Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tiểu luận kỹ năng dạy học tổ chức thực hành tại phòng bộ môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.31 KB, 28 trang )



TP.Hồ Chí Minh, năm 2013
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO 4
MỞ ĐẦU 4
NỘI DUNG 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 5
1.1. Vai trò của thí nghiệm [ 1] 5
1.2. Phòng học bộ môn [ 9] 7
1.3. Thí nghiệm thực hành của học sinh [ 2] 7
1.4. Vai trò của thí nghiệm thực hành 7
1.5. Những thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức thí nghiệm thực hành ở các trường phổ thông
hiện nay 8
1.5.1. Thuận lợi 8
1.5.2. Khó khăn 8
CHƯƠNG 2. YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG ĐỘC HẠI TRONG PHÒNG
THÍ NGHIỆM BỘ MÔN 9
2.1. Kỹ thuật sử dụng cụ, hoá chất [ 3] 9
2.1.1. Kỹ thuật sử dụng dụng cụ 9
2.1.2. Kỹ thuật sử dụng hoá chất 10
2.2. Các biện pháp phòng chống độc hại và cứu chữa khi bị tai nạn [ 7];[ 3];[ 4] 11
2.2.1 Về mặt nhận thức 11
2.2.2. Một số biện pháp cứu chữa khi bị tai nạn hoặc nhiễm độc 12
CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CỦA HỌC SINH TẠI PHÒNG BỘ MÔN 16
3.1. Nội quy phòng thực hành 16
3.2. Yêu cầu sư phạm khi thực hành tại phòng bộ môn [ 1] 16
3.2.1. Đối với các thí nghiệm thực hành 16
3.2.2. Với giáo viên 17
3.2.3. Với học sinh 18


3.3. Công tác chuẩn bị [ 8] 18
3.3.1. Chuẩn bị của giáo viên 18
3.3.2. Chuẩn bị của học sinh 19
3.4. Tiến hành giờ thực hành [ 6] 19
3.4.1. Các bước tiến hành giờ thực hành 19
3.4.2. Các phương án tổ chức buổi thực hành 22
3.4.3. Đánh giá điểm thực hành 22
3.5. Ví dụ 22
KẾT LUẬN 27
TÓM TẮT 28

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Văn Biều (2004), Lý luận dạy học hoá học, NXB ĐHSP TP.HCM
2. Nguyễn Cương (2000), Phương pháp dạy học hóa học, tập 1, NXB Giáo dục
3. Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh, Trần Trọng Dương (1980), Thí nghiệm thực
hành lý luận dạy học hoá học, NXB Giáo dục
4. Trần Quốc Đắc (1999), Hướng dẫn sử dụng bộ thí nghiệm hoá học biểu diễn trường
THCS, NXB Giáo dục.
5. Nguyễn Ngọc Quang (1993), Lí luận dạy học Hóa học, tập 1, NXB Giáo dục.
6. Lê Trọng Tín, Những phương pháp dạy học tích cực trong hóa học, NXB Đại học Sư
Phạm TP.HCM
7. Tiểu luận: Kỹ năng dạy học của Phạm Thị Thanh Hương, học viên cao học K19,
trường ĐHSP TPHCM.
8. Tiểu luận: Kỹ năng dạy học của Nguyễn Thị Ngọc Linh, học viên cao học K20,
trường ĐHSP TPHCM.
9.
10.
MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong thời kỳ phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện
đại và hội nhập. Con người là yếu tố chính, quyết định sự phồn vinh, thịnh vượng của xã

hội. Sự phát triển đó đòi hỏi đất nước ta phải có một sự đổi mới về một nền giáo dục tiên
tiến, một nền giáo dục đào tạo những thế hệ con người cho xã hội có đủ năng lực, sáng
tạo, có kiến thức kỹ năng giải quyết mọi tình huống và làm chủ khoa học kỹ thuật hiện
đại.
Nhiệm vụ và mục tiêu của nền giáo dục nước ta đã chỉ rõ: " Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh, coi trọng thực hành ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi
nhét học vẹt, học chay”. Mục tiêu giáo dục trong thời đại mới là không chỉ dừng lại ở
việc truyền thụ những kiến thức, kỹ năng có sẵn cho học sinh mà điều đặc biệt quan
trọng là phải bồi dưỡng cho HS năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, để từ đó
có thể sáng tạo ra những tri thức mới, phương pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới,
góp phần làm giàu thêm nền kiến thức của nhân loại.
Để đạt được điều đó, trong quá trình dạy học ở trường phổ thông cần phải tổ chức
sao cho HS được tham gia vào quá trình hoạt động nhận thức, qua đó ngoài việc có thể
giúp học sinh trang bị kiến thức cho mình, đồng thời còn cho HS được tập luyện hoạt
động sáng tạo khoa học, rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề qua các thí nghiệm thực
hành tại phòng học bộ môn để sau này các em đáp ứng được những đòi hỏi trong thực
tiễn của thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa.Vì vậy, tôi chọn đề tài: “ Tổ chức buổi
thực hành tại phòng bộ môn”.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Vai trò của thí nghiệm [ 1]
Thí nghiệm có vai trò hết sức quan trọng trong dạy học hóa học:
- Thí nghiệm là nền tảng của việc dạy học hóa học, giúp HS dễ hiểu bài và hiểu
bài sâu sắc. Thí nghiệm là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, là xuất phát
điểm của quá trình nhận thức cảm tính, làm cơ sở cho sự trừu tượng hóa và sự tiến
lên từ trừu tượng đến cụ thể trong tư duy. Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang đã mô tả vai
trò của thí nghiệm trong dạy học bằng sơ đồ:

- Thí nghiệm giúp học sinh chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng và
ngược lại. Thí nghiệm giúp học sinh lược bỏ những cái phụ, thứ yếu, giữ lại những cái
bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tế, là tiêu chuẩn đánh giá tính chân
thực của kiến thức. Nhiều thí nghiệm rất gần gũi với đời sống, với các quy trình công
nghệ. Chính vì vậy, thí nghiệm giúp HS vận dụng các điều đã học vào thực tế cuộc sống.
- Thí nghiệm giúp HS nắm kiến thức chính xác, vững chắc và nhớ bài lâu hơn.
Đồng thời thí nghiệm còn giúp HS rèn luyện các kỹ năng thực hành hình thành những
đức tính cần thiết của người lao động mới: cẩn thận, khoa học, kỷ luật.
- Thí nghiệm giúp HS phát triển tư duy sáng tạo, hình thành thế giới quan duy vật
biện chứng. Khi tự tay làm thí nghiệm hoặc được tận mắt nhìn thấy những hiện tượng
hoá học xảy ra, HS sẽ tin tưởng vào kiến thức đã học và cũng thêm tin tưởng vào chính
bản thân mình.
- Thí nghiệm giúp GV tiết kiệm thời gian và công sức để giảng giải một vấn đề,
một hiện tượng, một khái niệm nào đó mà dùng lời khó diễn tả được hết ý. Hơn nữa, nếu
Cái cụ thể
(hiện thực)
Cái trừu tượng
(lý thuyết)
Trừu tượng hóa
Cụ thể hóa
THÍ NGHIỆM
không có thí nghiệm, HS tiếp thu kiến thức không chính xác, vững chắc, và sẽ mau quên
bài do các em không có được ấn tượng sâu sắc về bài học bằng các hình ảnh.
- Khi làm thí nghiệm, HS tích cực làm việc rất dễ gây hứng thú học tập. Nhờ vậy
mà giúp HS thêm yêu thích môn học và say mê nghiên cứu khoa học.
1.2. Phòng học bộ môn [ 9]
Phòng học bộ môn là phòng học được trang bị, lắp đặt các thiết bị và phương tiện hỗ
trợ phù hợp để dạy học, chuyên dùng cho một môn học hoặc một số môn học khác nhau.
1.3. Thí nghiệm thực hành của học sinh [ 2]

- Thí nghiệm do HS tự làm khi hoàn thiện kiến thức
mới nhằm minh họa, ôn tập, củng cố kiến thức đã học và
rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh được gọi là thí
nghiệm thực hành.
- Các bài thực hành thực hành của HS thường được
tiến hành tại các phòng thực hành (phòng thí nghiệm, phòng bộ môn).
1.4. Vai trò của thí nghiệm thực hành
- Cụ thể hóa và củng cố kiến thức HS đã lĩnh hội.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng một số hóa chất thông dụng, các dụng cụ phổ biến trong
phòng thí nghiệm, các thao tác thí nghiệm cơ bản và các kĩ năng tổ chức lao động
- Phát triển khả năng quan sát, kĩ năng điều chế và nhận biết các chất, kĩ năng giải bài
tập hóa học.
- Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng quan sát được và rút ra kết luận
trên cơ sở quan sát trực tiếp thí nghiệm do chính bản thân học sinh thực hiện.
1.5. Những thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức thí nghiệm thực hành ở các
trường phổ thông hiện nay
1.5.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm của các cấp, các ngành.
- Bộ môn hoá học nói riêng và các môn khoa học
nói chung đã và đang được quan tâm, chú trọng đầu tư
cung cấp tương đối đầy đủ về cơ sở vật chất nhằm
phục vụ tốt hơn cho công tác dạy học
- Đội ngũ giáo viên bộ môn hoá được đào tạo,
bồi dưỡng kỹ năng sử dụng thiết bị thí nghiệm hoá học
- Những bài thực hành trong chương trình phù hợp và thiết thực hơn.
- Thiết bị thí nghiệm cũng đơn giản và phù hợp hơn với chương trình sách giáo
khoa mới
- Chương trình mới chú trọng nhiều hơn đến thực hành do đó đã thu hút nhiều học
sinh yêu thích môn hoá học hơn.
1.5.2. Khó khăn

- Nhiều trường chưa có phòng bộ môn và chưa có giáo viên chuyên trách nên giáo
viên đứng lớp phải chuẩn bị dụng cụ, hoá chất.
- Giáo viên tốn nhiều thời gian chuẩn bị thí nghiệm, trong khi đó giáo viên bận làm
quá nhiều công việc.
- Thiếu dụng cụ, hoá chất.
- Nhiều thí nghiệm nguy hiểm, độc hại ảnh hưởng đến sức khoẻ của giáo viên và
học sinh
- Chưa có chế độ đãi ngộ cho giáo viên hoá học
CHƯƠNG 2. YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG ĐỘC HẠI
TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM BỘ MÔN
2.1. Kỹ thuật sử dụng cụ, hoá chất [ 3]
2.1.1. Kỹ thuật sử dụng dụng cụ
Sử dụng cân
° Đặt cân ở vị trí bằng phẳng
° Tuyệt đối không được để hoá chất trực tiếp lên đĩa cân
° Trước khi cân phải điều chỉnh cân ở vị trí thăng bằng
Sử dụng dụng cụ thuỷ tinh: ống nghiệm, cốc thuỷ tinh, bình cầu,…
° Cần nhẹ tay, tránh va chạm mạnh
° Không đựng dd axit, kiềm đặc trong các bình thuỷ tinh mỏng.
° Không đun nóng, rót nước nóng vào các dụng cụ thủy tinh thành dày.
° Khi đun nóng bình cầu, ống nghiệm… phải đun
từ từ và đều, hơ nóng toàn bộ ống nghiệm rồi mới
đun tập trung vào đáy. Hướng miệng ống nghiệm về
phía không có người.
° Không được đặt dụng cụ thuỷ tinh còn đang nóng
vào chỗ lạnh, ẩm
° Không được dùng cốc thuỷ tinh để cô cạn hoá chất
Sử dụng đèn cồn
° Không để đèn gần cạn hết cồn, phải tắt đèn rồi mới đổ thêm cồn
° Không đổ cồn quá đầy, châm lửa từ đèn nọ đến đèn kia vì làm như vậy cồn dễ

đổ ra ngoài và bốc cháy.
° Khi tắt đèn chỉ cần đậy nắp nhựa, không dùng miệng thổi tắt lửa.
° Sau khi dùng đèn xong phải đậy nắp ngay
2.1.2. Kỹ thuật sử dụng hoá chất
 Bảo quản hoá chất
° Bảo quản hoá chất nơi khô ráo, thoáng mát, các loại hoá chất không
để lẫn với nhau, phải có tủ đựng hoá chất và đậy thật kín.
° Các lọ hoá chất phải có nhãn.
° Axit phải để ở ngăn dưới của tủ đựng hoá chất.
° Những hoá chất dễ bay hơi, dễ tác dụng với oxi, CO
2
, H
2
O cần để
trong lọ có nút cao su, hoặc nút nhám, bên ngoài có tráng một lớp
parafin.
° Những chất dễ bị ánh sáng tác dụng phải đựng trong lọ có màu và
để ở chỗ tối
° Những hoá chất độc hại phải để trong tủ có khoá.
 Lấy hoá chất
° Tuyệt đối không để da tay tiếp xúc trực tiếp với hóa chất
° Mỗi hóa chất phải lấy bằng một dụng cụ riêng
° Lấy xong phải đậy nắp, để lại đúng nơi qui định.
 Sử dụng chất dễ cháy (cồn, dầu hỏa, xăng, benzen, axeton…)
° Không để gần lửa.
° Nên chứa trong bình nhỏ để học sinh dùng tránh nguy hiểm.
 Sử dụng chất dễ nổ (muối clorat, nitrat …)
° Tránh đập và va chạm mạnh
° Không để gần lửa
° Không dùng với liều lượng lớn

° Khi nghiền nhỏ cần chú ý: Nghiền từng chất trong những cối riêng,
sạch, nếu cần trộn lẫn dùng lông gà trộn một cách nhẹ nhàng
° Khi đốt những khí dễ gây nổ như hidro, axetilen, etilen… phải thử
độ tinh khiết của chúng.
 Sử dụng axit, kiềm
° Không để dính vào tay, người, quần áo hay để bắn vào mắt
° Đựng trong các bình nhỏ, thành dày
° Pha loãng axit sunfuric đặc phải cho từng lượng nhỏ axit vào nước,
khuấy đều (không được đổ nước vào axit)
 Đối với các chất độc:
° Đối với các chất khí độc cần làm trong tủ phòng độc, nếu không có tủ
phòng độc phải làm nơi thoáng gió và cuối luồng gió, lượng hoá
chất chỉ lấy ở mức tối thiểu
° Không được nếm và hút các hoá chất độc bằng miệng, không đưa hoá
chất vào mũi ngửi.
° Hạn chế ở mức cao nhất việc tiếp xúc trực tiếp với thuỷ ngân
° Cẩn thận với hơi brom, khí clo, khí nitơ peoxit, không để các khí trên
bay vào mắt và brom lỏng dính vào tay.
2.2. Các biện pháp phòng chống độc hại và cứu chữa khi bị tai nạn [ 7];[ 3];[ 4]
2.2.1 Về mặt nhận thức
- Giáo viên giúp học sinh nhận thức đúng đắn, đầy đủ tác hại của các chất độc.
+ Học sinh sử dụng khẩu trang khi vào phòng thí nghiệm.
+ Học sinh sử dụng lượng vừa đủ hóa chất để tự bảo vệ sức khỏe cho mình
và bảo vệ môi trường.
- Thực hiện nội qui phòng thí nghiệm và kỷ luật nghiêm túc.
2.2.2. Một số biện pháp cứu chữa khi bị tai nạn hoặc nhiễm độc
2.2.2.1. Khi bị axit- bazơ bắn vào người:
• Giội nước rửa ngay nhiều lần sau đó rửa bằng dung dịch natricacbonat
axit 10% ( nếu bị axit), dung dịch axitaxetic 4% (nếu bị bazơ).
Nếu bị bắn vào mắt, nhanh chóng dùng bình tia phun nước vào mắt rồi rửa

bằng dung dịch natricacbonat axit 10% (nếu bị axit), dung dịch axit boric 2% (nếu
bị bazơ)
2.2.2.2. Trường hợp bị thương
- Khi bị đứt tay chảy máu nhẹ: dùng cồn 90
0
sát trùng, có thể dùng dd FeCl
3
cầm
máu, sau đó băng bó lại
- Nếu vết thương làm đứt động mạch: dùng dây cột chặt phía trên vết thương,
băng bó lại và chuyển đến cơ sở y tế gần nhất.
2.2.2.3. Trường hợp bị bỏng
- Bị bỏng bởi vật nóng (nước sôi, lửa…) đắp lên chỗ bỏng miếng bông tẩm dung
dịch thuốc tím 1%, sau đó bôi vazơlin và băng vết thương lại
- Bị bỏng vì axit đặc: dùng nước hoặc nước vôi xối mạnh vào vết thương 3-5
phút, sau đó rửa bằng dung dịch NaHCO
3
hay dung dịch NH
3
- Bị bỏng vì kiểm đặc: dùng nước xối mạnh vào vết thương nhiều lần, sau đó rửa
bằng dd axit axetic 5%.
- Bị bỏng vì phot pho: nhúng ngay vết thương vào dung dịch AgNO
3
10% hoặc
dung dịch CuSO
4
5%, không bôi vazơlin hoặc thuốc mỡ lên vết bỏng.
- Bị bỏng vì brom lỏng: rửa ngay bằng nước, rồi rửa lại vết thương bằng dung
dịch natri thiosunfat (Na
2

S
2
O
3
) 5%, sau đó bôi vazơlin và băng vết thương lại.
2.2.2.4. Trường hợp bị ngộ độc
- Ngộ độc do hút phải kiềm: cho nạn nhân uống dấm loãng hoặc nước chanh
- Ngộ độc do hút phải axit: cho uống nước pha vỏ trứng nghiền nhỏ (một nửa
muỗng trong một ly nước), hoặc uống bột magie oxit trộn với nước (29g MgO trong
300ml nước và uống từ từ).
- Ngộ độc do ăn phải asen hoặc hợp chất của asen: cho nạn nhân nôn ra, sau đó
cho uống than hoạt tính, hoặc cứ 10 phút cho uống một muỗng dung dịch FeSO
4

- Ngộ độc do ăn phải hợp chất của thuỷ ngân: cho nạn nhân nôn ra, rồi uống sữa
có pha lòng trắng trứng hoặc nước pha lòng trắng trứng.
- Ngộ độc vì photpho trắng: cho nạn nhân nôn ra, rồi uống dung dịch CuSO
4
loãng (0,5g CuSO
4
trong 1 lít nước).
- Ngộ độc vì hợp chất của chì: cho nạn nhân uống dung dịch Na
2
SO
4
10%, sau
đó cho uống sữa có lòng trắng trứng và uống than hoạt tính.
- Ngộ độc do hít phải chất độc như khí clo, hơi brom…: cho nạn nhân nằm nơi
thoáng mát, cho thở không khí có một lượng nhỏ amoniac hoặc dùng cồn 90
0

và
amoniac.
- Ngộ độc do hít phải H
2
S, CO: cho nạn nhân nằm nơi thoáng mát, cho thở bằng
oxi nguyên chất.
- Ngộ độc do hít phải quá nhiều amoniac: cho nạn nhân hít hơi nước nóng, sau
đó cho uống nước chanh hoặc dấm loãng
Lưu ý: Sau khi sơ cứu phải đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất để xử lý.

CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CỦA HỌC SINH TẠI
PHÒNG BỘ MÔN
3.1. Nội quy phòng thực hành
Giáo viên cần yêu cầu HS thực hiện nghiêm túc nội quy của phòng bộ môn:
- Không tùy tiện di chuyển đồ đạc, dụng cụ, máy móc trong phòng.
- Trước khi làm thí nghiệm phải nắm vững yêu cầu, các dụng cụ hoá chất, cách tiến
hành các thí nghiệm sẽ làm.
- Khi làm thí nghiệm phải tuyệt đối tuân theo qui tắc an toàn và sự hướng dẫn của
GV.
- Chỉ được làm các thí nghiệm do GV qui định
- Quan sát, ghi nhận đầy đủ tất các các hiện tượng thí nghiệm. Hoàn thành bài báo
cáo trong buổi thực hành.
- Phải giữ gìn dụng cụ, hóa chất không để hư hỏng.
- Không được mang đồ ăn, nước uống vào phòng thí nghiệm.
- Khi có tai nạn xảy ra phải bình tĩnh làm theo sự hướng dẫn của GV.
- Chất thải sau thí nghiệm phải để đúng nơi quy định
- Không được mang hóa chất, dụng cụ ra khỏi phòng thí nghiệm khi chưa được
phép.
- Dọn vệ sinh sạch sẽ trước khi rời phòng thí nghiệm.
3.2. Yêu cầu sư phạm khi thực hành tại phòng bộ môn [ 1]

3.2.1. Đối với các thí nghiệm thực hành
Các thí nghiệm thực hành phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- An toàn
- Thành công
- Rõ ràng
- Đơn giản
- Số lượng thí nghiệm vừa phải
- Mĩ thuật
- Thời gian để các phản ứng xảy ra ngắn, không làm ảnh hưởng đến tiến độ giờ
học.
3.2.2. Với giáo viên
• Giáo viên hướng dẫn cho học sinh nghiên cứu trước các thí nghiệm thực
hành về dụng cụ, hoá chất và cách tiến hành.
• Chuẩn bị chu đáo, tỉ mỉ hóa chất và dụng cụ thực hành thí nghiệm cần thiết
cho học sinh trước khi làm thực hành.
• Trước khi học sinh thực hành giáo viên phải làm trước nhiều lần và chọn ra
quy trình tốt nhất để hướng dẫn học sinh thực hiện
• Yêu cầu học sinh nghiêm túc thực hiện nội quy phòng thực hành
• Tuyệt đối đảm bảo an toàn cho học sinh, đặc biệt lưu ý với những thí
nghiệm độc hại, nguy hiểm
• Chuẩn bị tủ thuốc cấp cứu tại phòng thí nghiệm
• Lựa chọn những thí nghiệm đơn giản, phù hợp với học sinh.
• Giáo viên cần cố gắng dùng những lượng nhỏ hóa chất sẽ giáo dục cho học
sinh tính cẩn thận, chính xác trong công việc tinh thần trách nhiệm của công và đảm bảo
tính an toàn đối với những thí nghiệm độc hại.
• Chú ý rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh qua từng thí nghiệm.
• Theo dõi sát công việc của học sinh để có sự giúp đỡ kịp thời, chú ý tới kĩ
thuật thí nghiệm của các em. Không nên làm thay cho học sinh; không nên can thiệp vào
công việc của các em hoặc hỏi những câu hỏi không cần thiết. Tuy vậy cũng không thể
thờ ơ, không giúp đỡ cho học sinh, không chỉ cho học sinh những sai lầm, thiếu sót.

3.2.3. Với học sinh
• Học sinh phải chuẩn bị trước ở nhà: nghiên cứu bản hướng dẫn, xem lại các
bài học có thí nghiệm thực hành…
• Phải thực hiện đúng các quy tắc phòng độc, phòng cháy và bảo quản dụng
cụ hóa chất
• Trên bàn thí nghiệm không để các đồ dùng riêng như cặp, sách vở, mũ
nón…
• Phải tiết kiệm hóa chất khi làm thí nghiệm
• Trong khi làm thí nghiệm, không được nói chuyện ồn ào, đùa giỡn, không
được đi lại mất trật tự, không được tự động lấy các dụng cụ hóa chất ở các bàn khác.
• Khi làm xong thí nghiệm, phải rửa sạch chai lọ, ống nghiệm và sắp xếp
dụng cụ bàn ghế vào chỗ quy định.
• Trước khi ra về phải kiểm tra và dọn vệ sinh sạch sẽ.
3.3. Công tác chuẩn bị [ 8]
3.3.1. Chuẩn bị của giáo viên
- Chuẩn bị phòng thực hành.
- Dặn học sinh thời gian, địa điểm làm thực hành.
- Hướng dẫn học sinh về soạn bài thực hành và yêu cầu học sinh chuẩn bị trước
- Yêu cầu học sinh ôn tập những kiến thức có liên quan.
- Yêu cầu học sinh chuẩn bị một số dụng cụ, hoá chất (nếu có thể)
- Chia lớp thành các nhóm (4 - 6 nhóm), phân công nhóm trưởng cho từng nhóm.
- Giáo viên chuẩn bị hóa chất, dụng cụ thí nghiệm và để sẵn theo từng nhóm.
- Giáo viên làm thử các thí nghiệm thực hành.
- Dự kiến những vấn đề mà học sinh gặp phải trong quá trình thực hành.
3.3.2. Chuẩn bị của học sinh
- Nghiên cứu và soạn trước bài thực hành
- Ôn tập kiến thức cũ có liên quan
- Dự đoán trước sản phẩm và hiện tượng xảy ra của các thí nghiệm
- Chuẩn bị bản tường trình thí nghiệm, những nội dung có thể viết trước cần viết
sẵn trong bản tường trình.

- Chuẩn bị một số dụng cụ, hoá chất theo yêu cầu của giáo viên
- Mỗi nhóm cử ra một thư ký để ghi chép lại kết quả, hiện tượng xảy ra trong quá
trình tiến hành thí nghiệm.
3.4. Tiến hành giờ thực hành [ 6]
3.4.1. Các bước tiến hành giờ thực hành
Giáo viên có thể tiến hành theo 5 bước sau:
Bước 1: Ổn định tổ chức
- Giáo viên cho học sinh vào chỗ ngồi theo vị trí sắp xếp của các bộ thí
nghiệm.
- Ghi tên học sinh vắng mặt.
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
- Giáo viên nhắc nhở các việc cụ thể để đảm bảo cho buổi thí nghiệm an
toàn.
Bước 2: Tổ chức hướng dẫn học sinh tìm hiểu mục tiêu, nội dung ,cách tiến
hành các thí nghiệm trong bài thực hành
- Giáo viên giới thiệu bộ dụng cụ để học sinh biết sử dụng (nếu có)
- Giáo viên yêu cầu học sinh báo cáo: Tên thí nghiệm, dụng cụ, hoá chất,
cách tiến hành và những điểm cần lưu ý.
- Học sinh thảo luận, bổ sung, hoàn thiện
- Giáo viên kết luận
- Giáo viên hướng dẫn cụ thể thông qua biểu diễn thí nghiệm (nếu cần)
Bước 3: Học sinh làm thí nghiệm
- Học sinh tự làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng, ghi kết quả, giải thích
hiện tượng, viết phương trình hoá học.
- Giáo viên theo dõi, giúp đỡ các nhóm không đạt yêu cầu.
- Sau khi làm xong các thí nghiệm, các nhóm rửa và sắp xếp dụng cụ, hoá
chất vào vị trí, làm vệ sinh phòng thí nghiệm.
Bước 4: Củng cố toàn bài và hướng dẫn học sinh viết tường trình thí nghiệm
- Giáo viên hệ thống lại mối liên hệ giữa các thí nghiệm và mối liên hệ giữa
thí nghiệm với lý thuyết chủ đạo.

- Giải thích những vấn đề nảy sinh trong các thí nghiệm.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh viết bản tường trình theo mẫu
Tên thí
nghiệm
Dụng cụ, hóa
chất
Cách tiến hành Hiện tượng
Giải thích và
viết PTPỨ
TN 1
Dụng cụ: …
Hóa chất: …






TN 2
Dụng cụ: …
Hóa chất: …






….
- Mỗi HS dựa vào kết quả quan sát tự viết tường trình và nộp cho GV cuối giờ
học.

Bước 5: Tổng kết
GV nhận xét các công việc đã thực hiện được trong giờ học theo từng mặt:
- Kết quả thực hành: nhóm nào thực hành tốt; nhóm nào chưa ra kết quả; nguyên
nhân dẫn đến việc không đạt yêu cầu; các thao tác thực hành sai, cần sữa chữa…
- Mức độ ngăn nắp, vệ sinh của từng nhóm
- Trật tự các nhóm trong giờ thực hành.
Nếu có điều kiện, giáo viên cho bài tập trắc nghiệm khách quan để kiểm tra kỹ năng
thực hành thí nghiệm của học sinh.
3.4.2. Các phương án tổ chức buổi thực hành
Giáo viên có thể tổ chức buổi thực hành theo hai cách sau:
Phương án 1: Mỗi nhóm sử dụng một bộ dụng cụ và hoá chất đủ để làm tất cả
các thí nghiệm có trong bài. Tất cả các nhóm cùng bắt đầu làm và cùng kết thúc một thí
nghiệm theo điều khiển của giáo viên. Các thí nghiệm làm kế tiếp nhau đến hết.
Phương án 2: Mỗi thí nghiệm được lắp ráp thành một bộ dụng cụ. Nhiều thí
nghiệm làm cùng một lúc. Các nhóm lần lượt làm từ thí nghiệm này đến thí nghiệm
khác theo kiểu xoay vòng.
3.4.3. Đánh giá điểm thực hành
Điểm thực hành của cá nhân được đánh giá dựa trên các tiêu chí:
- Kỷ luật: ổn định nhanh, trật tự, có đầy đủ vật dụng theo yêu cầu của giáo viên (1
điểm)
- Kỹ năng: lắp ráp dụng cụ nhanh, thao tác đúng kỹ thuật, hiện tượng chính xác (3
điểm)
- Chuẩn bị bài ở nhà tốt (1đ)
- Vệ sinh sau buổi thực hành (1đ)
- Kết quả bản tường trình (4đ)
3.5. Ví dụ
Bài 6: THỰC HÀNH
TÍNH CHẤT CỦA OXIT VÀ AXIT
(Hoá học 9)
I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Biết được: Mục đích, các bước tiến hành, kỹ thuật thực hiện các thí
nghiệm:
- Oxit tác dụng với nước tạo thành dung dịch bazơ hoặc axit.
- Nhận biết dung dịch axit, dung dịch bazơ và dung dịch muối sunfat.
2. Kỹ năng:
- Sử dụng các dụng cụ và hoá chất để tiến hành an toàn, thành công các thí nghiệm
trên.
- Quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng và viết được các phương trình hoá học của thí
nghiệm.
- Viết tường trình thí nghiệm
3. Thái độ: HS có tính cẩn thận khi sử dụng các dụng cụ thí nghiệm.
II. CHUẨN BỊ
1. GV:
- Chuẩn bị phòng thực hành.
- Dặn học sinh thời gian, địa điểm làm thực hành.
- Hướng dẫn học sinh về soạn bài 6: Bài thực hành 1
- Yêu cầu học sinh ôn tập về tính chất của oxit, axit, cách nhận biết axit sunfuric
và muối sunfat.
- Chia lớp thành các nhóm (4 - 6 nhóm), phân công nhóm trưởng cho từng nhóm.
- Chuẩn bị hóa chất, dụng cụ thí nghiệm cho từng nhóm.
Dụng cụ: 1 chén sứ, 3 ống nghiệm, 1 cốc thuỷ tinh, 1 chậu, 2 ống hút, 1 lọ thuỷ
tinh
Hoá chất: CaO, P, H
2
O, dd HCl, dd H
2
SO
4
, dd Na
2

SO
4
2. HS:
- Nghiên cứu và soạn trước bài thực hành
- Ôn tập kiến thức về tính chất của oxit, axit, cách nhận biết axit sunfuric và muối
sunfat.
- Dự đoán trước sản phẩm và hiện tượng xảy ra của các thí nghiệm
- Chuẩn bị bản tường trình thí nghiệm, những nội dung có thể viết trước cần viết
sẵn trong bản tường trình.
- Mỗi nhóm cử ra một thư ký để ghi chép lại kết quả, hiện tượng xảy ra trong quá
trình tiến hành thí nghiệm.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HÀNH:
Tổ chức thực hành theo Phương án 1: Mỗi nhóm sử dụng một bộ dụng cụ và hoá chất
đủ để làm tất cả các thí nghiệm có trong bài. Tất cả các nhóm cùng bắt đầu làm và cùng
kết thúc một thí nghiệm theo điều khiển của giáo viên. Các thí nghiệm làm kế tiếp nhau
đến hết.
Bước 1: Ổn định tổ chức
- Giáo viên cho học sinh vào chỗ ngồi theo vị trí sắp xếp của các bộ thí
nghiệm.
- Ghi tên học sinh vắng mặt.
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
- Giáo viên nhắc nhở các việc cụ thể để đảm bảo cho buổi thí nghiệm an
toàn.
Bước 2: Tổ chức hướng dẫn học sinh tìm hiểu mục tiêu, nội dung ,cách tiến hành
các thí nghiệm trong bài thực hành
- Giáo viên yêu cầu học sinh báo cáo: Tên thí nghiệm, dụng cụ, hoá chất, cách
tiến hành lần lượt từng thí nghiệm
TN1: Phản ứng của CaO với nước
Cho một mẫu CaO và ống nghiệm. Sau đó, thêm dần dần 1-2ml H
2

O
Quan sát hiện tượng, nhận xét, viết PTHH
TN2: Phản ứng của P
2
O
5
với nước
Đốt một ít P đỏ bằng hạt đậu xanh trong bình thủy tinh miệng rộng. Sau khi P đỏ
cháy hết, cho 3ml H
2
O vào bình, đậy nút, lắc nhẹ. Quan sát hiện tượng, nhận xét, viết
PTHH
TN3: Phân biệt các dung dịch H
2
SO
4
, HCl, Na
2
SO
4
- Nhúng mảnh giấy quỳ tím vào từng ống nghiệm:
+ Ống nghiệm nào không làm quỳ tím đổi màu là ống nghiệm đựng dd Na
2
SO
4
+ Ống nghiệm làm quỳ tím hoá đỏ là dd HCl và dd H
2
SO
4
- Nhỏ vài giọt dd BaCl

2
vào 2 ống nghiệm chứa dd HCl và H
2
SO
4
+ Ống nghiệm nào không dấu hiệu là ống nghiệm đựng dd HCl
+ Ống nghiệm nào tạo kết tủa trắng là ống nghiệm đựng dd H
2
SO
4
- Giáo viên kết luận
- Giáo viên hướng dẫn cụ thể thông qua biểu diễn thí nghiệm (nếu cần)
Bước 3: Học sinh làm thí nghiệm
- Học sinh tự làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng, ghi kết quả, giải thích
hiện tượng, viết phương trình hoá học.
- Giáo viên theo dõi, giúp đỡ các nhóm không đạt yêu cầu.

×