Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của Công ty cổ phần dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.74 KB, 54 trang )

Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
o0o
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỰC TUYẾN
VGROUP
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
Sinh viên: Nguyễn Chiến Thắng
Lớp: Hải quan K50
Hà Nội – 2012
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
MỤC LỤC
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
2
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
LỜI NÓI ĐẦU
Vấn đề phát triển kinh tế luôn là một trong những vấn đề được quan
tâm nhiều nhất trong tất cả các thời đại, đặc biệt là trong thời đại kinh tế thị
trường như hiện nay. Mỗi doanh nghiệp được ví như là một cơ thể sống của
đời sống kinh tế. Tuy nhiên, điều kiện môi trường kinh tế ngày nay đã có


nhiều biến động và tốc độ biến động cũng vô nhanh chóng, vì vậy vấn đề
kinh doanh có hiệu quả và ngày càng nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề
sống còn không phải của bất cứ doanh nghiệp nào mà là vấn đề cần quan tâm
hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.
Việt Nam chúng ta xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu,
chịu nhiều hậu quả chiến tranh và hiện nay đang trong giai đoạn từng bước
hội nhập sâu rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới. Vì vậy môi trường
kinh doanh đang ngày càng chịu sự tác động của nhiều phía với nhiều chiều
hướng khác nhau, tốc độ khác nhau, tác động ngày càng mạnh mẽ vào nền
kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Đây là một thách thức
không nhỏ đối cả nền kinh tế quốc dân và đối với tất cả các doanh nghiệp. Để
có thể đối phó với mọi biến động của môi trường kinh doanh đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có sự dự báo, phân tích và đề ra các giải pháp để thích ứng
với sự thay đổi của môi trường kinh doanh hay nói cách khác là phải có các
biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Với tính cần thiết của vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh, tôi chọn đề
tài nghiên cứu trong giai đoạn thực tập thực tế tại đơn vị kinh doanh là :
“Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của Công ty cổ phần dịch vụ và
giải pháp trực tuyến Vgroup”.
Chuyên đề này căn cứ trên số liệu thu thập được từ đơn vị kinh doanh
là Công ty cổ phần dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup để phân tích, đánh
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
4
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
giá thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây,
trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh
doanh cho công ty trong thời gian tới.
Chuyên đề này gồm có các nội dung cơ bản sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của doanh

nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty cổ
phần dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
dịch vụ của Công ty cổ phần dịch vụ và giải pháp trực tuyến
Vgroup.
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
5
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH DỊCH VỤ CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh:
Từ trước đến nay tồn tại nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh:
• Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh
doanh cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí nhỏ nhất.
• Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh quá trình sử dụng các nguồn
lực xã hội trong lĩnh vực kinh doanh thông qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh
tế kỹ thuật được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa các đại lượng phản ánh
kết quả đạt được về kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí đã bỏ ra
hoặc nguồn vật lực đã được huy động trong lĩnh vực kinh doanh.
Tóm lại chúng ta có thể hiểu khái quát nhất về hiệu quả kinh doanh như
sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích thu được từ
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu
được với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở trên ta có thể nhận thấy:
- Hiệu quả kinh doanh phải là một đại lượng so sánh.
- Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội
được xác định bằng cách so sánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được

với lượng hao phí lao động xã hội. Vì vậy thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm
hao phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hoá kết quả
hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên điều kiện nguồn lực sẵn có.
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
6
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
Hiệu quả kinh doanh phải được xem xét một cách toàn diện:
+ Về mặt thời gian: Doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà
quên đi lợi ích lâu dài, không được coi việc giảm chi phí để tăng lợi nhuận là
tăng hiệu quả kinh doanh khi việc cắt giảm chi phí tiến hành một cách tuỳ
tiện, không lâu dài và không có tính khoa học. Việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh phải được cân nhắc và tiến hành một cách hệ thống có tính đến tính lợi
ích lâu dài và lợi ích xã hội.
+ Về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh được coi là toàn diện khi
toàn bộ hoạt động của các phòng, ban, bộ phận trong doanh nghiệp có hiệu
quả và không ảnh hưởng đến hiệu quả chung.
+ Về mặt định tính: Hiệu quả kinh doanh phản ánh những nỗ lực của
doanh nghiệp và phản ánh quản lý của doanh nghiệp, đồng thời gắn những nỗ
lực đó với việc đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của xã
hội về kinh tế - chính trị - xã hội hay nói cách khác hiệu quả mà doanh nghiệp
đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của xã hội.
+ Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh doanh là tương quan so sánh giữa
kết quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp :
Một doanh nghiệp được ví như một cơ thể sống trong đời sống kinh tế,
cơ thể muốn tồn tại và phát triển thì nhất thiết phải tiến hành trao đổi chất với
môi trường, và thị trường chính là môi trường của doanh nghiệp, là nơi doanh
nghiệp tiến hành trao đổi chất. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay môi trường
biến động rất nhanh chóng theo nhiều chiều hướng và tốc độ khác nhau vì vậy

doanh nghiệp cần thiết phải nghiên cứu và đưa ra các phương thức kinh doanh
hiệu quả. Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với doanh nghiệp, quyết định sự sống còn, đem lại lợi ích cho
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
7
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
doanh nghiệp đồng thời cũng đem lại lợi ích cho nền kinh tế thể hiện qua các
vai trò cơ bản :
o Hiệu quả kinh doanh là cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
o Hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ trong kinh
doanh.
o Hiệu quả kinh doanh góp phần nâng cao đời sống của cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp, từ đó cũng đóng góp vào sự phát triển chung của
nền kinh tế.
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh:
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi:
Mức doanh lợi trên doanh số bán:
P’
1
=
DS
P
%100×
P’
1
: Mức doanh lợi trên doanh số bán
P: Lợi nhuận doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
DS: Doanh số bán hàng trong kỳ

Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên doanh số bán phản ánh một đơn vị doanh số bán
thực hiện được mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Mức doanh lợi trên doanh thu thuần :
P’
2
=
%100
×
DTT
P
P’
2
: Mức doanh lợi trên doanh thu thuần
DTT : Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh trong kỳ
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
8
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên doanh thu thuần phản ánh một đơn vị doanh thu
thuần thực hiện được mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Mức doanh lợi trên tổng tài sản :
P’
3
=

TS
P
%100
×
P’

3
: Mức doanh lợi trên tổng tài sản
∑TS : Tổng tài sản trong kỳ
Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên tổng tài sản phản ánh một đơn vị tài sản bỏ ra
đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng
tổng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu :
P’
4
=
%100
×
VCSH
P
P’
4
: Mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu trong kỳ
VCSH : vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu phản ánh một đơn vị vốn chủ sở
hữu bỏ ra mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mức doanh lợi trên tổng chi phí :
P’
5
=
%100×

CP
P
P’

5
: Mức doanh lợi trên tổng chi phí
∑CP : tổng chi phí kinh doanh trong kỳ
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
9
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
Ý nghĩa: Mức doanh lợi trên tổng chi phí phản ánh để có được một đơn vị lợi
nhuận doanh nghiệp phải hao phí bao nhiêu đơn vị chi phí tương ứng. Chỉ
tiêu này cho biết hiệu quả đem lại của tổng mức chi phí đã bỏ ra, mức hao phí
tính ra càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng giảm và ngược lại.
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn :
Số vòng quay vốn lưu động :
N =
TSLDbq
DTT
DTT: Doanh thu thuần kỳ kinh doanh
TSLĐ
bq
: Tài sản lưu động bình quân
TSLĐ
bq
=
2
TSLDcky dky
+
TSLD
Ý nghĩa: Số vòng quay vốn lưu động phản ánh tốc độ vận động của vốn lưu
động trong chu kỳ kinh doanh.
Số ngày của một vòng quay vốn lưu động

V =
N
T
T: số ngày của một kỳ kinh doanh
N: Số vòng quay vốn lưu động
V: Số ngày của một vòng quay vốn lưu động
Ý nghĩa: Số ngày của một vòng quay vốn lưu động phán ánh thời gian để vốn
lưu động quay hết một vòng.
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động :
W =
LDbq
P
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
10
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
W : năng suất lao động bình quân của một lao động
LDbq : Số lao động bình quân trong kỳ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động phán ánh năng suất lao động
bình quân của một lao động trong doanh nghiệp.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp :
Doanh nghiệp khi thành lập đã chịu sự chi phối, ảnh hưởng của rất nhiều
nhân tố. Xét trong phạm vi nghiên cứu của đề tài và đơn vị kinh doanh thực tế
phân tích mà cụ thể ở đây là doanh nghiệp hoạt động đặc thù trong lĩnh vực
kinh doanh công nghệ thông tin thì vấn đề hiệu quả kinh doanh chịu tác động
của các nhóm nhân tố cơ bản sau :
1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô :
Môi trường vĩ mô là mội trường bao gồm các yếu tố, các lực lượng mang
tính chất xã hội rộng lớn, có tác động ảnh hưởng tới các quyết định kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là nhóm nhân tố mà từng doanh nghiệp không

thể kiểm soát và thay đổi được. Sau đây là một số nhân tố thuộc môi trường
vĩ mô các tác động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường chính trị - pháp luật là một nhân tố có ảnh hưởng mạnh tới các
quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Thể chế chính trị, hệ thống các
công cụ chính sách, cơ chế điều hành cũng như hệ thống pháp luật tác động
trực tiếp đến sự hình thành cũng như tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Môi trường chính trị của Việt Nam hiện nay có một đặc trưng và cũng có thể
xem là một thế mạnh của Việt Nam trong việc thu hút đầu tư nước ngoài là có
một môi trường chính trị ổn định. Tuy nhiên, Việt Nam vừa mới bước sang
nền kinh tế thị trường, hệ thống pháp luật vừa thiếu vừa yếu vừa chưa đồng
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
11
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
bộ, chưa thích ứng với hệ thống pháp luật cũng như thông lệ quốc tế, đây là
một hạn chế của Việt Nam, là vật cản trong phát triển và mở rộng đầu tư kinh
doanh đặc biệt là trong khu vực đầu tư nước ngoài.
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà Nước đã có những nỗ lực trong
việc giữ vững môi trường chính trị ổn định và bổ sung, hoàn thiện hệ thống
pháp luật tạo điều kiện tốt nhất thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Mỗi doanh
nghiệp cần thiết phải quan tâm đến các quy định của Nhà Nước có liên quan
đến ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp mình và nghiên cứu,
phân tích và dự đoán xu hướng vận động của các cơ chế, sự điều tiết và
khuynh hướng điều tiết của chính phủ đối với các vấn đề có ảnh hưởng tới
doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm những nhân tố phản ánh tốc độ tăng trưởng
kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP, lãi suất tiền vay - tiền gửi, tỷ lệ lạm phát, tỷ
giá hối đoái, mức lương tối thiểu, sự kiểm soát về giá cả, thu nhập bình quân

dân cư, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng,… Tất cả những nhân tố đó tạo nên
tính hấp dẫn của thị trường, tạo ra sức mua khác nhau đối với các thị trường
hàng hoá khác nhau, từ đó nhận biết được các điều kiện thuận lợi hay các rào
cản khi doanh nghiệp quyết định tham gia vào nền kinh tế, vào ngành kinh
doanh hay một vùng lãnh thổ nào đó. Môi trường kinh tế là một môi trường
đa nhân tố nhưng không phải nhân tố nào cũng ảnh hưởng đến doanh nghiệp
vì vậy doanh nghiệp cần có sự hiểu biết đầy đủ các nhân tố nào thuộc môi
trường này có thể tác động tới doanh nghiệp, và nếu tác động thì tác động như
thế nào? Nắm được những điều này doanh nghiệp mới có thể đưa ra các đối
sách thích hợp để giữ vững và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
12
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
Ở Việt Nam hiện nay môi trường kinh tế có những thay đổi nhanh chóng
do chính sách mở cửa hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Vì vậy môi
trường kinh tế của doanh nghiệp hiện nay không chỉ bó hẹp trong phạm vi
quốc gia mà mở rộng ra phạm vi thế giới với những tác động không nhỏ của
môi trường kinh tế quốc tế.
Môi trường văn hoá
Văn hoá được định nghĩa là một hệ thống các giá trị, quan niệm, niềm tin,
truyền thống và các chuẩn mực hành vi đơn nhất với một nhóm người cụ thể
nào đó được chia sẻ một cách tập thể. Văn hoá theo nghĩa này là một hệ
thống được một tập thể giữ gìn. Văn hoá được hình thành trong những điều
kiện nhất định về: vật chất, môi trường tự nhiên, khí hậu, các kiểu sống, kinh
nghiệm, lịch sử của cộng đồng và sự tác động qua lại của các nền văn hoá.
Văn hoá tồn tại ở khắp mọi nơi và tác động thường xuyên tới kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy đôi khi môi trường văn hoá trở thành một hàng rào
ngăn cản sự gia nhập cũng như các hoạt động trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp.

Môi trường văn hoá bao gồm các khía cạnh như: những giá trị văn hoá
truyền thống cơ bản, những giá trị văn hoá thứ phát, các nhánh văn hoá của
một nền văn hoá… Các giá trị văn hoá này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới phong
cách, tập quán tiêu dùng của phần đông khách hàng sống trong môi trường
văn hoá đó, từ đó tác động trực tiếp tới việc lựa chọn sản phẩm kinh doanh,
phương thức kinh doanh, loại hình kinh doanh, chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngày nay, xu thế hội nhập quốc tế làm trái đất ngày càng trở
nên nhỏ bé, môi trường văn hoá có sự đa dạng hoá do kết quả của sự giao
thoa giữa các nền văn hóa, sắc tộc và tôn giáo. Môi trường văn hoá cũng vì
vậy mà có sự biến động và ảnh hưởng đa dạng tới doanh nghiệp, nhưng nhìn
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
13
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
chung môi trường văn hoá đa dạng mang lại cho doanh nghiệp nhiều cơ hội
kinh doanh hơn, cạnh tranh cũng ngày càng khốc liệt hơn. Doanh nghiệp cần
có sự hiểu biết sâu rộng về truyền thống, phong tục tập quán của đối tượng
khách hàng ở khu vực thị trường của mình để có các quyết định kinh doanh
mang lại hiệu quả.
Môi trường tự nhiên và hạ tầng cơ sở vật chất xã hội
Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng
nhiều mặt tới các nguồn lực đầu vào cần thiết cho các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Sự thiếu hụt nguyên liệu thô, nhiên liệu đang là vấn đề
nóng hiện nay dẫn đến sự gia tăng chi phí ngày càng trở nên nghiêm trọng.
Bên cạnh đó các vấn đề duy trì và bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường
sinh thái, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên khoáng sản,…
vấn đề ô nhiễm môi trường, bảo vệ cảnh quan, thắng cảnh, vấn đề thiếu tài
nguyên, lãng phí tài nguyên,…cũng là các nhân tố tác động trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hạ tầng cơ sở vật chất xã hội bao gồm hệ thống giao thông vận tải (đường,

phương tiện, nhà ga, bến đỗ,…), hệ thống thông tin (bưu điện, điện thoại,
viễn thông,…), hệ thống bến cảng, nhà kho, cửa hàng cung ứng xăng dầu,
điện nước,… Nhóm yếu tố này cũng có những ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hạ tầng cơ sở vật chất xã hội tốt thì
doanh nghiệp có các điều kiện thuận lợi để tiến hành các hoạt động kinh
doanh, tiết kiệm được một số chi phí không cần thiết, từ đó đóng góp vào việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, cơ sở hạ tầng yếu
kém sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp như chi phí cao và gặp nhiều rủi ro.
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
14
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô:
Môi trường vi mô là môi trường bao gồm các yếu tố liên quan chặt chẽ
đến doanh nghiệp, nó là các yếu tố nội tại của doanh nghiệp, người cung ứng,
khách hàng, đối thủ cạnh tranh…Đây là nhóm yếu tố mà trong một chừng
mực nào đó doanh nghiệp có thể tác động để cải thiện môi trường vi mô của
doanh nghiệp mình.
Các yếu tố thuộc nội tại doanh nghiệp:
Một doanh nghiệp bản thân nó tồn tại rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh.Ví dụ: việc lựa chọn sản phẩm và lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp, trình độ quản trị nhân sự và nguồn nhân lực, trình
độ quản trị tài chính - kế toán, hệ thống thông tin trong và ngoài doanh
nghiệp, nề nếp văn hoá của tổ chức hay vấn đề nghiên cứu và phát triển trong
doanh nghiệp…tất cả các yếu tố nội tại đó nếu không tốt thì đều có thể ảnh
hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực vậy, khách hàng chỉ tìm đến với doanh nghiệp khi có nhu cầu về
hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp, khách hàng đòi hỏi sản phẩm của
doanh nghiệp đủ về số lượng, tốt về chất lượng, sản phẩm phải có nhãn hiệu
và thương hiệu nổi tiếng, phù hợp với xu hướng tiêu dùng tiên tiến nhưng lại

có giá cả phải chăng. Muốn làm được điều đó doanh nghiệp phải có sự cân
nhắc kỹ càng trong việc lựa chọn sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh; tuyển
chọn một bộ máy lãnh đạo tài năng, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và
đạo đức kinh doanh; tuyển chọn một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình
độ tay nghề, thành thạo kỹ thuật, có nghiệp vụ kinh doanh và ngoại ngữ; có
hệ thống thông tin hoạt động thông suốt cả hai chiều từ cấp lãnh đạo xuống
cấp nhân viên và ngược lại; xây dựng một môi trường văn hóa mang bản sắc
riêng của doanh nghiệp;…Tóm lại doanh nghiệp muốn hoạt động được phải
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
15
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
phối hợp hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp. Bản thân một doanh
nghiệp ngay khi hình thành đã có nhiệm vụ, mục tiêu, chiến lược nhất định và
mọi hoạt động được thực hiện bởi một hệ thống các phòng ban với chức năng
và nhiệm vụ khác nhau. Việc đặt ra các mục tiêu, nhiệm vụ cũng như chiến
lược kinh doanh và tổ chức quá trình thực hiện đều phải căn cứ trên tình hình
các nguồn lực của doanh nghiệp. Nguồn tài lực, vật lực, nhân lực hiện có của
doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong các quyết định kinh doanh.
Người lãnh đạo doanh nghiệp phải nắm rõ các nguồn lực của doanh nghiệp để
có kế hoạch quản lý, sử dụng đem lại hiệu quả cao nhất.
Môi trường nội tại của doanh nghiệp là một nhóm các nhân tố thuộc về yếu
tố chủ quan và trong một chừng mực nào đó doanh nghiệp có thể có các biện
pháp thích hợp để tác động vào các nhóm yếu tố này, hướng sự vận động của
nhóm nhân tố này theo ý muốn chủ quan của người quản lý.
Nguồn nhân lực
Một doanh nghiệp muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự
phát triển như: vốn, công nghệ, con người … Trong các nguồn lực đó thì
nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế của mọi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp cho dù

có nguồn vốn dồi dào, công nghệ hiện đại nhưng không có những con người
có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có
thể đạt được sự phát triển như mong muốn. Vì vậy làm thế nào để có nguồn
nhân lực chất lượng cao và làm sao để quản lý nguồn nhân lực đó cho hiệu
quả chính là bài toán sống còn với các doanh nghiệp hiện nay.
Khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp bởi vì khách hàng tạo nên thị
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
16
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
trường, quy mô khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Khách hàng sẽ bao
hàm nhu cầu, nhưng bản thân nhu cầu lại không giống nhau giữa các nhóm
khách hàng và thường xuyên biến đổi. Vì vậy, doanh nghiệp phải thường
xuyên theo dõi khách hàng và tiên liệu những biến đổi về nhu cầu của họ.
Một sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng đều có thể đem lại cơ hội kinh
doanh mới cho doanh nghiệp và cũng có thể là nguy cơ trực tiếp hoặc gián
tiếp ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy
nghiên cứu về khách hàng là yêu cầu tất yếu trong vấn đề nâng cao hiệu quả
kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh
Trong kinh doanh điều không tránh khỏi là việc có các đối thủ cạnh tranh,
ngành càng có nhiều lợi nhuận thì lại càng có nhiều đối thủ cạnh tranh và
mức độ cạnh tranh càng gay gắt. Doanh nghiệp phải quan tâm đến đối thủ
cạnh tranh của mình để dự đoán và có biện pháp chống lại các mối nguy hiểm
từ phía đối thủ, giữ vững thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Muốn
làm được điều đó doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi các hoạt động
của đối thủ, xem xét chính sách cũng như chiến lược kinh doanh cả ngắn hạn
và dài hạn của đối thủ để dự báo các nguy cơ đe dọa đối với doanh nghiệp

mình, từ đó có các đối sách thích hợp không làm ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
17
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỰC
TUYẾN VGROUP
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần dịch vụ và giải pháp trực tuyến
Vgroup
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty :
Tên gọi : Công ty cổ phần dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
Địa chỉ :số 74 ngõ Văn Hương, Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội
SĐT : (+84-04) 6.650.8583
Website :
Lĩnh vực kinh doanh : công nghệ thông tin
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Được thành lập vào cuối năm 2010, với đội ngũ nhân viên là các kỹ sư
CNTT trẻ tuổi, đầy sáng tạo và năng động, chịu khó và ham học hỏi, cùng sự
góp sức của các chuyên gia dày dặn kinh nghiệm về thiết kế và phát triển ứng
dụng trên Internet, Công ty Cổ phần dịch vụ và giải pháp trực tuyến
VGROUP đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực dịch vụ trực
tuyến, cung cấp các sản phẩm dịch vụ là lựa chọn tối tư nhất cho doanh
nghiệp và cộng đồng.
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực Công Nghệ Thông Tin, với đội ngũ
nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn vững vàng.
Bằng kinh nghiệm và lòng nhiệt huyết, cộng với sức trẻ là thế mạnh vốn có
Vgroup luôn sẵn sàng áp dụng những kỹ thuật tiên tiến trong việc hỗ trợ và tư
vấn cho bạn tiếp cận và sử dụng các giải pháp điện tử phục vụ cho mục đích

quản lý, kinh doanh, marketing,… một cách hiệu quả và kinh tế.
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
18
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
VGroup được thành lập vào tháng 10/2010, một thương hiệu mới nhưng
đang dần khẳng định được giá trị thương hiệu trong lĩnh vực Công nghệ
thông tin.

Với khẩu hiệu hoạt động "Your value, Our value" , Vgroup cam kết luôn
mang đến cho khách hàng những chất lượng dịch vụ tốt nhất về các giải pháp
về CNTT nhằm hỗ trợ cho chiến lược phát triển của khách hàng
2.1.3. Các sản phẩm và dịch vụ
Thiết kế logo
Các dịch vụ liên quan đến truyền thông thương hiệu như thiết kế logo, thiết
kế bộ nhận diện thương hiệu, tư vấn đặt tên thương hiệu, tái cấu trúc thương
hiệu, bảo hộ thương hiệu, sáng tạo slogan,
In ấn, quảng cáo
Các dịch vụ in ấn quảng cáo bao gồm in brochure, in profile (hồ sơ năng
lực công ty), in phong bì thư, in folder, in kẹp tài liệu, in tờ rơi, tờ gấp, in bao
bì, nhãn mác, in poster, banner,
SEO & SEM
Dịch vụ SEO & SEM nhằm quảng bá website, nâng cáo thứ hạng website
của bạn trên công cụ tìm kiếm Google, thu hút thêm lượng người dùng truy
cập và sử dụng website,
Thiết kế website
Các gói dịch vụ thiết kế website phục vụ cho tất cả nhu cầu của khách hàng
như web công ty, web du lịch, web thương mại điện tử, web bán hàng, tòa
soạn báo điện tử, cổng thông tin điện tử,
Gia công phần mềm

Gia công phần mềm theo yêu cầu, tạo ứng dụng mobile cho hệ điều hành
windows phone, android, iOS, cung cấp các phần mềm có sẵn như quản lý bất
động sản, quản lý nhân sự, quản lý thư viện,
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
19
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
Các dịch vụ khác
Cung cấp các dịch vụ liên quan như hỗ trợ kỹ thuật, quản trị website, quản
trị nội dung, đẩy tin bài, bảo hành bảo trì hệ thống, dịch vụ đăng ký tên miền,
dịch vụ lưu trữ web - hosting
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy

Phòng kĩ thuật: Là phòng ban trực tiếp thực hiện các dự án, dịch vụ của
công ty
Phòng kinh doanh: Là phòng ban có chức năng kinh doanh nhằm tự trang
trải, nuôi sống các cán bộ công ty.
Phòng hành chính: Là phong ban có chức năng hạch toán, kế toán tham
mưu cho ban giám đốc quản lý vốn, giám sát thu chi tài chính.
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
20
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh dịch vụ của Công ty
cổ phần dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
2.2.1. Nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:
Như đã nói ở trên, môi trường vĩ mô là nhóm yếu tố môi trường bên ngoài
doanh nghiệp và có tác động chung đến tất cả các doanh nghiệp. Tuỳ theo
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà các nhân tố thuộc nhóm này có sự ảnh
hưởng khác nhau lên các doanh nghiệp khác nhau. Nhưng nhìn chung các

doanh nghiệp kinh doanh trong cùng một ngành, một lĩnh vực thường chịu
các tác động tương đối giống nhau từ nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô.
Môi trường chính trị - pháp luật
Xét một cách tổng thể có thể đánh giá môi trường chính trị - pháp luật có
một số đặc điểm cơ bản và các tác động như sau:
- Chính trị ổn định ổn định. Việt Nam với một nhà nước pháp quyền do một
Đảng cầm quyền thống nhất lãnh đạo đã xây dựng được một môi trường
chính trị ổn định trong nhiều năm qua. Đặc biệt, Công ty cổ phần dịch vụ và
giải pháp trực tuyến Vgroup có địa điểm kinh doanh tại thủ đô Hà Nội - một
thành phố được mệnh danh là thành phố hòa bình. Vì vậy một điều kiện thuận
lợi là môi trường chính trị rất ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp ổn định tâm lý kinh doanh, không bị đe doạ bởi các vấn đề bạo động,
biểu tình,… như ở một số nước khác. Tuy nhiên, sự ổn định này là điều kiện
thuận lợi chung cho tất cả các doanh nghiệp khác chứ không riêng gì công ty.
- Hệ thống pháp luật vừa thiếu, vừa yếu, cơ chế áp dụng chưa mang tính
thống nhất, đồng bộ giữa các cơ quan. Có thể nói rằng hệ thống pháp luật
Việt Nam đang ngày càng được quan tâm, chỉnh sửa và bổ sung qua các năm
nhằm ngày càng thích ứng với điều kiện thực tế. Tuy nhiên cũng chính vì vậy
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
21
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
mà hệ thống các văn bản pháp luật của Việt Nam không ổn định, luôn có sự
thay đổi qua các năm và điều này tạo ra những nguy cơ cho các doanh nghiệp
đòi hỏi các doanh nghiệp khi hoạch định các chiến lược kinh doanh phải quan
tâm, dự báo các thay đổi trong hệ thống các quy định pháp luật có liên quan
tới hoạt động kinh doanh của mình.
Môi trường kinh tế
Một nhận xét là trong những năm gần đây môi trường kinh tế của Việt
Nam có những biến đổi nhanh chóng và sâu sắc cả về mặt chất và mặt lượng.

Sự biến đổi này đã có những tác động trái ngược nhau đến hoạt động kinh
doanh của công ty. Cụ thể có thể xem xét một vài yếu tố cơ bản sau:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP tăng đều qua các
năm. Vài năm lại đây, Việt Nam được đánh giá là một nước đang lên trong
khu vực Đông Nam Á với tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn đạt được mức cao
trong khoảng 7,5% – 8%/ năm. Đây thực sự là một chỉ số đáng nể cho thấy
Việt Nam là một nước có khả năng phát triển trong những năm tới. Nền kinh
tế có khả năng tăng trưởng báo hiệu sự phát triển của các hoạt động kinh
doanh vì vậy đây là một yếu tố tác động thuận lợi tới hoạt động kinh doanh
của Công ty cổ phần dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup. Thực vậy, với
một nền chính trị ổn định và nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định, cùng
với việc chính phủ muốn đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội – đây chính là nhân tố vô cùng thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh của công ty, hứa hẹn một thị trường tiềm năng cho những
năm tới.
- Tỷ lệ lạm phát tăng cao và sự kiểm soát giá của nhà nước. Những năm
gần đây tỷ lệ lạm phát có xu hướng tăng cao đỉnh điểm có thời gian những
tháng cuối năm 2011 tỷ lệ lạm phát đạt tới 18.6%. Giá cả của hầu hết các mặt
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
22
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
hàng trên thị trường đều tăng đáng kể. Đây chính là một nhân tố ảnh hưởng
không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của công ty nhất là trong lĩnh vực kinh
doanh công nghệ thông tin. Giá cả các thiết bị tăng cao làm gia tăng chi phí
đầu vào và vì vậy giá các dự án của công ty cũng phải tăng theo để bù đắp chi
phí. Chính sự tăng giá không mong muốn này có tác động tiêu cực đến hoạt
động kinh doanh của công ty.
- Lãi suất tiền vay - tiền gửi, tỷ giá hối đoái. Đây là các yếu tố có nhiều
biến động trong thời gian gần đây, những tháng đầu năm 2011 vừa qua lãi

suất tiền vay Việt Nam đồng lên tới 14%/năm kéo theo đó tất nhiên là sự tăng
theo của lãi suất tiền vay. Tỷ giá hối đoái cũng có nhiều biến động thất
thường tác động không tốt tới hoạt động kinh doanh của công ty. Thực vậy,
trong cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm, tỷ trọng vốn vay chiếm
tương đối lớn vì vậy việc lãi suất tiền vay tăng sẽ làm tăng chi phí hoạt động
tài chính của công ty, làm tăng chi phí kinh doanh chung của toàn công ty.
Bên cạnh đó, tỷ giá hối đoái tăng giảm thất thường cũng có những tác động
tiêu cực tới hoạt động kinh doanh của công ty.
Tóm lại, môi trường kinh tế có rất nhiều nhóm nhân tố có thể tác động
tích cực hoặc tiêu cực, trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của
công ty. Vấn đề là công ty phải nhận diện được nhân tố nào tác động đến hoạt
động của công ty và tác động như thế nào để có những đối sách phù hợp, đón
nhận cơ hội và hạn chế các tác động tiêu cực nhằm giữ vững và nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Môi trường văn hoá
Trong bất cứ một hoạt động kinh doanh nào thì yếu tố văn hóa cũng
có những ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ở đây Công ty cổ phần dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup kinh doanh
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
23
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
trong lĩnh vực công nghệ thông tin thì yếu tố thuộc về môi trường văn hóa
cũng có những tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh.
Là một công ty thực hiện những dự án cả trong và ngoài nước, công ty cổ
phần dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup phải đặc biệt chú ý đến yếu tố
văn hóa để đảm bảo cho những sản phẩm của công ty phù hợp với văn hóa
của từng vùng miền, từng quốc gia. Đặc biệt với các dịch vụ như thiết kế
website và gia công phần mềm thì yếu tố phù hợp văn hóa lại cằng trở lên
thiết yếu.

Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng vật chất xã hội
Môi trường tự nhiên có những tác động trực tiếp đến yếu tố đầu vào của
công ty nên có những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động kinh doanh của công
ty. Trong năm qua điều kiện tự nhiên không mấy thuận lợi ảnh hưởng tiêu
cực đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Đặc biệt là trận động đất kinh
hoàng tại Nhật Bản và trận lũ lớn tại Thái Lan (hai quốc gia sản xuất các thiết
bị điện tử lớn trên thế giới) đã làm cho thiết hụt trầm trọng nguồn cung các
thiết bị điện tử. Do nguồn cũng thiết hụt, giá các thiết bị điện tử bị đẩy lên rất
cao gây ra khó khăn rất lớn cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực công
nghệ thông tin và công ty cổ phần dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng đó.
Hạ tầng cơ sở vật chất xã hội ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
theo chiều hướng như thế nào là còn tuỳ thuộc vào điều kiện của hạ tầng cơ
sở hạ tầng. Nếu điều kiện hạ tầng cơ sở vật chất xã hội không tốt thì sẽ có tác
động tiêu cực tới hoạt động của công ty, không ai lựa chọn làm việc với một
công ty mà để đến được đó mất nhiều thời gian vì hệ thống giao thông thiếu
thốn, bất tiện, hay vì các điều kiện về thông tin liên lạc yếu kém,…Ngược lại,
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi khi điều kiện hạ
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
24
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ của công ty cổ phần
dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
tầng cơ sở vật chất xã hội tốt, tạo điều kiện thuân lợi cho khách hàng đi lại
nhanh chónh, liên lạc thuận tiện,…Tuy nhiên, nếu xét trên phạm vi rộng thì
các doanh nghiệp, các công ty cùng nhau khai thác hệ thống hạ tầng cơ sở vật
chất xã hội như: hệ thống giao thông vận tải (đường, phương tiện, nhà ga, sân
bay, bến đỗ,…), hệ thống thông tin (bưu điện, điện thoại, viễn thông,…), hệ
thống bến cảng, nhà kho, cửa hàng cung ứng xăng dầu, điện nước,… Điều
kiện hạ tầng cơ sở vật chất xã hội có sự khác biệt và ảnh hưởng khác nhau
đến các doanh nghiệp khi xét ở phạm vi hẹp hơn đó là vị trí cụ thể của công

ty. Kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin thì hệ thống thông tin, viễn
thông có ý nghĩa vô cùng quan trọng ảnh hưởng manh mẽ tới hoạt động kinh
doanh của công ty. Công ty cổ phần dịch vụ và giải pháp trực tuyến Vgroup
nằm tại thủ đô Hà Nội nên có hệ thống thông tin thuận tiện, hệ thống mạng
internet tốc độ cao và nằm các trung tâm dữ liệu lớn đã tạo nhiều thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh. Đây chính là một lợi thế của công ty.
Bên cạnh những thuận lợi thì hệ thống cơ sở vật chất xã hội cũng
mang lại cho công ty một vài vấn đề khó khăn. Thực chất đây không phải là
những khó khăn cá biệt của công ty mà của hầu hết các doanh nghiệp kinh
doanh trong ngành. Đó chính là những yếu kém trong hệ thống giao thông (hệ
thống đường giao thông chật hẹp, hay bị đào bới sửa chữa gây nên tình trạng
tắc đường; hệ thống giao thông công cộng yếu kém, gần như chưa có hệ
thống cơ sở vật chất giành riêng cho loại hình giao thông công cộng,…),
những yếu kém trong hệ thống thông tin ( cước phí đắt, cơ sở hạ tầng yếu
kém dẫn đến chất lượng truyền tin thấp,…). Xét riêng đối với công ty, ngoài
những khó khăn chung như đã kể trên thì công ty gặp một khó khăn trong vấn
đề diện tích mặt bằng tương đối hẹp vì vậy không gian bị bó hẹp tạo cảm giác
bất tiện cho khách hàng. Hiện nay phương tiện ô tô đã trở nên phổ biến nhưng
GVHD: PGS.TS.Nguyễn Văn Tuấn SV: Nguyễn Chiến Thắng – Hải quan K50
25

×