ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
PHẠM THỊ LƢƠNG DIỆU
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2005
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
Hà Nội, 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
PHẠM THỊ LƢƠNG DIỆU
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2005
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 62 22 56 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGÔ ĐĂNG TRI
Hà Nội, 2012
I
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC I
DANH MỤC BẢNG, BIỂU IV
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT V
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 9
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 9
5. Cơ sở lý luận, nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 11
6. Đóng góp của luận án 13
7. Bố cục của luận án 13
Chƣơng 1: THỪA NHẬN VÀ CHO PHÉP KINH TẾ TƢ NHÂN PHÁT
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 1989 15
1.1. Một số vấn đề chung về kinh tế thị trƣờng và kinh tế tƣ nhân 15
1.1.1. Kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 15
1.1.2. Vai trò, vị trí của kinh tế tƣ nhân trong nền kinh tế thị trƣờng 28
1.2 Thừa nhận và cho phép kinh tế tƣ nhân phát triển (từ năm 1986
đến năm 1989) 37
1.2.1. Quan điểm, chủ trƣơng của Đảng tại Đại hội VI (tháng 12-1986) về
mô hình kinh tế, về kinh tế tƣ nhân 37
1.2.2. Bƣớc đầu cho phép kinh tế tƣ nhân phát triển (từ năm 1986 đến
năm 1989) 46
Tiểu kết 59
II
Chƣơng 2: LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN TRONG
NHỮNG NĂM 1990-1999 62
2.1. Lãnh đạo phát triển kinh tế tƣ nhân trong những năm 1990-1993 62
2.1.1. Tinh thần tích cực đổi mới của Đại hội VII (tháng 6-1991) 62
2.1.2. Tạo bƣớc ngoặt pháp lý đầu tiên để kinh tế tƣ nhân ra đời và phát
triển (từ năm 1990 đến năm 1993) 68
2.2. Lãnh đạo phát triển mạnh kinh tế tƣ nhân trong những năm 1994-1999 85
2.2.1. Chủ trƣơng của Đại hội VIII (tháng 6-1996) 85
2.2.2. Tiếp tục tạo môi trƣờng pháp lý cơ bản cho kinh tế tƣ nhân phát
triển (1994-1999) 90
Tiểu kết 108
Chƣơng 3: LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2005 110
3.1. Chủ trương phát triển kinh tế tư nhân trong những năm 2000-2005 110
3.1.1. Đại hội IX chủ trƣơng coi trọng khu vực kinh tế tƣ nhân 110
3.1.2. Hội nghị TƢ 5 Khóa IX với Nghị quyết 14 - khuyến khích, tạo
điều kiện phát triển kinh tế tƣ nhân 114
3.2. Quá trình chỉ đạo phát triển mạnh kinh tế tƣ nhân 119
3.2.1. Thể chế hóa tinh thần của Nghị quyết 14 119
3.2.2. Tổ chức thực hiện các nội dung của Nghị quyết 14 132
Tiểu kết 144
Chƣơng 4: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM 147
4.1. Đánh giá chung 147
4.1.1. Về ƣu điểm 147
III
4.1.2. Về hạn chế 163
4.2. Kinh nghiệm lịch sử và vấn đề đặt ra 174
4.2.1. Một số kinh nghiệm lịch sử 174
4.2.2. Một vài vấn đề đặt ra 181
Tiểu kết 201
KẾT LUẬN 203
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 208
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 209
PHỤ LỤC 230
IV
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Số lƣợng đại biểu Quốc hội Khóa XII là lãnh đạo các tổ chức đại diện
cho doanh nghiệp và doanh nhân 127
Bảng 2: Số lƣợng doanh nghiệp tƣ nhân đăng ký hằng năm 136
Bảng 3: Số lƣợng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh giai đoạn 2000-2005 141
Bảng 4: Tốc độ tăng đầu tƣ theo thành phần kinh tế 2000-2005 (%) 141
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu GDP của các khu vực kinh tế năm 1998 102
Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động của khu vực kinh tế tƣ nhân trong nền kinh tế năm
1998 (%) 103
Biểu đồ 3: Số lƣợng các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân 136
từ năm 1991 đến năm 2004 136
Biểu đồ 4: Quy mô sử dụng lao động trung bình tại các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế 138
Biểu đồ 5: Quy mô doanh nghiệp theo vốn kinh doanh năm 2005 143
Biểu đồ 6: Quy mô doanh nghiệp tính theo lao động năm 2005 143
V
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
CHỮ VIẾT TẮT
1.
Ban Chấp hành Trung ƣơng
: BCHTƢ
2.
Chủ nghĩa tƣ bản
: CNTB
3.
Chủ nghĩa xã hội
: CNXH
4.
Công ty trách nhiệm hữu hạn
: CTTNHH
5.
Công ty cổ phần
: CTCP
6.
Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
: FDI
7.
Doanh nghiệp nhà nƣớc
: DNNN
8.
Doanh nghiệp tƣ nhân
: DNTN
9
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
: DNNVV
10.
Tổng sản phẩm quốc dân
: GDP
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế tƣ nhân (bao gồm kinh tế cá thể, kinh tế tiểu chủ, kinh tế tƣ bản
tƣ nhân) là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Việc thừa
nhận sự tồn tại và phát triển của kinh tế tƣ nhân trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam là bƣớc phát triển dài trong tƣ duy kinh tế của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Việc phát triển kinh tế tƣ nhân là vấn đề chiến lƣợc trong phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Bộ phận kinh tế này
đƣợc Đảng, Nhà nƣớc coi trọng và chỉ đạo để phát triển đúng hƣớng, góp
phần vào việc phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ đổi mới, thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Qua hơn 20 năm đổi mới, kinh tế tƣ nhân Việt Nam đã khẳng định đƣợc
vị trí, vai trò là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân với
nhiều ƣu điểm nổi trội nhƣ: đóng góp tích cực vào tốc độ tăng trƣởng kinh tế;
tạo ra nhiều công ăn việc làm; đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách Nhà
nƣớc; đẩy mạnh xuất khẩu; thúc đẩy các thành phần kinh tế khác trong nền
kinh tế quốc dân phát triển năng động hơn; ngoài ra, khu vực kinh tế tƣ nhân
cũng đang tạo ra một không gian rộng mở để thu hút và bồi dƣỡng nhân tài …
Song, thành phần kinh tế này cũng còn nhiều hạn chế, yếu kém nhƣ: quy mô
nhỏ bé, vốn ít, cơ sở vật chất – kỹ thuật lạc hậu; năng lực quản lý chƣa cao;
hiệu quả kinh tế không ổn định; thực hiện pháp luật chƣa tốt, nạn buôn lậu, trốn
thuế vẫn thƣờng xuyên xảy ra; khả năng thích ứng với hoàn cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế còn thấp…
Việc nghiên cứu về kinh tế tƣ nhân nhằm rút ra những mặt mạnh, cái
hạn chế để có sự chỉ đạo đúng đắn hơn nhằm phát huy hết tiềm năng của nó
đối với việc phát triển đất nƣớc hiện nay và trong những năm tiếp theo là
quan trọng và cấp thiết cả về lý luận cũng nhƣ thực tiễn.
2
Nghiên cứu về kinh tế tƣ nhân cho đến nay có thể có những vấn đề cần
tiếp tục đƣợc giải đáp, nhƣ: Định hƣớng xã hội chủ nghĩa sẽ giải quyết nhƣ
thế nào trong bối cảnh hiện nay? Kinh tế tƣ nhân tiếp tục đƣợc phát triển
mạnh và nó ngày càng đóng góp to lớn cho nền kinh tế quốc dân thì vai trò, vị
trí của nó sẽ đƣợc xác định lại thế nào? Mối quan hệ giữa kinh tế nhà nƣớc
với kinh tế tƣ nhân sẽ đƣợc giải quyết nhƣ ra sao? Trên thực tế, ngày càng
có nhiều ngƣời nghiên cứu về kinh tế tƣ nhân, song có nhiều vấn đề chƣa
đƣợc thống nhất cả về phƣơng diện lý luận lẫn thực tiễn. Điều này đòi hỏi
phải tiếp tục đƣợc nghiên cứu làm rõ.
Do tính quan trọng và hấp dẫn của vấn đề, đến nay đã có khá nhiều
công trình nghiên cứu về kinh tế tƣ nhân dƣới nhiều góc độ khác nhau, mà
chủ yếu là dƣới góc độ kinh tế và chính trị học, chƣa có công trình chuyên
luận nào về kinh tế tƣ nhân dƣới góc độ Lịch sử Đảng. Đây là một khoảng
trống trong nghiên cứu, vậy nên, tôi chọn cách tiếp cận đề tài này dƣới góc
độ Lịch sử Đảng.
Với các lý do trên, tôi chọn đề tài “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
phát triển kinh tế tƣ nhân từ năm 1986 đến năm 2005” để làm Luận án tiến
sỹ khoa học Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Do tính quan trọng và hấp dẫn của vấn đề, đến nay có khá nhiều công
trình nghiên cứu về kinh tế tƣ nhân dƣới nhiều góc độ khác nhau, chủ yếu là
dƣới góc độ kinh tế và chính trị học.
Qua quá trình khảo sát cho thấy chƣa có công trình nghiên cứu chuyên
luận nào về kinh tế tƣ nhân Việt Nam của tác giả nƣớc ngoài, chỉ có một vài
công trình của các nhà sử học, các nhà nghiên cứu Trung Quốc, Hàn Quốc,
Nhật Bản, Pháp, Mỹ và một số nƣớc khác về vấn đề kinh tế tƣ nhân, về
quá trình tƣ nhân hóa ở các nƣớc đang phát triển, những nƣớc có thu nhập
thấp, trong đó có đề cập chút ít đến Việt Nam.
3
Ở trong nƣớc, vấn đề kinh tế tƣ nhân, quản lý phát triển kinh tế tƣ nhân
là một chủ đề rất đƣợc quan tâm và đã đạt đƣợc những kết quả nhất định. Từ
khi Việt Nam tiến hành đƣờng lối đổi mới (tháng 12-1986) và đặc biệt là tới
Đại hội X (năm 2006), Đảng đã quyết định vấn đề quan trọng: cho phép đảng
viên đƣợc làm kinh tế tƣ bản tƣ nhân, thì những nghiên cứu về vấn đề này nở
rộ hơn cả.
Có thể chia các công trình, bài viết đó làm 2 nhóm nhƣ sau:
- Nhóm 1: Các công trình nghiên cứu, các bài viết về chủ trƣơng,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc về phát triển kinh tế
nhiều thành phần trong đó có kinh tế tƣ nhân, với các công trình tiêu biểu
nhƣ: Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tƣ bản tƣ nhân – lý luận và chính
sách [208]; Đổi mới quản lý nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp công nghiệp
tƣ nhân ở Việt Nam [111]; Đổi mới và hoàn thiện quản lý nhà nƣớc bằng
pháp luật đối với các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân ở
Việt Nam hiện nay [115]; Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam [106]; Những quy định về chính sách
đối với kinh tế tập thể, cá thể, tƣ doanh và gia đình [179]; Nhìn lại quá trình
đổi mới tƣ duy lý luận của Đảng 1986-2005 [194]; Quản lý Nhà nƣớc đối với
kinh tế tƣ nhân ở nƣớc ta hiện nay [207]; Sở hữu – lý luận và vận dụng ở Việt
Nam [216]; Kinh tế tƣ nhân và quản lý Nhà nƣớc đối với kinh tế tƣ nhân ở nƣớc ta
hiện nay [259]…
Trong nhóm các công trình này, có thể kể sâu hơn đến nội dung của
công trình nghiên cứu của TS. Hà Huy Thành mang tên “Thành phần kinh tế
cá thể, tiểu chủ, tƣ bản tƣ nhân – lý luận và chính sách” [208]. Đây là công
trình nghiên cứu bao quát về kinh tế tƣ nhân với 3 bộ phận cấu thành của nó
là kinh tế cá thể, tiểu chủ và tƣ bản tƣ nhân. Với định nghĩa rõ ràng về kinh tế
tƣ nhân, sở hữu tƣ nhân, về các vấn đề lý luận và lƣợc lại những chính sách
lớn của Đảng và Nhà nƣớc về kinh tế tƣ nhân, cuốn sách này đã đƣa đến cái
nhìn chung về quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nƣớc từ năm 1986 đối
4
với thành phần kinh tế này. Đồng thời, công trình cũng đã khảo cứu công phu
và đƣa ra đƣợc nhiều số liệu quan trọng, xác thực của thành phần kinh tế tƣ
nhân. Đây là công trình nghiên cứu mang tính lý luận và thực tiễn cao, có
nhiều đóng góp tích cực cho các nhà nghiên cứu đi sau.
Cũng cần nhắc kỹ thêm về công trình của GS.TS. Hồ Văn Vĩnh (chủ
biên) với tên gọi “Kinh tế tƣ nhân và quản lý Nhà nƣớc đối với kinh tế tƣ
nhân ở nƣớc ta hiện nay” [259]. Công trình này đã khảo cứu về những vấn
đề lý luận chung về kinh tế tƣ nhân, nêu rõ bản chất, vai trò của kinh tế tƣ
nhân trong nền kinh tế nhiều thành phần định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. Công trình chỉ rõ đƣợc những bất cập trong lý luận và hành động của
ta trong nhìn nhận về kinh tế tƣ nhân trƣớc đổi mới, cũng nhƣ đi sâu vào làm
rõ đặc điểm và vai trò quản lý của Nhà nƣớc đối với kinh tế tƣ nhân. Bên
cạnh đó, tác giả công trình cũng đã chỉ rõ đƣợc chức năng quản lý của Nhà
nƣớc: trƣớc hết là tạo môi trƣờng pháp lý cho hoạt động kinh doanh; chức
năng định hƣớng và hƣớng dẫn các nhà kinh doanh hoạt động trong nền kinh
tế thị trƣờng; chức năng kiểm tra, kiểm soát… Đồng thời, tác giả cũng dành
nhiều trang viết cho việc trình bày xu hƣớng phát triển kinh tế tƣ nhân. Ở
Chƣơng 2 của công trình này nói về thực trạng kinh tế tƣ nhân và quản lý
Nhà nƣớc về kinh tế tƣ nhân ở nƣớc ta. Về thực trạng của kinh tế tƣ nhân,
công trình đã tổng kết lại đƣợc những thành quả cũng nhƣ hạn chế, song số
liệu chỉ dừng lại ở năm 2000. Về thực trạng quản lý Nhà nƣớc, công trình
trình bày đƣợc quan điểm, chiến lƣợc phát triển kinh tế tƣ nhân trong nền
kinh tế nhiều thành phần ở nƣớc ta; thực trạng quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế tƣ nhân của Đảng và Nhà nƣớc; nêu chính sách và những tác
động của các chính sách đó đến kinh tế tƣ nhân, nhƣ chính sách đầu tƣ,
chính sách thuế, chính sách vốn, tín dụng… Ở chƣơng cuối, công trình này
ngƣời viết đã nêu ra 4 phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới quản
lý Nhà nƣớc đối với kinh tế tƣ nhân ở Việt Nam.
5
Mặc dù, ở nhóm 1 này, mỗi công trình nghiên cứu đều có những đóng
góp riêng khác nhau về lý luận chính sách cũng nhƣ nhận thức thực tiễn.
Song, về cơ bản, chúng đạt đƣợc những thành công nhƣ:
Thứ nhất, nêu đƣợc khái quát quan điểm của Đảng về thành phần kinh tế
tƣ nhân từ trong thời kỳ đổi mới, chủ yếu là điểm trên tinh thần nghị quyết
của các Đại hội, từ Đại hội VI đến Đại hội X.
Thứ hai, nêu đƣợc khái quát các chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về
phát triển kinh tế, kinh tế tƣ nhân; trong đó có khảo sát cụ thể hơn về một số
luật về kinh tế nhƣ Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp tƣ nhân, Luật Đất
đai; nghiên cứu về chính sách thuế, và một số chính sách pháp luật khác.
Thứ ba, đƣa ra đƣợc một số kiến nghị về chủ trƣơng, chính sách nhằm đẩy
mạnh hơn nữa việc tạo điều kiện phát triển kinh tế tƣ nhân.
- Nhóm 2: Các công trình nghiên cứu, bài viết về kinh tế tƣ nhân, nhƣ:
Thành phần kinh tế tƣ bản tƣ nhân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa [244]; Sự vận động, phát triển của kinh tế tƣ nhân trong nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa [205]; Sở hữu tƣ nhân và kinh tế tƣ nhân
trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam [232];
Kinh tế tƣ nhân Việt Nam trong tiến trình hội nhập [150]; Quyền lợi và nghĩa
vụ của doanh nghiệp tƣ nhân và hộ kinh doanh cá thể [249]; Kinh tế tƣ nhân ở
Việt Nam từ 1986-1995 [145]; Về việc phát triển khu vực kinh tế tƣ nhân ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay [109]; Phát triển kinh tế cá thể ở Việt Nam
[110]; Doanh nghiệp tƣ nhân (nhỏ và vừa) với vấn đề việc làm ở Việt Nam
hiện nay [135]; Sự phát triển của kinh tế tƣ nhân trong quá trình chuyển nền
kinh tế Việt Nam sang nền kinh tế thị trƣờng [143]; Sự phát triển của khu vực
y tế và cải cách kinh tế trong một nền kinh tế đang chuyển đổi: Việt Nam
1989-1997 [156]; Phát triển kinh tế tƣ nhân trong nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa và tác động của nó đến củng cố quốc phòng ở nƣớc ta
hiện nay [204]; Phát triển kinh tế tƣ nhân trong lĩnh vực thƣơng mại ở nƣớc ta
hiện nay [238]; Xu hƣớng phát triển kinh tế tƣ nhân trên địa bàn Tp. Hồ Chí
6
Minh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế [197]; “Vai trò kinh tế tƣ nhân
đối với phát triển thị trƣờng lao động ở Việt Nam” [209]; “Phát triển kinh tế tƣ
nhân trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở Việt Nam” [181]; “Giải
pháp thúc đẩy phát triển kinh tế tƣ nhân ở Việt Nam” [117], “Bàn thêm về vấn
đề Đảng viên làm kinh tế tƣ nhân” [237]; “Phát triển kinh tế tƣ nhân trong quá
trình chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa”
Trong số những công trình này, có thể xem xét kỹ hơn đến một công
trình nghiên cứu riêng biệt về kinh tế cá thể với tên gọi “Phát triển kinh tế cá
thể ở Việt Nam” do TS. Tô Đức Hạnh chủ biên [110]. Đây là công trình
nghiên cứu công phu về kinh tế cá thể - một trong 3 bộ phận cấu thành của
kinh tế tƣ nhân. Cuốn sách đó gồm 3 phần: Phần một tìm hiểu về một số vấn
đề lý luận và thực tiễn về kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Phần này nêu rõ đƣợc bản chất và đặc
điểm của kinh tế cá thể trong nền kinh tế ở nƣớc ta cùng các nhân tố ảnh
hƣởng đến sự phát triển và xu hƣớng vận động của nó; tác giả công trình làm
rõ đƣợc sự cần thiết khách quan của việc phát triển nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và có rút ra bài học kinh nghiệm để vận
dụng vào Việt Nam sau khi phân tích kinh nghiệm phát triển kinh tế cá thể ở
một số nƣớc nhƣ Trung Quốc, Thái Lan và Ấn Độ. Phần hai của công trình
nghiên cứu là xem xét về thực trạng của kinh tế cá thể ở Việt Nam từ khi đổi
mới đến nay. Phần này đã làm rõ đƣợc những nét cơ bản nhất trong quá trình
khôi phục kinh tế cá thể từ năm 1986 đến năm 1996, và quá trình phát triển
của nó từ năm 1997 trở lại đây cùng với những thành quả và hạn chế của nó.
Phần 3 của công trình nghiên cứu này trình bày triển vọng, quan điểm và giải
pháp cơ bản để tiếp tục phát triển kinh tế cá thể trong thời gian tới…
Công trình nghiên cứu “Kinh tế tƣ nhân Việt Nam trong tiến trình hội
nhập” của PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai [150] cũng rất đáng đƣợc quan tâm.
Công trình đƣợc viết công phu với 3 phần chính: Phần một bàn về những vấn
đề chung về khu vực kinh tế tƣ nhân với những nội dung nhƣ trình bày kinh tế
7
tƣ nhân trong phát triển kinh tế của các quốc gia; nhìn nhận về doanh nhân; về
điều kiện phát triển kinh tế tƣ nhân. Phần hai nói về kinh tế tƣ nhân Việt Nam
trong phát triển kinh tế. Ở phần này tác giả đi sâu vào nhận diện kinh tế tƣ
nhân qua các giai đoạn phát triển từ trƣớc đổi mới và thời kỳ đổi mới cùng
những nhận thức về kinh tế tƣ nhân của Đảng; nghiên cứu về việc kinh tế tƣ
nhân Việt Nam chuẩn bị để hội nhập kinh tế quốc tế cũng nhƣ những rào cản
kìm hãm sự phát triển của nó. Phần 3 nói về sự phát triển kinh tế tƣ nhân Việt
Nam trong điều kiện hội nhập đồng thời chỉ ra một số giải pháp phát triển
kinh tế tƣ nhân trong giai đoạn tới… Có thể nói đây là một công trình nghiên
cứu khá toàn diện về kinh tế tƣ nhân dƣới góc độ kinh tế học.
Ngoài hai công trình này, ở nhóm 2 này còn rất nhiều công trình đáng
để nghiên cứu và kế thừa trên những mặt nhất định. Về tổng thể, nhóm 2 đã
nêu đƣợc những nội dung khá quan trọng, nhƣ sau:
Một là, đã nêu đƣợc khái niệm về kinh tế tƣ nhân, về hoạt động kinh
doanh tƣ nhân, các hình thức tổ chức hoạt động kinh doanh tƣ nhân, tìm hiểu
vị trí, vai trò của kinh tế tƣ nhân với các thành phần của nó (cá thể, tiểu chủ,
tƣ bản tƣ nhân) trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
Hai là, phân tích quá trình phát triển của khu vực kinh tế tƣ nhân ở Việt
Nam trƣớc đổi mới, thời kỳ đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời cũng
đã chỉ ra đƣợc ƣu điểm và hạn chế của nó.
Ba là, đƣa ra những quan điểm và giải pháp cho sự phát triển thành
phần kinh tế này.
- Nhận xét chung về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế tƣ nhân ở Việt Nam đƣợc nhắc đến ở trên,
nhƣ sau:
Về ƣu điểm: Qua phần điểm lại ở trên, có thể thấy đƣợc ở nƣớc ta hiện
nay có rất nhiều sách báo, bài viết, công trình nghiên cứu về thành phần kinh
tế tƣ nhân. Các công trình nêu trên đã cho thấy hiện trạng sôi động của kinh tế
tƣ nhân ở nƣớc ta hiện nay. Trên từng góc độ, các công trình ấy đã cung cấp
8
những số liệu đáng quan tâm cho các nhà nghiên cứu, có giá trị đối với việc
thực hiện luận án này, nhƣ: các tác giả, các nhà nghiên cứu đã thống nhất
đƣợc những khái niệm cơ bản về kinh tế tƣ nhân, kinh tế thị trƣờng…; họ đã
khái quát đƣợc quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc ta về kinh tế
tƣ nhân – ghi nhận vai trò, vị trí của nó trong nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần; đồng thời họ đã chỉ ra những ƣu điểm và hạn chế của kinh tế tƣ
nhân và đƣa ra kiến nghị, giải pháp giúp cho kinh tế tƣ nhân phát triển hơn
nữa trong thời gian tới… Đó là những nội dung đáng để kế thừa, phát triển.
Về hạn chế: Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu, trên nhiều góc độ,
song, về cơ bản vẫn chƣa có công trình nào khảo sát một cách có hệ thống các
chủ trƣơng, chính sách về kinh tế tƣ nhân của Đảng, cũng nhƣ sự lãnh đạo,
chỉ đạo phát triển kinh tế tƣ nhân của Đảng ta dƣới góc độ khoa học lịch sử
Đảng, xuyên suốt từ khi Đảng cầm quyền đến nay, đặc biệt là liên tục trong
suốt những năm đổi mới. Thêm nữa, các công trình đó chủ yếu đứng ở phía
ngƣời làm kinh tế tƣ nhân để đề xuất những kiến nghị nhằm “xin thêm” thuận
lợi cho khu vực kinh tế này, hiếm thấy có công trình nào thực sự đứng ở phía
Đảng – phía ngƣời lãnh đạo để đề xuất những kiến nghị góp phần nâng cao
năng lực lãnh đạo phát triển kinh tế tƣ nhân của Đảng hiện nay, và cũng ít gặp
những đề xuất dƣới góc độ khoa học thấu tình đạt lý vừa đảm bảo sự lãnh đạo
của Đảng, vừa làm cho kinh tế tƣ nhân phát triển mạnh mẽ nhƣng đúng quỹ
đạo, đem lại lợi ích cho những ngƣời trực tiếp làm kinh tế tƣ nhân và lợi ích
cho cả chế độ…
Tất cả những công trình nói trên, ở những mức độ khác nhau, đã giúp
chúng tôi có một số tƣ liệu và kiến thức cần thiết để có thể hình thành những
hiểu biết chung, giúp tiếp cận và đi sâu nghiên cứu thêm về vấn đề này. Kế
thừa, phát huy thành tựu của các nhà nghiên cứu đi trƣớc và bổ sung những
khuyết thiếu mà các nhà nghiên cứu còn bỏ trống, tôi chọn nghiên cứu đề tài
“Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1986
đến năm 2005”, hy vọng sẽ mang lại kết quả nhất định.
9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận án: làm rõ quá trình hình thành và phát
triển tƣ duy của Đảng về vai trò, vị trí của kinh tế tƣ nhân, chủ trƣơng, đƣờng
lối và quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế tƣ nhân của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong 20 năm đầu thời kỳ đổi mới (1986-2005); góp phần tổng kết quá
trình phát triển của kinh tế tƣ nhân dƣới sự lãnh đạo của Đảng trong thời gian
đó; rút ra một số kinh nghiệm của Đảng trong quá trình lãnh đạo.
Nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án:
- Trình bày sự tiến triển về quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách
phát triển kinh tế tƣ nhân của Đảng từ năm 1986 đến năm 2005.
- Làm rõ việc tổ chức thực hiện việc phát triển kinh tế tƣ nhân của Đảng
trong 20 năm đầu thời kỳ đổi mới.
- Đánh giá sự lãnh đạo phát triển kinh tế tƣ nhân của Đảng, rút ra một số
kinh nghiệm cũng nhƣ nêu lên một vài vấn đề đặt ra cần đƣợc tiếp tục giải
quyết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả lãnh đạo phát triển kinh tế tƣ nhân
của Đảng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu chủ trƣơng, đƣờng lối và quá
trình tổ chức thực hiện phát triển kinh tế tƣ nhân của Đảng Cộng sản Việt Nam
từ năm 1986 đến năm 2005.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu về quá trình lãnh đạo phát triển kinh
tế tƣ nhân của Đảng (từ quá trình phát triển nhận thức về vai trò, vị trí và sự
tồn tại tất yếu của kinh tế tƣ nhân trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam cho đến quá trình nâng lên của các quan điểm, chủ trƣơng, chính
sách phát triển kinh tế tƣ nhân của Đảng) từ Đại hội VI (1986) cho đến Đại
hội IX (2001). Có nhiều nội dung liên quan đến sự lãnh đạo phát triển kinh tế
tƣ nhân của Đảng, song, luận án chỉ tập trung nghiên cứu nhận thức về vai trò
– vị trí của kinh tế tƣ nhân, quan điểm, chủ trƣơng, chính sách và các khâu tổ
chức thực hiện đƣờng lối phát triển kinh tế tƣ nhân của Đảng.
10
Luận án không trình bày quá chi tiết về sự phát triển của kinh tế tƣ
nhân, dù rằng, để minh chứng cho sự lãnh đạo của Đảng thì tác giả luận án
cũng trình bày những nét cơ bản nhất trong sự phát triển của kinh tế tƣ nhân
(gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và tƣ bản tƣ nhân) trong các lĩnh vực kinh tế
(chủ yếu là trên lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp nhƣ thƣơng mại –
dịch vụ, thủ công nghiệp…) của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, cũng cần
nói thêm rằng, trong quá trình tìm kiếm tài liệu, số liệu thống kê về vấn đề
kinh tế tƣ nhân ở Việt Nam trong 20 năm đầu đổi mới, tác giả nhận thấy có
một sự thay đổi rất rõ trong kết cấu nội tại của khu vực kinh tế này, cụ thể: từ
năm 1986-1999 thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ chiếm đa số, song từ năm
2000 trở đi (kể từ khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực) thì thành phần kinh tế
tƣ bản tƣ nhân chiếm tỷ trọng ngày càng lớn, vậy nên, trong luận án cũng sẽ
cập nhật tƣ liệu, số liệu theo hƣớng này.
Luận án không bàn tới vấn đề phát triển kinh tế tƣ nhân cụ thể ở một
vùng miền nào mà nhìn trên tổng thể cả nƣớc, có sự so sánh trên các vùng
kinh tế lớn của Việt Nam.
- Về không gian: nghiên cứu sự lãnh đạo phát triển kinh tế tƣ nhân của
Đảng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam (có so sánh đối chiếu với
thành phần kinh tế nhà nƣớc, để thấy những khác biệt về chính sách và đóng
góp kinh tế của chúng).
- Về thời gian: luận án nghiên cứu sự lãnh đạo phát triển kinh tế tƣ nhân
của Đảng trong 20 năm đầu của thời kỳ đổi mới (từ năm 1986 đến năm 2005).
Chọn mốc bắt đầu nghiên cứu là năm 1986 với Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VI là điểm đánh dấu thời kỳ đổi mới toàn diện trên đất nƣớc Việt Nam,
mốc kết thúc nghiên cứu là hết năm 2005, dừng trƣớc kỳ Đại hội X của Đảng.
Ngoài ra, để có những đánh giá sát hợp hơn về sự lãnh đạo của Đảng, ở
trong luận án và phần cuối của luận án còn trình bày thêm những nét mới
trong chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng về kinh tế tƣ nhân từ Đại
hội X (tháng 4-2006) đến Đại hội XI (năm 2011).
11
5. Cơ sở lý luận, nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận án đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin
và Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cùng quan điểm “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá
đúng sự thật, nói rõ sự thật” của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh
tế nói chung và kinh tế tƣ nhân nói riêng.
Căn cứ vào đối tƣợng nghiên cứu của luận án thuộc chuyên ngành Lịch
sử Đảng, luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử để làm rõ nội dung và các yếu tố tác động tới quá trình hình thành tƣ
duy và sự lãnh đạo phát triển kinh tế tƣ nhân của Đảng trong nền kinh tế thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam qua hai thập niên đầu đổi mới.
- Nguồn tƣ liệu mà Luận án nghiên cứu bao gồm:
Các văn kiện, Nghị quyết của Trung ƣơng Đảng; các Chỉ thị, Nghị
quyết của Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ; các Nghị quyết, Quyết định của Chính
phủ và các Bộ, ngành có liên quan; một số Nghị quyết của các tỉnh thành tiêu
biểu về kinh tế tƣ nhân từ năm 1954 đến nay, đặc biệt là trong 20 năm đầu
thời kỳ đổi mới (1986-2005) – đây là nguồn tƣ liệu quan trọng nhất.
Các văn bản luật và dƣới luật trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà
nƣớc Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2005.
Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê từ năm 1975 cho đến năm 2010.
- Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu mà Luận án sử dụng:
+ Phương pháp lịch sử và phương pháp logic: luận án thuộc chuyên
ngành Lịch sử Đảng, nên đây là hai phƣơng pháp chủ yếu mà luận án sử
dụng. Vấn đề Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế tƣ nhân trong 20 năm đầu đổi
mới là một quá trình có sự gắn kết hữu cơ và có sự kết hợp hài hòa với các
quá trình lãnh đạo phát triển các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế
quốc dân, nên luận án sử dụng phƣơng pháp tiếp cận vấn đề theo trục thời
gian (từ thời kỳ trƣớc đổi mới đến thời kỳ đổi mới), theo hệ thống nhằm có
cái nhìn so sánh động trong các khu vực kinh tế để khắc phục cách nhìn một
chiều, phiến diện, riêng rẽ về kinh tế tƣ nhân.
12
Việc thu thập thông tin về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của vấn đề,
nghiên cứu khảo sát về các công trình nghiên cứu trƣớc đây, đặc biệt là
nghiên cứu các tài liệu của Đảng đƣợc tác giả luận án rất quan tâm, nhằm thấy
rõ hơn những quan điểm về phát triển kinh tế tƣ nhân, các số liệu về kinh tế tƣ
nhân ở Việt Nam…
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp đƣợc sử dụng trong toàn bộ quá
trình thực hiện luận án nhằm phân tích và tổng hợp thành những kết luận về
quá trình phát triển kinh tế tƣ nhân của Đảng nói chung và vận dụng để phân
tích, đánh giá thực trạng phát triển của khu vực kinh tế tƣ nhân ở Việt Nam
nói riêng. Trong quá trình phân tích, việc kết hợp giữa phƣơng pháp phân tích
định tính và phƣơng pháp phân tích định lƣợng đã giúp làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận, thực tiễn và những vấn đề đang đặt ra nhằm phát triển tốt hơn
khu vực kinh tế tƣ nhân của Đảng.
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu đƣợc sử dụng trong luận án để hỗ trợ
cho việc đánh giá chủ trƣơng, quan điểm, biện pháp và quá trình lãnh đạo
phát triển kinh tế tƣ nhân của Đảng so với những chủ trƣơng, quan điểm và
biện pháp phát triển các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, cũng nhƣ so sánh để thấy những
đóng góp của các thành phần kinh tế này trong sự phát triển chung của nền
kinh tế quốc dân.
+ Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Vì đây là vấn đề nghiên cứu hấp
dẫn, song cũng rất phức tạp, còn nhiều điểm chƣa thống nhất ý kiến, vậy nên
tác giả luận án cũng dày công sử dụng phƣơng pháp này để có đƣợc cách
đánh giá chân xác nhất về vấn đề nghiên cứu. Đối tƣợng chuyên gia mà tác
giả luận án hƣớng tới phỏng vấn là các chuyên gia uy tín về các lĩnh vực Lịch
sử Đảng, Lịch sử Kinh tế, Kinh tế chính trị, Kinh tế học, Quản lý kinh tế…
+ Phương pháp tiếp cận liên ngành: luận án sử dụng phƣơng pháp này
nhằm nghiên cứu về sự lãnh đạo phát triển kinh tế tƣ nhân của Đảng dƣới góc
độ chính là lịch sử Đảng song kết hợp với cách tiếp cận của chuyên ngành kinh
13
tế học và kinh tế chính trị học, nhằm đƣa ra những khái niệm chuẩn xác nhất,
cũng nhƣ những góc nhìn cơ bản nhất về bản chất của vấn đề nghiên cứu.
+ Kỹ thuật tin học đƣợc sử dụng để quản lý dữ liệu, tính toán số liệu và
xây dựng các sơ đồ, bảng biểu liên quan tới vấn đề nghiên cứu.
6. Đóng góp của luận án
Thực hiện đề tài này có thể đóng góp trên những nội dung sau:
- Làm rõ quá trình phát triển về nhận thức, quan điểm của Đảng đối với
vai trò, vị trí của kinh tế tƣ nhân từ khi tiến hành công cuộc đổi mới, bắt đầu
từ năm 1986 đến năm 2005.
- Trình bày một cách có hệ thống quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế tƣ
nhân của Đảng trong 20 năm đầu thời kỳ đổi mới (1986-2005).
- Nêu khái quát quá trình phát triển của kinh tế tƣ nhân và đóng góp của
khối kinh tế này đối với nền kinh tế đất nƣớc trong những năm 1986-2005.
- Phân tích, đánh giá về ƣu điểm, hạn chế trong qúa trình lãnh đạo phát
triển kinh tế tƣ nhân của Đảng, rút ra một số kinh nghiệm và nêu một vài kiến
nghị nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng sự lãnh đạo của Đảng đối với thành
phần kinh tế tƣ nhân ở Việt Nam trong những năm tiếp theo.
Ngoài ra, luận án tập hợp, hệ thống hóa một cách cơ bản các tài liệu về
đƣờng lối và sự lãnh đạo của Đảng về phát triển kinh tế tƣ nhân cũng nhƣ sự
phát triển của thành phần kinh tế này từ khi kinh tế tƣ nhân đƣợc coi là một
bộ phận của nền kinh tế quốc dân… Từ đó, góp phần vào việc nghiên cứu và
giảng dạy Lịch sử Đảng, lịch sử đƣơng đại Việt Nam, Đƣờng lối cách mạng
của Đảng Cộng sản Việt Nam…
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
Luận án gồm có 4 chƣơng:
Chương 1. Thừa nhận và cho phép kinh tế tƣ nhân phát triển trong những
năm 1986-1989
14
Chương 2. Lãnh đạo phát triển kinh tế tƣ nhân trong những năm 1990-
1999
Chương 3. Lãnh đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế tƣ nhân trong những
năm 2000-2005
Chương 4. Đánh giá chung và một số kinh nghiệm lịch sử.
15
CHƢƠNG 1
THỪA NHẬN VÀ CHO PHÉP KINH TẾ TƢ NHÂN PHÁT TRIỂN
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 1989
1.1. Một số vấn đề chung về kinh tế thị trƣờng và kinh tế tƣ nhân
1.1.1. Kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1.1.1.1. Bối cảnh và tính tất yếu của đƣờng lối đổi mới chuyển sang kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần – kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, muốn phát triển
mạnh mẽ lực lƣợng sản xuất thì phải xã hội hóa và chuyên môn hóa lao động.
Quá trình ấy chỉ có thể diễn ra một cách thuận lợi trong một nền kinh tế hàng
hóa. Sản xuất càng xã hội hóa, chuyên môn hóa thì càng đòi hỏi phát triển sự
hiệp tác và trao đổi hoạt động trong xã hội, càng phải thông qua sự trao đổi
hàng hóa giữa các đơn vị sản xuất để đảm bảo những nhu cầu cần thiết của
các hoạt động sản xuất khác nhau.
Việc lựa chọn mang tính khẳng định đƣờng lối đổi mới kinh tế -
chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang phát triển nền kinh
tế hàng hóa gồm nhiều thành phần đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam vào
cuối năm 1986 diễn ra dƣới áp lực gay gắt của thực tiễn trong nƣớc và
ngoài nƣớc.
Từ trong nước: việc duy trì quá lâu cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan
liêu bao cấp là một trong những nguyên nhân đẩy nền kinh tế vào tình trạng
rất khó khăn, khủng hoảng trầm trọng và kéo dài: sản xuất phát triển chậm,
kém hiệu quả và bấp bênh dẫn đến tình trạng thâm hụt, khan hiếm hàng hóa –
kể cả lƣơng thực, lạm phát cao (777,4% năm 1987), đời sống nhân dân rất
khó khăn… Đoạn tuyệt với cơ chế kinh tế cũ, lạc hậu và nhu cầu phát triển
kinh tế đã trở thành đòi hỏi bức thiết và tất yếu, xuất phát từ chính lợi ích bảo
vệ con đƣờng phát triển chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
16
Từ phía quốc tế, bắt đầu từ thập niên 80 của thế kỷ trƣớc, nhiều sức ép
đối với sự phát triển của kinh tế Việt Nam cũng bắt đầu xuất hiện và gia tăng
ngày càng mạnh. Đó là:
Từ cuối thập niên 70, chính quyền Mỹ thi hành chính sách cấm vận kinh
tế đối với Việt Nam nhằm đặt nền kinh tế nƣớc ta vào thế cô lập, suy yếu, dẫn
tới sụp đổ. Dƣới áp lực của Mỹ, nhiều chính phủ, tổ chức kinh tế - tài chính
quốc tế, tập đoàn và công ty trên thế giới cũng buộc phải hạn chế hoặc ngừng
quan hệ với Việt Nam.
Khi Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội thì Liên
Xô, các nƣớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu và nhiều nƣớc trong hệ thống xã hội
chủ nghĩa trên thế giới cũng lâm vào tình cảnh tƣơng tự. Do đó, viện trợ từ
các nƣớc xã hội chủ nghĩa - nguồn lực phát triển hết sức quan trọng đối với
Việt Nam - bị suy giảm; hoạt động thƣơng mại của Việt Nam đối với khu vực
thị trƣờng truyền thống, quan trọng hàng đầu này cũng giảm mạnh, làm trầm
trọng thêm những mất cân đối lớn vốn có của nền kinh tế nƣớc ta.
Thành công của Trung Quốc trong cải cách, mở cửa (từ năm 1978) nền
kinh tế theo định hƣớng thị trƣờng nhƣng vẫn giữ con đƣờng xã hội chủ nghĩa
đƣa lại những gợi ý có giá trị tham khảo, vận dụng trong chiến lƣợc phát triển
của Việt Nam trong bối cảnh mới.
Dƣới áp lực của tình thế khách quan, nhằm thoát khỏi khủng hoảng
kinh tế - xã hội, Việt Nam đã có những bƣớc cải tiến nền kinh tế theo hƣớng
thị trƣờng tuy nhiên còn chƣa toàn diện, triệt để. Trong khi hàng rào cơ chế đã
thủng ở nhiều nơi thì những tranh luận vẫn chƣa ngã ngũ. Trƣớc thềm Đại hội
VI (tháng 12-1986), những câu hỏi, những quyết định mang tính xoay chuyển
vận mệnh dân tộc vẫn chƣa định hình rõ. Thực tiễn xé rào có thể bùng nổ hơn
nữa, cay đắng hơn nữa nếu không có sự chuyển đổi tƣ duy. Theo lời của GS.
Trần Nhâm ghi lại trong cuốn “Trƣờng Chinh với hành trình đổi mới tƣ duy”
thì: Sau khi nhận thấy yêu cầu cấp bách của thực tiễn cũng nhƣ hình hài con
đƣờng đổi mới của Việt Nam, ông Trƣờng Chinh cho rằng tình thế lúc này
17
không thể kéo dài đƣợc nữa nhƣng để thay thế cái cũ phải nắm vững lý luận,
hiểu rõ thực tế và nhìn thẳng vào sự thật.
Do vậy ông quyết định làm gấp hai việc: Một là tập hợp một nhóm tƣ
vấn gồm những ngƣời có tƣ duy đổi mới để nghiên cứu một số vấn đề lý luận
và thực tiễn làm căn cứ và tìm ra phƣơng pháp luận cho việc xác định con
đƣờng, bƣớc đi sắp tới. Hai là tổ chức những chuyến đi thực tế các địa
phƣơng, tìm rõ cái hay cái dở, thành công và thất bại để có những đánh giá
chính xác.
Từ quyết định đó, những tƣ duy khách quan, tỉnh táo hơn đã cứu vớt
từng mảng nền kinh tế. Những cuộc phá rào lúc âm ỉ, lúc bùng phát ở cơ sở
tiến đến phá rào trong cả đƣờng lối, chính sách ở trung ƣơng.
Trong hoàn cảnh kinh tế - xã hội khủng hoảng ngày càng trầm trọng,
tháng 8-1979, Hội nghị Trung ƣơng lần 6 Khóa IV đƣợc triệu tập để bàn về
sản xuất hàng tiêu dùng. Với quan điểm kết hợp giữa “kế hoạch” với “thị
trƣờng” để “làm cho sản xuất bung ra” đúng hƣớng, thay vì tuyệt đối hóa vai
trò của một loại kế hoạch duy nhất và xơ cứng – kế hoạch pháp lệnh nhƣ
trƣớc đây. Mặc dù quan niệm “Nhà nƣớc nắm đƣợc nguồn hàng, làm chủ
đƣợc thị trƣờng” vẫn là chủ đạo, song, Hội nghị 6 đƣợc coi là bƣớc xé rào đầu
tiên trong việc thay đổi chủ trƣơng, chính sách trên lĩnh vực kinh tế, với ý
nghĩa là khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế, trong
cải tạo xã hội chủ nghĩa, điều chỉnh những chủ trƣơng chính sách kinh tế, phá
bỏ những rào cản để cho lực lƣợng sản xuất phát triển. Đây là dấu hiệu đánh
dấu sự đổi mới một bƣớc nhận thức của Đảng về cơ chế quản lý kinh tế, thừa
nhận sự tồn tại khách quan của thị trƣờng tự do và bƣớc đầu đổi mới nhận
thức về phƣơng thức quản lý giá cả trên thị trƣờng.
Hội nghị Trung ƣơng 6 khóa IV còn đánh dấu bƣớc đổi mới ban đầu tƣ
duy của Đảng về thành phần kinh tế với việc thừa nhận ở Miền Nam còn tồn tại
nhiều thành phần kinh tế trong một thời gian nhất định, có ý nghĩa tạo dựng cơ
sở cho việc xác lập quan hệ hàng hóa – tiền tệ trong nền kinh tế đất nƣớc.
18
Những chủ trƣơng có tính chất đổi mới nêu trên đã có tác động trực
tiếp và nhanh chóng đến các quan hệ kinh tế. Tháng 10-1979, Chính phủ ban
hành Quyết định 373/CP và 374/CP về xóa bỏ các trạm kiểm soát “ngăn sông
cấm chợ”, “mở lối” cho các loại sản phẩm đƣợc trao đổi trên thị trƣờng tự do
theo giá thỏa thuận sau khi đã nộp đủ nghĩa vụ cho Nhà nƣớc. Điều đó đánh
dấu một bƣớc chuyển biến quan trọng của việc “xác lập một thị trƣờng thông
suốt”, tạo điều kiện cho sản xuất, kinh doanh phát triển và khai thác tốt thế
mạnh của từng vùng, miền.
Chỉ thị số 100-CT/TƢ của Ban Bí thƣ Trung ƣơng khóa IV (ngày 13-1-
1981) “về khoán sản phẩm đến nhóm và ngƣời lao động” đã tạo ra động lực
mới, tạo ra sự tăng trƣởng ban đầu trong sản xuất nông nghiệp.
Nghị định số 25-CP của Chính phủ “về một số chủ trƣơng và biện pháp
phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ tài chính của
các xí nghiệp quốc doanh” là một điều chỉnh quan trọng trong cơ chế quản lý
công nghiệp.
Đây đƣợc xem là những bƣớc xé rào cơ chế của Việt Nam. Những chủ
trƣơng trên đã mở ra khả năng mới cho hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng.
Đó là những căn cứ thực tế để Đảng đi đến quyết định thay đổi về cơ bản cơ
chế quản lý kinh tế.
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn, nhất là thực tế chuyển biến của tình hình
kinh tế dƣới tác động của các chủ trƣơng có tính chất đổi mới cơ chế quản lý,
Đại hội V của Đảng (tháng 3-1982) tiếp tục đổi mới nhận thức về “bƣớc đi”,
tốc độ của quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đại hội xác định: cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa phải trải qua nhiều chặng đƣờng, tƣơng ứng với từng
chặng đƣờng cần xây dựng một cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý phù hợp. Đại
hội nhấn mạnh: “Xác lập chế độ quản lý và kế hoạch hóa đúng đắn, đổi mới
chế độ quản lý và kế hoạch hóa hiện hành. Xóa bỏ cơ chế quản lý hành chính,
quan liêu, bao cấp” [71, tr.79].