ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------
NGUYỄN THỊ THANH
ĐẢNG BỘ HUYỆN KHOÁI CHÂU (HƢNG YÊN) LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỪ NĂM 1999 ĐẾN NĂM 2012
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Hà Nội – 2014
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------
NGUYỄN THỊ THANH
ĐẢNG BỘ HUYỆN KHOÁI CHÂU (HƢNG YÊN) LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỪ NĂM 1999 ĐẾN NĂM 2012
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS Lê Văn Thịnh
Hà Nội – 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Thị Thanh
3
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới PGS.TS. Lê Văn Thịnh - ngƣời
đã tận tình hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn toàn thể các thầy cô trong Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội, Thƣ viện trƣờng, các thầy cô và các bạn
trong tập thể lớp Cao học Lịch sử Đảng QH-2011 đã giúp đỡ trong quá trình em thực
hiện làm Luận văn này.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia dình, bạn bè đã luôn quan tâm, động viên em
vƣợt qua những khó khăn để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14, tháng 2, năm 2014
Học viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh
4
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HTX
Hợp tác xã
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
5
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp Khoái Châu…………………………20
Bảng 1.2 Giá trị sản xuất ngành công nghiệp và TTCN Khoái Châu ………………22
Bảng 1.3 Giá trị gia tăng ngành dịch vụ Khoái Châu……………………………….23
Bảng 1.4 Dự báo một số chỉ tiêu phát triển ngành dịch vụ Khoái Châu đến năm
2005………………………………………………………………………………….31
Bảng 1.5 Kết quả phát triển nông nghiệp huyện Khoái Châu từ 2001 đến 2003…..36
Bảng 1.6 Kết quả thực hiện phát triển kinh tế trang trại huyện Khoái Châu………..37
Bảng 1.7 Một số chỉ tiêu ngành Công nghiệp – TTCN huyện Khoái Châu…………40
Bảng 2.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế nông nghiệp từ năm 2005 đến năm
2010 …………………………………………………………………………………62
6
Mục lục
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 9
CHƢƠNG 1 CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA
ĐẢNG BỘ HUYỆN KHOÁI CHÂU TỪ NĂM 1999 ĐẾN NĂM 2005..................9
1.1 Một số nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Khoái Châu
..............15
1.1.1 Điều kiện tự
nhiên................................................................................................15
1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................. 17
1.2 Đảng bộ huyện Khoái Châu lãnh đạo phát triển kinh tế.................................14
1.2.1 Chủ trương của Đảng.................... ....................................................................14
1.2.2 Chủ trương của Đảng bộ và quá trình tổ chức thực hiện............................. 24
1.2.2.1 Thực trạng kinh tế Khoái Châu trước năm 1999.............................................19
1.2.2.2 Chủ trương của Đảng bộ.................................................................................25
1.2.2.3 Quá trình tổ chức thực hiện.......................................................................... 33
Tiểu kết chƣơng 1........................................................................................................46
CHƢƠNG 2 ĐẢNG BỘ HUYỆN KHOÁI CHÂU ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2012............................................................ 48
2.1 Chủ trƣơng của Đảng và sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Khoái Châu.........48
2.1.1. Chủ trương của Đảng...................................................................................... 52
2.1.2 Quan điểm và sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Khoái Châu...........................51
2.2 Quá trình tổ chức thực hiện............................................................................... 63
7
2.2.1 Chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp........................................................... 63
2.2 2 Chỉ đạo phát triển kinh tế công nghiệp............................................................69
2.2.3 Chỉ đạo phát triển kinh tế thương mại và dịch vụ........................................... 69
2.2.4 Chỉ đạo đưa các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất………...............73
Tiểu kết chƣơng 2………………………………………………………….………...76
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM LỊCH SỬ....................78
3.1 Một số nhận xét................................................................................................... 82
3.1.1 Ưu điểm............................................................................................................. 82
3.1.2 Hạn chế............................................................................................................. 88
3.2 Một số kinh nghiệm chủ yếu.............................................................................. 90
KẾT LUẬN................................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................100
PHỤ LỤC..................................................................................................................111
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế của một quốc gia hay một khu vực luôn đi liền với những
chính sách hợp lý nhằm đảm bảo cho sự phát triển ổn định và bền vững. Điều đó phụ
thuộc rất nhiều vào những quyết sách của chính quyền lãnh đạo.
Kể từ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986), Đảng Cộng sản Việt Nam
đã đề ra và không ngừng hoàn thiện đƣờng lối đổi mới toàn diện mà trung tâm là đổi
mới kinh tế. Điều đó hoàn toàn phù hợp với xu thế thời đại và đòi hỏi của tình hình
đất nƣớc, đáp ứng đúng yêu cầu và nguyện vọng của nhân dân. Hiện nay, cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức, xu thế toàn cầu hóa kinh tế phát triển
mạnh mẽ, đang tác động đến mọi quốc gia. Ở Việt Nam, đổi mới lấy phát triển kinh
tế trƣớc hết phải lấy phát triển lực lƣợng sản xuất, CNH, HĐH đất nƣớc là nhiệm vụ
trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Cùng với xu hƣớng đó, Đảng bộ địa phƣơng đã có nhiều đổi mới và hoàn
thiện để từng bƣớc nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động để phù hợp với tình
hình mới. Trong nhiều hoạt động của Đảng bộ cấp huyện, đặc biệt phải kể đến sự
lãnh đạo phát triển kinh tế - một yếu tố quyết định sự phát triển của toàn địa phƣơng.
Thực hiện nhiều nghị quyết của Đảng về phát triển kinh tế, nhiều cấp ủy Đảng
đã kiện toàn về tổ chức, từng bƣớc đổi mới phƣơng thức hoạt động, phát huy vai trò
là cơ quan lãnh đạo ở địa phƣơng, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội – an
ninh – quốc phòng ở cấp huyện nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình chính trị kinh tế thế giới có nhiều biến đổi,
xu hƣớng đẩy mạnh giao lƣu hợp tác kinh tế ngày càng cao. Mặt khác, Việt Nam đã
là thành viên của tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), chính bởi vậy các Đảng bộ từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng cần có các giải pháp thích nghi với tình hình thực tế.
Đây là vấn đề khá phức tạp và cần đầu tƣ nghiên cứu của nhiều ngƣời trên nhiều mặt
trong đó việc giải quyết về mặt lý luận góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc
9
xây dựng những giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả lãnh đạo của Đảng bộ cấp địa
phƣơng nói chung.
Hƣng Yên là một tỉnh nông nghiệp thuộc Châu thổ đồng bằng Bắc Bộ. Đây là
vùng đất phù sa màu mỡ, phát triển sớm nghề sản xuất lúa nƣớc với nhiều sản phẩm
nổi tiếng. Với lợi thế tự nhiên có đƣờng quốc lộ 5, đƣờng sắt Hà Nội – Hải Phòng,
nằm trong khu vực trọng điểm kinh tế phía Bắc tam giác tăng trƣởng Hà Nội – Hải
Phòng – Quảng Ninh. Đảng bộ địa phƣơng đã có nhiều chủ trƣơng lớn nhằm phát
huy thế mạnh của vùng, thu hút vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, từng bƣớc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hƣớng CNH, HĐH, nền kinh tế của tỉnh đã có tốc
độ tăng trƣởng kinh tế khá nhanh, cơ sở hạ tầng và đời sống nhân dân trong tỉnh ngày
càng đƣợc cải thiện.
Vùng đất Khoái Châu là một huyện thuộc tỉnh Hƣng Yên, cùng với tiến trình
phát triển của lịch sử, nơi đây đã trải qua nhiều sự thay đổi về địa giới hành chính với
nhiều tên gọi khác nhau. Tuy nhiên dẫu ở thời kỳ nào, ngƣời dân Khoái Châu cũng
luôn phát huy bản chất cần cù, sáng tạo, chung sức đồng lòng chế ngự thiên nhiên,
bám làng giữ đất, xây dựng quê hƣơng ngày thêm giàu đẹp. Sau nhiều lần chia tách,
sát nhập đến ngày 1/9/1999, thực hiện Nghị định số 60/CP ngày 24/7/1999 của Chính
phủ về việc điều hành địa giới hành chính, huyện Khoái Châu chính thức đƣợc tái lập
có 25 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm 24 xã, 1 Thị trấn (xem phụ lục 1, tr.111).
Khoái Châu nằm ở trung tâm vùng văn minh sông Hồng, nên còn đƣợc biết
đến qua những di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, đồng thời nằm trong hệ thống
sông Hồng nên đồng ruộng ở đây có nguồn nƣớc phù xa bồi đắp, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế và dân sinh của huyện, với những lợi thế của một vùng " địa lợi,
nhân hòa", Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Khoái Châu đã không ngừng phấn đấu
xây dựng quê hƣơng ngày một giàu đẹp.
10
Nhằm đánh giá đúng thực trạng phát triển kinh tế của huyện Khoái Châu
(Hƣng Yên) sau ngày tái lập huyện, chúng tôi chọn đề tài: “Đảng bộ huyện Khoái
Châu (Hƣng Yên) lãnh đạo phát triển kinh tế từ năm 1999 đến năm 2012”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình xây dựng và phát triển, có rất nhiều công trình nghiên cứu về
tỉnh Hƣng Yên nói chung và huyện Khoái Châu nói riêng có liên quan đến chủ đề
luận văn nhƣ:
Thời kỳ kháng chiến, địa phƣơng đƣợc nghiên cứu cụ thể nhất qua:
Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hưng Yên, tập 1 (1929 – 1954)
Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hưng Yên, tập 2 (1954 – 1975)
Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hưng Yên, tập 3 (1975 – 2005)
Hưng Yên – Lịch sử chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ xâm lược.
Lịch sử Đảng bộ huyện Khoái Châu, tập 1 (1954 – 1975).
Lịch sử Đảng bộ huyện Khoái Châu, tập 2 (1975 đến 2010)
Các tác phẩm trên một phần đã nêu lên lịch sử phát triển của tỉnh Hƣng Yên
nói chung và của huyện Khoái Châu nói riêng về quá trình lịch sử hình thành và lịch
sử Đảng bộ qua các thời kỳ lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân xâm lƣợc, cũng
nhƣ sự lãnh đạo của Đảng bộ trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên các tác phẩm trên mới
chỉ khái quát một cách rất chung chung sự lãnh đạo của Đảng bộ thông qua các kì
Đại hội, chƣa đi sâu vào từng lĩnh vực, cũng nhƣ chủ trƣơng và sự chỉ đạo, thành quả
đạt đƣợc vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu một cách cụ thể, chỉ mang tính liệt kê lịch sử
đảng bộ địa phƣơng.
11
Thời kỳ đổi mới đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội đã có nhiều Luận văn viết
về sự phát triển kinh tế của tỉnh Hƣng Yên nói chung nhƣ: Đào Thị Vân (2004):
Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa giai đoạn 1997 – 2003, Luận văn Thạc sĩ lịch sử Trƣờng Đại học
Quốc gia, Hà Nội; Đinh Thị Nhuần (2012): Đảng bộ huyện Văn Lâm (tỉnh Hƣng
Yên) lãnh đạo phát triển kinh tế từ 1999 - 2010, Luận văn Thạc sĩ Lịch sử Đảng, Đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
Các luận văn trên đã đi sâu phân tích chủ trƣơng phát triển kinh tế của Đảng
Cộng sản Việt Nam làm cơ sở hoạch định chủ trƣơng và chỉ đạo phát triển kinh tế
của toàn tỉnh Hƣng Yên, đồng thời luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá sự lãnh đạo
của Đảng bộ huyện thông qua các văn kiện đại hội, hội nghị, các nghị quyết chuyên
đề, các chƣơng trình, báo cáo về phát triển kinh tế. Đây sẽ là cơ sở để luận văn tiếp
thu và học hỏi.
Tuy nhiên, trong hơn 10 năm kể từ khi tái lập huyện Khoái Châu đã có rất ít
công trình nghiên cứu một cách chi tiết, cụ thể về tình hình kinh tế xã hội của huyên
thời kỳ mới cũng nhƣ đánh giá về vai trò và vị trí của Đảng bộ huyện Khoái Châu,
tỉnh Hƣng Yên trong quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế địa phƣơng. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu vấn đề Đảng bộ huyện Khoái Châu (Hƣng Yên) lãnh đạo phát triển
kinh tế từ năm 1999 đến năm 2012 là một việc cần thiết. Nghiên cứu thành công đề
tài sẽ góp phần vào việc tìm hiểu rõ hơn thực trạng và xu hƣớng phát triển kinh tế
huyện Khoái Châu, tỉnh Hƣng Yên từ ngày tái lập huyện đến nay.
3. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
-
Làm rõ quá trình Đảng bộ huyện Khoái Châu lãnh đạo phát triển kinh
tế ở địa phƣơng từ năm 1999 đến năm 2012.
-
Khẳng định thành tựu, hạn chế và rút ra một số kinh nghiệm
12
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận văn đề ra những nhiệm vụ sau:
-
Tập hợp nguồn tƣ liệu có liên quan đến đề tài.
-
Làm rõ thực trạng kinh tế - xã hội địa phƣơng; đánh giá sự lãnh đạo
của Đảng bộ huyện Khoái Châu, tỉnh Hƣng Yên trong việc phát triển kinh tế giai
đoạn 1999 đến năm 2012.
-
Phân tích, đánh giá những thành tựu đạt đƣợc và rút ra những bài học
kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế của Đảng bộ huyện Khoái
Châu giai đoạn 1999-2012.
4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1
Đối tượng nghiên cứu
Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Khoái Châu tỉnh Hƣng Yên
trong phát triển kinh tế và tình hình kinh tế huyện Khoái Châu dƣới sự lãnh đạo của
Đảng bộ từ năm 1999 đến năm 2012.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Địa bàn nghiên cứu là huyện Khoái Châu, tỉnh Hƣng Yên.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Khoái
Châu đối với quá trình phát triển kinh tế ở địa phƣơng trong giai đoạn từ 1999 đến
2012.
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các chủ trƣơng, chính sách của
Đảng bộ huyện Khoái Châu về phát triển kinh tế.
13
5 Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Nguồn tư liệu
Nguồn tƣ liệu để thực hiện Luận văn là:
+ Các Văn kiện Đại hội, Hội nghị Đảng bộ tỉnh, huyện Khoái Châu,Nghị
quyết của Đảng bộ, các bản báo cáo tổng kết về phát triển kinh tế của các phòng ban
trực thuộc huyện.
+ Các công trình nghiên cứu có liên quan đến nội dung của đề tài.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận: Dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin và
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp phƣơng pháp lịch sử logic và các phƣơng pháp khác nhƣ thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp
6 Đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa các quan điểm của Đảng bộ huyện Khoái Châu, tỉnh Hƣng Yên
về phát triển kinh tế từ năm 1999 đến năm 2012. Phân tích một số kinh nghiệm của
Đảng bộ huyện Khoái Châu, tỉnh Hƣng Yên về phát triển kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, góp
phần nêu nên những vấn đề của thực tiễn trong thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng
trên một địa bàn cụ thể, trong một lĩnh vực cụ thể. Góp phần nghiên cứu lịch sử Đảng
bộ địa phƣơng.
7 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
đƣợc trình bày trong ba chƣơng:
Chƣơng 1: Chủ trƣơng và sự chỉ đạo phát triển kinh tế của Đảng bộ huyện
Khoái Châu từ năm 1999 đến năm 2005.
14
Chƣơng 2: Đảng bộ huyện Khoái Châu đẩy mạnh phát triển kinh tế từ năm
2006 đến năm 2012.
Chƣơng 3: Một số nhận xét và kinh nghiệm lịch sử.
Chƣơng 1
CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA ĐẢNG BỘ
HUYỆN KHOÁI CHÂU TỪ NĂM 1999 ĐẾN NĂM 2005
1.1 Một số nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Khoái Châu
1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Hƣng Yên nằm ở cửa ngõ phía Đông của thủ đô Hà Nội, nên rất thuận lợi
trong giao lƣu và phát triển kinh tế. Về vị trí địa lý, tỉnh Hƣng Yên tiếp giáp với các
tỉnh, thành phố Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dƣơng, Thái Bình và Hà Nam; nằm trên trục
đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thuỷ Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, cách cảng biển
quốc tế Hải Phòng 70km và sân bay quốc tế Nội Bài 60km.
Ngoài ra, Hƣng Yên còn nằm trong vùng ảnh hƣởng của thủ đô Hà Nội với 3
tuyến vành đai 3, 4, 5 của Hà Nội chạy qua, đồng thời nằm trọn trong 2 tuyến hành
lang kinh tế quốc tế: Côn Minh (Trung Quốc) - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng Quảng Ninh và Nam Ninh (Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh.
Những lợi thế trên đã và đang góp phần đẩy nhanh sự phát triển kinh tế của
Hƣng Yên trong mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các thị trƣờng liên tỉnh, liên khu
vực, liên quốc gia và hội nhập kinh tế quốc tế.
Huyện Khoái Châu là huyện nằm vị trí trung tâm tỉnh Hƣng Yên, Trung tâm
huyện là thị trấn Khoái Châu cách Thành phố Hƣng Yên 24 km về phía bắc, cách thủ
đô Hà Nội 22 km phía đông nam, huyện nằm ở phía Tây của tỉnh Hƣng Yên, phía
bắc giáp với huyện Văn Giang và Yên Mỹ, phía đông giáp với huyện Ân Thi, phía
nam giáp với huyện Kim Động, phía tây giáp với các xã thuộc Hà Nội.
15
Về địa hình, Khoái Châu có địa hình khá phức tạp, cao thấp xen kẽ nhau.
Vùng ngoài bãi có địa hình bán lòng chảo dốc dần từ dải cao ven bồi xuống vùng
trũng ven đê. Vùng nội đồng nhìn chung có hƣớng dốc từ bắc xuống nam và từ tây
sang đông.
Tài nguyên đất: Khoái Châu có diện tích đất tự nhiên là 13091,55km2, trong
đó đất nông nghiệp có 8.779 ha chiếm 67,09% (đất canh tác là 7.280,9 ha chiếm
82,94% đất nông nghiệp), đất chuyên dùng 2.526,3 ha chiếm 19,31% đất ở có
1.046,9 ha chiếm 8%, đất chƣa sử dụng 733,83 ha chiếm 5,61%. Đất đai phì nhiêu
màu mỡ do phù sa bồi đắp, thích hợp với việc phát triển cây lƣơng thực, thực phẩm,
cây công nghiệp, đặc biệt là cây lúa nƣớc. Với nguồn nƣớc phong phú, nhiệt độ trung
bình hơn 20 độ, địa hình tƣơng đối bằng phằng, huyện có điều kiện rất thuận lợi để
phát triển các ngành kinh tế.
Khí hậu là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hƣởng đến phát triển các
ngành kinh tế, đặc biệt là nông nghiệp. Là vùng thuộc đồng bằng sông Hồng, Khoái
Châu chịu ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt, mùa mƣa từ
tháng 5 đến tháng 10, đặc trƣng là nóng ẩm mƣa nhiều. Mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau thƣờng lạnh, đầu mùa khí hậu tƣơng đối khô, nửa cuối ẩm ƣớt và có
mƣa phùn, nhiệt độ trung bình năm của Khoái Châu khoảng 23 độ C, cao nhất 38 –
39 độ C, thấp nhất không dƣới 5 độ C. Khoái Châu quanh năm có mặt trời, thời gian
chiếu sáng dài, độ ẩm trung bình năm là 86%. Khí hậu của Khoái Châu so với đặc
điểm của nhiều vùng trong cả nƣớc, khí hậu tƣơng đối thuận lợi cho mọi hoạt động
sản xuất.
Về nguồn nƣớc, Khoái Châu nằm trong hệ thống sông Hồng là hệ thống sông
lớn nhất ở miền Bắc, do có nguồn nƣớc phù sa bồi đắp đáp ứng nhu cầu về phát triển
kinh tế và dân sinh của huyện. Từ độ sâu 5 - 110m, huyện có nguồn nƣớc ngầm khá
tốt. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc đảm bảo nhu cầu phát triển các ngành kinh tế
của huyện.
16
Về tài nguyên sinh vật, vốn là huyện đồng bằng không có núi, không có biển.
Sự đa dạng sinh học của huyện Khoái Châu còn nghèo làn. Thực vât bắt đầu thống kê
đƣợc 500 loài trong đó có 254 loài có giá trị kinh tế. Tuy đa dạng loài nghèo nhƣng
những loài có giá trị kinh tế cao lại đƣợc nuôi, trồng với số lƣợng lớn để đáp ứng nhu
cầu trong tỉnh và các địa phƣơng khác. Trong huyện trồng đƣợc nhiều loại cây có giá
trị kinh tế cao nhƣ cây chuối Tiêu Hồng, các vùng còn trồng nhiều cây cảnh, cây làm
thuốc…
Về động vật, huyện không có các động vật đa dạng nhƣ trong rừng. Tuy nhiên
có nuôi đƣợc các loại thú nhƣ trâu, bò, dê. Các loài chim thƣờng gặp chủ yếu là:
chim sẻ, cò, chim sâu đƣợc con ngƣời nuôi cùng các loài gia cầm. Về thủy sản chủ
yếu là những loài cá tự nhiên và cá đƣợc nuôi có giá trị kinh tế cao.
Về tài nguyên khoáng sản: khoáng sản chính của huyện Khoái Châu chỉ có
nguồn cát ven sông Hồng và một số đất sét sản xuất gạch ngói có thể phát triển khai
thác phục vụ nhu cầu xây dựng. Đồng thời huyện cũng chứa một lƣợng lớn than nâu
của toàn tỉnh. Hiện nay các nhà địa chất cũng đã bắt tay vào khai thác.
1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Là huyện có vị trí chiến lƣợc về kinh tế, Khoái Châu hội tụ rất nhiều điều kiện
thuận lợi phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hôi trong thời đại mới.
Đặc biệt, phía tây của huyện tiếp giáp với thủ đô Hà Nội – trung tâm chính trị,
kinh tế, xã hội lớn của cả nƣớc. Đây là đặc điểm nổi bật quan trọng đối với quá trình
phát triển của huyện. Trong những năm gần đây, chủ trƣơng của nhà nƣớc là tăng
cƣờng đô thị hóa, phát triển các vùng ngoại ô Hà Nội, tăng cƣờng đầu tƣ cho các
thành phố vệ tinh, vì vậy huyện Khoái Châu càng có nhiều cơ hội lớn để đẩy nhanh
tiến độ tăng trƣởng kinh tế.
Thời kỳ đổi mới, nhờ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn,
Khoái Châu đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng, tạo đƣợc sự khởi sắc mới theo
hƣớng CNH, HĐH.
Điều kiện văn hóa – xã hội huyện Khoái Châu:
17
Năm 1968 do yêu cầu nhiệm vụ giai đoạn mới, ngày 26/01/1968, Uỷ ban
Thƣờng vụ Quốc hội ra Nghị quyết số 504-NQ/TVQH phê chuẩn hợp nhất hai tỉnh
Hƣng Yên và Hải Dƣơng thành tỉnh Hải Hƣng, tỉnh lỵ đặt tại thị xã Hải Dƣơng.
Với yêu cầu của tình hình mới, một số huyện đƣợc hợp nhất lại với quy mô
lớn hơn. Ngày 24/2/1979, Hội đồng Chính Phủ ra Quyết định số 70-CP hợp nhất
huyện Khoái Châu cùng 9 xã của Văn Giang và 5 xã của Yên Mỹ thành huyện Châu
Giang.
Để phù hợp với cơ chế quản lý mới, tỉnh và các huyện đƣợc tái lập theo địa
giới hành chính nhƣ trƣớc khi hợp nhất. Ngày 6/11/1996 tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội
khoá IX đã phê chuẩn việc tách tỉnh Hải Hƣng thành hai tỉnh Hƣng Yên và Hải
Dƣơng. Ngày 1/1/1997, tỉnh Hƣng Yên đƣợc tái lập. Ngày 24/7/1999, Chính phủ ra
Nghị định số 60- NĐ/CP tách hai huyện Mỹ Văn và Châu Giang thành 5 huyện: Văn
Lâm, Văn Giang, Mỹ Hào, Yên Mỹ và Khoái Châu.
Huyện Khoái Châu bao gồm huyện lị là thị trấn Khoái Châu và 24 xã. Mặc dù
trải qua nhiều lần đổi thay tên huyện, địa giới hành chính song Khoái Châu vẫn là
mảnh đất giàu truyền thống, có lịch sử lâu đời, mang dấu tích con ngƣời từ rất sớm.
Từ thời xa xƣa đến ngày nay, trên địa bàn huyện đã lƣu truyền rất nhiều giai thoại,
truyền thuyết, tên tuổi của những danh nhân nổi tiếng trong lịch sử dân tộc. Trong
vùng cũng có rất nhiều địa danh gắn với những giá trị lịch sử, phản ánh bản sắc văn
hóa dân tộc và làm nên nét đẹp của vùng đất ngàn năm văn hiến.
Tính đến năm 2009 dân số của huyện Khoái Châu là 190.000 ngƣời, mật độ
dân số trung bình là 1468 ngƣời/km2, dân số nông nghiệp là 160.580 ngƣời, chiếm
90,5%, số ngƣời trong độ tuổi lao động của huyện có 92.520 ngƣời chiếm 51,26%
dân số toàn huyện. Lao động làm trong các ngành kinh tế quốc dân là 90.568 ngƣời
chiếm 96,85% lao động trong độ tuổi [66, tr.9].
Về thành phần dân tộc, huyện tập trung hầu hết là ngƣời Kinh, số đông theo
đạo Phật thờ cúng tổ tiên, một số ít theo đạo Thiên chúa nhƣng phân bố rải rác,
không tập trung.
18
Tiềm năng du lịch của Khoái Châu khá phong phú cả về tài nguyên du lịch tự
nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.
Các giá trị vật thể, phi vật thể của huyện rất phong phú, đa dạng. Tại nhiều di
tích, lễ hội truyền thống vẫn đƣợc tổ chức hàng năm, góp phần làm phong phú đời
sống tinh thần của ngƣời dân địa phƣơng. Nơi đây vẫn tồn tại một số làng nghề thủ
công cổ truyền nhƣ nghề mây tre đan, đóng thuyền, đan giọ tôm, nghề mộc, nghề rèn,
đúc đồng...Các nghề thủ công thể hiện sự tài khéo của ngƣời dân, đồng thời qua một
số nghề tiêu biểu, chúng ta còn nhận thấy nét văn hóa sông nƣớc đặc trƣng của vùng.
Trải qua biết bao thăng trầm của lịch sử, trải qua những biến cố thời gian,
song vùng đất Khoái Châu vẫn giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống lịch sử
văn hóa lâu đời gắn liền với sự phát triển của tỉnh Hƣng Yên và cả nƣớc nói chung.
Thời gian tới mục tiêu phấn đấu của Khoái Châu là phát triển vững chắc công nghiệp
- TTCN làm động lực cho phát triển nông nghiệp, dịch vụ và các lĩnh vực khác, đồng
thời thúc đẩy quá trình tăng trƣởng nhanh và chuyển đổi cơ cấu kinh tế của
huyện theo hƣớng CNH, HĐH.
1.2 Đảng bộ huyện Khoái Châu lãnh đạo phát triển kinh tế
1.2.1 Chủ trương của Đảng
Đại hội VI của Đảng quyết định đổi mới đất nƣớc đã mở ra một giai đoạn mới
cho sự phát triển của lịch sử dân tộc. Với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá
đúng sự thật và nói rõ sự thật”, Đại hội đã tổng kết những thành tựu và hạn chế, nêu
lên những bài học kinh nghiệm và tự phê bình những sai lầm trong quá trình lãnh đạo
mƣời năm (1976-1985). Căn cứ vào thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam, Đại hội đã
xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng
đƣờng đầu tiên là: ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng
những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh cộng nghiệp hóa XHCN trong chặng
đƣờng tiếp theo.
19
Đại hội xác định sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy. Bƣớc đầu tạo ra một cơ
cấu kinh tế hợp lý, chú trọng ba chƣơng trình kinh tế lớn là lƣơng thực – thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Xây dựng và hoàn thiện một bƣớc quan hệ sản
xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất, tạo
chuyển biến tốt về mặt xã hội, bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh [4,
tr.43].
Để phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ đầu của đổi mới, Đại hội đã đề ra 5
phƣơng hƣớng cơ bản và hệ thống các giải pháp để thực hiện những mục tiêu, bao
gồm:
Một là, bố trí lại cơ cấu sản xuất, điểu chỉnh lớn cơ cấu đầu tƣ.
Hai là, xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN, sử dụng và cải tạo đúng
đắn các thành phần kinh tế. Coi nền kinh tế nhiều thành phần là một đặc trƣng của
thời kỳ quá độ.
Ba là, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, dứt khoát xóa bỏ cơ chế quản lý tập
trung quan liêu, bao cấp, chuyển sang cơ chế kế hoạch hóa theo phƣơng thức hạch
toán kinh doanh XHCN.
Bốn là, phát huy động lực của khoa học, kỹ thuật.
Năm là, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại [4, tr.47].
Đƣờng lối đổi mới của Đại hội VI đã mở ra một giai đoạn mới cho nƣớc ta
phát triển, thể hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, kịp thời của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Bƣớc vào thập kỷ 90, công cuộc đổi mới đã đạt đƣợc những thành tựu bƣớc
đầu rất quan trọng; tuy nhiên nền kinh tế tăng trƣởng chậm, chƣa ổn định và còn suy
thoái trong một số lĩnh vực. Mặt khác, tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp.
Đất nƣớc ta vẫn trong tình thế còn nhiều khó khăn, thử thách gay gắt.
20
Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, kế thừa và phát triển tƣ tƣởng của
Đại hội VI, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có sự nhận thức rõ hơn về con đƣờng đƣa
đất nƣớc đi lên trong thời kỳ mới, Với việc xây dựng Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc
thời kỳ quá độ, Đảng đã khẳng định những quan điểm chỉ đạo về mặt kinh tế: Chủ
nghĩa xã hội mà chúng ta xây dựng có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lƣợng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tƣ liệu sản xuất chủ yếu.
Phƣơng hƣớng để phát triển kinh tế là:Phát triển lực lƣợng sản xuất, công
nghiệp hóa đất nƣớc theo hƣớng hiện đại; phát triển một nền nông nghiệp toàn diện.
Thiết lập quan hệ sản xuất từ thấp đến cao, đa dạng về hình thức sở hữu và phù hợp
với sự phát triển cao của lực lƣợng sản xuất.
Trên những quan điểm chỉ đạo, Đảng đề ra mục tiêu cụ thể cần đạt trong
những năm 1991-1995: tiếp tục kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, giữ vững và phát triển
sản xuất, bắt đầu có tích lũy từ nền kinh tế quốc dân, tạo thêm nhiều việc làm cho
ngƣời lao động, giảm mạnh nhịp độ tăng dân số, ổn định và từng bƣớc cải thiện đời
sống nhân dân.
Chiến lƣợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 ghi rõ: Mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo con đƣờng củng cố độc lập dân tộc và xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta là quá trình thực hiện dân giàu, nƣớc mạnh, tiến lên hiện
đại, trong một xã hội nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỷ cƣơng, xóa bỏ áp
bức, bất công, tạo điều kiện cho mọi ngƣời có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc
[13, tr.314].
Đại hội VII đƣợc đánh giá là “Đại hội của trí tuệ - đổi mới, dân chủ - kỷ
cương – đoàn kết”. Đại hội đã hoạch định con đƣờng quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội
phù hợp với đặc điểm của Việt Nam và đề xuất những giải pháp từng bƣớc đƣa đất
nƣớc ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội. Trƣớc bối cảnh quốc tế và trong
nƣớc hết sức phức tạp, Đại hội đã củng cố thêm niềm tin tƣởng của nhân dân đối với
công cuộc đổi mới.
Qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VII, với cố gắng to lớn của Đảng,
Nhà nƣớc và nhân dân, nền kinh tế nƣớc ta không những đứng vững trƣớc những thử
21
thách gay gắt mà còn đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng. Là
tiền đề cho Đảng ta tiến hành Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6-7/1996).
Sang đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6-7/1996) mục tiêu Đảng đề
ra là đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp, phát triển
theo hƣớng hiện đại. Muốn đạt đƣợc mục tiêu đó, toàn thể nhân dân phải ra sức nỗ
lực đƣa lực lƣợng sản xuất đạt trình độ tƣơng đối hiện đại, phần lớn lao động thủ
công đƣợc thay thế bằng lao động sử dụng máy móc, điện khí hóa cơ bản đƣợc thực
hiện trong cả nƣớc, năng suất và hiệu quả nhiều hơn so với hiện nay. Quan hệ sản
xuất có chế độ sở hữu, cơ chế quản lý và phân phối gắn kết với nhau, phát huy các
nguồn lực, tạo động lực thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, công bằng xã hội. Nhân dân có
cuộc sống vật chất, văn hóa ngày càng cao, có lối sống văn minh, hiện đại.
Nhằm đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp đổi mới, Đảng đã nêu rõ quan điểm chỉ
đạo CNH, HĐH với nội dung chủ yếu là: Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở
rộng quan hệ quốc tế, đa phƣơng hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. CNH, HĐH là
sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nƣớc giữ
vai trò chủ đạo. Lấy việc phát huy nguồn lực con ngƣời là yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững, khoa học công nghệ là động lực, hiệu quả kinh tế là chuẩn
cơ bản để xác định phƣơng án phát triển, kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.
Đại hội VIII đề ra định hƣớng phát triển kinh tế: Tiếp tục phát triển và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH, HĐH. Nắm vững chính sách đối với các thành
phần kinh tế. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Phát triển khoa học, giáo dục,
đào tạo. [13, tr.326].
Đại hội có ý nghĩa quyết định đối với vận mệnh dân tộc và tƣơng lai của đất
nƣớc trƣớc thềm thế kỳ XXI. Đại hội đánh dấu bƣớc ngoặt chuyển đất nƣớc ta sang
thời kỳ mới – thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng nƣớc Việt Nam độc lập, dân
chủ, công bằng, văn minh.
Đại hội IX (diễn ra vào tháng 4/2001) đánh giá việc thực hiện chiến lƣợc và
quyết định Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội cho 10 năm đầu của thế kỷ XXI 22
Chiến lƣợc đẩy mạnh CNH, HĐH theo định hƣớng XHCN, xây dựng nền tảng để
đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp. Đại hội đã đề ra
đƣờng lối kinh tế và chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội mang tính định hƣớng: Đẩy
mạnh CNH, HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đƣa nƣớc ta trở thành một
nƣớc công nghiệp; ƣu tiên phát triển lực lƣợng sản xuất đồng thời xây dựng quan hệ
sản xuất phù hợp theo định hƣớng XHCN, phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, chủ
động hội nhập quốc tế để phát triển nhanh, bền vững [7, tr.89].
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 – 2010 nhằm đƣa nƣớc ta
ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở
thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại; nguồn lực con ngƣời, năng lực
khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh đƣợc
tăng cƣờng, thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN đƣợc hình thành về cơ bản.
Đến 2010, tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) tăng ít nhất gấp đôi so với năm 2000,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động [7, tr. 24]
Để thực hiện đƣợc mục tiêu chiến lƣợc đã đề ra, Đảng chủ trƣơng phát triển
kinh tế, CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm phát triển kinh tế nhiều thành phần. Tiếp
tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trƣờng, đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý kinh
tế của Nhà nƣớc, giải quyết các vấn đề xã hội.
Ngay sau khi tái lập năm 1997 Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên đã triệu tập Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV (11/1997). Đại hội Đảng bộ tỉnh có nhiệm vụ đánh giá
một năm sau khi tái lập tỉnh, xây dựng phƣơng hƣớng nhiệm vụ 3 năm 1998 – 2000,
giai đoạn chuẩn bị bƣớc vào thế kỷ 21. Đại hội đã đề ra phƣơng hƣớng và nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội 3 năm 1998 – 2000 là: Tập trung mọi lực lƣợng, tranh thủ
thời cơ, vƣợt qua thử thách đƣa công cuộc đổi mới phát triển một cách toàn diện và
đồng bộ, tăng trƣởng kinh tế nhanh, vững chắc và có hiệu quả đi đôi với giải quyết
những vấn đề bức xúc về xã hội, tăng cƣờng an ninh quốc phòng, cải thiện một bƣớc
23
mức sống nhân dân, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, nâng cao tích lũy nội bộ,
tạo tiền đề vững chắc cho bƣớc phát triển cao sau năm 2000.
Đại hội lần thứ XV Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên (2001): Quán triệt tinh thần các
văn kiện của Đại hôi IX của Đảng, từ thực tiễn của địa phƣơng, những tiềm năng,
hạn chế, thời cơ, nguy cơ, Đại hội Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên lần thứ XV đã xác định
mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh là: Mục tiêu của nhiệm kỳ 2001 - 2005 nhằm cụ
thể hoá chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2001 - 2010. Nâng cao năng lực
và sức chiến đấu của Đảng bộ, phát huy sức mạnh tổng hợp, tranh thủ thời cơ, khắc
phục những yếu kém, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH tăng trƣởng kinh tế
nhanh vững chắc, đi đôi với nâng cao một bƣớc đời sống nhân dân, giữ vững ổn định
chính trị và trật tự an toàn xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, tạo cơ sở vững chắc
để tỉnh Hƣng Yên tiếp tục phát triển nhanh hơn vào giai đoạn sau[45, tr.10].
Để đƣa Nghị quyết Đại hội IX của Đảng vào cuộc sống, thực hiện thắng lợi
các mục tiêu đã xác định, Đại hội đề ra các định hƣớng phát triển và các giải pháp
lớn trong đó tiêu biểu là Đại hội chủ trƣơng phát triển các ngành kinh tế dịch vụ; mở
rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại; Đại hội đặc biệt chủ trƣơng xây dựng,
phát triển đồng bộ và lành mạnh hóa thị trƣờng. Đổi mới cơ chế thu hút các nguồn
vốn đầu tƣ và cơ cấu đầu tƣ. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đan xen hỗn
hợp nhiều loại hình sở hữu và đa dạng về hình thức tổ chức kinh doanh.
Đại hội XV thành công tốt đẹp, mở ra một bƣớc phát triển mới của Đảng bộ
và nhân dân trong tỉnh trên con đƣờng xây dựng Hƣng Yên giàu đẹp, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
1.2.2 Chủ trương của Đảng bộ và quá trình tổ chức thực hiện
1.2.2.1 Thực trạng kinh tế Khoái Châu trước năm 1999
Nhìn lại 5 năm đầu thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn
theo định hƣớng XHCN, nền kinh tế của Khoái Châu luôn có tốc độ tăng trƣởng khá
24
và liên tục, nhịp độ tăng trƣởng GDP bình quân trên địa bàn thời kỳ 1996 – 2000 đạt
6,32%/năm.
Cơ cấu kinh tế đã và đang có bƣớc chuyển đổi tích cực theo hƣớng giảm
nhanh tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp và
dịch vụ. So với năm 1996, tỷ trọng giá trị gia tăng ngành nông nghiệp trong tổng
GDP trên địa bàn năm 2000 giảm từ 76,6% xuống còn 67,8%, tỷ trọng công nghiệp
xây dựng tăng từ 5,6% lên 8,9% và tỷ trọng các ngành dịch vụ tăng từ 17,8% lên
26,4%, làm thay đổi nhanh chóng cơ cấu kinh tế của huyện [66, tr.12].
Đối với ngành nông nghiệp, trong thời gian qua đã có sự chuyển biến tích cực
theo hƣớng sản xuất hàng hóa và liên tục đƣợc mùa nhiều loại cây trồng. Công tác
chỉ đạo các cấp lãnh đạo trong huyện đã tập trung cao vào mặt trận nông nghiệp, coi
ứng dụng những tiến bộ của khoa học, công nghệ vào sản xuất, đổi mới cơ cấu giống
cây trồng, vật nuôi…là những yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất các loại cây
trồng và vật nuôi, đồng thời chú trọng phát triển các nhân tố mới, các mô hình sản
xuất tốt để nhân rộng thành phong trào…đã thúc đẩy sản xuất nông nghiệp trong
huyện không ngừng phát triển, đóng góp phần chủ yếu trong tổng giá trị sản xuất trên
địa bàn (trên 60%) và thu hút hơn 80% lực lƣợng lao động xã hội. Có thể nói nông
nghiệp là ngành đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế - xã hội của Khoái
Châu kể cả trong hiện tại và tƣơng lai.
Bảng 1.1 Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp Khoái Châu (đơn vị: Triệu
đồng)
Thứ tự
I
1997
1998
1999
GTSX ngành nông nghiệp
401.793
400.691
425.673
Trồng trọt
291.124
299.641
313.807
25