Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tiểu luận phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên đề Phương pháp quan sát, trò chuyện, phỏng vấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.69 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
2.2.4.3 Ghi chép trong cuộc phỏng vấn 29
2.2.4.4 Dàn bài phỏng vấn và cách chuẩn bị câu hỏi 30
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, khoa học chiếm một vị trí quan trọng trong nền
văn minh của nhân loại. Nó là động lực chủ yếu để tạo ra các giá trị vật chất tăng
gấp bội so với các thời kì trước cộng lại. Nhờ có tri thức khoa học mà con người
có thể tìm tòi khám phá thế giới tự nhiên, điều khiển thế giới tự nhiên nhằm phục
vụ lợi ích con người. Khoa học góp phần vào việc nghiên cứu thế giới quan đúng
đắn, duy vật, giải phóng con người khỏi mọi tín ngưỡng, mê tín, mở rộng tầm mắt,
hoàn thiện khả năng trí tuệ. Xét theo bản chất, khoa học có sứ mệnh giảm nhẹ lao
động làm cho đời sống con người dễ chịu hơn, chỉ ra những con đường để cải
thiện cuộc sống. Tất cả những điều đó cho thấy rằng khoa học đã và sẽ chiếm vị trí
ngày càng cao trong tương lai. Do đó, để tránh tụt hậu so với các nước trong khu
vực và trên thế giới, Việt Nam cần đẩy mạnh hơn nữa phong trào nghiên cứu khoa
học, phải xem nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm vụ quan trọng và
cần thiết.
Quá trình nghiên cứu khoa học có đạt hiệu quả tốt hay không phụ thuộc rất
nhiều vào cách thức nghiên cứu, các phương tiện kỹ thuật nghiên cứu. Do đó, việc
tìm hiểu về các phương pháp nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ hết sức cần thiết.
1
Có rất nhiều tiêu chí để phân loại các phương pháp nghiên cứu khoa học; tùy theo
nội dung nghiên cứu mà người nghiên cứu có thể sử dụng những phương pháp
khác nhau.
Có rất nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học, tùy vào mục đích, yêu cầu
của công việc đòi hỏi chúng ta phải lựa chọn phương pháp tối ưu nhất nhằm đem
lại kết quả tin cậy nhất. Nhằm hiểu sâu hơn nội dung môn học “Phương pháp luận


nghiên cứu khoa học” và chuẩn bị cho việc viết luận văn tốt nghiệp, em chọn đề
tài “Phương pháp quan sát, trò chuyện, phỏng vấn”. Phương pháp này giúp cho
chúng ta có được thông tin khách quan về một vấn đề nào đó mà mình đang
nghiên cứu.
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT
1.1 KHÁI NIỆM
1.1.1 Khái niệm phương pháp quan sát [1]
Quan sát là phương pháp sử dụng các giác
quan cùng với chữ viết, ký hiệu và các phương
tiện kỹ thuật (máy ảnh, máy ghi âm, máy quay
phim,…) một cách có chủ định, có kế hoạch,
để ghi nhận, thu thập thông tin phục vụ cho
mục đích nghiên cứu.
Phương pháp quan sát có ưu điểm là khá
đơn giản, dễ tiến hành, có thể nghiên cứu đối
tượng một cách toàn diện và khá chính xác nếu biết phối hợp tốt nhiều phương
pháp quan sát khác nhau. Tuy nhiên nếu chỉ quan sát cá nhân đơn giản, không có
sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật thì kết quả thu được dễ bị sai lệch. Mặc
khác kết quả quan sát còn phụ thuộc vào những kinh nghiệm và đặc điểm nhân
cách của người quan sát. Vì người quan sát một thực thể có tình cảm và những
2
ràng buộc xã hội,… nên khi cảm thụ và lý giải những hiện tượng thực tế, thường
khó tránh khỏi những cảm tính chủ quan.
1.1.2 Điểm khác nhau giữa quan sát là một phương pháp nghiên cứu với quan
sát thông thường [10]
Nhà Xã hội học nổi tiếng người Nga Jadov
phân biệt quan sát với tư cách là một phương
pháp nghiên cứu khoa học với quan sát thông
thường ở những khía cạnh sau:
- Quan sát xã hội học phải tuân theo những

mục tiêu nhất định.
- Quan sát xã hội học phải tuân theo mục đích nhất định.
- Những thông tin thu nhận được từ quan sát cần được ghi vào tờ kê khai chuẩn
bị trước (bảng hỏi), vào nhật kí và theo một cách thức nhất định.
- Thông tin từ quan sát cần được kiểm tra về tính ổn định và tính hiệu lực.
1.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC [1],[2]
Rất nhiều loại quan sát đã được sử dụng trong nghiên cứu khoa học. Khi lựa
chọn một phương pháp quan sát nào đó, người nghiên cứu cần biết điểm mạnh,
điểm yếu của chúng mà áp dụng cho phù hợp. Quan sát có thể được phân loại theo
cách thức quan sát, phương thức quan sát, số lượng người tham gia quan sát,
phương tiện quan sát,…
1.2.1 Quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp
1.2.1.1 Quan sát trực tiếp
Người quan sát tiếp cận đối tượng một cách trực tiếp. Phương pháp này áp
dụng tốt với các đối tượng vô tri vô giác; còn với các đối tượng khác thì sự hiện
diện của người quan sát có thể làm thay đổi các biểu hiện của các đối tượng
nghiên cứu.
1.2.1.2 Quan sát gián tiếp
3
Người quan sát tiếp cận đối tượng nghiên cứu một cách gián tiếp qua
camera…
1.2.2 Quan sát chuẩn mực và quan sát tự do
1.2.2.1 Quan sát chuẩn mực (quan sát cơ cấu hóa)
a. Khái niệm: Là hình thức quan sát mà ở đó người nghiên cứu xác định
trước:
+ Thứ nhất: những yếu tố nào của đối tượng nghiên cứu có ý nghĩa nhất cho
việc nghiên cứu.
+ Thứ hai: tình huống nào trong các tình huống có tầm quan trọng nhất cho
kết quả nghiên cứu, để tập trung sự chú ý của mình vào đó.

+ Thứ ba: lập kế hoạch tỉ mỉ cho khâu quan sát từ khâu xác định khách thể,
đối tượng quan sát đến nội dung chi tiết cho việc ghi chép.
Ví dụ: Quan sát mức sống của một khu dân cư, qua từng giai đoạn, khi đó
quan sát viên đã xác định được những yếu tố quan trọng nhất cho cuộc nghiên cứu
của mình đó là: thu nhập bình quân đầu người, tỉ lệ người biết chữ, tuổi thọ bình
quân, những phúc lợi xã hội mà họ được hưởng để từ đó lập kế hoạch tốt hơn cho
việc nghiên cứu.
b. Ưu điểm:
Phương pháp này sẽ giúp cho quan sát viên có thể quan sát được chi tiết đầy
đủ và khả năng bao quát vấn đề lớn hơn vì kế khách thể, đối tượng quan sát đến
nội dung chi tiết cho việc ghi chép. Vậy nên dễ tập trung vào các tình huống có
tầm quan trọng.
c. Nhược điểm:
+ Thiếu tính linh hoạt.
+ Để thực hiện được loại quan sát này, yêu cầu phải có sự am hiểu nhất định
về đối tượng và khách thể nghiên cứu, vì khi lập kế hoạch quan sát, chuẩn bị các
thủ tục quan sát, người nghiên cứu phải xác định được hệ thống phân loại các hiện
tượng tạo nên tình huống quan sát.
d. Sử dụng:
4
Loại quan sát này thường được sử dụng cho việc kiểm tra kết quả nhận được
của các phương pháp khác hoặc bổ sung và chính xác hóa hơn cho kết quả này.
Ngoài ra nó còn được sử dụng cho những nghiên cứu với mục tiêu mô tả đối tượng
nghiên cứu hay kiểm tra các giả thuyết trong nghiên cứu khoa học.
1.2.2.2 Quan sát tự do (quan sát phi cơ cấu hóa)
a. Khái niệm:
Là dạng quan sát mà trong đó người nghiên cứu còn chưa xác định được
những yếu tố nào (tình huống nào) sẽ là chủ yếu cho nghiên cứu để định hướng sự
chú ý.
Tức là:

+ Kế hoạch chưa được soạn thảo chi tiết và chưa chặt chẽ.
+ Trong đa số trường hợp mới chỉ xác định được trước đối tượng cần quan
sát trực tiếp.
Ví dụ: Quan sát viên quan sát một sự việc đột ngột xảy ra như một vụ ám sát
giết người hay một vụ tai nạn xảy ra trên đường, do sự việc xảy ra bất ngờ nên
người quan sát chưa soạn thảo được kế hoạch chi tiết và chưa có sự chuẩn bị kỹ
càng.
b. Ưu điểm:
+ Nhờ có quan sát này mà người nghiên cứu thấy được giới hạn khách thể
quan sát và những yếu tố cơ bản của nó, từ đó xác định những yếu tố nào trong đó
có ý nghĩa nhất với mục tiêu nghiên cứu.
+ Đồng thời họ cũng thấy được bầu không khí xã hội trong đó xảy ra sự kiện
xã hội mà họ cần tìm hiểu.
+ Hơn nữa phương pháp quan sát này linh hoạt dễ ứng phó trong nhiều
trường hợp, thông qua đó khả năng và trình độ của quan sát viên được bộc lộ rõ
ràng.
c. Nhược điểm: Đặc điểm của phương pháp quan sát này cũng chính là hạn
chế của nó:
5
+ Đó là kế hoạch không được soạn thảo một cách chi tiết, hơn nữa trong đa
số trường hợp mới chỉ xác định được đối tượng cần quan sát trực tiếp.Với phương
pháp này ta khó có thể tìm hiểu được hết mọi yếu tố, mọi sự biến đổi của khách
thể quan sát.
+ Hơn nữa trong một số trường hợp có sự thay đổi hướng quan sát trong tiến
trình thực hiện quan sát, đặc biệt là khi người nghiên cứu thấy được những biến
đổi khách quan trong khách thể quan sát.
+ Loại quan sát này có những yêu cầu cao nhất về trình độ chuyên môn, có
kỹ năng nghề nghiệp đối với những người quan sát. Đặc biệt thái độ chủ quan của
người quan sát sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả quan sát.
d. Sử dụng:

Loại quan sát này thường được sử dụng cho các nghiên cứu thăm dò hoặc ở
giai đoạn đầu của cuộc nghiên cứu với mục đích xác định vấn đề nghiên cứu, xác
định sơ bộ giả thuyết …
1.2.3 Quan sát tham dự và quan sát không tham dự
1.2.3.1 Quan sát tham dự
a. Khái niệm:
Là dạng quan sát mà ở đó người đi quan sát trực tiếp tham gia vào các hoạt
động của những người được quan sát.
Ví dụ: Laud Humphreys (1970) khi nghiên cứu về hành vi Đồng tính luyến ái
trong “phong trào” của đàn ông đã đóng một vai trò đồng tính luyến ái chính thức
- với tư cách người thích xem hình ảnh khiêu dâm - cho phép ông ta tham gia mà
không cụ thể dính líu vào sự đồng tính luyến ái. “Ngay từ đầu quyết định của tôi là
tiếp tục nghiên cứu tại chỗ bằng cách coi mình như một kẻ lệch lạc ”
Việc làm của Laud Humphreys có thể giải thích bằng nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Laul Humphreys cho rằng để nghiên cứu tốt nhất hành vi của đối
tượng nghiên cứu cần cho phép mình tham gia vào hoạt động của họ, nếu không sẽ
rất khó thu được kết quả như mong muốn.
6
Thứ hai: Là nhằm ngăn chặn sự bóp méo. Có thể vẫn có một số người hoạt
động tình dục ngay cả khi bị quan sát. Nhưng người nghiên cứu khó có thể phân
biệt được cuộc biểu diễn và “cái che đậy” một sân khấu là địa điểm nghiên cứu
chỉ thích hợp cho những ai muốn nghiên cứu hành vi “trên sân khấu” của cá nhân.
b. Ưu điểm:
+ Cho kết quả cao hơn so với quan sát không tham dự do sự tham gia của
điều tra viên vào hoạt động của người được quan sát nên đã khắc phục được
những hạn chế do quá trinh tri giác thụ động gây ra và đưa tính hiệu quả, độ sâu
sắc và sức mạnh của quan sát đến đặc tính logic của nó.
+ Sự tham dự đó cho phép người quan sát đi sâu vào thế giới nội tâm của
người được quan sát, để hiểu sâu hơn đầy đủ hơn những nguyên nhân, động cơ của
những hành động được quan sát.

+ Quan sát tham dự còn cung cấp cho ta những thông tin, mà khi sử dụng các
phương pháp khác khó có thể thu nhận được. Đó là những thông tin liên quan đến
hoạt động của nhóm.
c. Nhược điểm:
+ Không phải lúc nào nhà nghiên cứu cũng có khả năng tham dự vào hoạt
động được quan sát. Để tham dự được vào các hoạt động của người được quan sát,
điều tra viên phải nắm bắt được ở một mức độ nào đó những nghề nghiệp phù hợp
hay am hiểu những hành động của người được quan sát.
+ Sự tham gia yêu cầu một thời gian dài quan sát hơn để điều tra viên thích
ứng hơn với môi trường mới. Kinh nghiệm chỉ ra rằng, thời gian để thích ứng làm
quen với môi trường mới của điều tra viên cũng kéo dài hàng tuần, hàng tháng, tất
nhiên, điều này còn phụ thuộc vào tính cách của người đi quan sát cùng với đặc
trưng về giới tính tuổi tác của anh ta. Ngoài ra cũng còn phụ thuộc vào bầu không
khí tâm lý, đạo đức.
+ Đôi khi sự tham dự quá tích cực, lâu dài của người quan sát vào đời sống
của nhóm người được quan sát sẽ dẫn đến kết quả là người quan sát quen với thái
7
độ, hành động của các thành viên trong nhóm đến mức coi tất cả những cái đó như
là hiển nhiên và không để ý đến chúng nữa.
+ Sự tham dự quá tích cực, lâu dài trong hoat động, tiếp xúc hằng ngày,
người đi quan sát không giữ đươc thái độ trung lập, bày tỏ công khai thái độ của
mình, sự ưa thích của mình hoặc đứng về phía ai đó hay phê phán một ý kiến,hành
vi nào đó đều là sự nguy hại đến kết quả quan sát.
1.2.3.2 Quan sát không tham dự
a. Khái niệm
Là dạng quan sát mà người quan sát hoàn toàn ở ngoài hoạt động đươc quan
sát. Họ đứng ngoài quan sát các tình huống và đơn thuần ghi lại những diễn biến
đang xảy ra.
Ví dụ: Một quan sát viên quan sát việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình ở một
địa phương B. Tuy nhiên trong năm vừa qua số trẻ em sinh ra tăng đột biến so với

những năm trước và việc có được kết quả đó là do người quan sát đứng ngoài đối
tượng và ghi chép kết quả.
b. Ưu điểm
+ So với phương pháp quan sát tham dự, phương pháp này mang tính khách
quan hơn vì quan sát viên chỉ là một người ngoài cuộc quan sát để nhìn nhận một
vấn đề nào đó nên đễ dàng giữ được thái độ trung lập.
+ Ngoài ra trong quá trình quan sát việc ghi chép sẽ thuận lợi hơn vì không
phải tham gia vào các hoạt động được quan sát mà chủ yếu xem xét và ghi chép lại
nên sẽ đầy đủ và bao quát hơn.
+ Phương pháp quan sát này không tốn nhiều thời gian vì người quan sát
không phải hòa nhập vào hoạt động được quan sát mà chỉ quan sát một cách thông
thường.
+ So với quan sát tham dự thì phương pháp quan sát này đòi hỏi trình độ hiểu
biết không quá cao, đòi hỏi khả năng hòa nhập, khả năng xử lý tình huống không
cao lắm.
c. Nhược điểm
8
Khi sử dụng phương pháp này một khó khăn của quan sát viên là không thể
đi sâu tìm hiểu bản chất cốt lõi của vấn đề mà dễ chủ quan, duy ý chí. Vậy nên tạo
nên nên cái nhìn thụ động về vấn đề được quan sát nên chất lượng quan sát không
cao.
d. Sử dụng
Việc quan sát không tham dự được sử dụng để quan sát những biến cố có tính
chất hàng loạt nhằm thấy được toàn bộ tiến trình xẩy ra. Thông thường, được sử
dụng để mô tả bầu không khí xã hội có xảy ra biến cố mà xã hội học quan tâm.
1.2.4 Quan sát công khai và quan sát bí mật
1.2.4.1 Quan sát công khai
a. Khái niệm: Là khi người được quan sát biết rõ mình đang bị quan sát.
Ví dụ: Những người nổi tiếng như ca sĩ, diễn viên khi ở nơi công cộng truớc
sự quan sát của nhiều người, hoặc các nhà báo họ sẽ không tự nhiên,họ luôn tỏ ra

tốt hơn bình thường, luôn tỏ ra cố gắng
b. Ưu điểm:
Phương pháp quan sát này có ưu điểm không vi phạm vấn đề về đạo đức con
người, tất cả mọi người đều được biết về việc quan sát.
c. Nhược điểm :
Gây ra cho người được quan sát sự căng thẳng nào đó. Họ sẽ không hoạt
động như bình thường mà luôn tỏ ra tốt hơn, cố gắng hơn. Sự có mặt của người
quan sát luôn tác động đến người được quan sát ngay cả khi ngưòi được quan sát
không muốn đặt ra mục tiêu cần thực hiện tốt hơn hoạt động của mình.
1.2.4.2 Quan Sát bí mật
a. Khái niệm:
Là quan sát trong đó cá nhân được quan sát không biết mình đang bị quan
sát.
Ví dụ: Roxenhan và 7 nhà nghiên cứu đóng vai trò là các bệnh nhân tâm thần
trên khắp nước Mỹ gia nhập vào các bệnh viên tâm thần (1982) tất cả 8 người đều
bi chuẩn đoán là bi tâm thần. ở các bệnh viện chỉ có một hoặc người biết mục tiêu
9
của những bệnh nhân giả này. Mục đích của 8 nhà nghiên cứu trong quan sát bí
mật này là quan sát các hành vi xảy ra trong khu điều trị tâm thần, chất lượng
chăm sóc và tình cảm với các bệnh nhân.
b. Ưu điểm :
Tạo ra khả năng nhận thức tốt. Quan sát bí mật sẽ cho hiệu quả cao hơn khi
nó được kết hợp với quan sát có tham gia. Khi đó tình huống xảy ra hoàn toàn tự
nhiên, hành vi của người được quan sát, thể hiện đúng thực chất của nó hơn.
c. Nhược điểm:
+ Khi sử dụng phương pháp này người quan sát đòi hỏi phải là nguời có kinh
nghiệm, có trình độ và nhất là sự cẩn thận khéo léo vì quan sát bí mật rất khó khăn
và thậm chí là nguy hiểm.
+ Việc giữ bí mật trong phương pháp này là một điều cực kì quan trọng, vì
nó quyết định đến kết quả của việc quan sát.

+ Trong quá trình quan sát cần phải đưa ra những lý do có tính tự nhiên,
thuyết phục để không gây nên sự nghi vấn nào của người được quan sát đối với
quan sát viên.
1.2.5 Quan sát ngẫu nhiên và quan sát hệ thống
1.2.5.1 Quan sát ngẫu nhiên
a. Khái niệm:
Là loại quan sát được thực hiện đúng một lần trên cùng một khách thể và
cùng một đối tượng nghiên cứu.
.b Ưu điểm:
Chỉ phải quan sát một lần nên không tốn nhiều thời gian, chi phí.
.c Nhược điểm:
Vì chỉ quan sát được một lần nên tính xác thực không cao.
1.2.5.2 Quan Sát hệ thống
a. Khái niệm:
Là dạng quan sát được thực hiện lặp lại trên cùng một khách thể và về cùng
vấn đề nghiên cứu.
10
Ví dụ: Quan sát về mức độ hành nghề của gái mại dâm qua từng giai đoạn
nhất định. Ở đây khách thể được quan sát chính là những cô gái hành nghề mại
dâm, vấn đề nghiên cứu là mức độ hành nghề của các cô gái.
b. Ưu điểm:
+ Tạo ra khả năng nhận thức về vấn đề nghiên cứu tốt hơn hẳn, bởi vì nó xóa
bỏ đi được hoặc ít nhất cũng làm giảm đi khả năng để tuyệt đối hóa sự thể hiện
không bản chất ngẫu nhiên của đối tượng được quan sát.
+ Ở đây cá nhân được quan sát có thể có sự thể hiện đa dạng của nó, mà
trong đó nhấn mạnh được cái chung, cái đặc trưng và cái ổn định.
+ Quan sát nhiều lần có thể thực hiện hàng ngày.
c. Nhược điểm:
+ Do phải quan sát nhiều lần nên cần một đội ngũ quan sát viên lớn, bởi vậy
chi phí cho quan sát nhiều lần là khá lớn so với quan sát một lần.

+ Ngoài ra đôi khi quan sát nhiều lần bị quy định bởi chính sự tồn tại của các
mùa vụ hoặc tính chu kỳ nào đó trong hoạt động của con người.
1.2.6 Quan sát cá nhân và quan sát tập thể
1.2.6.1 Quan sát cá nhân
Chỉ có một người quan sát thực hiện. phương pháp này phụ thuộc nhiều vào
chủ quan của người quan sát.
1.2.6.2 Quan sát tập thể
Việc quan sát do nhiều người cùng phối hợp thực hiện. phương pháp này có
phạm vi quan sát rộng và độ tin cậy cao hơn do có thể sử dụng phối hợp kết quả
quan sát của nhiều người.
Ngoài ra còn có:
+ Quan sát bằng mắt thường.
+ Quan sát bằng kính hiển vi điện tử.
+ Quan sát bằng camera.
+ Quan sát bằng đầu dò có gắn camera.
11
1.3 CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH QUAN SÁT [3],[4],[5],[10]
Để thực hiện được thông tin cần thiết đáp ứng mục tiêu đề tài, mỗi quan sát
từ khâu chuẩn bị tới thực hiện có thể tiến hành theo các bước sau:
* Bước thứ nhất: Phải xác định được một cách sơ bộ khách thể của quan sát,
cần chỉ ra những đặc trưng, các tình huống và những điều kiện hoạt động của đối
tượng quan sát và những biến đổi của chúng.
Cụ thể :
+ Cần phân chia khách thể quan sát thành những yếu tố theo những quy tắc
logíc nhất định, mà nhờ đó có thể tái tạo lại khách thể từ các yếu tố đó.
+ Phải tạo lập hệ thống phân loại những sự kiện, những hiện tượng hợp thành
tình huống quan sát phù hợp với mục đích nghiên cứu.
+ Trước khi bắt đầu quan sát cần phải xác định rõ ràng đối tượng quan sát,
nghĩa là cần phải trả lời chắc chắn câu hỏi: Quan sát ai? Quan sát cái gì?
+ Cần phải phân chia khách thể quan sát mà mỗi người đi quan sát chịu trách

nhiệm.
* Bước thứ hai: Phải xác định được thời gian quan sát, địa điểm và thời
điểm để thực hiện quan sát, thời gian và cách thức tiếp cận với đối tượng.
Tùy theo mục tiêu của từng đối tượng nghiên cứu, khả năng của nhà nghiên
cứu cũng như đối tượng được quan sát xác định trong mẫu mà ấn định thời gian,
thời điểm quan sát cho phù hợp.
Thời điểm quan sát vào ngày giờ nào và địa diểm quan sát ở đâu cũng cần
phải xác định cụ thể để quan sát đạt hiệu quả cao nhất. Việc xác định đúng thời
điểm quan sát và địa điểm thực hiện quan sát cũng có ý nghĩa nhất định với chất
lượng thông tin thu được, vì hành vi của con người có thể được thực hiện theo
từng cách khác nhau ở những thời điểm, địa điểm khác nhau.
Cần chọn được thời điểm và địa điểm thực hiện quan sát mà ở đó đối tượng
được quan sát có những hành vi thể hiện đựơc đầy đủ những đặc trưng, những
khía cạnh, những giá trị phù hợp nhất với mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
12
Xác định thời gian quan sát cũng cần căn cứ vào cách thức quan sát. Nếu là
quan sát lặp thì khung thời gian cho quan sát cũng cần được chỉ ra xem đó là quan
sát lặp lại đều đặn theo chu kỳ thường xuyên hay đó là quan sát theo thời gian
không đều đặn và chỉ gắn liền với những sự kiện đặc biệt nào đó.
* Bước thứ ba: Lựa chọn cách thức quan sát.
Căn cứ vào nội dung quan sát được thể hiện trong chương trình nghiên cứu,
căn cứ vào từng đối tượng quan sát cụ thể và từng loại quan sát mà lựa chọn cho
phương pháp cho phù hợp để thu thập thông tin.
* Bước thứ tư: Tiến trình tiến trình quan sát thu thập thông tin.
+ Trong mỗi một quan sát trước hết cần quan sát môi trường (bối cảnh) xung
quanh đối tượng được quan sát, hay nói cách khác quan sát bầu không khí xã hội
xung quanh đối tượng và mối quan hệ của đối tượng và môi trường đó, vai trò của
đối tượng trong môi trường đó.
+ Tiến hành quan sát và ghi nhận những hành vi của đối tượng được quan sát
qua những hành động không thể thiếu ở đây là quan sát các sự vật, sự xếp đặt các

đồ vật có liên quan đến đối tượng quan sát.
* Bước thứ năm: Thực hiện việc ghi chép các ấn tượng từ quan sát.
Tùy thuộc nghiên cứu có thể lựa chọn một hoặc một số cách ghi chép sau.
Ghi chép công khai những người được quan sát.
Ghi chép theo hồi tưởng.
Ghi chép vắn tắt theo kiểu theo “dấu vết nóng hổi” tùy theo điều kiện cụ thể
cho phép ở mức độ nào.
Ghi chép theo các phiếu dùng để ghi thông tin có quan hệ đến đối tượng được
quan sát.
Ghi theo biên bản như là một loại phiếu mở rộng (bảng hỏi).
Ghi theo dạng nhậy ký những kết quả quan sát một cách có hệ thống tất cả
những thông tin cần thiết.
Ghi bằng các phương tiện phim, ảnh, ghi âm
* Bước thứ sáu: Tiến hành kiểm tra.
13
Có thể có một số biện pháp kiểm tra việc quan sát như sau:
Trò chuyện, trao đổi với những người có trong tình huống quan sát, hay
người là chủ thể của những hành vi được quan sát.
Sử dụng những tài liệu có liên quan đến những sự kiện đó.
Bằng sự quan sát lại của những người quan sát khác có trình độ cao hơn.
Bằng hình thức quan sát lại.
1.4 NGUYÊN TẮC VÀ KỸ THUẬT QUAN SÁT [10]
1.4.1 Nguyên tắc quan sát
* Theo quan điểm của August Comte:
1. Quan sát phải có mục đích: nhằm định hướng cho hoạt động quan sát và
nâng cao hiệu quả của hoạt động quan sát (thu thập thông tin có mục đích).
2. Quan sát phải gắn liền với lý thuyết trên cơ sở nắm bắt quy luật của các
hiện tượng trong đời sống xã hội.
3. Quan sát không giáo điều, không lý thuyết suông.
* Theo quan điểm của Durkheim:

1. Một sự kiện bình thường với một kiểu xã hội nhất định, được xem xét ở
một giai đoạn nhất định trong sự phát triển của nó. Khi nó xảy ra trong một xã hội
trung bình của các xã hội thuộc loại đó, được xét ở giai đoạn tương ứng của sự tiến
hóa.
2. Kiểm nghiệm các kết quả của phương pháp trên bằng cách cho thấy tính
chất chung của sự kiện xuất phát từ các điều kiện chung của đời sống tập thể trong
kiểu xã hội được xem xét.
3. Sự kiện ấy là cần thiết, khi sự kiện đó có liên quan với một loại xã hội vẫn
chưa hoàn thành sự tiến hóa đầy đủ của nó.
* Tuy nhiên dù dưới bất kỳ hình thức nào thì chúng ta cũng cần phải tuân
thủ một số quy tắc nhất định:
+ Trước hết cần xác định rõ mục tiêu, đối tượng quan sát. Đối tượng quan sát
thường là những con người riêng biệt, nhưng quan sát sẽ có hiệu quả hơn đối với
một nhóm người nhất định
14
+ Sau đó chúng ta tiến hành quan sát, ghi nhận những kết quả quan sát.
+ Cuối cùng chúng ta thống kê và viết báo cáo phân tích về kết quả nghiên
cứu quan sát.
Nếu áp dụng các nhóm quy tắc này các nhà xã hội học sẽ có cái nhìn đúng
đắn về sự phát triển của xã hội, trình độ phát triển của nó trong các môi trường xã
hội cụ thể.
1.4.2 Kỹ thuật quan sát
+ Phải xác định thời gian quan sát là bao lâu, phải cụ thể ngày giờ, địa điểm,
cách thức mà người đi quan sát tiếp cận với đối tượng được quan sát.
+ Việc ghi chép phải được chú ý đặc biệt, tùy từng cách thức quan sát mà có
những cách ghi chép phù hợp. Trong các trường hợp việc ghi chép lại các ấn
tượng có thể thực hiện với các công cụ phù hợp như việc ghi âm lời nói cũng như
chụp ảnh những hành vi của người được quan sát.
+ Nếu đối tượng quan sát là hoạt động của một tổ chức có cơ cấu theo thứ
bậc (như cơ quan, xí nghiệp, xã, huyện ) thì điều cần thiết là quan sát phải được

thực hiện từ cấp bậc cao nhất xuống cấp bậc thấp nhất.
1.5 ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT [2],[4],[5]
1.5.1 Ưu điểm
Giúp người nghiên cứu nhanh chóng nắm được những thông tin phong phú
và đa dạng về đối tương quan sát.
Quan sát thường được tiến hành một cách trực tiếp nên cho ta những tài liệu
thực tế và sống động.
Dễ sử dụng, ít tốn kém, nên được dung khá rộng rãi trong nghiên cứu tự
nhiên và xã hội.
1.5.2 Hạn chế
Chủ thể quan sát là con người, nên dễ có những sai lệch do năng lực và cách
nhìn của mỗi người khác nhau, có thể thu được những kết quả khác nhau, không
đúng như bản chất của đối tượng.
15
Phương pháp quan sát có thể gây những ảnh hưởng nhất định đến đối tượng
nghiên cứu (hoạt động không bình thường) nên dễ thu được những kết quả không
đúng với thực tế. Vì vậy khi sử dụng cần phải kết hợp các phương pháp khác.
1.6 NHỮNG YÊU CẦU KHI QUAN SÁT [1]
Cần xác định mục đích quan sát rõ ràng, cụ thể; tập trung vào các nội dung
chính cần thiết cho việc nghiên cứu.
Nên tìm hiểu sơ bộ về đối tượng sẽ quan sát, lên kế hoạch chi tiết, chuẩn bị
đầy đủ phương tiện kỹ thuật cần thiết.
Cần phối hợp nhiều phương pháp quan sát để thu được kết quả tốt nhất.
Nên có từ hai, ba người trở lên cùng phối hợp quan sát để có thong tin phong
phú và chính xác hơn về đối tượng nghiên cứu.
Kết quả quan sát được cần ghi chép nhanh chóng, chính xác, tỉ mỉ và lưu trữ
cẩn thận.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHUYỆN, PHỎNG VẤN
2.1TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN [1],[6],[7],[8]
2.1.1 Khái niệm

Theo đại từ điển Tiếng Việt, phỏng vấn là “hỏi ý
kiến một nhân vật nào về một vấn đề được nhiều người
quan tâm…”. Theo các tác giả Phạm Văn Quyết,
Nguyễn Quý Thanh “phỏng vấn là phương pháp cụ thể
để thu thập thông tin thông qua việc tác động tâm lí – xã
hội trực tiếp giữa người đi hỏi và người được hỏi nhằm thu thập thông tin phù hợp
với mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu.
Trong nghiên cứu khoa học, phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin
bằng cách đưa ra hệ thống những câu hỏi với người đối thoại.
2.1.2 Các loại phỏng vấn
16
Có nhiều cách phân loại phỏng vấn. Tùy theo các căn cứ khác nhau mà
phỏng vấn được chia làm các loại khác nhau. Việc chọn loại phỏng vấn nào đó cho
một nghiên cứu phụ thuộc vào mục đích, nhiệm vụ và các yếu tố khác như: đối
tượng nghiên cứu, kinh phí dành cho nghiên cứu…
2.1.2.1 Phân loại theo mục tiêu và cách thức phỏng vấn
a. Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa
Theo phương pháp này, người phỏng vấn sử dụng một bảng câu hỏi đã hoàn
thiện (chuẩn hóa), được xây dựng một cách khoa học cả về trật tự cũng như cách
thức trình bày từng câu hỏi. Người phỏng vấn không được thay đổi trật tự các câu
hỏi, cách đặt câu hỏi, không đưa them các câu hỏi bổ sung hoặc gợi ý thêm các
phương án trả lời đã có sẵn trong bảng hỏi. Phỏng vấn tiêu chuẩn hóa thường được
dùng để nắm bắt các thông tin tổng thể về đối tượng nghiên cứu.
b. Phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là cuộc đối thoại có thể được lặp lại giữa nhà nghiên cứu và
người cung cấp thông tin qua chính ngôn ngữ tự nhiên của chính người ấy.
Phỏng vấn sâu giúp hiểu sâu, hiểu kỹ một vấn đề nhất định. Theo phương
pháp này, người ta xác định sơ bộ những vấn đề cần thu thập thông tin, có thể đặt
ra trước một số câu hỏi cần phải được trả lời. Người phỏng vấn tự do hoàn toàn
trong cách sắp xếp trình tự các câu hỏi, cách thức đặt câu hỏi và cách dẫn dắt cuộc

phỏng vấn. Khi phỏng vấn sâu, có thể tiếp xúc nhiều đối tượng vì mỗi đối tượng
có khả năng cung cấp tốt về một loại thông tin nhất định. Nếu đối tượng an hiểu về
vấn đề nào thì người phỏng vấn tập trung hỏi sâu về vấn đề đó.
Ưu điểm.
+ Cung cấp thông tin sâu về một hay vài vấn đề.
+ Linh hoạt, có thể điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh.
+ Cho phép phát hiện và khai thác điều mới ngay trong quá trình nghiên cứu.
Hạn chế.
+ Các câu trả lời không được chuẩn hóa nên khó phân tích.
+ Đòi hỏi người phỏng vấn có tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm.
17
+ Phân tích tốn nhiều thời gian.
c. Phỏng vấn tự do
Là loại không có câu hỏi định trước và cũng không theo trật tự các vấn đề
định trước. Dựa vào mục tiêu chính cần đạt được, người phỏng vấn hoàn toàn tự
do tiến hành một cuộc nói chuyện tự nhiên, thoải mái. Loại phỏng vấn này thường
được dùng để phát hiện thêm các vấn đề mới ngoài các vấn đề cần tìm hiểu.
2.1.2.2 Phân loại theo cách tiếp cận
a. Phỏng vấn trực diện
Nội dung phương pháp.
Nhân viên điều tra đến gặp trực tiếp đối tượng được điều tra để phỏng vấn
theo một bảng câu hỏi đã soạn sẵn.
Áp dụng khi hiện tượng nghiên cứu phức tạp, cần phải thu thập nhiều dữ liệu;
khi muốn thăm dò ý kiến đối tượng qua các câu hỏi ngắn gọn và có thể trả lời
nhanh được,…
Ưu điểm.
Do gặp mặt trực tiếp nên nhân viên điều tra có thể thuyết phục đối tượng trả
lời, có thể giải thích rõ cho đối tượng về các câu hỏi, có thể dùng hình ảnh kết hợp
với lời nói để giải thích, có thể kiểm tra dữ liệu tại chỗ trước khi ghi vào phiếu
điều tra.

Loại phỏng vấn này có thể cho biết khá rõ về ý thức chủ quan, nội tâm của
đối tượng nghiên cứu trên cơ sở phối hợp hai nguồn thông tin thu thập được là
những câu trả lời và các hành vi như cử chỉ, nét mặt,… của người được hỏi.
Hạn chế.
Chi phí cao, mất nhiều thời gian và công sức.
Biện pháp nâng cao hiệu quả của phỏng vấn cá nhân trực tiếp.
Nâng cao tính chuyên nghiệp của vấn viên : Kỹ năng đặt câu hỏi phải khéo
léo, tinh tế; không để cho quan điểm riêng của mình ảnh hưởng đến câu trả lời của
đáp viên; phải trung thực (không được bịa ra câu trả lời, bỏ bớt câu trả lời để tự
18
điền lấy cho nhanh); phải có kỹ năng giao tiếp tốt (giọng nói, ngữ điệu, y phục …
phải phù hợp với nhóm người sẽ giao tiếp)
b. Phỏng vấn qua điện thoại
Là kiểu phỏng vấn sử dụng điện thoại là phương
tiện kỹ thuật chính. Loại phỏng vấn này thường
được dùng khi nghiên cứu dư luận xã hội hay
tìm hiểu ý kiến của số đông.
Nội dung phương pháp.
Nhân viên điều tra tiến hành việc phỏng vấn đối tượng được điều tra bằng
điện thoại theo một bảng câu hỏi được soạn sẵn.
Áp dụng khi mẫu nghiên cứu gồm nhiều đối tượng là cơ quan xí nghiệp, hay
những người có thu nhập cao (vì họ đều có điện thoại); hoặc đối tượng nghiên cứu
phân bố phân tán trên nhiều địa bàn thì phỏng vấn bằng điện thoại có chi phí thấp
hơn phỏng vấn bằng thư. Nên sử dụng kết hợp phỏng vấn bằng điện thoại với
phương pháp thu thập dữ liệu khác để tăng thêm hiệu quả của phương pháp.
Ưu điểm.
Dễ thiết lập quan hệ với đối tượng (vì nghe điện thoại reo, đối tượng có sự
thôi thúc phải trả lời).
Có thể kiểm soát được vấn viên do đó nâng cao được chất lượng phỏng vấn.
Dễ chọn mẫu (vì công ty xí nghiệp nào cũng có điện thoại, nên dựa vào niên giám

điện thoại sẽ dễ dàng chọn mẫu).
Tỷ lệ trả lời cao (có thể lên đến 80%).
Nhanh và tiết kiệm chi phí. Có thể cải tiến bảng câu hỏi trong quá trình
phỏng vấn (có thể cải tiến để bảng câu hỏi hoàn thiện hơn, hoặc có thể thay đổi
thứ tự câu hỏi).
Cho thông tin khách quan hơn với các vấn đề mà người trả lời ngại nói ra khi
tiếp xúc trực diện.
Hạn chế.
19
Tuy nhiên thời gian phỏng vấn bị hạn chế vì người trả lời thường không sẵn
lòng nói chuyện lâu qua điện thoại, nhiều khi người cần hỏi từ chối trả lời hay
không có ở nhà…Không thể trình bày các mẫu minh hoạ về mẫu quảng cáo, tài
liệu… để thăm dò ý kiến.
Chỉ áp dụng được với những người có điện thoại và không thể quá dài về thời
gian.
Hai bên không nhìn thấy nhau, nên có thể làm giảm sự hứng thú trong giao
tiếp.
Không thể qua sát được thái độ, cử chỉ của người trả lời nên việc nắm bắt
thông tin và điều khiển cuộc phỏng vấn bị hạn chế.
Biện pháp làm tăng hiệu quả phỏng vấn qua điện thoại.
Dùng máy vi tính trợ giúp để xử lý các câu hỏi mở (đáp viên trả lời theo ý
thích của họ). Nhờ máy tính nối với điện thoại, các câu trả lời cho câu hỏi mở sẽ
được ghi lại và sau đó sẽ được xử lý. Người ta còn căn cứ vào ngữ điệu và cường
độ âm thanh để đo lường mức độ cảm nhận của đối tượng.
c. Phỏng vấn qua thư điện tử.
Nội dung phương pháp.
Gởi bảng câu hỏi đã soạn sẵn, kèm phong bì đã dán
tem đến người muốn điều tra qua đường bưu điện. Nếu
mọi việc trôi chảy, đối tượng điều tra sẽ trả lời và gởi lại
bảng câu hỏi cho cơ quan điều tra cũng qua đường bưu

điện.
Áp dụng khi người mà ta cần hỏi rất khó đối mặt,
do họ ở quá xa, hay họ sống quá phân tán, hay họ sống ở khu dành riêng rất khó
vào, hay họ thuộc giới kinh doanh muốn gặp phải qua bảo vệ thư ký…; khi vấn đề
cần điều tra thuộc loại khó nói, riêng tư (chẳng hạn: kế hoạch hoá gia đình, thu
nhập, chi tiêu,…); khi vấn đề cần điều tra cực kỳ hấp dẫn đối với người được
phỏng vấn. (chẳng hạn: phụ nữ với vấn đề mỹ phẩm, nhà quản trị với vấn đề quản
20
lý,…); khi vấn đề cần điều tra cần thiết phải có sự tham khảo tra cứu nhất định nào
đó…
Ưu điểm.
Có thể điều tra với số lượng lớn đơn vị, có thể đề cập đến nhiều vấn đề riêng
tư tế nhị, có thể dùng hình ảnh minh hoạ kèm với bảng câu hỏi. Thuận lợi cho
người trả lời vì họ có thời gian để suy nghĩ kỹ câu trả lời, họ có thể trả lời vào lúc
rảnh rỗi. Chi phí điều tra thấp; chi phí tăng thêm thấp, vì chỉ tốn thêm tiền gởi
thư, chứ không tốn kém tiền thù lao cho phỏng vấn viên.
Hạn chế.
Tuy nhiên tỷ lệ trả lời thường thấp, mất nhiều thời gian chờ đợi thư đi và thư
hồi âm, không kiểm soát được người trả lời , người trả lời thư có thể không đúng
đối tượng mà ta nhắm tới bị phụ thuộc vào thiết bị kỹ thuật, đường truyền và
những người tham gia phỏng vấn…
Các biện pháp làm tăng tỷ lệ trả lời thư.
Tỷ lệ hồi đáp của phương pháp này nếu đạt trên 15% cũng là một thành công.
Tuy nhiên các biện pháp sau sẽ làm gia tăng tỷ lệ trả lời:
Thông báo trước cho người được phỏng vấn : Dùng một bưu ảnh thông báo
trước khoảng chừng năm ngày trước khi gởi bảng câu hỏi. Trong đó ghi cụ thể: họ
tên người nhận (ghi rõ chức danh) và thông báo mục đích. Hoặc dùng một thư báo
hay dùng điện thoại báo trước.
Chuẩn bị kỹ phong bì: Phong bì cần trang trọng bằng giấy tốt, có in tên nơi
gởi và họ tên địa chỉ người nhận. Trên đó in đậm dòng chữ: Đây là cuộc điều tra

chúng tôi đã thông báo với quý vị. Tuỳ trường hợp có thể in hay không in tên công
ty mà ta cần điều tra vì để tạo tâm lý tốt nơi người nhận thư.
Chuẩn bị kỹ bức thư. Bức thư phải kích thích người nhận thư điền vào bảng
câu hỏi và gởi trả lại. Bức thư phải được in đẹp trang trọng, mang màu sắc cá
nhân, tránh tạo ra cảm giác là thư in hàng loạt để gởi cho bất cứ ai. Bắt đầu thư là
lời kêu gọi sự giúp đỡ, nêu tầm quan trọng của vấn đề để thuyết phục họ trả lời.
Thư đề cập vắn tắt đến mục đích nghiên cứu, đề cao tầm quan trọng của đối tượng
21
được hỏi, hứa hẹn lợi ích nếu họ tham gia (chẳng hạn sẽ gởi họ tóm tắt bảng kết
quả điều tra), cuối cùng nhắc đến tính đơn giản của bảng câu hỏi, và thời gian
ngắn để trả lời.
Dùng kích thích vật chất: Đôi khi cần có môt món quà nhỏ như một cây bút,
một tấm thiệp đẹp…kèm theo thư. Tuy nhiên một món quà quá hậu hỷ đôi khi làm
người trả lời làm cho bạn vui lòng thay vì trả lời trung thực theo ý họ.
Chú ý đến hình thức trình bày của bảng câu hỏi:Bảng câu hỏi nên có bề ngoài
đơn giản, hấp dẫn, dễ đọc, dễ trả lời. Đối với các câu hỏi mở cần chừa trống đủ để
trả lời. Nên dùng tranh khôi hài nhỏ để gây sự thích thú và kích thích trả lời.
Chuẩn bị phong bì có dán tem trả lời với địa chỉ nơi nhận
Theo dõi quá trình hồi đáp: Khoảng từ 3 đến 5 ngày sau khi gởi bảng câu hỏi,
nên có bưu thiếp gởi đến để nhắc nhở. Ngoài ra phải dùng một bức thư mới để kêu
gọi sự trả lời, kèm theo một bảng câu hỏi và phong bì có dán tem thư trả lời, gởi
khoảng 3 đến 4 tuần sau khi gởi bảng câu hỏi lần thứ nhất, để dự phòng khi đối
tượng bận công tác hay đi nghỉ phép…
2.1.2.3 Phân loại theo đối tượng phỏng vấn
a. Phỏng vấn cá nhân.
Là loại phỏng vấn mà đối tượng được hỏi là những cá nhân riêng biệt. Đây là
dạng phỏng vấn được sử dụng phổ biến nhất.
b. Phỏng vấn tập thể.
Là loại phỏng vấn mà đối tượng được hỏi là những tập thể có số lượng thành
viên tùy theo mục đích, nội dung cần nghiên cứu. Trong dạng phỏng vấn này có

thể có sự tương tác, trao đổi ý kiến giữa các thành viên.
2.1.2.4 Phân loại theo số lần phỏng vấn với cùng một đối tượng
a. Phỏng vấn một lần.
Là dạng phỏng vấn chỉ được thực hiện một lần với cá nhân hay tập thể cần
lấy ý kiến.
b. Phỏng vấn nhiều lần.
22
Là dạng phỏng vấn thực hiện nhiều lần với cá nhân hay tập thể nhằm thu thập
thông tin về cùng một vấn đề nhưng ở những thời điểm khác nhau. Phỏng vấn
nhiều lần có tác dụng:
+ Thu thập thêm các thông tin mới về người được hỏi ở những thời điểm
khác nhau.
+ Kiểm tra lại mức độ chính xác của thông tin thu được từ phỏng vấn lần
trước.
+ Xem xét quá trình diễn biến tư tưởng, sự thay đổi ý kiến của người được
nghiên cứu về một vấn đề nào đó.
2.2PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHUYỆN, PHỎNG VẤN [4],[8],[9]
2.2.1 Định nghĩa
Trò chuyện, phỏng vấn là phương pháp nghiên cứu trong đó người nghiên
cứu trực tiếp nêu ra một hệ thống câu hỏi cho đối tượng để thu thập những dữ kiện
cần thiết.
2.2.2 Áp dụng
Phương pháp phỏng vấn được áp dụng tốt trong trường hợp:
+ Mục tiêu nghiên cứu chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Vấn đề và mục tiêu
nghiên cứu có thể sửa hoặc xem lại trong quá trình nghiên cứu.
+ Một loạt các câu trả lời có khả năng chưa được biết trước. Một số người trả
lời có thể trình bày các quan điểm mới mà người nghiên cứu chưa biết tới.
+ Người nghiên cứu cần có sự lựa chọn đề xuất hay trình bày thêm những
câu hỏi dựa trên thông tin từ người trả lời.
+ Một số người trả lời có thể có thông tin chất lượng cao và người nghiên

cứu mong muốn tìm hiểu sâu hơn với họ về đề tài nghiên cứu.
+ Các câu hỏi có liên quan tới kiến thức ẩn, không nói ra hoặc quan điểm cá
nhân (thái độ, giá trị, niềm tin, suy nghĩ, …).
+ Người nghiên cứu có thể cung cấp thêm thời gian và chi phí cho phỏng vấn
và đi lại.
+ Một số người trả lời có những khó khăn trong cách diễn đạt bằng cách viết.
23
+ Chúng ta muốn công bố báo cáo có liên quan đến công bố chung.
2.2.3 Phân loại
2.2.3.1 Trò chuyện, phỏng vấn cá nhân
Đây là phương pháp trao đổi thông tin
giữa người trả lời phỏng vấn và người phỏng
vấn. Phương pháp này có những thuận lợi và
không thuận lợi sau:
Ưu điểm
- Người trả lời cho các thông tin tốt hơn so
với các điều tra gởi qua bưu điện.
- Trao đổi thông tin giữa 2 người nhanh hơn.
- Dễ khai thác các câu trả lời cho các câu hỏi chuyên sâu hơn.
- Người phỏng vấn dễ điều khiển, kiểm soát nếu có vấn đề.
- Tạo động cơ và cảm hứng.
- Có thể sử dụng một số cách để ghi chép dễ dàng.
- Đánh giá được tính cách, hành động … của người trả lời phỏng vấn.
- Có thể sử dụng các sản phẩm hay đồ vật để minh họa.
- Thường để làm thử nghiệm trước cho các phương pháp khác.
Hạn chế
- Mất thời gian hơn so với các điều tra gởi qua bưu điện.
- Cần thiết để sắp đặt ra cuộc phỏng vấn.
- Thông thường cần phải đặt ra một bộ câu hỏi trước.
- Có thể sai số ở người trả lời phỏng vấn khi họ muốn làm hài lòng hoặc gây ấn

tượng, hoặc muốn trả lời nhanh, suông sẽ.
- Phải phỏng vấn nhiều người ở nhiều nơi khác nhau.
- Một số câu hỏi cá nhân, riêng tư có thể làm bối rối cho người trả lời.
- Việc ghi chép và phân tích có thể gây ra vấn đề - nếu chủ quan.
2.2.3.2 Trò chuyện, phỏng vấn nhóm
24
Lúc đầu thì hầu hết những người
nghiên cứu nghĩ rằng, một người thứ 3
luôn hướng tới sự trả lời và vì vậy những
người không cần đến (người không liên
quan) như các thành viên khác trong gia
đình hay các đồng nghiệp sẽ không bao
giờ được phép tham gia phỏng vấn. Nhiều người cho rằng, các giá trị và thái độ
riêng của các thành viên được sinh ra trong nhóm xã hội của họ và họ sẽ không
tồn tại khi bị tách ra khỏi nhóm. Vì vậy, phỏng vấn nhóm là việc thảo luận trong
nhóm xã hội hiện tại như nhóm xã hội, gia đình. Phỏng vấn đạt hiệu quả khi người
nghiên cứu cần thu thập các thông tin về đời sống, công việc và sự vui chơi giải
trí, cũng như các thông tin phổ biến về sử dụng, đánh giá và các phương tiện có
liên quan tới các kết quả hay sản phẩm. Phỏng vấn không đề cập tới sự khác nhau,
chủ đề tranh chấp và các câu hỏi nhạy cảm, dễ bị xúc phạm. Hơn nữa, trong một
nhóm lớn thì một số các thành viên nói hết thời gian và những thành viên khác bị
hạn chế nói hơn. Nếu mục đích nghiên cứu là để mô tả động cơ thực sự của nhóm
thì người nghiên cứu có thể chọn để chấp nhận và ghi nhận tính không cân xứng
này trong cuộc nói chuyện. Nếu mục đích để thu thập các quan điểm, thái độ về
chủ đề đã nêu ra thì nên hướng theo cuộc thảo luận, ngăn chặn khỏi bị lạc đề, và
chú ý tất cả những người tham dự đang lắng nghe.
2.2.3.3 Trò chuyện, phỏng vấn nhóm trung tâm
Đây là cuộc phỏng vấn nhóm bình thường, được sử dụng để đưa ra nền tảng,
lý lẽ về sự phát triển kết quả hay sản phẩm mới. Thường có từ 5-10 người tham dự
tiên phong được lựa chọn trong số các người hiểu biết về kết quả hay sản phẩm

hoặc trong số các khách hàng quan trọng trong tương lai được mời để thảo luận sự
triển vọng của kết quả hay sản phẩm tương lai hoặc những kinh nghiệm về việc sử
dụng kết quả hay sản phẩm hiện tại.
Tiến trình phỏng vấn nhóm trung tâm có định hướng mạnh mẽ về mục đích
mà có thể chuẩn bị trước tài liệu, vật liệu cho công việc được thuận lợi qua cuộc
25

×