Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương, thưởng tại Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng Cấp thoát nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.68 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm góp ý bởi ý nghĩa kinh
tế xã hội to lớn của nó. Tiền lương có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
người lao động vì nó là nguồn thu chủ yếu giúp họ đảm bảo được cuộc sống
của bản thân và gia đình. Tiền lương đối với mỗi doanh nghiệp là một phần
không nhỏ của chi phí sản xuất. Nó có thể là động lực thúc đẩy tăng năng suất
lao động của người lao động nếu tiền lương được trả đúng theo sức lao động
đóng góp nhưng tiền lương cũng có thể làm giảm năng suất lao động và quá
trình sản xuất bị chậm phát triển nếu tiền lương được trả không phù hợp với
sức lao động của người lao động. Tiền lương là động lực mạnh mẽ khuyến
khích người lao động tăng năng suất lao động.
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hoá của quá trình
phân phối của cải vật chất do chính người lao động trong xã hội làm ra. Vì
vậy, việc xây dựng thang lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương
hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập người lao động đảm bảo
một phần nhu cầu về tinh thần và vật chất, vừa làm cho tiền lương thực sự trở
thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn là việc hết
sức cần thiết.
Tiền lương không phải là một vấn đề mới mẻ nhưng nó mang tính cần
thiết đối với người lao động và đồng thời nó cũng là công cụ của các nhà quản
lý. Hiện nay, trong các doanh nghiệp, hình thức trả lương đang được áp dụng
là hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm,
lương khoán. Có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu và hoàn thiện trả lương
trong các doanh nghiệp để làm sao tiền lương được chia công bằng, hợp lý
đối với người lao động. Phát huy vai trò của tiền lương nhằm khuyến khích
người lao động trong quá trình sản xuất.
Phạm Văn Lâm TH47A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vì vậy, trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng


Cấp thoát nước em đã chọn đề tài: ”Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả
lương, thưởng tại Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng Cấp thoát nước” làm
báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để hoàn thành được nội dung của chuyên đề này em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô cũng như sự giúp đỡ của các cán bộ ở Phòng
Tổ chức hành chính. Nhân dịp này em xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp
đỡ nhiệt tình đó.
Chuyên đề được chia làm 3 phần:
Phần I: khái quát chung về Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng Cấp
thoát nước
Phần II: Thực trạng về công tác trả lương, thưởng tại Công ty cổ phần
Cơ khí Xây dựng Cấp thoát nước
Phần III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương, thưởng tại
Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng Cấp thoát nước
Phạm Văn Lâm TH47A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tóm tắt số liệu tài chính từ năm 2005 - 2008
Bảng 2: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
Bảng 3: Số lượng, trình độ cán bộ công nhân viên trong Công ty
Bảng 4: Bảng kê khai năng lực máy móc thiết bị Công ty
Bảng 5: Thang bảng lương áp dụng với lao động trực tiếp của Công ty
Bảng 6: Thang bảng lương của cán bộ công nhân viên có trình độ đại học,
cao đẳng
Bảng 7: Báo cáo quỹ lương thực hiện giai đoạn 2005 – 2008
Bảng 8: Hệ số chức danh tại Công ty
Bảng 9: Bảng lựa chọn hệ số mức đóng góp
Bảng 10: Bảng tính ngày công thực tế của công nhân trong tập thể
Bảng 11: Trả lương theo hình thức khoán sản phẩm

Bảng 12: Danh sách tập thể được khen tặng của Công ty
Bảng 13: Danh sách cá nhân được khen thưởng
Bảng 14: Quỹ lương của công ty từ 2005-2008
Bảng 15: Thu nhập trong tháng của người lao động giai đoạn 2005-2008
Bảng 16: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2009
Phạm Văn Lâm TH47A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng
Cấp thoát nước
Giới thiệu về công ty
Tên công ty:
Công ty cổ phần cơ khí xây dựng
cấp thoát nước –viwaseen.2
Tên giao dịch:
Water supply sewerage machnical construction
Joint stock company-viwaseen.2
Tên viết tắt:
Viwaseen.2
Địa chỉ trụ sở chính: Số 58/85, phố Hạ Đình, phường Thanh Xuân
Trung,
Quận Thanh Xuân, Thành Phố Hà Nội
Điện thoại : 048.581.011- 048.584.776 - 048.586.691
Fax : 048.586.442

1. Quá trình ra đời và phát triển doanh nghiệp
Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng Cấp thoát nước là một trong 16 đơn
vị thành viên của Tổng công ty Đầu tư Xây dựng Cấp thoát nước và Môi
trường Việt Nam.Quá trình ra đời và phát triển của Công ty có thể khái quát
như sau:

Giai đoạn trước tháng 1 năm 2006:
Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp Xây dựng Cấp thoát nước 102
thuộc công ty Xây dựng Cấp thoát nước (VIWASEENCO). Xí nghiệp Xây
dựng Cấp thoát nước 102 được thành lập vào năm 1978 có trụ sở tại Hà Nội
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của xí nghiệp là xây lắp các công trình
Phạm Văn Lâm TH47A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cấp thoát nước tại khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận.Trong khoảng thời gian
này Xí nghiệp tham gia xây dựng các công trình, dự án cấp thoát nước có giá
trị lớn tại nhiều tỉnh thành khác nhau như : Dự án CN và vệ sinh các thành
phố : Thanh Hoá ( SP5) trị giá 50 tỷ VNĐ, Dự án CN và vệ sinh thành phố
CW2A Tuyên Quang trị giá 21tỷ VNĐ…Và góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng
cấp thoát nước ở nhiều tỉnh và thành phố khác.
Giai đoạn sau tháng 1 năm 2006
Thực hiên chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, theo
quyết định số 074/QĐ-BXD ngày 13 tháng 1 năm 2006 của bộ trưởng Bộ xây
dựng. Xí nghiệp Xây lắp Cấp thoát nước 102 đã được cổ phần hoá và chuyển
đổi thành Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng Cấp thoát nước với số vốn điều
lệ là 10.000.000.000 đồng (mười tỷ đồng).
Là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Đầu tư Xây dựng Cấp thoát
nước và Môi trường Việt Nam (trước đây là Công ty Xây dựng Cấp thoát
nước) với hơn 25 năm hoạt động trong lĩnh vực thi công xây lắp, sản xuất cơ
khí và cung ứng vật tư thiết bị chuyên ngành. Công ty đã có những đóng góp
đáng kể vào công cuộc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của các nghành
trong nền kinh tế quốc dân trên khắp mọi miền đất nước. Đến nay, với bề dày
kinh nghiệm sẵn có, đội ngũ cán bộ công nhân viên kỹ thuật được đào tạo
toàn diện về nghiệp vụ chuyên môn, các thiết bị máy móc chuyên ngành hiện
đại và phương thức điều hành tiên tiến. Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng
Cấp thoát nước có đủ khả năng thi công các công trình lớn hiện đại trong và

ngoài nước. Đặc biệt là các dự án về cấp thoát nước cho các thành phố lớn,
các khu công nghiệp, các khu đô thị.
2. Lĩnh vực hoạt động
Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng Cấp thoát nước là một công ty xây
dựng kinh doanh đa lĩnh vực,loại hình sản phẩm rất đa dạng như các công
trình cấp thoát nước,công trình thuỷ lợi …hay cố vấn, thiết kế các công trình
cấp thoát nước…
Phạm Văn Lâm TH47A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1. Lĩnh vực tư vấn thiết kế :
Tư vấn, thiết kế các công trình cấp thoát nước
2.2. Lĩnh vực xây dựng
a. Các công việc xây dựng gồm
-Thi công các loại móng công trình
-Các công việc hoàn thiện trong xây dựng
-Lắp đặt các thiết bị xử lý nước sạch, nước thải, lắp đặt các đường ống
cấp nước, thoát nước trong và ngoài nhà, lắp dặt các đường ống công nghiệp.
-Trang trí nội thất công trình
-Lắp đặt kết cấu các phụ kiện thuộc các loại công trình cấp thoát nước,
công nghiệp và dân dụng.
b. Xây dựng các công trình gồm
-Xây dựng các cônh trình nhà máy nước và xử lý nước thải
-Xây dựng hệ thống ống dẫn nước, hệ thống đường ống nước thải,
đường ống công nghiệp
-Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng
-Xây lắp đường dây và trạm biến áp tới 35KV
-Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp
-Xây dựng các công trình thủy lợi, đường dây và trạm biến áp
2.3. Lĩnh vực sản xuất cơ khí, cơ điện

Sản xuất, lắp ráp cấu kiện thiết bị chuyên ngành cấp thoát nước, thiết bị
cơ điện kỹ thuật công trình
d. Lĩnh vực đầu tư, kinh doanh thương mại
-Kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành cấp thoát nước và môi trường

Phạm Văn Lâm TH47A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
3.1. Bộ máy quản trị của Công ty
3.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần Cơ khí Xây
dựng Cấp thoát nước

3.1.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong công ty
Hội đồng quản trị: Gồm 6 thành viên, đứng đầu là chủ tịch hội đồng
quản trị. Giữ vai trò chỉ đạo chung là người đại diện hợp pháp của Công ty,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên có nhiêm vụ giám sát hoạt động của
hội đồng quản trị cũng như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Phạm Văn Lâm TH47A
7
PHÓ GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KI ỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
Phòng KH-KTPhòng TC-HCPhòng TC-KT
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

Đội
xây
lắp
2
Đội
xây
lắp
3
Đội
xây
lắp
1
Đội
xây
lắp
5
Đội
xây
lắp
6
Đội
xây
lắp
8
Đội
xây
lắp
4
Đội
xây

lắp
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Giám đốc: Do hội đồng quản trị của công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm
chịu trách nhiệm trước HĐQT về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
với tư cách là thủ trưởng đơn vị và là người quản lý chung.Giám đốc Công ty
có các nhiệm vụ chủ yếu sau: Quyết định các phương hướng, kế hoạch kinh
doanh của công ty. Quyết định việc tham gia đấu thầu các công trình của
Công ty, quyết định bổ nhiệm, miễm nhiệm nhân sự trong Công ty
-Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc
giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng trong quyền hạn cho phép. Quản lý
các lĩnh vực chuyên môn mà mình chịu trách nhiệm. Phó giám đốc chịu trách
nhiệm trước giám đốc về công việc được giao
- Phòng tổ chức hành chính:
Phòng tổ chức hành chính có các chức năng nhiệm vụ sau :
Quản lý tất cả các hồ sơ, sổ sách trong Công ty, quản lý các công văn
giấy tờ đến và đi. Quản lý việc cáp phát vật tư văn phòng phẩm cho các
phòng ban trong Công ty
Quản lý nhân sự toàn công ty, giải quyết các thủ tục về chế độ chính
sách đối với người lao động: Như chế độ bảo hiểm, chế độ tuyển dụng, hưu
trí…Theo dõi, xây dựng chế độ tiền lương, thưởng trong Công ty.
- Phòng tài chính kế toán: Có các nhiệm vụ chính sau :
Thực hiện công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính theo đúng
nguyên tắc và đúng luật của nhà nước
.Phòng có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty, từ đó lập báo cáo tài chính của công ty, xây dựng kế hoạch tài
chính cho Công ty.
Thay mặt công ty thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước
như: Đóng các loại thuế, lệ phí …
Thực hiện các giao dịch tài chính với đối tác của Công ty

- Phòng kế hoạch -kỹ thuật: Có các nhiệm vụ chủ yếu sau :
Phạm Văn Lâm TH47A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tìm hiểu các thông tin về các công trình đấu thầu qua các kênh thông
tin như: báo chí, tivi, mạng Internet…Qua đó chọn các công trình phù hợp với
Công ty, báo cáo với giám đốc.
Lập hồ sơ đấu thầu các công trình: Phòng kế hoạch kỹ thuật cùng với
các phòng ban khác trong Công ty lập hồ sơ dự thầu và tham gia đấu thầu
Chỉ đạo thi công giám sát thi công các công trình, chỉ đạo công nhân
kỹ thuật thi công đúng thiết kế, đảm bảo chất lượng hạng mục công trình.
Theo dõi quản lý máy móc thiết bị, điều động máy móc thi công các
công trình, bảo dưỡng sủa chữa máy móc thiết bị định kỳ
- Các đội thi công: chịu trách nhiệm trực tiếp thi công đúng thiết kế,
đảm bảo chất lượng công trình, tiến độ thi công công trình
3.1.3. Mối quan hệ giữa các phòng ban
Các phòng ban trong Công ty có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với
nhau cùng giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thực
hiện các nhiệm vụ khác khi cần thiết
-Mối quan hệ giữa các phòng: mối quan hệ hợp tác bình đẳng để cùng
giải quyết công việc một cách nhanh chóng
-Mối quan hệ giữa các phòng và đội sản xuất: giữa họ có mối quan hệ
chỉ đạo, hướng dẫn giúp đỡ trên cơ sở chuyên môn nghiệp vụ
3.2. Tổ chức sản xuất
Không giống như các ngành sản xuất khác là có dây chuyền sản xuất cụ
thể và cố định, trong xây dựng, quy trình công nghệ sản xuất bao gồm nhiều
công đoạn, trong mỗi công đoạn có sự đòi hỏi riêng của nó và phải tiến hành
như thế nào để sản phẩm, hạng mục đáp ứng được yêu cầu chung của toàn bộ
công trình. Nhìn chung mỗi công trình mà Công ty tham gia xây dựng đều có
quy trình công nghệ chung như sau:

Phạm Văn Lâm TH47A
9
Giải phóng
mặt bằng
Nghiệm thu và bàn
giao công trình
Tổ chức
thi công
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty
4.1. Thuận lợi
- Công ty có kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công xây dựng chuyên
ngành cấp thoát nước: 28 năm. Công ty có đội ngũ lao động lành nghề, được
đào tạo toàn diện về nghiệp vụ chuyên môn
- Công ty đã có một số thị trường truyền thống tại các tỉnh miền trung
như Quảng Bình, Quảng Trị , Đà Nẵng… Và tại một số tỉnh miền núi phía
bắc.
- Hiện nay, nền kinh tế nước ta đạt được tốc độ tăng trưởng cao, các
khu đô thị, khu công nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều thị trường của Công ty
được mở rộng.
- Do lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty là xây lắp các công trình
cấp thoát nước nên có ít đối thủ cạch tranh
4.2. Khó khăn
-Khó khăn về vốn cũng như hầu hết các công ty xây dựng khác, khi thi
công các công trình thì Công ty đều phải chịu phần lớn chi phí thi công sau
khi hoàn thành bàn giao công trình mới được thanh toán, điều này gây khó
khăn về tài chính rất lớn cho Công ty
- Do lĩnh vực hoạt động chính của Công ty là xây lắp công trình nước
nên khách hàng của Công ty chỉ giới hạn ở một số tổ chức vì vậy việc mở

rộng thị trường có nhiều khó khăn
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt được
5.1. Các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh
Tóm tắt các số liệu tài chính trong 4 năm (2005, 2006, 2007 , 2008) đã
được kiểm toán hoặc cơ quan thuế xác nhận
Phạm Văn Lâm TH47A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1: Tóm tắt số liệu tài chính từ năm 2005 - 2008
Đơn vị tính : đồng
Tài sản Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1- Tổng tài sản 36.299.854.716 25.252250398 35.376.165.295 37.425.386.173
2- Tổng nợ phải trả 30.844.512.125 19.408.339.621 28.016.500.708 30.218.863.247
3-Tài sản ngắn hạn 33.158.942.755 22.118.796.674 31.858.366.170 34.342.518.270
4- Nợ ngắn hạn 30.844.512.125 19.408.339.621 28.016.500.708 30.218.863.247
5- Doanh thu 30.985.462.139 14.826.179.222 63.804.448.334 66.721.570.103
6- Lợi nhuận trước
thuế
898.578.402 771.910.777 1.653.693.810 1.951.630.386
7- Lợi nhuận sau
thuế
646.976.449 555.775.759 1.190.656.543 1.405.173.878
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
5.2. Nhận xét
Qua bảng báo cáo tài chính trên, tuy các chỉ tiêu tài chính của Công ty
có sự biến động lớn qua các năm nhưng nhìn chung tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty vẫn diễn ra bình thường, doanh thu, lợi nhuận của Công ty
đều tăng.
Riêng năm 2006 do thực hiện việc cổ phần hoá Công ty tiến hành kiểm
kê lại tài sản, thanh lý những tài sản cũ đã hết khấu hao, đồng thời công ty

cũng trả một số khoản nợ. Cũng trong năm 2006 do ảnh hưởng của sự kiện
trên nên việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị đình trệ, vì vậy nên
trong năm 2006 tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận của Công ty đều giảm trong
đó doanh thu giảm tới 53,2% (tương ứng giảm 16,1 tỷ đồng ), lợi nhuận giảm
khoảng 14% ( tương ứng giảm 91,2 triệu đồng ) và nợ của Công ty giảm 37%
(tương ứng giảm 11,4 tỷ đồng) so với năm 2005 nhưng Công ty vẫn làm ăn có
lãi, trong năm 2006 lợi nhuận của Công ty là 555 triệu đồng.
Tuy nhiên, vào năm 2007 việc sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt
được những kết quả tốt, trong năm 2007 tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận của
Công ty đều đạt mức tăng trưởng vượt bậc, doanh thu của Công ty tăng 114%
(tương ứng tăng 29.2 tỷ đồng), lợi nhuận tăng 84% ( tương ứng tăng 544 triệu
Phạm Văn Lâm TH47A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đồng ) so với năm 2005 ( thời điểm chưa tiến hành cổ phần hoá ) đạt được kết
quả trên ta có thể thấy được tác dụng của việc cổ phần hoá đối với doanh
nghiệp.
Năm 2008, ta thấy tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận của Công ty vẫn
tiếp tục tăng, tổng tài sản tăng 5% (tương ứng tăng 1,12 tỷ đồng), doanh thu
tăng 4,6% (tương ứng tăng 298 triệu đồng ), lợi nhụân tăng 18% ( tương ứng
tăng 215 triệu đồng).
Bảng 2: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
LN/Tổng tài sản 0,017 0,022 0,033 0,038
Hệ số thanh toán
ngắn hạn
1,075 1,140 1,137 1,136
Hệ số nợ tổng tài
sản
0,850 0,771 0,792 0,807

Hệ số sinh lợi
doanh thu
0,021 0,037 0,019 0,021
Qua các chỉ tiêu trên ta cũng rút ra được nhận xét phù hợp với kết quả
sản xuất kinh doanh của Công ty. Sau khi thực hiện việc cổ phần hoá ta thấy
hiệu quả kinh doanh của công ty đã được cải thiện tốt lên rất nhiều tất cả các
chỉ tiêu đều đạt kết quả tốt
Chỉ tiêu LN/tổng tài sản của Công ty đạt được kết quả tốt, năm sau cao
hơn năm trước, Công ty cần tiếp tục phát huy
Hệ số thanh toán nợ của công ty đều trên 1 giúp cho công ty có sự ổn
định về tài chính, tuy nhiên ta có thể nhận thấy Công ty nghiêng về việc sử
dung các khoản nợ ngắn hạn. Trong thời gian tới Công ty cần bố trí lại cơ cấu
nợ ngắn hạn và dài hạn, nhằm đảm bảo hơn nữa sự ổn định về tài chính.
Và hệ số doanh lợi của công ty còn thấp, nhỏ hơn so kế hoạch đề ra là
0,03 công ty cần phải có biện pháp để sử dụng vốn sao cho hiêu quả hơn.
Phạm Văn Lâm TH47A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5.3. Một số kết quả đạt được ở các hoạt động khác của Công ty
Trong những năm vừa qua, ngoài những thành tích đạt được trong hoạt
động sản xuất kinh doanh Công ty cũng đạt được kết quả đáng khích lệ ở một
số mảng hoạt động như
Ban lãnh đạo Công ty, đảng bộ, công đoàn, đoàn thanh niên Công ty
trong những năm vừa qua đã tổ chức, vận động cán bộ công nhân viên trong
công ty tham gia các phong trào thi đua lao động, phong trào phòng chống các
tệ nạn xã hội, phong trào đền ơn đáp nghĩa, làm từ thiện…
Trong năm 2008, Công ty đã xây 18 ngôi nhà tình nghĩa cho các gia
đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn ở tỉnh Quảng Bình và một số tỉnh
khác. Cũng trong năm 2008 cán bộ công nhân viên trong công ty đã quyên
góp ủng hộ 14.620.000 đồng cho đồng bào lũ lụt, 5.000.000 đồng cho quỹ

đền ơn đáp nghĩa huyện Bố Trạch, Quảng Bình.
Năm 2008 Công ty đã chi 40.000.000 dồng để khen thưởng cho các cá
nhân, tập thể có thành tích tốt trong lao động sản xuất. Công ty cũng thường
xuyên tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn, thi nâng cao tay nghề cho các cán
bộ công nhân viên trong Công ty

Phạm Văn Lâm TH47A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác trả
lương, thưởng tại Công ty
6.1. Thị trường lao động
Hiện nay, chế độ lương của Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng Cấp
thoát nước áp dụng theo quy định của nhà nước, trên lý thuyết thì không bị
ảnh hưởng bởi thị trường, tuy nhiên trong thực tế không phải như vậy.Thị
trường lao động ảnh hưởng rất lớn tới chính sách lương, thưởng của Công ty
như:
Để có thể giữ chân được người lao động, tạo động lực cho người lao
động, làm cho họ hết lòng vì công việc ngoài việc mức lương Công ty trả phải
đủ để nuôi sống bản thân và gia đình thì mức lương của họ nhận được phải
bằng hoặc lớn hơn so với mặt bằng chung trên thị trường
Để có thể giữ được những lao động giỏi, có tay nghề cao đồng thời
thu hút những lao động giỏi về Công ty thì Công ty cũng phải có chính sách
đãi ngộ hợp lý trong đó vấn đề lương, thưởng là một nhân tố hàng đầu
Chính vì những lý do trên nếu Công ty không có chính sách lương,
thưởng hợp lý thì sẽ tự đánh mất lực lượng lao động lành nghề của mình và
cũng sẽ không thu hút được những lao động giỏi ảnh hưởng đến việc sản xuất
kinh doanh của Công ty. Điều này đòi hỏi Công ty phải có một chính sách
lương, thưởng hợp lý
Ngoài những yếu tố kể trên, cón có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đén

Công tác trả lương, thưởng của Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng Cấp thoát
nước như: hệ thống máy móc trang thiết bị, mức độ rủi ro khi thi công công
trình …mỗi yếu tố đều có tác đông nhất định đến công tác trả lương, thưởng.
Do vậy ngoài những nhân tố chính nêu ở trên, Công ty cũng phải chú ý tới các
yếu tố khác từ đó xây dựng chúnh sách lương, thưởng hợp lý.
6.2. Đặc điểm về đội ngũ lao động
Hiện nay toàn Công ty có 632 cán bộ công nhân viên, đội ngũ bộ công
nhân viên kỹ thuật của công ty được đào tạo toàn diện về nghiệp vụ chuyên
Phạm Văn Lâm TH47A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
môn.Trong 632 cán bộ công nhân viên có 14.7% có trình độ đại học và trên
đại học, trình độ trung cấp chiếm khoảng 5.5%, còn lại là công nhân kỹ thuật
các bậc.
Bảng 3 : Số lượng, trình độ cán bộ công nhân viên trong Công ty
STT Trình độ chuyên môn Số lượng
1 Sau đại hoc 1
2 Đại học 92
Kỹ sư cấp thoát nước 38
Kỹ sư xây dựng 15
Kỹ sư điện + cơ khí 7
Kỹ sư kinh tế xây dựng 10
Kỹ sư máy xây dựng 2
Kỹ sư trắc địa 3
Kiến trúc sư 5
Cử nhân kinh tế 10
Cử nhân ngoại thương 1
Cử nhân luật 1
3 Trung cấp 35
4 Công nhân kỹ thuật 504

4.1 Công nhân từ bậc 3/7-7/7 371
Công nhân nước 105
Công nhân nề 30
Công nhân mộc 15
Công nhân sắt 35
Công nhân hàn 42
Công nhân bê tông 54
Công nhân điện 15
Công nhân cơ khí và lắp máy 45
Công nhân vận hành máy xây dựng 20
Công nhân lái xe, lái cẩu 10
4.2 Công nhân từ bậc 2/7 133
Tổng số 632
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Phạm Văn Lâm TH47A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với đội ngũ lao động của mình Công ty có thể đáp ứng được yêu cầu
của công việc, đây cũng là một lợi thế của doanh nghiệp trong quá trình Công
ty tham gia đấu thầu công trình. Chính vì vậy Công ty cần phải có chính sách
lương, thưởng hợp lý sao cho có thể giữ chân người lao động, tạo động lực
cho họ làm việc tốt hơn, đồng thời thu hút nguồn nhân lực mới.
Mỗi người lao động đều có mức lương khác nhau, mức lương này phụ
thuộc vào các yếu tố như đặc điểm công việc, mức độ hoàn thành công việc
và cá nhân người lao đông như trình độ năng lực người lao động, thâm niên
công tác…
- Về đặc điểm công việc: Mỗi lao động đều có những nhiệm vụ
khác nhau, tuỳ theo tầm quan trọng công việc của mình tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty mà người lao động được hưởng các mức lương khác
nhau

- Về mức độ hoàn thành công việc: Đây là tiêu chí quan trọng
quyết định đến mức tiền lương của người lao động. Người lao động hoàn
thành xuất sắc công việc sẽ nhận được mức lương cao và ngược lại
- Trình độ người lao động: Đây là nhân tố ảnh hưởng đến mức
lương mà người lao động được nhận
- Thâm niên công tác: người lao đông có thâm niên công tác càng
lâu năm thì có mức lương càng cao
Mặt khác do đặc điểm công việc của Công ty nên trong công ty luôn
tồn tại một bộ phận là lao động thuê ngoài được Công ty thuê để thực hiện
những công việc đơn giản khi thi công công trình. Số lao động này có thể
được trả lương theo ngày công hoặc được trả lương khoán.
6.3. Các quy định của nhà nước
Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng Cấp thoát nước là một doanh nghiệp
nhà nước do vậy mọi chế độ tiền lương hiện hành của Công ty đều được áp
dụng theo các quy định của nhà nước.Tức là tiền lương của Công ty được tính
Phạm Văn Lâm TH47A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dựa trên cơ sở mức lương tối thiểu, hệ số cấp bậc và phụ cấp công việc theo
quy định của nhà nước.
Tuy nhiên, việc tính lương của Công ty dựa vào thang bảng lương của
nhà nước tạo cho Công ty thuận lợi là tạo ra sự nhất quán, thống nhất trong
cách tính và trả lương từ đó tạo thuận lợi trong công tác quản lý. Nhưng cách
tính lương dựa vào thang bảng lương của nhà nước cũng gây ra một số khó
khăn cho Công ty như:
-Do việc tính lương của Công ty phụ thuộc vào các quy định của nhà
nước đã hạn chế tính chủ động của Công ty. Công ty không thể thay đổi được
mức lương cơ bản, hệ số cấp bậc …để linh hoạt trong cách tính lương khi thị
trường có sự biến động như lạm phát tăng, mức lương trung bình trên thị
trường lao động tăng từ đó gây khó khăn cho Công ty trong việc giữ chân

những lao động giỏi hoặc không khuyến khích, tạo động lực cho người lao
động
-Việc tính lương theo quy định của nhà nước không phụ thuộc vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Điều này gây khó khăn trong công tác
trả lương của Công ty như khi Công ty làm ăn thua lỗ, không hiệu quả thì
Công ty phải tính lương làm sao vẫn phải đảm bảo đúng chính sách của nhà
nước. Năm 2006 theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền Công ty tiến
hành cổ phần hoá nên việc sản xuất kinh doanh của Công ty bị đình trệ gặp
nhiều khó khăn, các công nhân không có việc làm, doanh thu năm 2005 của
Công ty đã giảm tới 52,3%, lợi nhuận giảm 14% nhưng theo quy định của nhà
nước thì mức lương tối thiểu tăng từ 350.000 đồng lên 450.000 đồng do vậy
tiền lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty lại tăng điều này gây rất
nhiều khó khăn về tài chính cho Công ty. Còn khi Công ty làm ăn có hiệu quả
thì nên tính lương như thế nào để tạo động lực cho người lao động.
6.4. Đặc điểm về điều kiện và môi trường làm việc
Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên điều kiện môi
trường làm việc của Công ty có một số điểm đặc thù
Phạm Văn Lâm TH47A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Do đặc điểm công việc của Công ty là xây lắp các công trình nước
nên Công ty không có nhà xưởng, các công nhân làm việc chủ yếu ở ngoài
trời, khối lượng công việc lớn, dễ xảy ra tai nạn lao động vì vậy ngoài mức
lương cơ bản người lao động sẽ hưởng thêm mức phụ cấp khác như: phụ cấp
độc hại …
- Vì là Công ty xây dựng nên địa điểm làm việc thường xuyên thay
đổi, mỗi một công trình đều có thời gian hoàn thành nhất định do đó người
lao động thường xuyên phải thay đổi địa phương làm việc vì vậy gây bất ổn
cho cuộc sống của họ
- Công trường của Công ty nằm ở nhiều địa phương, tỉnh thành khác

nhau nên các công nhân thường xuyên xa gia đình.
- Trong quá trình thi công một công trình có rất nhiều công việc khác
nhau, để hoàn thành công việc đòi hỏi người lao động phải có những kỹ năng,
trình độ, kinh nghiệm nhất định và mỗi công việc có tiến độ thi công khác
nhau. Do vậy đối với mỗi công việc, người quản lý phải bố trí nhân lực thích
hợp nhất sao cho đảm bảo tiến độ công việc cũng như chất lượng công trình
với chi phí nhân công nhỏ nhất có thể
Với những đặc điểm của điều kiện và môi trường làm việc như trên,
Công ty phải có chính sách lương, thưởng hợp lý cho người lao động
6.5. Về máy móc trang thiết bị của Công ty
Do đặc điểm và nhiệm chủ yếu của Công ty là xây dựng, sửa chữa các
công trình cấp thoát nước và các công trình xây dựng vừa và nhỏ nên máy
móc thiết bị của tương đối đa dạng về chủng loại và số lượng. Hiện tại Công
ty đang quản lý tài sản máy móc thiết bị bao gồm các loại máy chuyên dụng
phục vụ thi công, máy cẩu, máy đào …. Cụ thể:
Thiết bị nâng hạ gồm các loại cẩu cần trục…
Máy và thiết bị phát lực gồm: máy bơm, máy phát điện …
Máy đầm gồm các loại: đầm bàn, đầm dùi
Máy gia công sắt thép máy uốn sắt, máy hàn…
Phạm Văn Lâm TH47A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thiết bị trắc đạc, thí nghiệm gồm máy kinh vĩ, máy thuỷ bình…
Bảng 4: Bảng kê khai năng lực máy móc thiết bị
Stt Tên thiết bị Nước sản xuất Số lượng Nămsản xuất
Công xuất
hoạt động
1 Máy đào hitachi
NhËt
2 2004 0.4-1m3

2 Máy bơm nước sạch
Trung Quèc
4 2004 50m3/h
3 Xe tải vận chuyển
Hµn quèc
4 2004 10 tấn
4 Máy trộn bê tông
Trung quèc
5 2004 0.25-0.5m3
5 Máy hàn tự phát
nhËt
1 2004 24KVA
6 Máy hàn tăng phô VN 10 2003-2004 23KVA
7 Máy bơm nước thải
NhËt
03 2004 100m3/h
8 Đầm bàn
NhËt
10 2003 4CV
9 Đầm dùi
NhËt
16 2003 4CV
10 Đầm đất
NhËt
10 2003 5Ps
11 Xe cần trục
NhËt
01 2003 7 tấn
12 Xe tải cẩu
NhËt

02 2003 25 tấn
13 Máy cắt bê tông
§øc,NhËt
05 2003 3kw
14 Pălăng xích lắc tay
nhËt
6 2003 1,5 -3tấn
15 Pălăng
nhËt
10 2004 5 tấn
16 Máy cắt đường
nhËt
03 2003 5.1kw
17 Máy thử áp lực (chạy
điện và xăng)
nhËt
03 2004
0-35Kg/cm2
18 Máy uốn, cắt thép
Trung quèc
5 2004 4KW
19 Máy khoan phá bê
tông
nhËt
5 2002
3KW
20 Máy phát điện
NhËt
1 2002 35KW
21 Các thiết bị phục vụ

thi công khác (máy
kinh vĩ , máy thuỷ
bình ….)
(Nguồn: Phòng kế hoạch kỹ thuật)
Phạm Văn Lâm TH47A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với một hệ thống máy móc trang thiết bị khá đa dạng và hiện đại đã
giúp Công ty giảm bớt số lao động và tăng tiến độ thi công công trình vì vậy
tiết kiệm được rất nhiều chi phí nhân công. Điều này ảnh hưởng lớn đến công
tác trả lương, thưởng của Công ty
Ngoài những nhân tố kể trên còn có rất nhiều các nhân tố khác ảnh
hưởng đến công tác trả lương, thưởng của Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng
Cấp thoát nước như hiệu quả kinh doanh của Công ty, công tác phục vụ nơi
làm việc Mỗi yếu tố đều có những ảnh hưởng nhất định đến công tác trả
lương, thưởng của Công ty, những ảnh hưởng này có thể tạo thuận lợi hoặc
khó khăn cho công tác trả lương thưởng của Công ty vì vậy Công ty phải có
phương án hạn chế thấp nhất những tác động bất lợi, phát huy những thuận lợi
đối với công tác trả lương, thưởng nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung của Công ty.
Phạm Văn Lâm TH47A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG THƯỞNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG CẤP THOÁT NƯỚC
1. Công tác trả lương, thưởng tại Công ty cổ phần Cơ khí
Xây dựng Cấp thoát nước
1.1. Quy chế và căn cứ trả lương, thưởng
Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng Cấp thoát nước là một Công ty nhà

nước nên mọi chế độ lương, thưởng tại Công ty đều thực hiện theo quy định
của nhà nước. Hiện nay Công ty đang căn cứ vào một số văn bản pháp luật
sau để tiến hành công tác trả lương
Căn cứ vào Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 / 2 / 2004 của
Chính phủ về đổi mới chế độ tiền lương trong các doanh nghiệp nhà nước
Căn cứ vào Nghị định 166/2007/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu
chung 540.000 đồng/tháng.
Căn cứ vào điều 4, điều 6 trong điều lệ Công ty và nghị quyết của Hội
đồng quản trị Công ty đã thông qua ngày 8 / 4 / 2006 cách thức trả lương
thưởng tại Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng Cấp thoát nước –Viwaseen.2
Theo đó Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng Cấp thoát nước tiến hành
trả lương dựa trên những nội dung sau:
Số tiền lương mà người lao động được hưởng phụ thuộc vào kết quả
công việc của họ. Nếu kết quả công việc của họ tốt, năng suất lao động cao thì
sẽ được hưởng lương cao và ngược lại
Công ty áp dụng các hình thức trả lương khoán và lương sản phẩm đối
với những lao động trực tiếp và lao động gián tiếp sẽ hưởng lương theo hình
thức lương thời gian và tính theo hệ số lương cấp bậc theo quy định của nhà
nước
Phạm Văn Lâm TH47A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiền lương tháng người lao động sẽ được lĩnh 2 lần chia làm lương
tạm ứng và lương còn lại. Người lao động lĩnh lương vào các ngày 10 và 25
hàng tháng.
Hệ thống thang bảng lương đang áp dụng tại Công ty với mức lương cơ
bản là 540.000 đồng
Bảng 5: Thang bảng lương áp dụng với lao động trực tiếp của công ty
Bậc I II III IV V VI VII
Hệ số 1,67 1,96 2,31 2,71 3,19 3,74 4,4

Mức lương(1000) 901,8 1058,4 1247,4 1463,4 1722,6 2019,6 2376
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Bảng 6: Thang bảng lương của cán bộ công nhân viên có trình độ đại
học, cao đẳng
Bậc 1 2 3 4 5 6 7 8
Hệ số 2,34 2,65 2,96 3,27 3,58 3,89 4,2 4,51
Mức
lương
1263,6 1431 1598,4 1765,8 1933,2 2149,2 2268 2435,5
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
1. 2. Công tác xây dựng quỹ lương
Việc xây dựng quỹ lương của Công ty dựa trên một số cơ sở như kết
quả sản xuất kinh doanh của Công ty, đơn giá tiền lương được giao, doanh thu
của Công ty và các quỹ lương
Công thức xác định quỹ lương kế hoạch theo kết quả sản xuất kinh
doanh
VTH = ( ĐG*DT ) +VBS + VDP
Trong đó
VTH : Quỹ lương thực hiện
ĐG : Là đơn giá tiền lương
DT : Doanh thu của Công ty ứng với đơn giá tiền lương
VBS : Quỹ lương bổ sung
VDP : Quỹ lương dự phòng từ năm trước chuyển sang
Phạm Văn Lâm TH47A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 7: Báo cáo quỹ lương thực hiện giai đoạn 2005 – 2008
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
LĐBQ (Người) 402 273 345 360
VTH n ( tr. đ) 7380,72 5339,68 7987,38 9936,0

VTH(n+1) / VTH (n)
(%)
72,35 149,75 124,31
DT ( tr. đ) 30985,4 14826,18 63804,45 66721,57
%VTH/DT (%) 23,82 36,02 12,52 14.89
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Trong đó LĐBQ : Lao động bình quân
VTH n : Quỹ tiền lương thực hiện năm n
DT : Doanh thu
Qua bảng lương các năm của Công ty ta thấy tình hình quỹ lương của
Công ty trong những năm gần đây nói chung là tốt. Nhưng trong những năm
gần đây quỹ lương của Công ty vẫn có sự biến động. Về quỹ lương thực hiện
năm 2006 đạt 5369,8 triệu đồng bằng 72,35 % so với năm 2005, giảm khoảng
27%, đồng thời năm 2006 đồng thời doanh thu của Công ty giảm mạnh
(khoảng 50%) tuy nhiên ta có thể thấy doanh thu của Công ty giảm mạnh và
số lao động bình quân cũng giảm khoảng 30% nhưng quỹ tiền lương của
Công ty giảm 27% điều này do năm 2006 nhà nước đã tăng mức lương tối
thiểu từ 350.000 đồng lên 450.000 đồng. Trong năm 2007, 2008 ta có thể
nhận thấy quỹ tiền lương của Công ty liên tục tăng, quỹ tiền lương của Công
ty tăng do một số nguyên nhân như: Số lao động bình quân trong 2 năm liên
tục tăng, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty tốt, công nhân có việc
làm ổn định. Đồng thời trong khoảng thời gian này, mức lương tối thiểucủa
nhà nước tăng từ 450.000 đồng lên 540.000 đồng.
Qua bảng trên ta cũng thấy rõ % quỹ lương trên doanh thu của Công
trong 2 năm 2007, 2008 thấp hơn rất nhiều so với năm 2005 (thời điểm chưa
tiến hành cổ phần hoá) điều này chỉ ra rằng hiệu quả sử dụng quỹ tiền lương
của Công ty tăng , Công ty cần phải tiếp tục phát huy điều này
Phạm Văn Lâm TH47A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.3. Các hình thức trả lương mà công ty đang áp dụng
1.3.1. Trả lương theo thời gian
1.3.1.1. Đối tượng áp dụng
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối
với những đối tượng mà công việc của họ không tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất vì vậy kết quả công việc của họ không thể đo lường một cách
chính xác được. Các đối tượng hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả
lương theo thời gian là: Các lao động quản lý: Giám đốc, phó giám đốc….Các
lao động gián tiếp: Nhân viên các phòng, ban trong Công ty…
1.3.1.2. Cách tính và trả lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian của các cán bộ công nhân viên trong Công ty
được tính dựa trên cơ sở sau:
- Dựa trên bậc lương, hệ số lương của cá nhân người lao động
- Căn cứ vào hệ số chức vụ chuyên môn
- Số ngày làm việc trong tháng của người lao động
Tiền lương tháng theo thời gian của người lao động được tính theo
công thức sau
TLtt*HSLCB
TLt = *Ntt*Hsc + Hpc*TLtt +Lcđ
22
Trong đó
TLt : Tiền lương tháng của người lao động
TLtt : Tiền lương tối thiểu theo quy định của pháp luật
HSLCB : Hệ số lương cấp bậc của người lao động
22 : Số ngày làm việc trong tháng
Ntt : Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Hsc : Hệ số chức vụ chuyên môn
Hpc : Hệ số phụ cấp công việc
Lcđ : Ngày nghỉ được hưởng lương theo quy định của nhà nước
Phạm Văn Lâm TH47A

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một số cách tính lương thời gian tại công ty:
Bà Nguyễn Thị Sinh, trưởng phòng Tổ chức hành chính, bậc lương 7/8,
hệ số 4.2, hệ số chức danh 1,5 ngày công làm việc trong tháng 22 ngày. Vậy
tiền lương tháng của bà Sinh được tính như sau
540.000*4,2
TLt = *22*1,5 = 3.402.000 đồng
22
Ông Lê Đức Cần nhân viên phòng Tổ chức hành chính, phó phòng, bậc
lương 6/8, hệ số 3,89 hệ số chức danh 1,3. Số ngày làm việc trong tháng 22
ngày. Vậy tiền lương ông Cần nhận được trong tháng là:
540.000*3,89
TLt = *22*1,3 = 2.730.780 đồng
22
Bảng 8: Hệ số chức danh tại công ty
STT Chức danh Hsc
1 Giám đốc 2
2 Phó giám đốc, Kế toán trưởng 1,8
3 Trưởng phòng 1,5
4 Phó phòng 1,3
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Việc sử dụng hình thức trả lương theo thời gian tạo ra một số thuận lợi
cho Công ty như : Giúp nhà quản lý dễ dàng hơn trong công tác trả lương , vì
lương thời gian có gắn với hệ số cấp bậc nên khuyến khích người lao động
nâng cao trình độ và giúp giữ chân người lao động vì thời gian làm việc càng
lâu thì hệ số cấp bậc càng cao…Tuy nhiên hình thức lương thời gian cũng có
một số nhược điểm như : Nó không gắn liền với năng suất lao đông cũng như
kết quả lao động nên khó quản lý quá trình làm việc trong giờ của người lao
động mà chỉ quản lý được số thời gian người lao động ở Công ty…

1.3.2. Hình thức trả lương theo lương sản phẩm và lương khoán
1.3.2.1 Hình thức trả lương khoán
Phạm Văn Lâm TH47A
25

×