên ta thấy từ năm 2007 đến 2011 tỷ giá hối
đoái giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ tăng lên đáng kể. Mức tỷ giá này tăng
đều qua các năm tại cùng một thời điểm, đặc biệt tăng cao nhất là vào năm 2011
vừa qua như vậy sự tăng liên tục của tỷ giá hối đoái trên ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vữa qua.
Đây là một con số tăng rất nhỏ so với những giao dịch nhỏ, nhưng lại là
một con số khổng lồ đối với những giao dịch lớn của công ty. Sự tăng lên về tỷ
giá này đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của công ty, nó làm
cho chi phí của công ty tăng lên. Như vậy từ năm 2007 đến năm 2011 tỷ giá hối
đoái đã tăng lên 29,25%, đây là một con số đáng lo ngại đối với công ty vì tương
ứng với nó là giá hàng hóa nhập khẩu cũng trở lên đắt tương đối khoảng 29,25%
chưa kể các chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
1.4.3 Thủ tục hải quan và thuế nhập khẩu.
Thủ tục hải quan hiện nay ở nước ta đã có những cải cách đáng kể, việc
ứng dụng hải quan điện tử vào quản lý hải quan, cơ chế một cửa và chế độ ưu
tiên… giúp giảm bớt chi phí tiến hành thủ tục hải quan cho doanh nghiệp. Đây
là bước cải cách rất lớn của chính phủ đang từng bước đẩy mạnh các hoạt động
cải cách hành chính nhằm thực hiện mục tiêu đạt trình độ ngang với các nước
trong khu vực.

Mặc dù chính phù vẫn đang nỗ lực rất lớn trong cải cách thủ tục hành
chính nhưng vẫn phải tiến hành từng bước, chính vì vậy thủ tục hải quan mặc dù
đã được làm nhanh gọn hơn nhưng hoạt động của ngành hải quan vẫn còn gây
không ít phiền hà cho doanh nghiệp vẫn còn nhiều thủ tục, giấy tờ không cần
thiết, ứng dụng công nghệ thông tin mới chỉ đóng vai trò hỗ trợ, qui trình thủ tục
vẫn còn dựa trên kiểm tra thực tế hàng hóa với tỷ lệ kiểm tra hàng nhập khẩu
cao, môi trường giao dịch điện tử trong thủ tục hải quan chưa được thiết lập một
cách đồng bộ. Điều đó gây mất thời gian làm việc của các doanh nghiệp trong
việc vận chuyển hàng và nhận hàng, dẫn đến ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhập khẩu.
Thuế quan ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động nhập khẩu của các doanh
nghiệp nhập khẩu, đặc biệt là thuế nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch kinh
doanh của doanh nghiệp.
SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
1.4.4 Hệ thống tài chính ngân hàng.
Hệ thống tài chính ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ trên phạm vi
toàn cầu, nó can thiệp sâu vào hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp, chi phối
tới hoạt động này. Nó là cơ sở là chỗ dựa cho doanh nghiệp tiến hành sản xuất
kinh doanh, cung cấp vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo khả năng thanh toán cho
doanh nghiệp diễn ra thuận lợi và nhanh chóng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
nắm bắt được cơ hội kinh doanh ngoài ra với hệ thống ngân hàng tài chính đủ
mạnh sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp đối với các bạn hàng. Hình thức
thanh toán bằng thư tín dụng L/C ngày nay rất phổ biến trong thương mại quốc
tế. Hình thức thanh toán này chỉ có thể được thực hiện nhờ có hệ thống ngân
hàng tài chính phát triển trên cơ sở hệ thống thông tin liên lạc phát triển.
Hiện nay công ty đang chọn ngân hàng Eximbank làm đối tác chính trong
nghiệp vụ thanh toán của mình. Việc lựa chọn ngân hàng nào sẽ có ảnh hưởng
rất lớn tới khả năng nhận được các hợp đồng nhập khẩu cũng như việc thực hiện

hợp đồng với hiệu quả cao. Bởi lẽ lựa chọn được một ngân hàng có uy tín không
những giúp công ty đảm bảo được vấn đề an toàn tài chính mà còn giúp tạo
được lòng tin phía đối tác nước ngoài cũng như doanh nghiệp có nhu cầu nhập
khẩu, đặc biệt khi mà phần lớn hợp đồng nhập khẩu của công ty có giá trị lớn.
Một ảnh hưởng nữa của hệ thống ngân hàng tài chính tới hoạt động nhập
khẩu của toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty nói chung chính là việc huy
động vốn. Công ty phải huy động các nguồn vốn để đảm bảo đầu tư cho hoạt
động kinh doanh. Nguồn vốn vay rất lớn của công ty được huy động từ các ngân
hàng. Vì vậy hệ thống ngân hàng rất quan trọng trong việc huy động vốn để kinh
doanh của công ty. Doanh nghiệp có quan hệ vay vốn với rất nhiều ngân hàng là
Eximbank, Techcombank, VietcomBank, và BIDV…
Hệ thống ngân hàng hiện nay ở Việt Nam có nới rộng hơn về vốn cho vay
để đầu tư, nhưng đối với các doanh nghiệp nhập khẩu thì vốn vay vẫn bị thắt
chặt. Trong những năm qua lãi suất cơ bản của ngân hàng Nhà nước cũng liên
tục thay đổi, không ổn định. Từ năm 2007 – 2011 lãi suất cơ bản thay đổi 12 lần.
Ta có số liệu bảng sau:
Bảng 1.2: Lãi suất cơ bản của ngân hàng từ 2007 - 2011
Thời
điểm
1/2
2008
19/5
2008
11/6/
2008
21/10
2008
5/11
2008
21/11

2008
5/12
2008
22/12
2008
1/2
2009
1/12
2009
5/11
2010
LSCB
(%)
8.75 12 14 13 12 11 10 8.5 7 8 9
( Nguồn: )
SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Từ ngày 01/01/2008 đến nay lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước thay
đổi 11 lần, đặc biệt năm 2008 đã có 8 lần quyết định thay đổi lãi suất cơ bản, sẽ
làm cho lãi suất cho vay của các ngân hàng thay đổi theo và làm cho vốn vay
của chi nhánh bị hạn chế. Năm 2008 Viêt Nam cũng chịu ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới, là một năm đầy biến động và khó khăn làm cho
các doanh nghiệp không phản ứng kịp thời, và dễ bị rơi vào thế bị động. Như ta
thấy ở bảng bên trên
Sự thay đổi không ổn định của lãi suất cơ bản này phản ánh hệ thống ngân
hàng chưa ổn định. Tuy nhiên từ ngày 05/11/2010 lãi suất cơ bản của ngân hàng
tương đối ổn định ở mức 9% cùng với đó là việc việc tái cấu trúc ngân hàng của
chính phủ vào đầu năm 2012 hứa hẹn tạo ra nguồn lực lành mạnh, đảm bảo ổn định
của hệ thống ngân hàng thì hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cũng

như tiêu dung của xã hội cũng được lành mạnh hóa, ổn định.
Nhìn chung, chương 1 đã trình bày các vấn đề tổng quan về công ty cổ
phần Việt Chào: Sự hình thành và phát triển của công ty; Cơ cấu tổ chức và
chức năng nhiệm vụ của các phòng ban; Tình hình chung về hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của công ty trong giai đoạn 2007 – 2011.
Đây là tiền đề, là cơ sở ban đầu cho cơ sở thực tiễn được đưa ra trong
chương 2 của chuyên đề thực tập và việc đưa ra các giải pháp để hoàn thiện
hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần Việt Chào ở chương 3.
SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT CHÀO TỪ NĂM 2007 ĐẾN NAY.
2.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VIỆT CHÀO.
2.1.1Các mặt hàng nhập khẩu của công ty.
-Thang máy, thang cuốn: Công ty cổ phần Việt Chào cung cấp các loại
thang máy có trọng tải từ 450kg – 2500kg; tốc độ từ 1m/s – 2,5m/s (60m/phút –
150m/phút); độ cao hành trình tối đa: 120 – 160 m (tương đương 30 – 40 tầng) :
•Thang máy băng tải khách
•Thang máy băng tải hàng hóa
•Thang cuốn cho các siêu thị, trung tâm thương mại.
•Thang máy bệnh viện
•Thang chở thức ăn
•Băng tải hành khách
•Thang quan sát
•Thang tải xe hơi
Thang máy do công ty cung cấp được nhập khẩu từ các hãng danh tiếng
như: Mitsubishi; Fuji Sunrise; Fuji HD, Schindler, Oltis… hoặc thang máy sản

xuất trong nước như VCE, Thiên Nam…
-Điều hòa không khí:
•Điều hòa treo tường
•Điều hòa âm trần
•Tủ điều hòa
Công ty cung cấp các loại điều hòa không khí của các hãng có uy tín như:
Daikin, LG, Carier…
-Hệ thống đỗ xe tự động: Công ty cổ phần Việt Chào cung cấp các giải
pháp thiế kế, thi công, lắp đặt các hệ thống đỗ xe tự động đầu tiên tại khu vực
miền Bắc. Giải pháp do công ty cung cấp giúp khách hàng tăng diện tích đỗ xe,
nâng cao hiệu suất sử dụng mặt bằng và không gian, tiết kiệm chi phí và bảo vệ
môi trường.
•Hệ thống đỗ xe tự động 2 chỗ
•Hệ thống đỗ xe tự động dạng tháp
SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
•Hệ thống đỗ xe tự động dạng xếp hình
•Hệ thống đỗ xe tự động 5 chỗ
•Hệ thống đỗ xe ngoài trời
•Hệ thống đỗ xe trong nhà.
Các hệ thống đỗ xe do Việt Chào cung cấp được nhập khẩu trực tiếp từ EU,
Nhật Bản, Trung Quốc…
-Thiết bị bảo dưỡng tòa nhà: công ty phân phối thiết bị vệ sinh tòa nhà của
hãng nổi tiếng thế giới là GEDA ( Đức) gồm nhiều loại khác nhau phù hợp cho
từng tòa nhà.
2.1.2Phương thức nhập khẩu của công ty
Kinh doanh nhập khẩu là một trong những hoạt động chính của Công ty cổ
phần Việt Chào. Với phương thức nhập khẩu hàng hóa dưới hình thức là nhập
khẩu trực tiếp, nhập khẩu ủy thác và hình thức nhập khẩu đại lý.

-Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp
kinh doanh, trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong nước và quốc tế, tính toán
các khoản chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh, tuân thủ đúng các qui định của
pháp luật Quốc gia và luật pháp Quốc tế.
Trong tình hình thực tế doanh nghiệp phải tự tìm kiếm đối tác, đàm phán,
ký kết hợp đồng…Phương thức này giúp cho doanh nghiệp có thể thiết lập mối
quan hệ chặt chẽ với nhà cung ứng, không mất chi phí cho hoạt động trung gian,
việc giao dịch trực tiếp dễ dàng đi đến thống nhất giữa hai bên do nắm bắt được
tình hình của đối tác
Do doanh nghiệp phải tự bỏ vốn để tổ chức kinh doanh nhập khẩu, và độ
rủi ro của phương thức này lớn nhưng được lợi nhuận cao hơn nhập khẩu theo
phương thức khác. Nên để hoạt động này có thể diễn ra nhanh chóng và thuận
tiện thì doanh nghiệp phải có đủ tiềm lực về tài chính cũng như kinh nghiệm
trong hoạt động kinh doanh.
-Nhập khẩu ủy thác là hoạt động nhập khẩu được hình thành khi một doanh
nghiệp có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa nhưng chưa có đủ điều kiện để nhập
khẩu trực tiếp, nên doanh nghiệp ủy thác cho một doanh nghiệp khác trực tiếp
giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Bên nhận ủy thác có trách nhiệm thực hiện đúng các nội dung của hợp đồng ủy
thác và nhận được một phần thù lao gọi là phí ủy thác mà bên nhờ ủy thác sẽ
phải trả.
Với hình thức nhập khẩu này doanh nghiệp không phải bỏ nhiều vốn vào
việc nghiên cứu thị trường và mức độ rủi ro trong thực hiện hợp đồng thấp hơn.
SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Đây là hình thức nhập khẩu qua trung gian, nên chi phí cho việc nhập khẩu
hàng hóa sẽ nhiều hơn làm lợi nhuận giảm xuống. Cũng chính do không trực
tiếp nhập khẩu nên không kiểm soát được nguồn hàng . Bên cạnh đó việc nhập
khẩu hàng hóa phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm của người trung gian, nên

nhà nhập khẩu có thể phải chịu rủi ro và doanh nghiệp không thích nghi nhanh
được với sự thay đổi của thị trường thế giới.
Hiện nay, do quyền nhập khẩu trực tiếp của doanh nghiệp trong nước được
mở rộng và năng lực mua bán cũng phát triển nên kim ngạch nhập khẩu của
hình thức nhập khẩu ủy thác có xu hướng giảm xuống.
-Nhập khẩu đại lý là hình thức người nhập khẩu ký hợp đồng với các hãng
sản xuất để trở thành đại lý phân phối của hãng ở nước mình. Tuy nhiên khác
với hình thức đại lý phân phối cho các hãng trong nước, các doanh nghiệp nhập
khẩu đại lý vẫn phải tiến hành các bước của qui trình nhập khẩu như bình
thường. Nhưng điểm khác biệt là các điều khoản hợp đồng được thỏa thuận
trong thời gian dài, nguồn cung cấp hàng khá ổn định, tính rủi ra thấp hơn so với
các hình thức nhập khẩu thông thường.
Hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần Việt Chào được tiến hành chính
trên hai hình thức là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu đại lý và đã thu được
những kết quả đáng kể. Công ty luôn thực hiện các hợp đồng đã kí kết , tiến
hành trực tiếp có lãi và thu được nhiều lợi nhuận. Cùng với hình thức nhập khẩu
đại lý, công ty đã tạo ra một nguồn cung cấp hàng hóa ổn định, tỷ lệ rủi ro trong
hoạt động nhập khẩu thấp và được chia sẻ rủi ro trong các trường hợp tăng, giảm
giá lớn trên thị trường thế giới.
2.1.3Thực trạng hoạt động nhập khẩu.
2.1.3.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn
2009 – 2011
SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Bảng 2.1: Kết quả hoat động kinh doanh của công ty năm 2009 – 2011
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ

138.319.328.394 157.750.087.16
0
207.063.113.051
Doanh thu hoạt động
tài chính
1.631.222.541 578.647.098 256.263.559
Tổng chi phí 128.201.634.640 144.971.106.473 191.961.582.910
Giá vốn hàng bán 118.025.053.028 131.618.086.61
8
175.320.159.451
Chi phí tài chính 5.882.746.851 6.867.454.179 9.602.640.557
Chi phí quản lý DN 4.293.834.761 6.485.565.676 7.038.782.902
LN thuần từ hoạt động
KD
11.748.916.295 13.357.627.785 15.357.793.700
Tổng LN kế toán trước
thuế
11.971.484.914 13.443.029.992 15.714.868.015
Chi phí thuế TNDN 1.715.436.929 2.096.654.750 3.324.618.342
LN sau thuế thu nhập
DN
10.256.047.985 11.346.375.242 12.390.249.673
( Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta nhận thấy
Doanh thu thuần công ty đều tăng qua các năm.
Năm 2010 doanh thu thuần đạt 157.750.087.160 đồng tăng 19.430.758.766
đồng ( tăng khoảng 14,05%) so với năm 2009
Năm 2011 doanh thu thuần đạt 207.063.113.051Đồng tăng 49.313.025.891
đồng, tăng khoảng 31,26% so với năm 2010 ( tăng 49,7% so với năm 2009).
Như vậy tốc độ tăng của doanh thu thuần tăng rất nhanh trong vòng 3 năm.

SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Hình 2.1: Biểu đồ so sánh doanh thu qua các năm
Đơn vị: 1000.000.000 VNĐ
Nhìn vào cơ cấu doanh thu, ta thấy doanh thu từ hoạt động kinh doanh
chiếm tỷ trọng lớn,chiếm tới trên 98% tổng doanh thu của công ty,. Kết quả này
đạt được là do năm 2011 công ty đã quyết định gia tăng vốn điều lệ lên 10 tỷ và
tái cơ cấu lại bộ máy tổ chức, và đầu tư vào kinh doanh mở rộng thị trường
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu kinh doanh ngày càng mở rộng và phát triển.
Trong giai đoạn 2009 - 2011, tổng chi phí của công ty tăng mạnh với tốc độ
49,74%, sở dĩ có được điều này là do các khoản mục chi phí đều tăng cao, đặc
biệt là giá vốn hàng bán tăng quá cao( năm 2011 tăng 48,54% so với 2009) và
chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011 cũng tăng 2.744.948.141VNĐ (63,93%)
so với năm 2009 dẫn đến tình hình lạm chi của công ty.
Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến chi phí giá vốn tăng quá
cao là do trong giai đoạn 2009 – 2011, chứng kiến tỷ giá biến động theo xu
hướng tăng (tại cùng thời điểm 30/12 năm 2008 tỷ giá USD/VNĐ là 16.960,
nhưng tới năm 2011 con số này đã tăng lên 20.828), tỷ giá tăng khiến cho giá cả
các mặt hàng tăng lên, do đó kéo theo giá vốn hàng bán cũng tăng mạnh. Bên
cạnh đó, chủ trương của Chính phủ là khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập
khẩu cho nên Chính phủ quy định khá chặt chẽ các lĩnh vực, các mặt hàng được
SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
phép nhập khẩu; đồng thời gia tăng hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với
các mặt hàng nhập khẩu bị hạn chế; quy định nhiều bên tham gia cấp phép tạo
sự chồng chéo trong quản lý gây ra khó khăn về chi phí trong quá trình hoạt
động nhập khẩu của công ty.
Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng đột biến (năm 2011 tăng 63,93%

so với 2009) và tốc độ tăng nhiều hơn cả tốc độ tăng doanh thu (tăng 49,7% so
2009) . Chi phí quản lý tăng cũng do công ty mở rộng thị trường nhập khẩu nên
cần tuyển thêm nhiều nhân lực cho các khâu. Cùng với việc tăng lương cho
nhân viên và chi phí cho việc tuyển dụng, đào tạo nhân lực (đặc biệt là nhân
viên mới) cũng làm tăng đáng kể chi phí này.
Mặt khác, tình trạng các Ngân hàng thiếu tiền mặt để cho vay, còn các
doanh nghiệp thì rơi vào tình trạng thiếu vốn mà không vay được dẫn đến tình
trạng cầu vượt quá cung làm cho lãi suất vay của Ngân hàng cũng tăng lên kéo
theo chi phí vốn vay (nằm trong chi phí tài chính) cũng tăng theo.
Có thể thấy, tốc độ gia tăng chi phí qua 3 năm (49,74%) tăng cao xấp xỉ tốc
độ gia tăng doanh thu (49,7%). Đây là một dấu hiệu không khả quan cho tình
hình hoạt động của công ty, chứng tỏ bộ máy quản trị của công ty chưa thực sự
đạt hiệu quả.
Cùng với việc tăng doanh thu và chi phí cho hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần Việt Chào thì khoản thuế doanh nghiệp nộp cho nhà nước cũng
tăng tương đối cao từ 1.715.436.929 VNĐ vào năm 2009 lên 3.324.618.342
VNĐ vào năm 2011 (tăng 93,80%). Như vậy công ty đóng góp một khoản rất
lớn cho ngân sách nhà nước mỗi năm
Lợi nhuận của doanh nghiệp cũng liên tục tăng qua các năm, năm 2010
đạt 11.346.375.242 VNĐ tăng 10,63% so năm 2009, năm 2011 đạt
12.390.249.673 VNĐ tăng 9,2% so năm 2010
2.1.3.2 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu.
Do nhu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước,dự báo nhu cầu sử
dụng thang máy sẽ tăng khi các tòa nhà cao tầng mọc lên ngày càng nhiều theo
sự phát triển chung của nền kinh tế. Cùng với đó lượng ô tô mới đăng ký ngày
càng nhiều, khi tốc độ mở rộng mặt đường chậm hơn nhiều vì vậy đặt ra vấn đề
giải quyết cho việc đậu xe đó là hệ thống đỗ xe tự động. Nắm bắt được tình hình
trên công ty cổ phần Việt Chào đã nhập khẩu và giới thiệu vào thị trường Việt
Nam loại sản phẩm này. Công ty đã đi vào nghiên cứu thị trường đầu vào và đầu
ra nhằm khai thác nguồn lực tiềm năng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cả về

chất lượng lẫn số lượng các mặt hàng.
SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Bảng 2.2: Kim ngạch nhập khẩu của công ty cổ phần Việt Chào theo mặt
hàng giai đoạn 2009 – 2011
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Kim ngạch
(triệu đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Kim ngạch
(triệu đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Kim ngạch
(triệu đồng)
Tỷ
trọng
(%)
1 Thang máy,
thang cuốn
55.985 51,91 62.584 50,46 83.726 49,97
2 Hệ thống
đỗ xe tự
động
15.228 14,17 20.169 16,26 32.162 19,20
3 Điều hòa

không khí
20.890 19,37 25.102 20,24 28.663 17,11
4 Thiết bị vệ
sinh tòa nhà
15.690 14,55 16.171 13,04 22.989 13,72
5 Tổng 107.853 100 124.026 100 167.540 100
( Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu)
Hình 2.2: Biểu đồ tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu công ty cổ phần Việt Chào
SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Nhìn vào bảng trên ta thấy kim ngạch nhập khẩu các chủng loại hàng hóa
của công ty đều tăng liên tục qua các năm.
Kim ngạch nhập khẩu thang máy tăng lên 83.726 triệu đồng vào năm 2011
(tăng 1,34 lần so với năm 2010 là 62.584 triệu đồng và gần 1,5 lần so với năm
2009 là 55.985 triệu đồng). Đây là mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty
được chú trọng, đầu tư đặt biệt về nguồn nhân lực.
Kim ngạch nhập khẩu hệ thống đỗ xe tự động từ Nhật Bản tăng từ 15.228
triệu đồng vào năm 2009 lên 20.169 triệu đồng năm 2010 (tăng 1,32 lần) và đến
năm 2011 con số nhập khẩu này lên đến 32.162 triệu đồng (tăng 2,10 lần so với
2009). Cùng với sự tiến bộ của công nghệ và sự hợp tác với các đối tác Nhật
Bản công ty dành được nhiều sự đãi ngộ từ việc chuyển giao công nghệ lắp đặt,
thiết kế các công trình.
Kim ngạch nhập khẩu điều hòa không khí cũng tăng từ 20.890 triệu đồng
vào năm 2009 lên 25.102 triệu đồng vào năm 2010 tức tăng 1,20 lần, và tăng lên
28.663 triệu đồng năm 2011 tức tăng 1,37 lần so năm 2009. Đây là loại mặt
SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
hàng được đánh giá là dễ lắp đặt hơn sử dụng nguồn vốn quay vòng nhanh, tốc

độ tiêu thụ lớn, giá vốn đầu tư ít hơn các loại mặt hàng khác.
Kim ngạch nhập khẩu thiết bị vệ sinh tòa nhà cũng tăng lên từ 15.690 triệu
đồng năm 2009 lên đến 16.171 triệu đồng năm 2010, và đến năm 2011 là 22.989
triệu đồng.
Như vậy, kim ngạch nhập khẩu theo chủng loại hàng hóa của công ty cổ
phần Việt Chào đều tăng lên đáng kể. Đặc biệt là sự tăng kim ngạch nhập khẩu
đối với mặt hàng thang máy, thang cuốn, tỷ trọng nhập khẩu loại hàng này của
công ty luôn chiếm ở mức cao xấp xỉ 50% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa
của công ty. Đây là mặt hàng chủ yếu công ty cung cấp.
Kim ngạch nhập khẩu các loại hàng hóa đều tăng, tuy nhiên xét theo tỷ
trọng hàng nhập khẩu thì công ty có xu hướng ngày càng tăng tỷ trọng nhập
khẩu hệ thống đỗ xe tự động.
2.1.3.3 Cơ cấu thị trường nhập khẩu.
Trên con đường phát triển, công ty cổ phần Việt Chào đã không ngừng học
hỏi các công nghệ tiên tiến từ các nước, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, mua
hàng hóa từ các hãng có uy tín, chất lượng cao, và là bạn hàng lâu năm của công
ty.Trong thời gian qua Việt Chào đã được các hãng sản xuất tạo mọi điều kiện
để đào tạo một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao, để có thể ứng dụng các
sản phẩm công nghệ cao, thân thiện với môi trường vào Việt Nam. Chính trong
quá trình đào tạo này cũng giúp công ty mạnh dạn nhập khẩu các loại sản phẩm,
ứng dụng vào thị trường nội địa, đồng thời cũng mở rộng thị trường đầu vào,
nhập khẩu từ các nước Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Tây Ba Nha, Italia, Anh và
Đức.
Bảng 2.3: Các thị trường nhập khẩu
Thị trường
nhập khẩu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Kim ngạch
(USD)
Tỷ

trọng
(%)
Kim ngạch
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Kim ngạch
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
Nhật Bản 897.877 13,71 1.124.563 15,59 1.504.081 16,96
Mỹ 598.126 9,13 623.975 8,65 829.108 9,35
Hàn Quốc 980.478 14,97 1.141.961 15,84 1.204.032 13,58
Italia 1.870.485 28,56 1.945.726 26,98 2.390.171 26,95
Đức 1.334.890 20,38 1.402.159 19,44 1.918.739 21,64
Tây Ba Nha 868.248 13,26 972.692 13,49 1.021.298 11,52
( Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu)
SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Hình 2.3: Cơ cấu thị trường nhập khẩu
SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50
22
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50
23
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Qua những số liệu phân tích trên ta nhận thấy kim ngạch nhập khẩu ở các

thị trường những năm sau luôn cao hơn những năm trước, để có được kết quả
này phòng kinh doanh cũng có sự nỗ lực rất lớn trong việc tìm kiếm bạn hàng,
nhập khẩu nhiều cả những mặt hàng không đem lại lợi nhuận cao, công ty luôn
chú trọng hoạt động nhập khẩu hàng hóa để cung cấp đáp ứng thị trường trong
nước.
2.1.3.4 Tổng kim ngạch nhập khẩu.
Hiện tại, công ty cổ phần Việt Chào hoạt động khá hiệu quả trong hoạt
động nhập khẩu hàng hoá, có uy tín trên thị trường, có quan hệ nhiều bạn hàng
lâu năm với các nước phát triển. Trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước khuyến
khích nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, với
mục tiêu nhập khẩu đem lại lợi ích cho nền kinh tế.
SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50
24
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
Bảng 2.4: Kim ngạch nhập khẩu của công ty cổ phần Việt Chào trong
giai đoạn 2007 – 2011
Kim ngạch nhập
khẩu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Giá trị ( triệu USD) 6,15 6,39 6,55 7,21 8,87
Tăng trưởng (%) - 3,90% 2,50% 10,07% 23,02%

(Nguồn: Phòng Kế toán )
Hình 2.4: Giá trị kim ngạch nhập khẩu của công ty cổ phần Viêt Chào giai đoạn
2007- 2011
Theo số liệu ở trên và nhìn vào hình vẽ, ta thấy giá trị nhập khẩu năm 2007
đạt 6,15 triệu USD, năm 2008 đạt 6,39 triệu USD, năm 2009 đạt 6,55 triệu USD,
năm 2010 đạt 7,21 triệu USD, năm 2011 đạt 8,87 triệu USD; giá trị nhập khẩu
máy móc, thiết bị, trong các năm từ 2007 đến 2011 luôn tăng trưởng. Việc kim
ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị… tăng như vậy là do hàng hoá của công ty
đã đảm bảo được chất lượng, phù hợp với người tiêu dùng, đã tạo được uy tín
với khách hàng; Tuy nhiên, do ảnh hưởng của đợt khủng hoảng kinh tế trong
thời gian vừa qua dẫn đến việc năm 2009 kim ngạch nhập khẩu có tỷ lệ tăng
2,5% so với năm 2008 – ít nhất trong vòng 5 năm gần gần đây.
SV: Phạm Thị Ngọc Bích Lớp: Hải quan 50
25

×