ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
===========
NGUYỄN THỊ QUYÊN
ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2005
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
===========
NGUYỄN THỊ QUYÊN
ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2005
Chuyên Ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ LƢƠNG DIỆU
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Lương Diệu – Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
Các số liệu, tài liệu sử dụng trong Luận văn là trung thực, đảm bảo
tính khách quan, khoa học và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về nội
dung Luận văn này của mình.
Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Quyên
BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CN
Công nghiệp
DN
Doanh nghiệp
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
HĐND
Hội đồng Nhân dân
HTX
Hợp tác xã
SXKD
Sản xuất kinh doanh
GDP
Gross Domestic Product /Tổng sản phẩm quốc nội
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TW/TƯ
Trung ương
UBND
Ủy ban Nhân dân
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
STT
Tên gọi
Trang
Biểu đồ 1.1: Giá trị sản xuất CN ngoài quốc doanh
1
tỉnh Quảng Ninh năm 1995 và năm 2000
33
Bảng 1.2: Giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo
2
thành phần kinh tế của tỉnh Quảng Ninh qua một số
35
năm: 1995, 1996, 1999, 2000
Bảng 1.3: Số lượng kinh tế tư nhân giai đoạn 19913
2000 của tỉnh Quảng Ninh
38
Biểu đồ 2.1: Sự phát triển số lượng DN từ năm 2001
4
đến năm 2005 ở tỉnh Quảng Ninh
5
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu giá trị sản xuất CN ngoài quốc
doanh năm 2002 ở tỉnh Quảng Ninh
60
63
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo
6
thành phần kinh tế tỉnh Quảng Ninh
71
Nguồn: [107]
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................... 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 7
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................ 8
6. Đóng góp mới của đề tài ........................................................................... 9
7. Bố cục của Luận văn ................................................................................. 9
Chƣơng 1: CHỦ CHƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH
TẾ TƢ NHÂN CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH TỪ NĂM 1991
ĐẾN NĂM 2000 ........................................................................................... 10
1.1. Các yếu tố tác động, chi phối đến sự lãnh đạo phát triển kinh tế tƣ
nhân của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh .......................................................... 10
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................................... 10
1.1.2. Chủ trương phát triển kinh tế tư nhân của Đảng Cộng sản Việt Nam .........13
1.1.3. Thực trạng kinh tế tư nhân của tỉnh Quảng Ninh trước năm 1991 .... 18
1.2. Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát
triển kinh tế tƣ nhân từ năm 1991 đến năm 2000 .................................... 23
1.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh ........................................ 23
1.2.2. Sự chỉ đạo thực hiện ............................................................................ 31
1.2.2.1. Chỉ đạo phát triển về ngành nghề, về số lượng, về vốn ................... 31
1.2.2.2. Chỉ đạo hoạt động khuyến khích doanh nghiệp, doanh nhân.......... 44
1.2.2.3. Chỉ đạo phát triển Đảng, công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn ................ 46
Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................... 48
Chương 2: ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH LÃNH ĐẠO PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 ............. 51
2.1. Yêu cầu mới và chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh ............ 51
2.1.1. Bối cảnh và yêu cầu mới ..................................................................... 51
2.1.2. Chủ trương phát triển kinh tế tư nhân của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh
(2001-2005) ................................................................................................... 55
2.2. Sự chỉ đạo thực hiện ............................................................................. 58
2.2.1. Chỉ đạo phát triển về số lượng, về ngành nghề, về vốn ...................... 58
2.2.2. Chỉ đạo hoạt động cổ vũ, biểu dương, khuyến khích doanh nhân, DN
có thành tích xuất sắc trong hoạt động SXKD .............................................. 82
2.2.3. Chỉ đạo công tác phát triển Đảng, xây dựng công đoàn cơ sở .......... 85
Tiểu kết Chương 2 ......................................................................................... 87
Chương 3: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM .......................................... 90
3.1. Nhận xét ................................................................................................ 90
3.1.1. Về ưu điểm........................................................................................... 90
3.1.2. Về hạn chế ........................................................................................... 96
3.2. Một số kinh nghiệm lịch sử ............................................................... 102
3.2.1. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng bộ đối với kinh tế tư
nhân, không ngừng đổi mới về tư duy trong suốt quá trình lãnh đạo phát
triển kinh tế tư nhân .................................................................................... 102
3.2.2. Tiến hành tạo lập môi trường tâm lý xã hội thuận lợi cho thành phần
kinh tế tư nhân hoạt động, không ngừng sáng tạo, đổi mới và phát triển .. 105
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách về kinh tế
của tỉnh Quảng Ninh về chuyên môn, nghiệp vụ cũng như thái độ làm việc
để tạo động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế tư nhân.................... 107
Tiểu kết Chương 3 ....................................................................................... 109
KẾT LUẬN ................................................................................................ 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 115
PHỤ LỤC ................................................................................................... 125
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế tư nhân là một khu vực rộng lớn trong cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần. Ở Việt Nam, tồn tại nhiều quan niệm khác nhau và chưa thống
nhất về khái niệm kinh tế tư nhân, có ý kiến cho rằng kinh tế tư nhân là một
khu vực kinh tế, có ý kiến khác là một thành phần kinh tế. Trên những
thành tựu nghiên cứu đã đạt được, Luận văn sử dụng khái niệm “kinh tế tư
nhân” dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, bao gồm 3 thành phần
kinh tế: kinh tế cá thể, kinh tế tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân1.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phát triển kinh tế tư nhân có ý
nghĩa hết sức quan trọng nhằm tạo ra động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất;
hình thành, duy trì và phát triển sự cạnh tranh trong nền kinh tế để tạo nên
một nền kinh tế năng động, hiệu quả cao hơn; tiến hành khai thác và sử
dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực, thu hút lao động và tạo thêm
nhiều việc làm mới ở cả thành thị và nông thôn. Đối với bất kỳ một quốc
gia nào trên thế giới, phát triển kinh tế tư nhân chính là chìa khóa thúc đẩy
nền kinh tế hoàn thiện và phát triển mạnh mẽ hơn.
Kinh tế tư nhân có vai trò, vị trí hết sức quan trọng đối với sự phát
triển chung của mỗi dân tộc. Tuy nhiên, ở Việt Nam, có một thời kỳ trong
lịch sử Đảng đã nóng vội muốn xóa bỏ, cải tạo thành phần kinh tế này.
Nhận thức của Đảng về kinh tế tư nhân dần có sự thay đổi, trong đó dấu
mốc quan trọng và ảnh hưởng nhất phải từ Đại hội VI (1986) của Đảng. Từ
việc coi đây là thành phần kinh tế cần cải tạo trong con đường đi lên xã hội
1
Kinh tế cá thể là hình thức kinh tế của một hộ gia đình hay một cá nhân hoạt động dựa trên quan hệ sở
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và lao động, không có thuê mướn công nhân làm thuê. Kinh tế tiểu chủ là
hình thức kinh tế do một chủ tổ chức, quản lý và điều hành, hoạt động trên cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất, có sử dụng lao động làm thuê và kinh tế tư bản tư nhân bao gồm các công ty TNHH, DN tư
nhân và công ty cổ phần được thành lập theo Luật DN tư nhân và Luật Công ty.
1
chủ nghĩa đến việc thừa nhận là một thành phần kinh tế, coi trọng và tạo
mọi điều kiện để phát triển. Kinh tế tư nhân ngày càng có những đóng góp
to lớn vào nền kinh tế của đất nước, đặc biệt trong những năm gần đây. Tuy
nhiên, sự lãnh đạo của Đảng với kinh tế tư nhân vẫn còn nhiều hạn chế,
chưa phát huy được vai trò, vị trí cũng như thực lực để kinh tế tư nhân
tham gia ngày càng hiệu quả vào nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa hiện nay.
Thực hiện những chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng trong
phát triển kinh tế tư nhân, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã chú trọng và tiến
hành lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân. Sự tiến triển về mặt nhận thức của
Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh không phải trong một thời gian ngắn mà trải qua
nhiều giai đoạn với thời gian lâu dài. Những nhận thức này ngày càng hoàn
thiện, đầy đủ và phù hợp với yêu cầu của đất nước hơn. Qua quá trình phát
triển của kinh tế tư nhân ở Quảng Ninh, có thể khẳng định những chủ
trương, chỉ đạo của Đảng bộ ngày càng được hoàn thiện, phát triển và có
nhiều đóng góp quan trọng với địa phương cũng như đất nước. Tuy nhiên,
trong quá trình lãnh đạo, Đảng bộ vẫn còn nhiều thiếu sót, hạn chế trong
nhận thức cũng như chỉ đạo. Kinh tế tư nhân vẫn chưa được coi trọng phát
triển đúng, xứng đáng với tiềm năng cũng như lợi thế của tỉnh Quảng Ninh.
Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh phát triển
kinh tế tư nhân, nhất là thời kỳ 1991-2005 vừa là tìm hiểu một nguyên nhân
thành công cũng như hạn chế của quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế tư
nhân, đánh giá về vị trí, vai trò, xu hướng phát triển để kinh tế tư nhân
tham gia một cách có hiệu quả vào quá trình hình thành và phát triển của
kinh tế Quảng Ninh, vừa có thể rút ra những kinh nghiệm để thực hiện tốt
hơn nữa chủ trương cũng như sự chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Quảng
Ninh. Đồng thời, đóng góp một phần nhỏ để làm rõ thêm bức tranh toàn
cảnh của lịch sử kinh tế tư nhân Quảng Ninh trong những năm 1991-2005.
2
Vì những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Quảng
Ninh lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1991 đến năm 2005”
làm Luận văn tốt nghiệp, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tìm hiểu về kinh tế tư nhân là vấn đề hay, có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn nên đã thu hút được nhiều sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Có
thể chia các công trình nghiên cứu về kinh tế tư nhân thành 2 nhóm như
sau:
Nhóm 1: Các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng, vai
trò quản lý của Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân
Trong nhóm nghiên cứu này có một số công trình tiêu biểu như:
Thành phần kinh tế: Cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân – lý luận và chính
sách [77], Kinh tế tư nhân và quản lý Nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở
nước ta hiện nay [95], Tìm hiểu đường lối kinh tế trong Nghị quyết Đại hội
IX của Đảng [60], Về đổi mới cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa
và nhỏ ngoài quốc doanh hiện nay [74], Quản lý nhà nước đối với kinh tế
tư nhân ở nước ta hiện nay [79], Đổi mới quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp công nghiệp tư nhân ở Việt Nam [42], Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1986 đến năm 2005 [18]...
“Thành phần kinh tế: Cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân - ý luận và
chính sách” [77] của tác giả Hà Huy Thành đã đưa ra vấn đề lý luận về
thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân. Tổng quan thực trạng
phát triển khu vực kinh tế tư nhân ở nước ta trong thời kì đổi mới bằng việc
đưa ra sự phát triển về số lượng của các hình thức kinh tế, ngành nghề
SXKD, đặc điểm về vốn, lao động… Từ đó, đưa ra những kết quả đạt
được và những tồn tại, yếu kém của khu vực kinh tế tư nhân cũng như
những quan điểm, chính sách và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát
triển khu vực kinh tế tư nhân. Đây là công trình có ý nghĩa lý luận và thực
3
tiễn lớn, đóng góp quan trọng cho việc nghiên cứu về kinh tế tư nhân ở
Việt Nam.
“Kinh tế tư nhân và quản lý Nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở nước
ta hiện nay” [95], tác giả Hồ Văn Vĩnh đã nghiên cứu lý luận chung, nêu
bản chất, vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế nhiều thành phần.
Tác giả đã tổng kết vai trò to lớn của kinh tế tư nhân, phân tích thực trạng
hoạt động và mô hình quản lý của Nhà nước. Từ đó nêu ra những định
hướng và giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý Nhà nước với phát triển kinh tế
tư nhân.
“Quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay” [79],
Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Hữu Thắng. Tác giả đã nghiên cứu về
quan điểm, vai trò, ưu thế, hạn chế, đặc điểm kinh tế tư nhân ở Việt Nam.
Nội dung, phương thức tác động quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân,
kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân trên thế giới. Từ đó,
đánh giá tình hình từ chiến lược, chính sách, kế hoạch và đề xuất một số
giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
Một trong những công trình nghiên cứu nổi bật về vấn đề này là:
“Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1986
đến năm 2005” [18], Luận án Tiến sĩ thuộc chuyên ngành lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam của tác giả Phạm Thị Lương Diệu đã nghiên cứu quá
trình hình thành và phát triển tư duy của Đảng về vai trò, vị trí của kinh tế
tư nhân của Đảng Cộng sản Việt Nam trong 20 năm đầu thời kỳ đổi mới
(1986 - 2005). Trình bày sự tiến triển về quan điểm, chủ trương, đường lối,
chính sách phát triển, tổ chức thực hiện thông qua 3 giai đoạn: Thừa nhận
và cho phép kinh tế tư nhân phát triển trong những năm 1986-1989; Lãnh
đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1990 đến năm 1999; Đẩy mạnh phát
triển kinh tế tư nhân trong những năm 2000-2005. Bên cạnh đó, tác giả
4
luận án đã đưa ra nhận xét về ưu điểm cũng như hạn chế về sự lãnh đạo của
Đảng với kinh tế tư nhân, lý giải nguyên nhân; rút ra một số kinh nghiệm
nhằm nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo của Đảng đối với thành phần
kinh tế năng động này.
Nhóm 2: Các công trình, bài viết về kinh tế tư nhân
Đổi mới và phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam – Thực trạng và giải
pháp [84], Kinh tế tư nhân Việt Nam trong tiến trình hội nhập [45], Kinh tế
tư nhân Việt Nam sau hai thập kỷ đổi mới – Thực trạng và những vấn đề
đặt ra [81], Phát triển kinh tế cá thể ở Việt Nam [40], Thành phần kinh tế tư
bản tư nhân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa [90], Sở hữu tư
nhân và kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa Việt Nam [91], Phát triển và quản lý trang trại trong nền kinh tế thị
trường [86], Trang trại gia đình – Bước phát triển mới của kinh tế hộ nông
dân [37], Đảng viên làm kinh tế tư nhân thực trạng và giải pháp [89], Sự
phát triển của kinh tế tư nhân trong quá trình chuyển nền kinh tế Việt Nam
sang kinh tế thị trường [55], Về việc phát triển khu vực kinh tế tư nhân ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay [41], Phát triển kinh tế tư nhân ở Bắc
Ninh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế [9], Kinh tế tư nhân ở Việt
Nam từ 1986 đến 1995 [56].
Kinh tế tư nhân Việt Nam sau hai thập kỷ đổi mới – Thực trạng và
những vấn đề đặt ra (2005) [81], tác giả Đinh Thị Thơm đã thu thập và hệ
thống các bài viết về kinh tế tư nhân từ Đại hội VI, tác giả tiến hành phân
tích, đánh giá và đưa ra những giải pháp đúc kết trong những công trình
nghiên cứu vấn đề lý luận, thực tiễn phát triển, hạn chế cũng như triển vọng
phát triển của kinh tế tư nhân.
Đào Thị Phương Liên (1995) với Luận án Phó Tiến sĩ Kinh tế Sự
phát triển của kinh tế tư nhân trong quá trình chuyển nền kinh tế Việt Nam
sang kinh tế thị trường [55]. Tác giả đã trình bày sự phát triển của kinh tế
5
tư nhân và từ đó đưa ra một số giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế tư
nhân, đẩy nhanh quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Nguyễn Đức Chính (2011), Phát triển kinh tế tư nhân ở Bắc Ninh
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế [9], Luận án Tiến sĩ Kinh tế. Tác
giả đã nghiên cứu quá trình tăng trưởng và phát triển của kinh tế tư nhân,
sự tương tác giữa kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước và kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài, đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy sự tăng trưởng của
kinh tế tư nhân.
Luận án Phó Tiến sĩ của Hồ Sỹ Lộc (1996), Kinh tế tư nhân ở Việt
Nam từ 1986 đến 1995 [56], tác giả đã khái quát tình hình phát triển kinh tế
tư nhân ở Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử (1954-1985) với các bước
thăng trầm từ khôi phục, phát triển đến cải tạo kinh tế tư nhân và đặc biệt
nghiên cứu sự phát triển kinh tế tư nhân một cách đầy đủ từ khi đổi mới
năm 1986 đến năm 1995.
Ngoài ra, khi nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng
Ninh về vấn đề kinh tế - xã hội còn có một số công trình, bài viết cũng đề
cập đến. Các công trình đã góp phần quan trọng làm sáng rõ bức tranh kinh
tế chung từ khi đổi mới đất nước đến nay.
Tựu chung lại, kết quả quan trọng mà các công trình nghiên cứu cả 2
nhóm về kinh tế tư nhân đã đạt được: Các tác giả đã hệ thống hóa chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với kinh tế tư nhân (đặc biệt
từ Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam), tiến hành phân tích vai trò, vị
trí của kinh tế tư nhân trong bối cảnh hiện nay. Trình bày, phân tích quá
trình phát triển để từ đó đưa ra các ưu điểm, hạn chế, khó khăn, giải pháp
và kinh nghiệm để đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân hơn nữa.
Những thành tựu nghiên cứu của các tác giả đạt được đã là nguồn tư
liệu quý giá để tác giả tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu những chủ trương
6
chung của Đảng về lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân. Từ đây, là cơ sở để
khảo sát sự phát triển kinh tế tư nhân ở Quảng Ninh một cách rõ nét và đầy
đủ hơn, vừa phù hợp với đường lối chung, vừa có những nét riêng biệt để
phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh Quảng Ninh.
Như vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế tư nhân
nhưng chưa có một công trình nào nghiên cứu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh
lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1991 đến năm 2005. Vì những lý
do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát
triển kinh tế tư nhân từ năm 1991 đến năm 2005” làm đề tài nghiên cứu
Luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích của Luận văn: Làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo phát triển
kinh tế tư nhân của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ năm 1991 đến năm 2005,
từ đó nhận xét về ưu điểm cũng như hạn chế trong sự lãnh đạo, rút ra một
số kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh.
- Luận văn có nhiệm vụ:
+ Khái quát các yếu tố tác động, chi phối đến sự lãnh đạo phát triển
kinh tế tư nhân của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh.
+ Trình bày chủ trương, đường lối và quá trình chỉ đạo phát triển
kinh tế tư nhân của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ năm 1991 đến năm 2005.
Trong đó, đề cập nhiều đến kinh tế tư bản tư nhân.
+ Nhận xét ưu điểm, hạn chế; rút ra các kinh nghiệm chủ yếu trong
chủ trương lãnh đạo và quá trình chỉ đạo thực hiện phát triển kinh tế tư
nhân của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh
Quảng Ninh với phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1991 đến năm 2005.
- Phạm vi nghiên cứu:
7
+ Về mặt nội dung: Trình bày sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng
Ninh trong phát triển kinh tế tư nhân trên cả 3 bộ phận kinh tế cá thể, tiểu
chủ và tư bản tư nhân.
+ Về mặt thời gian: là từ năm 1991 đến năm 2005. Mốc bắt đầu
nghiên cứu là năm 1991 - Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ IX đã
diễn ra với việc bắt đầu đưa ra nhiều chủ trương, chính sách liên quan đến
kinh tế tư nhân, đánh dấu bước phát triển mới so với giai đoạn trước (19861991). Mốc kết thúc công trình nghiên cứu là năm 2005, giai đoạn chuẩn bị
cho Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII với nhiều kết quả đạt được trên lĩnh
vực kinh tế tư nhân. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập đến một số năm
trước và sau mốc thời gian nghiên cứu để thấy rõ hơn bức tranh phát triển
của thành phần kinh tế này dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh.
+ Về không gian: nghiên cứu vấn đề trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
- Nguồn tư liệu: Luận văn dựa trên các nguồn tư liệu chủ yếu sau
+ Văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới có
liên quan đến phát triển kinh tế, kinh tế tư nhân.
+ Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị, báo cáo tổng kết của Đảng bộ
tỉnh Quảng Ninh từ năm 1991 đến năm 2005.
+ Tài liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam, Cục Thống kê tỉnh
Quảng Ninh từ năm 1991 đến năm 2005.
+ Các sách báo, tạp chí, luận văn, luận án và các tư liệu khác có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu chủ yếu: Phương pháp lịch sử, phương
pháp lôgic. Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp khác như: phân tích,
tổng hợp, so sánh, thống kê… nhằm xây dựng và tái hiện lại quá trình lãnh
đạo phát triển kinh tế tư nhân của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh trong những
năm 1991-2005.
8
6. Đóng góp mới của đề tài
Luận văn có những đóng góp sau:
- Khái quát các yếu tố tác động, chi phối đến sự lãnh đạo phát triển
kinh tế tư nhân của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh.
- Trình bày chủ trương, đường lối và quá trình chỉ đạo phát triển kinh
tế tư nhân của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ năm 1991 đến năm 2005 qua 2
giai đoạn: 1991-2000; 2001-2005.
- Đánh giá những ưu điểm, hạn chế, lý giải nguyên nhân... trong quá
trình lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh
trong những năm 1991-2005; từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm có ý
nghĩa thực tiễn về vấn đề này nhằm tăng cường, nâng cao vai trò lãnh đạo
của Đảng bộ, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế tư nhân trong nền
kinh tế thị trường hiện nay.
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Chủ trƣơng và sự chỉ đạo phát triển kinh tế tƣ nhân
của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh từ năm 1991 đến năm 2000
Chương 2: Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo phát triển kinh tế
tƣ nhân từ năm 2001 đến năm 2005
Chương 3: Nhận xét và kinh nghiệm
9
Chƣơng 1
CHỦ CHƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NINH TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
1.1. Các yếu tố tác động, chi phối đến sự lãnh đạo phát triển kinh tế tƣ
nhân của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Quảng Ninh là một vùng đất đã có lịch sử từ lâu đời. Trải qua thời
đại từ các Vua Hùng dựng nước đến các triều đại phong kiến, Quảng Ninh
đã được gọi dưới nhiều tên khác nhau như Lục Hải, Hải Ninh, Ninh Hải,
Châu Hoàng, Lục Châu, Hải Đông. Với bề dày lịch sử lâu đời như vậy,
Quảng Ninh đã có nhiều di tích nổi tiếng như: Bãi cọc Bạch Đằng, Thương
cảng Vân Đồn, Khu quần thể các lăng vua Trần ở Đông Triều, núi Yên
Tử… đi vào lịch sử và trường tồn cùng thời gian.
Ngày 30/10/1963, tại kỳ họp thứ 7 (Quốc hội khóa II) đã nhất trí
thông qua Nghị quyết phê chuẩn hợp nhất tỉnh Hải Ninh và khu Hồng
Quảng thành Quảng Ninh. Tên gọi Quảng Ninh là ghép hai chữ cuối của
Hồng Quảng và Hải Ninh do Chủ tịch Hồ Chí Minh lựa chọn, “Quảng” có
nghĩa là rộng lớn, “Ninh” có nghĩa là yên ổn, bền vững. Như vậy, tên gọi
Quảng Ninh chính thức có hiệu lực từ năm 1963 với ý nghĩa là một vùng
đất rộng lớn và bền vững.
Về vị trí địa lý, Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc, phía Bắc giáp với
tỉnh Lạng Sơn và Trung Quốc, phía Tây giáp Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải
Phòng và Hải Dương, phía Nam và phía Đông giáp biển. Vị trí này rất
thuận lợi cho các hoạt động trao đổi, tiếp xúc kinh tế với các tỉnh lân cận và
Trung Quốc – nơi có nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ. Quảng Ninh
nằm trong dải hành lang biển, có mạng lưới đường bộ, đường sắt, cảng biển
10
phát triển và đang được mở rộng. Đồng thời là cửa ngõ thông ra biển cho
nhiều tỉnh ở phía Bắc, các hoạt động vận chuyển hàng hóa, giao lưu kinh tế
với các tỉnh và thiết lập mối quan hệ không chỉ bằng đường bộ mà còn
bằng đường biển với các nước trong khu vực, quốc tế được diễn ra sôi nổi,
năng động.
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh Quảng Ninh là 6.110.813 km2 đất liền,
6.000 km2 đường biển. Quảng Ninh là tỉnh miền núi – duyên hải, hơn 80%
đất đai là đồi núi, hơn 2.000 hòn đảo nổi trải dài theo đường ven biển dài
hơn 250 km [97, tr. 9]. Quảng Ninh có khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ
nóng ẩm, mưa nhiều, mùa đông lạnh và ít mưa. Nguồn đất đai và khí hậu
thích hợp với phát triển kinh tế nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt
và nuôi trồng thủy sản), đặc biệt là phát triển mô hình trang trại, chăn nuôi
gia súc, gia cầm với số lượng lớn.
Tính đến ngày 01/04/2009, dân số Quảng Ninh là 1.144.381 người,
mật độ dân số trung bình là 187 người/km2. Tỷ lệ dân số sống ở thành thị là
50,3%, tập trung chủ yếu ở các thành phố, thị xã lớn trong tỉnh Quảng Ninh
[97, tr. 11]. Nguồn dân số đông, phân bố tương đối đồng đều giữa thành thị
và nông thôn đã cung cấp nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng
lớn cho các hoạt động kinh tế của tỉnh Quảng Ninh.
Quảng Ninh là nơi cư trú 22 tộc người, với lịch sử hình thành lâu đời
đã tạo nên những cộng đồng người có ngôn ngữ, bản sắc dân tộc rõ rệt như
Kinh, Dao, Tày, Sán Dìu, Hoa… [97, tr. 11]. Trong đó, người Kinh có số
lượng đông đảo nhất chiếm tới 89,23%. Hiện nay, trình độ phát triển kinh
tế - xã hội giữa các tộc người vẫn có sự chênh lệch lớn, tập trung phát triển
chủ yếu ở cộng đồng người Kinh vùng đồng bằng, đô thị, ven biển, còn
những tộc người khác cư trú ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa vẫn còn lạc
hậu, nghèo nàn, kinh tế hết sức khó khăn.
11
Về tài nguyên, Quảng Ninh nổi tiếng với những tài nguyên du lịch
như: Vịnh Hạ Long, Bãy Cháy, Tuần Châu… Khu du lịch này không chỉ
thu hút khách du lịch trong nước mà còn nổi tiếng với du khách nước
ngoài. Hàng năm thu hút hàng triệu lượt khách đến thăm. Bên cạnh đó là
những tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng với trữ lượng lớn như
than đá, đất sét, cát thủy tinh, đá vôi… Tuy nhiên, giàu có và nổi tiếng bậc
nhất là phải kể đến than đá, không một địa phương nào có được nguồn than
đá dồi dào đến như vậy. Đây cũng chính là thế mạnh của Quảng Ninh trong
việc phát triển ngành CN khai khoáng nói riêng và phát triển kinh tế nói
chung.
Phân chia đơn vị hành chính, Quảng Ninh có 4 thành phố, 2 thị xã và
8 huyện: Thành phố Hạ Long, Móng Cái, Cẩm Phả, Uông Bí; Thị xã
Quảng Yên, Đông Triều; Huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, Cô Tô, Vân Đồn,
Hoành Bồ, Đầm Hà, Tiên Yên, Hải Hà.
Với vị trí địa lý thuận lợi cùng nguồn tài nguyên thiên nhiên, du lịch
hết sức phong phú, đa dạng là một trong những nguồn lực để phát triển
kinh tế nói chung và kinh tế tư nhân nói riêng. Khai thác và sử dụng có
hiệu quả, hợp lý nguồn tài nguyên này sẽ phụ thuộc vào các thành phần
kinh tế, trong đó triệt để và toàn diện nhất phải nói đến kinh tế tư nhân. Sự
góp mặt của thành phần này trên tất các các ngành nghề, lĩnh vực đã tận
dụng, phát huy tối đa lợi thế của tỉnh Quảng Ninh, tạo điều kiện, cơ sở thúc
đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Vai trò lãnh đạo của Đảng bộ trong việc đưa
ra các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế ngày càng được thể hiện rõ
nét, nổi bật hơn. Cùng với Hà Nội và Hải Phòng, Quảng Ninh trở thành
một trong ba cực phát triển kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Sau khi đất nước thống nhất (năm 1975), Quảng Ninh bước vào giai
đoạn khôi phục kinh tế, khắc phục hậu quả nặng nề của chiến tranh. Năm
1979, chiến tranh biên giới nổ ra, nhân dân Quảng Ninh lại phải tiếp tục
12
đứng lên đấu tranh để bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc thêm một
lần nữa. Khắc phục hậu quả và chăm lo đời sống nhân dân là mục tiêu hàng
đầu của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh trong những ngày đầu thống nhất đất
nước.
Năm 1986, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nước
đã tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Quảng
Ninh đã khắc phục khó khăn, phấn đấu vươn lên đạt được những thành tựu
hết sức quan trọng trên nhiều mặt, nhiều lĩnh vực. Mặc dù con đường đổi
mới còn nhiều thách thức nhưng với tinh thần và sự quyết tâm thì Đảng bộ
và nhân dân Quảng Ninh đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ, phấn
đấu xây dựng quê hương giàu đẹp, văn minh.
1.1.2. Chủ trương phát triển kinh tế tư nhân của Đảng Cộng sản Việt
Nam
Có một thời gian dài trong lịch sử, kinh tế tư nhân không được
khuyến khích phát triển và là đối tượng cải tạo xã hội chủ nghĩa. Việt Nam
chỉ tồn tại 2 thành phần kinh tế chính: Kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể;
kinh tế cá thể, kinh tế gia đình và tiểu chủ phụ thuộc vào kinh tế nhà nước
và tập thể. Kinh tế tư bản tư nhân chuyển thành kinh tế tập thể hoặc kinh tế
nhà nước hay công ty hợp doanh.
Trước năm 1986, tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa IV (tháng 8/1979) được coi là bước tiến đầu tiên trong
thay đổi chủ trương, chính sách trên lĩnh vực kinh tế nhằm phát triển lực
lượng sản xuất, đánh dấu sự nghiệp đổi mới bắt đầu. Hội nghị đã thừa nhận
sự tồn tại của một nền kinh tế thị trường. Đến Đại hội V (1982) chuyển từ
chế độ quan liêu bao cấp sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Bước đầu tạo cơ sở pháp lý cho sự hình thành và phát triển của nền kinh tế
thị trường gồm nhiều thành phần kinh tế. Như thế, từ việc coi kinh tế tư
nhân là thành phần cần cải tạo và xóa bỏ, Đảng đã có sự thay đổi nhận thức
13
bằng việc thừa nhận sự tồn tại của thành phần kinh tế này trong nền kinh tế
quốc gia.
Năm 1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng với chủ
trương đổi mới toàn diện đất nước, lấy đổi mới kinh tế làm nhiệm vụ trọng
tâm, tiến hành xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, xóa bỏ cơ
chế kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp, thừa nhận sự tồn tại khách quan nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần là giai đoạn đầu trong thời kỳ quá độ.
Đại hội đã chính thức xác lập cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
Nếu như Đại hội VI nền kinh tế tư nhân mới chỉ được thừa nhận là
một bộ phận tồn tại khách quan và cần thiết trong cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần thì đến Đại hội VII kinh tế tư nhân đã thực sự được phát triển.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(1991) đã thể hiện rất rõ quan điểm của Đảng trong việc nhìn nhận lại về
kinh tế tư nhân “Phát triển một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo. Kinh
tế tập thể không ngừng được củng cố và mở rộng. Kinh tế cá thể còn có
phạm vi tương đối lớn, từng bước đi vào con đường làm ăn hợp tác trên
nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi. Tư bản tư nhân được kinh
doanh trong những ngành có lợi cho quốc kế dân sinh do pháp luật quy
định” [25, tr. 230].
Cương lĩnh đã thể hiện thái độ thừa nhận của Nhà nước với thành
phần kinh tế tư nhân bằng một chính sách thông thoáng khuyến khích, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho thành phần kinh tế này: “Kinh tế tư bản tư nhân
được phát triển không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong những
ngành nghề mà pháp luật không cấm. Nhà nước có thể liên doanh bằng
nhiều hình thức với tư nhân trong và ngoài nước. Nhà nước thực hiện nhất
quán chính sách kinh tế nhiều thành phần, không phân biệt đối xử, không
14
tước đoạt tài sản hợp pháp, không gò ép tập thể hóa tư liệu sản xuất, không
áp đặt hình thức kinh doanh, khuyến khích các hoạt động có lợi cho quốc
kế dân sinh” [25, tr. 344].
Với đường lối lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân của Đảng đã góp
phần to lớn giải phóng và phát triển lực lượng sản xuất, kinh tế tư nhân đã
được chính thức thừa nhận, được quan tâm và tạo mọi điều kiện để phát
triển. Phát huy vị trí, vai trò quan trọng của mình, kinh tế tư nhân đã đạt
nhiều thành tựu quan trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Đại hội VIII (tháng 6/1996) đánh dấu bước ngoặt chuyển đất nước
sang thời kỳ mới – thời kỳ đẩy mạnh CN hóa, hiện đại hóa, xây dựng đất
nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII đã tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách khuyến khích kinh tế tư
nhân phát triển: “Kinh tế cá thể, tiểu chủ có vị trí quan trọng, lâu dài. Giúp
đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ giải quyết các khó khăn về vốn, về khoa học và
công nghệ, về thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hướng dẫn kinh tế cá thể, tiểu
chủ, vì lợi ích thiết thân và nhu cầu phát triển của sản xuất, từng bước đi
vào làm ăn hợp tác một cách tự nguyện, hoặc làm vệ tinh cho các DN nhà
nước hay HTX. Kinh tế tư bản tư nhân có khả năng góp phần xây dựng đất
nước. Khuyến khích tư bản tư nhân đầu tư vào sản xuất, yên tâm làm ăn lâu
dài; bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp, tạo điều kiện thuận lợi đi đôi
với tăng cường quản lý, hướng dẫn làm ăn đúng pháp luật, có lợi cho quốc
kế dân sinh” [25, tr. 347].
Trong Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2000 nhấn mạnh: “Kinh tế cá thể được khuyến khích phát triển trong các
ngành nghề ở cả thành thị và nông thôn, không bị hạn chế việc mở rộng
kinh doanh, có thể tồn tại độc lập, tham gia các loại hình HTX, liên kết với
các DN lớn bằng nhiều hình thức. Kinh tế tư bản tư nhân được phát triển
15
không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong những ngành, nghề
mà pháp luật không cấm. Nhà nước có thể liên doanh bằng nhiều hình thức
với tư nhân trong và ngoài nước, hình thành loại DN thuộc thành phần tư
bản nhà nước. Kinh tế gia đình không là một thành phần kinh tế độc lập
nhưng được khuyến khích phát triển mạnh. Các DN thuộc các thành phần
kinh tế có thể liên kết thành các liên hiệp hoặc tập đoàn kinh doanh theo
nguyên tắc tự nguyện, trên cơ sở hiệu quả kinh tế và cùng có lợi. Nhà nước
thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần, không phân biệt
đối xử, không tước đoạt tài sản hợp pháp, không gò ép tập thể hóa tư liệu
sản xuất, không áp đặt hình thức kinh doanh, khuyến khích các hoạt động
có lợi cho quốc kế dân sinh” [25, tr. 249].
Thể chế hóa Cương lĩnh và các Văn kiện Đại hội Đảng, Nhà nước đã
ban hành hệ thống pháp luật cùng nhiều chính sách khuyến khích định
hướng khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân trong chiến lược phát triển
kinh tế chung. Ngày 21/12/1990, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã thông qua hai bộ luật về DN tư nhân: Luật DN tư nhân
và Luật Công ty nhằm tạo cơ sở pháp lý để kinh tế tư nhân được bình đẳng
với mọi thành phần kinh tế khác. Hai bộ luật đã đánh dấu bước pháp lý đầu
tiên để kinh tế tư nhân ra đời và phát triển, khẳng định sự tồn tại của kinh tế
tư nhân ở Việt Nam.
Một bước tiến nữa là sự ra đời của Hiến pháp (1992), nền kinh tế
Việt Nam chính thức được thừa nhận là nền kinh tế nhiều thành phần. Hiến
pháp đã ghi nhận sự tồn tại và phát triển của kinh tế tư nhân. Sự ra đời của
Hiến pháp đã đáp ứng được nguyện vọng của người dân và DN. Một đặc
điểm nổi bật của Hiến pháp được thể hiện tại Điều 15: Nhà nước phát triển
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiến pháp đã đảm bảo cơ
sở pháp lý cho việc phát triển và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
16
Tháng 6/1994, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước được Quốc hội
khóa IX thông qua gồm 7 chương và 24 điều khoản đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tất cả các thành phần kinh tế, huy động và sử dụng hiệu quả mọi
nguồn vốn, tài nguyên, lao động và các tiềm năng khác để phát triển kinh
tế. Luật đã khắc phục những hạn chế của Luật DN tư nhân và Luật Công ty,
tạo môi trường bình đẳng cho các DN. Ngày 29/05/1995, Chính phủ ban
hành Nghị định 29/NĐ – CP quy định đối tượng khuyến khích đầu tư là các
thành phần kinh tế, bao gồm có DN tư nhân và kinh tế tư nhân. Hoạt động
đầu tư được mở rộng, các DN được tham gia vào tất cả các ngành nghề mà
pháp luật không cấm. Khu vực kinh tế tư nhân được ưu đãi đầu tư trong các
dự án, thời gian nhận cũng đã rút ngắn lại so với Luật Công ty và Luật DN
tư nhân. Nhờ đó các nhà đầu tư đã giảm được chi phí, thời gian, tạo môi
trường thông thoáng, thuận lợi và bình đẳng nhằm thúc đẩy các hoạt động
SXKD phát triển.
Một bước đột phá hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế tư nhân
phải là sự ra đời của Luật DN (1999) với 10 chương và 124 điều. Luật đã
tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc huy động và tập trung vốn, bảo đảm
sự quản lý của Nhà nước đối với hoạt động của DN. Một môi trường kinh
doanh thuận lợi và thông thông thoáng được thành lập, gây dựng lòng tin
của nhà đầu tư trong việc thành lập DN và hoạt động kinh doanh.
Sự ra đời nối tiếp của các bộ Luật nhằm đáp ứng nhu cầu hoàn thiện
môi trường kinh doanh, khắc phục những nhược điểm và tạo những điều
kiện thuận lợi để thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển, góp phần quan trọng
phục vụ sự nghiệp CN hóa, hiện đại hóa, đảm bảo quyền bình đẳng trong
kinh doanh giữa các thành phần kinh tế.
Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước là đường lối có tính chiến lược lâu
dài, điều này đã được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
17