Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.47 KB, 114 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Ngô Thị Trang
Sinh viên lớp: Kinh tế phát triển 50A
Khoa: Kế hoạch & Phát triển
Tôi xin cam đoan rằng bài viết này là công trình nghiên cứu của bản thân tôi
và chưa từng được công bố trên bất kì phương tiện truyền thông nào. Đây là chuyên
đề do tôi đọc tài liệu, tự nghiên cứu và viết. Mọi trích dẫn đều ghi rõ nguồn, không
sao chép. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường.


SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
MỤC LỤC
BIỂU ĐỒ 4
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CN : Công nghiệp
CCCN : Cơ cấu công nghiệp
CDCCNCN : Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
KH – KT : Khoa học – kỹ thuật
CSHT- VCKT : Cơ sở hạ tầng – vật chất kỹ thuật
KCN : Khu công nghiệp
KCX : Khu chế xuất
KKT : Khu kinh tế
CCN : Cụm công nghiệp
LĐCN : Lao động công nghiệp
CN-XD : Công nghiệp xây dựng


NSLĐ : Năng suất lao động
DN : Doanh nghiệp
SXPP : Sản xuất phân phối
GTSX : Giá trị sản xuất
CNKT : Công nghiệp khai thác
BTB- DHMT : Bắc Trung Bộ - Duyên hải miền Trung
SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ 4
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
BẢNG BIỂU
BIỂU ĐỒ 4
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong tiến trình phát triển mỗi địa phương, mỗi khu vực, không chỉ cần đạt
được mức tăng trưởng cao mà còn cần có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng đắn,
hợp lí, có sự lan tỏa tới các vấn đề xã hội và cuối cùng đều đảm bảo vì con người.
Đó mới chính là phát triển đúng nghĩa và bền vững. Có thể nói bên cạnh tăng
trưởng cao, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã đang và sẽ được quan tâm trong
hiện tại cũng như tương lai, về chuyển dịch cơ cấu, ngành, lãnh thổ, hay trong nội
bộ từng ngành. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vai trò ngành
công nghiệp ngày càng trở nên quan trọng. Với mục tiêu trở thành nước công
nghiệp vào năm 2020 của Việt Nam thì công nghiệp càng ngày càng đóng góp
nhiều cho nền kinh tế nước ta. Riêng tỉnh Nghệ An, một tỉnh thuộc khu vực bắc
miền trung cũng có những định hướng và mục tiêu cho sự phát triển công nghiệp

tỉnh, sớm đưa tỉnh Nghệ An trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020. Chính vì thế,
thời gian tới 2010-2020 là khoảng thời gian quan trọng để Nghệ An sớm thực hiện
những biện pháp phát triển công nghiệp để đạt mục tiêu. Và vấn đề chuyển dịch cơ
cấu ngành công nghiệp đã được sự quan tâm của chính quyền cũng như người dân
địa phương. Không chỉ hướng đến tăng trưởng, tỉnh cũng định hướng cho quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngày càng hợp lí, phù hợp với điều kiện tỉnh. Trong thời gian
thực tập tại Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Nghệ An e thấy rằng đây là một trong những
vấn đề quan trọng được tỉnh chú trọng trong thời gian tới. Nhằm góp phần đánh giá
lại sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Nghệ An những năm qua và có một số giải
pháp cho chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tỉnh trong giai đoạn tới, em đã tìm hiểu
và mạnh dạn lựa chọn đề tài‘‘Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành công
nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2020 ’’ làm chuyên đề tốt nghiệp. Hi vọng
rằng chuyên đề sẽ góp một phần nhỏ nào đó trong quá trình thúc đẩy công nghiệp
hóa hiện đại hóa, phát triển công nghiệp tỉnh và để giải quyết vấn đề cấp thiết với
tỉnh Nghệ An trong giai đoạn tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định những nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp.
Phân tích thực trạng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
tỉnh Nghệ An từ 2000-2010.
SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
Đánh giá kết quả chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp Nghệ An thời gian
qua và các chính sách tác động.
Khuyến nghị một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn tới 2011 – 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  !"#$
Tập trung nghiên cứu ngành công nghiệp nói chung, ngành công nghiệp phân
theo ngành kinh tế, thành phần kinh tế, vùng và trình độ công nghệ.

Nghiên cứu một số nhóm chính sách tác động đến ngành công nghiệp tỉnh
trong giai đoạn 2000-2010
Một số giải pháp góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu công nghiệp trong
thời gian tới
% &'(#
Các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đề tài có sử dụng một vài
số liệu của các tỉnh khác và cả nước để so sánh.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phần tài liệu tham khảo, phần mục lục, bài viết
gồm 3 phần sau:
Chương I: Tổng quan về cơ cấu ngành công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu
ngành công nghiệp.
Chương II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Nghệ An
trong thời gian qua.
Chương III: Phương hướng và một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu công nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2020
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.Tiến sĩ Nguyễn
Ngọc Sơn và các cô chú, anh chị tại Phòng tổng hợp – Sở kế hoạch đầu tư tỉnh
Nghệ An đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP VÀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP
1.1. CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH
KINH TẾ
1.1.1. Cơ cấu ngành kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm
Karl Marx cho rằng cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản

xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất.
Ông cũng đồng thời nhấn mạnh khi phân tích cơ cấu, phải chú ý đến cả hai khía
cạnh là chất lượng và số lượng, bởi lẽ cơ cấu chính là sự phân chia về chất và tỉ lệ
về số lượng của những quá trình sản xuất xã hội. Như vậy, theo ông cơ cấu kinh tế
là tổng thể các ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỉ trọng tương ứng của
chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành.
Trong giáo trình Kế hoạch hóa kinh tế xã hội có đưa ra khái niệm: Cơ cấu
kinh tế là mối quan hệ tỉ lệ giữa các bộ phận hợp thành một tổng thể kinh tế, các bộ
phận này có những mối liên hệ hữu cơ và những tác động qua lại cả về số lượng và
chất lượng. Các quan hệ tỉ lệ được hình thành trong những điều kiện kinh tế - xã hội
nhất định, chúng luôn vận động và hướng vào những mục tiêu cụ thể.
Vậy cơ cấu kinh tế có nội dung chủ yếu bao gồm:
- Tổng thể của các bộ phận (thành phần) hợp thành.
- Các mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định theo một tương quan hay tỉ lệ
nhất định.
Nhưng cơ cấu kinh tế không chỉ đơn thuần thể hiện tỷ trọng của các thành
phần mà sâu xa hơn chính là mối quan hệ tác động của những thành phần đó để cấu
thành nền kinh tế mỗi khu vực, mỗi quốc gia… Sự tác động qua lại của các thành
phần dẫn đến tỉ trọng khác nhau của chúng trong nền kinh tế. Chính vì thế cơ cấu
kinh tế biểu hiện trình độ và tính chất của nền kinh tế mỗi quốc gia, khu vực. Khi
nhìn vào cơ cấu kinh tế, ta có thể thấy được nền kinh tế đó đang ở giai đoạn nào của
quá trình phát triển. Sự phát triển của lực lượng sản xuất trong thời kỳ đó dẫn đến
SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
nền kinh tế sẽ hình thành cơ cấu kinh tế thể hiện sự phát triển ở giai đoạn đó. Trong
khi nhu cầu xã hội thay đổi thường xuyên, lực lượng sản xuất cũng sẽ phát triển để
đáp ứng những nhu cầu đó. Bên cạnh đó, những yếu tố khách quan và chủ quan
cũng sẽ thay đổi dẫn đến sự thay đổi của cơ cấu kinh tế theo từng giai đoạn, từng
thời kỳ của quá trình phát triển. Mặc dù vậy, các quốc gia dù trong cùng giai đoạn

phát triển nhưng cơ cấu kinh tế không hoàn toàn giống nhau bởi sự khác biệt về lịch
sử hình thành, điều kiện tự nhiên, các đặc điểm kinh tế xã hội và cả do chiến lược
của quốc gia đó. Dù sự thay đổi cơ cấu kinh tế có những xu hướng chung mà mỗi
quốc gia muốn phát triển đều tuân theo, tuy nhiên sự thay đổi đó là nhanh hay
chậm, tỉ trọng các thành phần như thế nào lại có sự khác nhau. Một quốc gia, địa
phương muốn phát triển nhanh nhất và bền vững nhất thì cần học hỏi kinh nghiệm
của các nước, các địa phương đi trước, hiểu được đặc điểm địa phương mình để có
những chính sách thích hợp để nền kinh tế có một cơ cấu hợp lý.
Cơ cấu kinh tế có hai tính chất sau:
Tính chất khách quan$ do nền kinh tế có sự phân công lao động sẽ hình
thành các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế và trong đó sự phát triển của lực lượng
sản xuất nhất định sẽ hình thành một cơ cấu kinh tế với tỉ lệ cân đối tương ứng với
các thành phần, vì thế tỉ lệ đó sẽ được thay đổi thường xuyên, tự giác theo quá trình
diễn biến của nhu cầu xã hội và khả năng đáp ứng nhu cầu đó một cách khách quan.
Cơ cấu kinh tế còn biểu hiện tóm tắt nội dung của chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội trong từng giai đoạn phát triển nhất định. Nhưng không vì thế mà có thể áp đặt
chủ quan, tự đặt cho các ngành những tỉ lệ và vị trí trái ngược với yêu cầu và xu thế
phát triển của xã hội. Mọi sự áp đặt chủ quan, nóng vội nhằm tạo ra một cơ cấu kinh
tế theo ý muốn sẽ dẫn đến tai hoạ không nhỏ, bởi sai lầm về cơ cấu kinh tế là sai
lầm chiến lược, có hậu quả lâu dài và rất khó khắc phục.
Tính chất lịch sử xã hội: Như chúng ta đã biết, sự biến đổi của cơ cấu kinh
tế luôn gắn liền với sự biến đổi không ngừng của lực lượng sản xuất, nhu cầu tiêu
dùng và cả đặc điểm chính trị, xã hội của từng thời kì. Cơ cấu kinh tế được hình
thành khi mà quan hệ ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế được xác lập một cách cân
đối và sự phân công lao động diễn ra hợp lý. Mà với mọi quốc gia, sự vận động và
phát triển của lực lượng sản xuất là xu hướng phổ biến chung. Tuy nhiên mối quan
hệ giữa con người với con người cũng như con người với tự nhiên trong quá trình
tái sản xuất mở rộng ở mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn lịch sử lại có sự khác nhau.
SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A
8

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
Sự khác nhau đó bị chi phối bởi sự phát triển của quan hệ sản xuất, các đặc trưng
văn hoá xã hội, các yếu tố lịch sử của mỗi dân tộc. Các nước có hình thái kinh tế-xã
hội giống nhau nhưng lại hoàn toàn khác nhau trong hình thành cơ cấu kinh tế, vì
điều kiện kinh tế, xã hội và quan điểm chiến lược mỗi nước khác nhau.
Cơ cấu kinh tế ngày càng có tầm quan trọng khi tìm hiểu về sự phát triển
của một quốc gia hay địa phương, Mark cho rằng khi phân tích tìm hiểu cơ cấu kinh
tế phải đi theo 2 phương diện:
Phương diện thứ nhất là mặt vật chất kĩ thuật cơ cấu, bao gồm: (i) Cơ cấu
theo ngành nghề, lĩnh vực kinh tế, nó phản ánh các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu
thành nền kinh tế về số lượng, vị trí và tỉ trọng ; (ii) Cơ cấu theo quy mô, trình độ kĩ
thuật, công nghệ của các loại hình tổ chức sản xuất lại phản ánh chất lượng các
ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu thành nền kinh tế đó; (iii) Cơ cấu kinh tế theo vùng
lãnh thổ thì phản ánh khả năng kết hợp, sử dụng các nguồn lực của các vùng phục
vụ cho mục tiêu phát triển nền kinh tế một quốc gia.
Phương diện thứ hai, xét cơ cấu kinh tế về mặt kinh tế-xã hội, bao gồm: (a)
Cơ cấu theo các thành phần kinh tế phản ánh khả năng khai thác năng lực tổ chức
sản xuất, kinh doanh của mọi thành viên trong xã hội. (b) Cơ cấu kinh tế theo trình
độ phát triển của quan hệ hàng hoá - tiền tệ. Nó phản ánh khả năng giải quyết mối
quan hệ giữa các ngành, các lĩnh vực và các bộ phận hợp thành nền kinh tế cũng
như sự tác động qua lại của các bộ phận đó.
Tùy theo loại thành phần mà người ta chia cơ cấu kinh tế thành nhiều loại
như theo ngành, thành phần kinh tế, khu vực, vùng… Để tìm hiểu cơ cấu kinh tế
một nước hoặc một địa phương ta cần phân tích đầy đủ các dạng cơ cấu trên để có
cái nhìn chính xác nhất về cơ cấu kinh tế và nền kinh tế quốc gia. Trong đó cơ cấu
ngành kinh tế được quan tâm và xem xét nhiều nhất.
1.1.1.2. Vai trò của cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế
Theo logic biện chứng của quá trình phát triển, phát triển kinh tế được xem
như là quá trình biến đổi về mặt lượng và mặt chất của nền kinh tế. Nếu như tăng
trưởng kinh tế phản ánh mặt lượng, thể hiện sự gia tăng về qui mô thu nhập và tiềm

lực kinh tế thì mặt chất bao gồm quá trình thay đổi cấu trúc bên trong của nền kinh
tế và tiến bộ xã hội. Vậy cơ cấu kinh tế, thể hiện cấu trúc bên trong của nền kinh tế
chính là thể hiện mặt chất của nền kinh tế đó. Trình độ của cơ cấu kinh tế thể hiện
bản chất của sự phát triển, là dấu hiệu giúp đánh giá các giai đoạn phát triển của
SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
một nền kinh tế. Để phân biệt các giai đoạn phát triển của nền kinh tế một quốc gia
hay so sánh trình độ phát triển kinh tế, người ta thường dựa vào dấu hiệu về dạng cơ
cấu của nền kinh tế mà quốc gia đạt được.
Tuy rằng mục tiêu cuối cùng của phát triển không phải là tăng trưởng nhanh
hay cơ cấu kinh tế hợp lí mà tất cả đều vì con người, đảm bảo cho con người có một
cuộc sống tốt đẹp nhất, nhưng cơ cấu kinh tế là một yếu tố quan trọng được quan
tâm và không thể thiếu trong quá trình phát triển.
1.1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.2.1. Thế nào là chuyển dịch cơ cấu kinh tế?
Cơ cấu kinh tế là một phạm trù động, không phải là bất biến, nó luôn luôn
thay đổi qua các thời kỳ phát triển khác nhau bởi vì các yếu tố cấu thành nên nó
không cố định. Quá trình biến đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái
khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với môi trường và điều kiện phát triển như
phù hợp với sự phát triển của phân công lao động xã hội, sự phát triển của lực
lượng sản xuất và các nhu cầu phát triển khác của xã hội gọi là sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế mang tính khách quan, không phải chỉ
là sự thay đổi về số lượng các thành phần, tỷ trọng của mỗi thành phần mà còn bao
gồm cả sự thay đổi về vị trí, tính chất, mối quan hệ của các thành phần trong nội bộ
cơ cấu kinh tế. Vì thế khi nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, người ta
không chỉ xem xét sự thay đổi số lượng thành phần cũng như tỷ trọng mà hơn nữa
còn phải xem xét vị trí, tính chất cũng như mối quan hệ của các thành phần đó, xét
xem chuyển dịch cơ cấu kinh tế như thế có hướng đến một trạng thái cơ cấu kinh tế
hợp lý hay không ? Chuyển dịch nhanh hay chậm…

)*+,-"./0 là cơ cấu có khả năng tạo ra quá trình tái sản xuất mở
rộng và đáp ứng các điều kiện gồm: (1) Phù hợp các quy luật khách quan; (2) Phản
ánh khả năng khai thác sử dụng nguồn lực kinh tế trong nước cũng như đáp ứng yêu
cầu hội nhập với quốc tế và khu vực nhằm tạo ra sự cân đối, phát triển bền vững;
(3) Phù hợp xu thế kinh tế, chính trị của khu vực và toàn thế giới.
1.1.2.2. Sự cần thiết của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch kinh tế là cần thiết, bản thân cơ cấu kinh tế là yếu tố động, luôn
tồn tại và luôn thay đổi, nên bất cứ cơ cấu kinh tế một quốc gia nào cũng có sự
chuyển dịch. Vấn đề đặt ra là chuyển dịch cơ cấu linh tế đúng hướng, hợp lý góp
phần chung vào quá trình phát triển quốc gia đó.
SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
Cơ cấu kinh tế phản ánh cơ bản bản chất nền kinh tế như sự phát triển khoa
học công nghệ, lực lượng sản xuất, phân công lao động, chuyên môn hóa và hợp tác
sản xuất… Và chuyển dịch cơ cấu phản ánh sự thay đổi, biến đổi của những yếu tố
đó. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) phản ánh sự thay đổi mặt chất của nền
kinh tế. Giúp người ta so sánh quá trình phát triển của các nước là nhanh hay chậm,
giống và khác nhau như thế nào, để nhận định khả năng phát triển trong tương lai
của nền kinh tế nước đó. Hơn nữa, nhịp độ phát triển, tính chất bền vững của quá
trình tăng trưởng lại phụ thuộc vào khả năng chuyển dịch linh hoạt, phù hợp với
điều kiện bên trong và bên ngoài cũng như lợi thế tương đối của mỗi nền kinh tế.
Cùng với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đang diễn ra, chuyển dịch
cơ cấu được xem như là một quá trình liên tục, gắn liền và là kết quả của quá trình
CNH – HĐH các nước đang phát triển. Công nghiệp hóa là quá trình phát triển và
tác động liên tục của công nghiệp vào các hoạt động kinh tế, cũng như phục vụ đời
sống con người với trình độ ngày càng hiện đại nhằm thay đổi toàn diện nền kinh tế
xã hội, đưa một nước từ nông nghiệp lạc hậu thành nước công nghiệp tiên tiến.
Chính vì thế chuyển dịch cơ cấu là một nội dung quan trọng không thể thiếu của
quá trình CNH – HĐH. Đối với các nước đang phát triển đây cũng là mục tiêu của

quá trình CNH – HĐH.
Nguồn lực của mỗi quốc gia đều có hạn và khác nhau. Tùy từng giai đoạn
mà các quốc gia có động thái phân bổ nguồn lực vào các hoạt động sản xuất riêng.
Sự chuyển dịch cơ cấu ngành còn cho thấy tính hiệu quả của việc phân bổ nguồn
lực của quốc gia, xem quốc gia có sử dụng hiệu quả các nguồn lực cũng như lợi thế
của mình để có một cơ cấu kinh tế hợp lí không. Chính vì thế mối quan hệ của
CDCCKT với sự phát triển chung của nền kinh tế có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Trong thời đại kinh tế toàn cầu, hội nhập kinh tế quốc tế thì việc CDCCKT thể hiện
lợi thế tương đối, khả năng cạnh tranh của chính quốc gia đó, tạo điều kiện cơ sở
cho việc hội nhập và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Chính vì CDCCKT chịu sự tác động của các yếu tố phát triển, lực lượng sản
xuất, phân công lao động xã hội, thị trường, quan hệ cung cầu… nên đây là một quá
trình mang tính khách quan. Sự tác động chủ quan của con người chỉ nằm ở chỗ chính
phủ nắm bắt các yếu tố liên quan đến quá trình chuyển dịch, tận dung nguồn lực và lợi
thế quốc gia, đưa ra những định hướng cũng như chính sách thích hợp để hướng sự
chuyển dịch đến một cơ cấu kinh tế hợp lý và quá tình chuyển dịch phù hợp.
SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
1.1.3. Một số lý thuyết xác định xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1.1.3.1. Qui luật tiêu dùng của Engel
Bằng phương pháp thực nghiệm, cuối thế kỷ XIX, Engel đã đưa ra quy luật
tiêu dùng phản ánh mối quan hệ giữa thu nhập và phân phối thu nhập cho các nhu
cầu tiêu dùng cá nhân. Đường Engel là một đường biểu thị mối quan hệ giữa thu
nhập và tiêu dùng cá nhân về một loại hàng hóa cụ thể.
Độ dốc của đường Engel ở một điểm nào đó thể hiện xu hướng tiêu dùng
biên của hàng hóa đó và cho thấy tỷ số thay đổi tiêu dùng do với thay đổi thu nhập.
Độ dốc đó phản ánh độ co giãn của tiêu dùng một loại hàng hóa cụ thể so với thu
nhập dân cư. Khi thu nhập của các gia đình tăng lên, thì tiêu dùng cũng thay đổi với
một trọng số nào đó tùy vào loại hàng hóa. Quy luật này đã chỉ ra cơ sở cho

CDCCKT theo nhu cầu và xu hướng tiêu dùng của thị trường. Trong điều kiện kinh
tế hội nhập và mở cửa thì nhu cầu thị trường thế giới có ảnh hướng rất lớn đến
CDCCKT, bên cạnh đó còn có ảnh hưởng của mức độ tham gia vào phân công lao
động quốc tế của các quốc gia.
1.1.3.2. Qui luật về đổi mới kĩ thuật và tăng năng suất lao động của A. Fisher
Năm 1935, trong cuốn ‘‘Các quan hệ kinh tế của tiến bộ kỹ thuật ’’, trên cơ
sở quan niệm nền kinh tế gồm ba khu vực : 1(2#+ là ngành nông lâm,
ngư nghiệp và khai thác khoáng sản, ,(2# là ngành công nghiệp và xây
dựng ; ,(2#% là các ngành dịch vụ, Fisher đã đưa ra phân tích : Theo xu thế
phát triển khoa học công nghệ, ngành nông nghiệp là ngành có khả năng thay thế
lao động nhất. Chính việc khoa học kỹ thuật được áp dụng trong ngành công nghiệp
SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
đã khiến năng suất lao động gia tăng. Khi đó để đảm bảo nguồn lương thực cung
cấp cho đời sống cũng không cần nhiều lao động trong ngành nông nghiệp như
trước nữa. Vì lí do đó tỷ lệ lao động nông nghiệp có xu hướng giảm dần trong cơ
cấu ngành kinh tế. Trong khi đó, ngành công nghiệp có tính chất phức tạp hơn trong
việc thay thế kỹ thuật mới và hàng hóa công nghiệp có độ co giãn lớn hơn 0 theo sự
phát triển kinh tế. Vì vậy ngành công nghiệp có khả năng thay thế lao động khó hơn
ngành nông nghiệp và tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp có xu hướng tăng
lên. Ngành dịch vụ được coi là khó có khả năng thay thế lao động nhất có rào cản
cho sự thay thế công nghệ kỹ thuật mới là rất cao. Trong khi đó, tốc độ tăng nhu cầu
thuộc ngành dịch vụ sẽ lớn hơn tốc độ tăng thu nhập do độ co giãn về nhu cầu sản
phẩm lớn hơn 1. Vậy tỉ trọng ngành dịch vụ sẽ có xu hướng tăng và tăng càng
nhanh hơn khi nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển. Những quan điểm của Fisher
đã gợi ra hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nền kinh tế theo hướng ngày
càng phát triển.
1.1.3.3 Các xu thế chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Từ những qui luật kinh tế được khám phá, có thể rút ra được những xu

hướng chung cho sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Một nền kinh tế muốn chuyển hóa từ nông nghiệp lạc hậu
sang nền kinh tế công nghiệp đều phải chuyển sang nền kinh tế trung gian của giai
đoạn đó là nền kinh tế công- nông nghiệp. Vậy nội dung chủ yếu của xu thế này
chính là sự thay đổi tỷ trọng giữa các ngành trong 3 khu vực. Tỷ trọng khu vực
nông nghiệp sẽ giảm dần và tỷ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ sẽ tăng dần
trong quá trình phát triển. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là tốc độ chuyển dịch đó sẽ khác
nhau ở từng nền kinh tế. Theo Fisher, ông cho rằng một nước có đến 80% nông
nghiệp trong GDP cũng có thể giảm xuống còn 11-12% thậm chí 5%. Ở một số
quốc gia trên thế giới điều này đã xảy ra. Mỹ và Nhật chỉ còn 1-2% nông nghiệp,
Đức và Canada là 4-5%. Các nước Nics cũng chỉ là 9%-15%
Một số xu hướng chuyển dịch nữa là khi nền kinh tế càng đạt trình độ phát
triển cao thì ngành dịch vụ sẽ ngày càng gia tăng tỷ trọng nhanh chóng, kể cả tốc độ
chuyển dịch cũng chiếm ưu thế hơn hẳn so với ngành công nghiệp. Trong nội bộ
ngành công nghiệp thì nhóm ngành có dung lượng vốn cao ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn và giảm tỷ trọng nhóm ngành sử dụng nhiều lao động. Cũng như thế ở
ngành dịch vụ, những ngành dịch vụ chất lượng cao sẽ ngày càng chiếm tỷ trọng
SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
lớn và tăng nhanh. Ở các nước phát triển ta có thể thấy ngành dịch vụ chiếm tỷ
trọng đến khoảng 70% trong GDP. Ví dụ Mỹ 75% ,Pháp 72% Nhật 68% Úc 71%
(2003). Như trên đã phân tích, tuy xu hướng chuyển dịch giống nhau nhưng tốc độ
chuyển dịch là khác nhau với các ngành kinh tế của các quốc gia.
1.1.4. Một số mô hình lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1.1.4.1. Thuyết các giai đoạn phát triển kinh tế của Rostow
Rostow cho rằng sự tăng trưởng của một nền kinh tế đều phải trải qua các
giai đoạn khác nhau. Lý thuyết của ông đi từ góc độ kinh tế lịch sử, nghiên cứu quá
trình phát triển, tiến bộ của các nền kinh tế từ thấp mà đi đến đỉnh cao. Theo ông sự
phát triển của mỗi nước nhất thiết phải trải qua 5 giai đoạn sau:

34 $ Thời kỳ này cơ cấu ngành là cơ cấu nông nghiệp thuần túy,
nền kinh tế ít có sự biến đổi, ứng với các nước Châu Âu thời Trung Cổ. Nền kinh tế
có năng suất thấp, tăng trưởng do mở rộng đất đai, mang tính tự cung tự cấp.
)5%6+: Nông nghiệp phát triển nhờ những biện pháp mới trong
sản xuất, công nghiệp chế tạo hình thành phát triển ở mức độ nhất định, xuất hiện
những cơ chế tài chính như: ngân hàng, cải thiện các phương tiện giao thông vận tải
để mở rộng thương mại, thời kỳ công nghiệp hóa bắt đầu nhưng vẫn chứa những
đặc trưng thời kỳ trước. Cơ cấu trong giai đoạn này là cơ cấu nông- công nghiệp.
)+$ Đây là giai đoạn trung tâm trong nghiên cứu của Fisher, giai
đoạn các nền kinh tế có bước phát triển nhảy vọt, tốc độ tăng trưởng nhanh, tỷ lệ
đầu tư cho nền kinh tế khoảng 5-10% tổng sản phẩm quốc dân, cả đầu tư trong nước
và nước ngoài. Nông nghiệp ngày càng hiện đại, công nghiệp giữ vai trò đầu tàu.
Cơ cấu kinh tế giai đoạn này là Công nghiệp- Nông nghiệp- Dịch vụ.
4!7: Với cơ cấu kinh tế là Công nghiệp – Dịch vụ - Nông nghiệp
và có sự phát triển cao ở các ngành, khoa học kỹ thuật phát triển, tốc độ GNP tăng
nhanh hơn tăng dân số. Năng suất cao. Giai đoạn này khoảng 60 năm.
389:; với hai xu hướng là thu nhập bình quân đầu người tăng
nhanh, đời sống cao gia tăng nhu cầu hàng hóa, dịch vụ nhất là hàng hóa tinh vi và
hàm lượng công nghệ cao. Thứ hai cơ cấu lao động thay đổi theo hướng công nhân
lành nghề, lao động trí tuệ tăng nhanh, dân cư dô thị cũng tăng nhanh về tỷ lệ và số
lượng. Phúc lợi và an ninh được quan tâm đầu tư mạnh tuy nhiên có dấu hiệu tăng
trưởng giảm. Giai đoạn này dự kiến 100 năm và cơ cấu là dịch vụ - công nghiệp.
SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
Tuy có sự hạn chế về cơ sở các giai đoạn cũng như sự nhất quán trong đặc
trưng của các giai đoạn kinh tế so với thực tế. Nhưng lý thuyết cũng có ý nghĩa nhất
định trong việc gợi ý về sự thúc đẩy hoàn thành những tiền đề cần thiết nào đó cho
sự phát triển của mỗi nước trong từng giai đoạn cũng như lựa chọn cơ cấu hợp lí
cho từng giai đoạn đó.

1.1.4.2. Mô hình kinh tế nhị nguyên
Khoảng giữa thập niên 50 của thế kỷ 20, Athur Lewis là người đầu tiên đưa
ra giải thích về mối quan hệ công nhiệp và nông nghiệp trong quá trình tăng trưởng,
gọi là mô hình hai khu vực cổ điển. Trên cơ sở đặt vấn đề của D. Ricardo Lewis về
giả thuyết nền kinh tế song song tồn tại hai khu vực với hai nhóm ngành nông
nghiệp và công nghiệp. Trong đó khu vực kinh tế truyền thống, chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp, khu vực này mang tính trì trệ tuyệt đối và số lượng lao động giảm
nhưng sản xuất vẫn tăng dẫn đến lợi nhuận biên khu vực này giảm dần theo qui mô.
Còn khu công nghiệp thì có nhiệm vụ giải quyết lao động thất nghiệp cho khu vực
nông nghiệp bằng cách chuyển số lao động này sang khu vực của mình, nhờ sản
phẩm cận biên của ngành công nghiệp bằng 0 nên có thể lôi kéo lao động nông thôn
mà không phải tăng lương.
Trên cơ sở đó, Lewis đã có những phát triển mô hình hai khu vực và được
hai nhà kinh tế G. Ranis, J Fei, Harris chính thức hóa áp dụng vào các nước. Lí
thuyết của Lewis như là một nghiên cứu mang tính hệ thống đầu tiên cho mối quan
hệ hai khu vực. Theo ông muốn nền kinh tế tăng trưởng nhanh thì cần quan tâm đầu
tư ngành công nghiệp, nhằm thu hút lao động dư thừa từ nông nghiệp sang. Lợi
nhuân của công nghiệp sẽ tạo điều kiện tái đầu tư cho chính khu vực này. Đến lúc
khu vực nông nghiệp hết dư thừa lao động ngành công nghiệp sẽ phải tăng lương để
thu hút lao động từ đó sang. Lúc này nên đầu tư phát triển đồng thời cả hai khu vực.
1.1.4.3 Cơ cấu kinh tế theo lí thuyết cân đối liên ngành
Lý thuyết cơ cấu cân đối liên ngành nói rằng phát triển tất cả các ngành và
cơ cấu kinh tế có sự cân đối giữa các ngành và nội bộ từng ngành là điều tốt. Người
ta cho rằng như thế mới có điều kiện tốt hơn để thực hiện quá trình công nghiệp hóa
và hiện đại hóa. Điều này được lí giải rằng, mọi ngành trong nền kinh tế không có
ngành nào tồn tại độc lập mà chúng luôn có mối quan hệ với nhau. Có thể là mối
quan hệ xuôi, ngược một cách trực tiếp, đầu ra của ngành này là đầu vào của ngành
SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn

khác, cũng có thể là mối quan hệ gián tiếp. Chính vì có mối quan hệ mật thiết như
thế nên các ngành cần có cơ cấu kinh tế, cân đối, đồng đều nhất định giữa các
ngành mới đảm bảo cho từng ngành có điều kiện phát triển cũng như nền kinh tế
phát triển theo hướng hiện đại. Thứ hai, chính sự phát triển đồng đều đó, cũng như
là một sự kết hợp hiệu quả, tối ưu hơn cho các ngành cũng như nền kinh tế tránh
được hay là giảm thiểu những tác động tiêu cực và có sự thay đổi phù hợp khi có
biến cố xảy ra, nhất là trong điều kiện thế giới ngày càng thay đổi nhanh chóng.
Hơn nữa, bản thân nền kinh tế cân đối sẽ tránh bị phụ thuộc quá nhiều vào các nền
kinh tế lớn bên ngoài, bởi vì nhu cầu trong nước cũng đã được thỏa mãn phần nào
và ổn định và có thể tiết kiệm nguồn ngoại tệ cho quốc gia, giúp quốc gia có sự độc
lập và tự chủ cao hơn, nền chính trị ổn định hơn và vị thế cũng được đảm bảo trên
trường quốc tế.
Lý thuyết này khi đưa ra được các quốc gia đang phát triển đi theo con
đường công nghiệp hóa hướng nội (công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu) rất ưa
chuộng. Bởi nó hướng đến một nền kinh tế tự cung tự cấp một cấp cao hơn. Tuy
nhiên, không phải quốc gia nào cũng có đủ điều kiện thuận lợi về mặt tự nhiên và
xã hội cũng như mọi yếu tố để phát triển đủ các ngành. Và theo những qui luật lợi
thế, trong khi chi phí của quốc gia đó để sản xuất ra một sản phẩm thế mạnh rất cao
thì có thể nhập khẩu rẻ hơn và dành nguồn lực để đầu tư vào những ngành khác
hiệu quả hơn. Đây là bài toán về lợi ích, chi phí mà mỗi quốc gia phải xem xét. Thứ
hai, việc theo đuổi phát triển một cơ cấu kinh tế cân đối và hoàn chỉnh đã đẩy các
nền kinh tế đến chỗ khép kín và tách biệt với thế giới bên ngoài, điều này đi ngược
lại với xu thế quốc tế hóa và toàn cần hóa, không tận dụng được những lợi ích tích
cực từ môi trường bên ngoài đem lại. Mà như thế nghĩa là quốc gia đó đang tự bó
hẹp mình, co mình lại trong khi các nền kinh tế khác mở cửa.
1.1.4.4. Cực tăng trưởng – Lý thuyết phát triển ngành không cân đối
Lý thuyết cực tăng trưởng đặt ra một vấn đề về cơ cấu kinh tế như sau : Ở
một vùng lãnh thổ, không phải vị trí nào cũng sẽ có những đặc điểm giống nhau mà
sẽ xuất hiện những khu vực có nền kinh tế phát triển trội hơn hẳn so với những
vùng khác. Đây là một quá trình tự nhiên khi vùng đó có những điều kiện thuận lợi

về tự nhiên, nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật… Khi đó các vị trí có sự phát triển
vượt trội này được các nhà kinh tế gọi là cực tăng trưởng. Các cực tăng trưởng này
phát triển sẽ xảy ra hiện tượng lan tỏa tới các vùng và ngành khác. Lí luận rằng, cực
SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
tăng trưởng được đầu tư, một ngành hoặc một vùng sẽ tạo điều kiện đầu tư vào các
ngành liên quan, hay là tạo điều kiện phát triển khu vực xung quanh như một nhu
cầu và dẫn đến sự phát triển kéo theo của những ngành (vùng) lân cận cực tăng
trưởng. Mặt khác, không phải quốc gia nào cũng đủ điều kiện và nguồn lực đầu tư
vào tất cả các ngành như lí luận của thuyết cân đối mà tập trung trước mắt vào
những cực tăng trưởng nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn hơn và kết quả tăng
trưởng nhanh hơn. Hơn nữa, mục tiêu cũng như điều kiện trong từng thời kỳ khác
nhau, nên cần cân nhắc tập trung vào giải quyết chúng. Vấn đề ở đây là các quốc
gia phải chấp nhận sự phát triển điểm mạnh, tăng trưởng nhanh chóng những
ngành, những vùng có điểm mạnh, mà đánh đổi sự phát triển cân đối đồng đều cũng
như sự tự chủ của nền kinh tế. Lúc này nền kinh tế mở rộng, giao lưu với bên ngoài
nhiều hơn, cũng là chịu ảnh hưởng của những ngành kinh tế khác nhiều hơn. Tuy
vậy, lí thuyết này được lựa chọn ở những nền kinh tế có xuất phát điểm thấp và đã
thành công ở các nước NICS.
Các lí thuyết kinh tế không hoàn toàn đúng trong mọi trường hợp, tùy vào
điều kiện, đặc điểm cũng như giai đoạn phát triển của quốc gia mà có sự vận dụng
linh hoạt. Như thế sẽ tạo điều kiện cho quốc gia đó phát triển một cách nhanh hơn
và bền vững hơn, cũng như vươn lên sánh vai với các nền kinh tế khác.
1.2. CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH CÔNG NGHIỆP
1.2.1. Cơ cấu ngành công nghiệp
Cơ cấu ngành công nghiệp là mối quan hệ tỉ lệ giữa các ngành công nghiệp
với nhau, thể hiện những mối liên hệ hữu cơ và những tác động qua lại cả về số
lượng và chất lượng của các ngành thuộc hệ thống ngành công nghiệp. Các quan hệ

này được hình thành trong những điều kiện nhất định về kinh tế xã hội. Trong đó,
số lượng ngành công nghiệp được hoàn thiện theo sự phát triển của phân công lao
động xã hội. Mối quan hệ thể hiện ở mặt số lượng là tỷ trọng (tính theo GDP, lao
động, vốn…) của mỗi ngành trong tổng thể ngành công nghiệp, thể hiện ở mặt chất
lượng là phản ánh tầm quan trọng, vị trí của từng ngành cũng như tính chất tác động
qua lại của các ngành với nhau. Các ngành có thể tác động trực tiếp (cùng chiều
hoặc ngược chiều) hoặc gián tiếp (cấp 1, 2, 3…) với nhau. Theo sự phát triển của
lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, các mối quan hệ các ngành ngày
càng thường xuyên biến đổi và trở nên phức tạp hơn.
SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
Cũng như cơ cấu kinh tế nói chung cơ cấu công nghiệp cũng được xem xét,
đánh giá ở mặt vật chất kĩ thuật bao gồm:
)*+,-<,=>: là tổng hợp số lượng ngành và mối liên hệ
kinh tế - kỹ thuật, vị trí, tỷ trọng giữa các ngành trong tổng thể CCCN.
)*+.?,- trong công nghiệp thể hiện khả năng khai thác tổ
chức kinh doanh công nghiệp của các thành viên trong xã hội.
)*+(:/8@ công nghiệp phản ánh khả năng kết hợp, sử dụng các
nguồn lực của các vùng phục vụ cho mục tiêu phát triển công nghiệp, thường được
xem xét ở sự phân bố sản xuất của ngành công nghiệp trong vùng.
1.2.2. Phân loại cơ cấu ngành công nghiệp
1.2.2.1. Cơ cấu ngành công nghiệp phân theo ngành kinh tế
Cơ cấu phân theo ngành kinh tế chia ngành công nghiệp thành các nhóm
ngành nhỏ hơn. Theo Tổng cục thống kê, ngành công nghiệp gồm 29 ngành khác
nhau được phân ra thành 3 nhóm ngành cấp 1 là :
- )AB.,
- )AB.-%-
- CD+(.E. B,F (!G
Trong đó:

 HA., bao gồm: Khai thác than; Khai thác
quặng kim loại; Khai thác dầu thô và khí tự nhiên; Khai thác đá và mỏ khác.
HAB.-%- bao gồm: Chế biến nông lâm, thủy sản;
Sản xuất sản phẩm hóa chất, dầu mỏ; Sản xuất cơ khí, thiết bị điện và điện tử viễn
thông; Sản xuất sản phẩm kim loại và phi kim loại; Sản xuất sản phẩm dệt may, da
giày; Sản xuất khác.
HID+(.E. B,F (!G gồm: Sản xuất và phân
phối điện, khí đốt; Sản xuất và phân phối nước.
1.2.2.2. Cơ cấu ngành công nghiệp theo thành phần kinh tế
Cơ cấu ngành công nghiệp phân loại theo thành phần kinh tế dựa trên cơ sở
SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất nên CCNCN bao gồm ba thành phần: J1(2
!GJ1(2;!GJK1(2H( ?!!G;
Trong đó, khu vực nhà nước còn được chia thành: 4!*(6
.!*. Khu vực ngoài nhà nước gồm: 1->.L1-!E(,-
L
1.2.2.3. Cơ cấu ngành công nghiệp theo vùng lãnh thổ
Tùy từng quốc gia, từng địa phương có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên - xã
hội khác nhau mà công nghiệp được chia theo các vùng lãnh thổ khác nhau.
Ở Việt Nam, CCNCN được chia thành 7 vùng kinh tế lớn là M:N
%OIAN(:APQ(:EPQ(:PQ4P(:R
4%(:E(:AP((:N%OIA
)ST;
Mỗi vùng đều có những đặc điểm, điều kiện riêng để ưu tiên phát triển các
ngành công nghiệp khác nhau. Nhưng các vùng cùng trong tổng thể kinh tế đất
nước cũng có mối quan hệ với nhau, không phải hoàn toàn độc lập. Việc phát triển
công nghiệp và CDCCNCN sao cho hợp lý là một trong những vấn đề quan trọng
của các vùng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.

1.2.2.4. Cơ cấu ngành công nghiệp theo trình độ công nghệ
Trong thời đại công nghệ ngày càng có vai trò quan trọng đối với quá trình
phát triển, một nước có lợi thế về công nghệ có thể đạt được tối đa nguồn lợi thu
được, tăng trưởng nhanh chóng và bền vững. Vì thế ngành công nghiệp cũng được
phân theo trình độ công nghệ (theo Liên Hiệp Quốc), gồm:
- HAB;
- HAB4%U
- HAB+.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
1.2.3.1. Vị trí địa lí – điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên
a) Vị trí địa lí
Vị trí địa lý thuận lợi giúp cho việc giao thông, đi lại dễ dàng, có thể giảm
SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
chi phí vận chuyển hàng hóa Như chúng ta đã biết vai trò của giao thông rất quan
trọng đối với các ngành kinh tế. Nó giúp thương mại, ngoại thương phát triển, tạo
điều kiện cho việc vận chuyển nguyên liệu cũng như sản phẩm công nghiệp đến thị
trường tiêu thụ. Nhờ có vị trí thuận lợi mà các ngành, khu công nghiệp thu hút đầu
tư dễ dàng hơn, có điều kiện phát triển hơn. Đây chính là thế mạnh cho phát triển
công nghiệp cũng như phát triển toàn bộ nền kinh tế thậm chí cả đời sống xã hội.
b) Điều kiện tự nhiên
Địa hình, đặc điểm của thời tiết và khí hậu tác động không nhỏ đến hoạt
động của các ngành công nghiệp nhất là các nhóm ngành khai thác như khai thác
quặng kim loại, trồng cây công nghiệp… Và tùy từng vùng có điều kiện tự nhiên
khác nhau dẫn đến phù hợp phát triển những ngành công nghiệp khác nhau.
c) Tài nguyên thiên nhiên
Đây là một nhân tố ảnh hướng lớn đến công nghiệp mỗi vùng, tài nguyên
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, khoáng sản là cơ sở vật chất để hoạt động
công nghiệp có hiệu quả. Giàu tài nguyên là một điểm mạnh của công nghiệp địa

phương. Ở những địa phương có nguồn tài nguyên nào đó, cơ cấu công nghiệp
thường có đặc điểm là các ngành khai thác, chế biến liên quan đến nguồn tài nguyên
đó có tỉ trọng lớn. Trong đó khoáng sản là một trong những nguồn tài nguyên thiên
nhiên có ý nghĩa hàng đầu. Số lượng, chủng loại, trữ lượng, chất lượng khoáng sản
trên lãnh thổ sẽ chi phối quy mô, cơ cấu và tổ chức các xí nghiệp công nghiệp…
Bên cạnh đó tài nguyên khí hậu và nguồn nước với mức độ thuận lợi hay khó
khăn trong việc cung cấp hoặc thoát nước là điều kiện quan trọng để định vị các xí
nghiệp công nghiệp, hay các khu công nghiệp. Và khi đặt các nhà máy, cơ sở sản
xuất công nghiệp thường được phân bố ở gần đầu mối giao thông, gần nguồn năng
lượng, nguyên nhiên liệu, nguồn nước… để thuận lợi trong sản xuất và vận chuyển
hàng hóa. Vì thế những yếu tố tài nguyên vừa là đầu vào, là điều kiện tiên quyết cho
một số ngành công nghiệp, cũng là những nhân tố không thế thiếu, có vai trò hỗ trợ cho
mọi ngành. Việc quốc gia quan tâm khai thác, sử dụng hợp lí và bảo vệ nguồn tài
nguyên thiên nhiên là rất quan trọng khi phát triển công nghiệp, nhất là trong khi vấn
đề môi trường và phát triển bền vững đang được hướng tới và quan tâm sâu sắc hơn.
1.2.3.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội:
a) Dân cư:
Dân cư vừa là nguồn lao động đầu vào của các ngành công nghiệp, vừa là thị
SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
trường tiêu thụ cho các sản phẩm công nghiệp, chính vì thế dân cư có ảnh hưởng
lớn đến cơ cấu công nghiệp mỗi quốc gia, mỗi địa phương, khu vực.
Nguồn lao động: Tùy vào đặc điểm ngành mà nguồn lao động có ảnh
hưởng khác nhau. Có thể thấy nơi nào có nguồn lao động dồi dào thì ở đó khả năng
để phân bố và phát triển công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Ví dụ: Những ngành
công nghiệp cần nhiều nhân lực lao động (như dệt, may, thực phẩm) được phân bố
ở nơi đông dân… Ngành khai thác các khoáng sản công nghiệp cần lao động nam
Thị trường tiêu thụ: Ta đã biết sản xuất là để đáp ứng nhu cầu của thị
trường, có thị trường tiêu thụ thì những ngành sản xuất đó mới phát triển. Thị

trường vừa cung cấp đầu vào, vừa tái sản xuất lao động, vừa tiêu thụ hàng hóa và
phát sinh nhu cầu mới nên tác động đến việc lựa chọn vị trí, hướng chuyên môn hóa
sản xuất. Vì thế những ngành công nghiệp phục vụ nhu cầu tiêu dùng (may mặc,
thực phẩm, hàng tiêu dùng) được phân bố ở nơi đông dân, có thị trường lớn. Thị
trường tiêu thụ rộng lớn, nhu cầu tiêu dung gia tăng thì ngành công nghiệp đó phát
triển, thậm chí nhu cầu thị trường cũng khiến hình thành những ngành mới và từ đó
cơ cấu ngành có sự chuyển dịch. Hơn nữa, sự tác động trực tiếp của thị trường đến
việc hình thành và CDCCNCN mỗi vùng lãnh thổ là khác nhau và trong mỗi giai
đoạn cũng khác nhau. 
b) Tiến bộ KH - KT:
Tiến bộ khoa học kỹ thuật tác động đến toàn bộ cuộc sống con người. Với
ngành công nghiệp, việc phát hiện các nguồn năng lượng mới, nguyên liệu mới làm
thay đổi sự phân bố nhiều ngành trong nội bộ ngành công nghiệp, tạo ra những khả
năng mới về sản xuất, đẩy nhanh tốc độ phát triển một số ngành, làm tăng tỉ trọng
của chúng trong tổng thể toàn ngành. Khoa học – kỹ thuật, công nghệ phát triển làm
cho việc khai thác sử dụng tài nguyên và phân bố các ngành công nghiệp trở nên
hợp lý và có hiệu quả cao hơn. Cùng với những thay đổi quy luật phân bố sản xuất
còn có những nhu cầu mới nảy sinh, đòi hỏi xuất hiện một số ngành với công nghệ
tiên tiến từ đó CCNCN chuyển dịch theo hướng ngày càng tích cực.
c) Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật:
Đây là điều kiện, là tiền đề thuận lợi hoặc cản trở sự phát triển công nghiệp
bởi vì số lượng và chất lượng của cơ sở hạ tầng góp phần đảm bảo các mối quan hệ sản
xuất, kinh tế, kĩ thuật Khi cơ sở hạ tầng phát triển sẽ tạo điều kiện vận chuyển, giao
SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
lưu phát triển hàng hóa công nghiệp. Càng có điều kiện CSHT- VCKT phát triển thì
ngành công nghiệp càng thuận lợi phát triển, chuyển dịch càng nhanh và đúng hướng.
1.2.3.3. Đường lối, chính cách phát triển ngành kinh tế của quốc gia.
1.2.3.3.1. Đường lối, mục tiêu, chính sách

Cơ cấu kinh tế biểu hiện tóm tắt những nội dung, định hướng, mục tiêu của
chiến lược phát triển kinh tế-xã hội. Mặc dù cơ cấu kinh tế mang tính chất khách
quan và lịch sử xã hội, nhưng các tính chất đó lại chịu sự tác động của nhà nước.
Nhà nước dù không trực tiếp sắp đặt các ngành nghề hay quy định các tỉ lệ của cơ
cấu kinh tế một cách chủ quan, nhưng vẫn có sự tác động gián tiếp bằng cách định
hướng phát triển, để thực hiện mục tiêu đáp ứng nhu cầu xã hội. Định hướng phát
triển của nhà nước nhằm khuyến khích mọi lực lượng sản xuất xã hội hoạt động đạt
mục tiêu đề ra, bên cạnh đó còn đưa ra các dự án để thu hút mọi thành phần kinh tế
cùng tham gia. Các đường lối, mục tiêu, định hướng đó ảnh hưởng lớn và lâu dài tới
sự phát triển và phân bố công nghiệp tới định hướng đầu tư và xây dựng cơ cấu
ngành công nghiệp của cả quốc gia và từng địa phương.
Đường lối: Mỗi quốc gia sẽ lựa chọn áp dụng những mô hình có thể khác
nhau cho sự phát triển kinh tế xã hội, không chỉ thế, trong từng giai đoạn khác
nhau quốc gia cũng có nhưng định hướng phát triển khác nhau cho toàn bộ nền
kinh tế, cho từng nhóm ngành và từng ngành cụ thể. Chính sự định hướng khác
nhau trong từng thời kỳ đó sẽ khiến cho cơ cấu nền kinh tế thay đổi theo định
hướng của nhà nước.
Mục tiêu$ Là sự cụ thể hóa định hướng bằng những chỉ tiêu cụ thể hơn. Mục
tiêu có thể cho ta cái nhìn rõ ràng về cơ cấu kinh tế trong tương lại, định hướng cho
các thành phần liên quan, các doanh nghiệp để có những biện pháp phát triển hợp lí.
Cũng giống như định hướng, mục tiêu có thể thay đổi trong từng giai đoạn. Khi đưa
ra một mục tiêu, các ban lãnh đạo cũng cần có sự xem xét các biện pháp thực hiện
cũng như khả năng đạt được mục tiêu đó.
Chính sách: Nhà nước điều tiết nền kinh tế - xã hội thông qua hệ thống luật
pháp và các quy định, thể chế của nhà nước. Các chính sách không chỉ tác động trực
tiếp tới ngành công nghiệp mà còn tác động gián tiếp qua những nhân tố ảnh hưởng.
Chính sách tác động tới ngành, lĩnh vực và thành phần kinh tế đòi hỏi đảm bảo tính
cân đối, đồng bộ giữa các bộ phận hợp thành, đảm bảo CCNCN hợp lí. Nhờ những
chính sách thuế, chính sách đất đai, các chính sách cải thiện môi trường đầu tư…
SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A

22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
mà nhà nước tạo điều kiện chuyển dịch, hình thành CCNCN đúng hướng. Tùy vào
mỗi địa phương, mỗi vùng theo định hướng, mục tiêu mà có them những chính sách
khác nhau tác động đến CDCCNCN với những mức độ khác nhau. Bên cạnh đó, cơ
chế quản lý cũng có ảnh hưởng đến quá trình này và các nhân tố khác như truyền
thống, bảo đảm an ninh quốc phòng cũng có ảnh hưởng đến việc lựa chọn, phát
triển, phân bố ngành công nghiệp.
1.2.3.3.2. Một số chiến lược của ngành công nghiệp tác động đến chuyển dịch cơ
cấu ngành công nghiệp.
Ngoài những chính sách, định hướng chung thì chiến lược công nghiệp mà
các nước lựa chọn cũng làm chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp khác nhau.
a) Chiến lược xuất khẩu sản phẩm sơ chế
Đây là một chiến lược phát triển hướng ngoại, dựa vào nguồn tài nguyên
thiên nhiên phong phú của đất nước để phát triển sản xuất, khai thác và xuất khẩu
sản phẩm sơ chế. Chính phủ thực hiện những biện pháp về thuế, cơ sở hạ tầng… để
khuyến khích. Chiến lược này thường thực hiện ở những nước có xuất phát thấp, tài
nguyên đa dạng nhưng vật chất kỹ thuật và công nghệ còn lạc hậu nhằm thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế do tăng nguồn thu ngoại tệ nhưng lại làm cho nền kinh tế quốc
gia bị thua thiệt và phụ thuộc vào thị trường quốc tế. Chính vì thế hầu hết các nước
lựa chọn chiến lược này chỉ trong giai đoạn ngắn, trong tương lai các nước sẽ tìm chiến
lược khác thay thế có lợi hơn cho quốc gia mình.
b) Chiến lược phát triển công nghiệp thay thế nhập khẩu
Đây là chiến lược hướng vào thị trường trong nước, tập trung phát triển
mạnh sản xuất các loại hàng hóa, đặc biệt là hàng tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu
trong nước, nhằm khai thác nguồn lực sẵn có của địa phương, mở rộng thị trường
cho phát triển sản xuất, tạo thêm việc làm, tiết kiệm ngoại tệ… Tuy nhiên có một số
hạn chế như là chính sách bảo hộ gây nên sự ỷ lại cho doanh nghiệp, thị trường
trong nước không lớn, hiệu quả đầu tư không cao. Hơn nữa tập trung đáp ứng thị
trường trong nước khiến khả năng vươn ra thị trường nước ngoài bị hạn chế vì hàng

hóa kém sức cạnh tranh và tình trạng thiếu hụt ngoại tệ không được giải tỏa vì khối
lượng tư liệu sản xuất phải nhập khẩu tăng lên. Có thể nói, chiến lược này chỉ áp
dụng khi một nước cũng có những nguồn lực cơ bản để phát triển ngành đó, nhu
cầu trong nước khá đông, và hàng hóa nhập khẩu quá đắt.
c) Chiến lược phát triển công nghiệp hướng đến xuất khẩu
SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
Chiến lược hướng đến xuất khẩu dựa trên những điểm mạnh của tỉnh, nghiên
cứu thị trường nước ngoài để tập trung xuất khẩu loại hàng hóa đó. Lúc này, thuế
nhập khẩu, hạn ngạch và những rào cản thương mại được bãi bỏ, các thể chế để tạo
điều kiện như miễn thuế, xây dựng khu chế xuất, nhà kho… được thiết lập để hỗ trợ
cho ngành cũng như doanh nghiệp xuất khẩu. Trong giai đoạn đầu sẽ hướng đến
phát triển công nghiệp sử dụng nhều lao động (giày dép, dệt may, đồ chơi trẻ em,
nội thất…) và gia công hàng hóa. Thời gian sau cùng với quá trình phát triển các
ngành sẽ chuyển sang những ngành có công nghệ cao hơn, kỹ thuật hiện đại hơn.
Trên thực tế có rất ít nước đang phát triển ngày nay áp dụng chiến lược này và các
nước có thể chuyển sang giai đoạn hai càng ít ỏi hơn. Và khi thực hiện chiến lược
này thì các nước sẽ ít quan tâm được nhu cầu và thì trường trong nước.
d) Chiến lược ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
Đây là chiến lược áp dụng cho Liên Xô cũ, các nước xã hội chủ nghĩa
trước đây và Việt Nam thời kỳ đầu. Chiến lược ưu tiên phát triển các ngành công
nghiệp tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế nhưng lại đòi hỏi nhiều điều kiện
về vốn, khoa học, công nghệ, nhân lực và tiềm lực cao của nền kinh tế trong khi rất
lâu mới thấy được những chuyển biến của ngành này. Vì vậy các nước đã chọn chiến
lược này hầu như đều thay đổi chiến lược bởi vì không đủ khả năng phát triển.
e) Chiến lược ưu tiên phát triển công nghiệp nhẹ
Chiến lược này được các quốc gia đang phát triển lực chọn trong giai đoạn
đầu. Không cần quá nhiều nguồn vốn, tận dụng được nguồn lao động địa phương,
giải quyết vấn đề việc làm, sử dụng nguồn nguyên nhiên vật liệu sẵn có… trong khi

đó chu kỳ sản xuất ngắn, quay vòng vốn nhanh nên chiến lược giúp cải thiện kinh tế
địa phương một cách nhanh hơn cũng có những tác động tích cực đến đời sống và
xã hội địa phương. Ngoài ra, phát triển công nghiệp nhẹ và thủ công nghiệp còn
phát huy được những ngành truyền thống, gìn giữ bản sắc dân tộc.
1.2.3.4. Xu hướng kinh tế chính trị của thế giới và khu vực, xu hướng phát triển
của thế giới.
;VE 4;!GUD-F46D84;,(2
(-GWH!7-I2U(L96*+,-(
)))Ta biết rằng chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế. Sự biến động về
chính trị, xã hội của một nước hay một số nước, nhất là nước lớn, có nền kinh tế
phát triển sẽ tác động mạnh đến các hoạt động ngoại thương, thu hút vốn đầu tư,
SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
chuyển giao công nghệ của các nước khác trên thế giới và khu vực. Do đó khi thị
trường và nguồn lực nước ngoài thay đổi, buộc các quốc gia phải điều chỉnh chiến
lược phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế nước mình
ổn định và phát triển. Ngành công nghiệp không thể nằm ngoài những tác động đó.
3-;?;,-X -;/2/!"ID+ kết hợp với xu
thế trên tạo sự phát triển đan xen, khai thác thế mạnh lẫn nhau trong sản xuất và
trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Cùng với xu thế toàn cầu hóa, các nhà sản xuất có cơ hội
tìm hiểu, nắm bắt thông tin các thị trường trên thế giới từ đó định hướng sản xuất,
kinh doanh, thay đổi cơ cấu sản xuất, để phù hợp với thị trường, hợp tác lẫn nhau
hình thành thị trường rộng toàn cầu. Khi đó các nước sẽ dựa vào khả năng để tham
gia vào quá trình phân công lao động thế giới, chuyên môn hóa, đảm nhận những
khâu mạnh của nước mình. Công nghiệp là ngành đi đầu trong quá trình đó, dẫn đến
cơ cấu kinh tế công nghiệp thay đổi. Điều này diễn ra một cách tất yếu, nếu một
nước không sớm tuân theo xu hướng chung thì ngày càng bị cô lập trong khi xu thế
toàn cầu hóa càng ngày càng mở rộng và phức tạp hơn.
1.2.4. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp của các nước đang phát

triển theo hướng tích cực
Mặc dù mỗi nước có tốc độ chuyển dịch khác nhau tuy nhiên, có những xu
hướng chuyển dịch cơ cấu tích cực mà hầu hết các nước đang phát triển đều sẽ trải
qua như: (a) Trong nội bộ ngành công nghiệp thì tăng tỷ trọng nhóm ngành công
nghiệp chế biến, giảm tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp khai thác và công nghiệp
sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước; (b) Tăng tỷ trọng ngành có hàm lượng công
nghệ cao, giảm tỷ trọng các ngành dung lượng lao động lớn; (c) Tăng tỷ trọng
những ngành tạo ra giá trị gia tăng lớn, kéo dài chuỗi sản xuất, giảm tỷ trọng những
ngành khai thác thô…
1.3. KINH NGHIỆM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ở
MỘT SỐ TỈNH VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO TỈNH NGHỆ AN
1.3.1. Kinh nghiệm của Tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 30 km, có điều kiện tự
nhiên về thổ nhưỡng, khí hậu cũng như điều kiện hạ tầng giao thông khá thuận lợi,
phù hợp cho việc phát triển các công nghiệp. Có lẽ vì thế mà Đồng Nai là tỉnh dẫn
đầu cả nước về số lượng khu công nghiệp trên đại bàn tỉnh. Ngành công nghiệp trở
thành đầu tàu của tăng trưởng kinh tế, với tốc độ tăng trưởng đạt 15,5%/năm trong
SVTH: Ngô Thị Trang Lớp: Kinh tế Phát triển 50A
25

×