Tải bản đầy đủ (.pdf) (214 trang)

Vai trò của gia đình đối với việc giáo dục trẻ em hư ở thành phố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 214 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
_____________

NGUYỄN ĐỨC MẠNH





VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI VIỆC
GIÁO DỤC TRẺ EM HƯ Ở THÀNH PHỐ

(Qua nghiên cứu ở thành phố Hà Nội)

Chuyên ngành : XÃ HỘI HỌC
Mã số : 5.01.09





LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC












HÀ NỘI -2002



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
_____________

NGUYỄN ĐỨC MẠNH




VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI VIỆC
GIÁO DỤC TRẺ EM HƯ Ở THÀNH PHỐ

(Qua nghiên cứu ở thành phố Hà Nội)

Chuyên ngành: XÃ HỘI HỌC
Mã số : 5.01.09





LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC


Người hướng dẫn khoa học:
GS. Vũ Khiêu
PGS. TS. Chung Á








HÀ NỘI -2002
Tác giả
Mục lục Trang




mở đầu
1
1.
Tính cấp bách của vấn đề nghiên cứu
1
2.
ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2
3.
Mục đích nghiên cứu đề tài
3
4.

Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu .
3
5.
Khung lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu.
4
6.
Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
8
7.
Điểm mới của luận án.
11
8.
Kết cấu của luận án
11


Nội dung chính

Chương 1
Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 12
1.
1. Vài nét về tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
12
1.
2. Các lý thuyết vận dụng để nghiên cứu
16


1.2.1
.

Lý thuyết Xã hội học về vị thế xã hội , vai trò xã hội, xung
đột vai trò.
16


1.2.2
.
Lý thuyết Xã hội học về giáo dục
22


1.2.3
Lý thuyết Xã hội học về di động xã hội và biến đổi gia đình.
24


1.2.4
Nghiên cứu vai trò của gia đình từ hướng tiếp cận văn hoá.
35
1.
3.
Các khái niệm công cụ.
39


1.3.1.
Gia đình và hộ gia đình.
39



1.3.2.
Cơ cấu gia đình.
41


1.3.3.
Chức năng của gia đình.
41


1.3.4.
Gia đạo, gia giáo, gia phong.
42


1.3.5.
Chuẩn mực xã hội và Hành vi lệch chuẩn.
43


1.3.6.
Giá trị xã hội.
44


1.3.7.
Trẻ em và Trẻ em hư.
45



1.3.8.
Thành phố và gia đình ở thành phố.
48
1.
4.
Quan điểm của Đảng và nhà nước về vị trí vai trò của gia đình trong
giáo dục trẻ em.
49
Chương 2
Trẻ em hư ở thành phố và vai trò
giáo dục của gia đình
(qua kết quả nghiên cứu thực nghiệm
ở thành phố Hà Nội ) 52
2.
1.
Sơ lược tình hình trẻ em hư và gia đình có trẻ em hư ở thành
phố.
52


2.1.1.
Giới thiệu các thành phố ở Việt Nam.
52


2.1.2.
Vài nét tình hình trẻ em hư ở một số thành phố của Việt Nam
55



2.1.3.
Một số đặc điểm và yếu tố ảnh hưởng đến vị trí, vai trò
của gia đình thành phố trong việc giáo dục trẻ em
59
2.
2.
Sơ lược địa bàn và mẫu nghiên cứu.
67


2.2.1. Giới thiệu về thành phố Hà Nội và các địa bàn khảo sát.
67



2.2.1.1. Sơ lược về thành phố Hà Nội
67



2.2.1.2. Sơ lược về các địa bàn khảo sát (9 địa bàn khảo
sát)
70


2.2.2.
Mẫu nghiên cứu
76
2.
3.

Thực trạng trẻ em hư ở thành phố Hà Nội.
78


2.3.1.
Vài nét về các gia đình có trẻ em hư.
78


2.3.2.
Một số đặc trưng cơ bản về trẻ em hư trong các gia đình
88


2.3.3.
Những biểu hiện hư của trẻ em .
94
2.
4.
Nguyên nhân trẻ em hư trong các gia đình ở thành phố Hà Nội
99


2.4.1.
Nguyên nhân từ hoàn cảnh Kinh tế- Xã hội.
99


2.4.2.
Nguyên nhân từ phía bản thân trẻ em.

101


2.4.3.
Nguyên nhân từ phía gia đình.
106
2.
5.
Thực trạng vai trò của gia đình ở thành phố Hà Nội trong việc giáo
dục trẻ em hư.
114


2.5.1.
Nhận thức của gia đình trong giáo dục con cái.
114


2.5.2.
Quan niệm và kỳ vọng của gia đình đối với con cái
118


2.5.3.
Quan tâm của gia đình đến các nhu cầu phát triển của trẻ em
126


2.5.4.
Nhận xét, đánh giá của gia đình về con cái .

133


2.5.5.
Thái độ, phản ứng của gia đình đối với hành vi lệch chuẩn
của con cái.
137


2.5.6.
Một số nội dung giáo dục trẻ em hư trong gia đình.
138


2.5.7.
Một số hình thức giáo dục trẻ em hư trong gia đình
142


2.5.8.
Một số phương pháp giáo dục trẻ em hư trong gia đình
146


2.5.9.
Một số biện pháp giáo dục trẻ em hư trong gia đình.
149


2.5.10

Vai trò ảnh hưởng của các thành viên gia đình tới việc giáo
dục trẻ em hư.
154


Chương 3
Củng cố thiết chế gia đình, nâng cao vai trò
của gia đình trong việc giáo dục trẻ em hư
ở thành phố 160
3.
1.
Một số nhận xét về tình hình trẻ em hư và vai trò của gia đình
trong việc giáo dục trẻ em hư ở thành phố Hà Nội .
160


3.1.1.
Một số đặc trưng cơ bản ở trẻ em hư trong các gia đình
thành phố.
160


3.1.2.

Một số nguyên nhân dẫn đến trẻ em hư trong các gia đình
ở thành phố
160


3.1.3.

Thực trạng các gia đình ở thành phố có trẻ em hư
161


3.1.4.
Những tiến bộ và hạn chế trong vai trò giáo dục của gia
đình có trẻ em hư ở thành phố.
162
3.
2.
Một số giải pháp nâng cao vai trò của gia đình trong việc giáo
dục trẻ em hư ở thành phố.
164


3.2.1
Phát hiện sớm trẻ em hư.
164


3.2.2.
Củng cố thiết chế gia đình - điều kiện khách quan để giáo
dục trẻ em hư.
166


3.2.3.
Tăng cường mối liên hệ giữa nhà gia đình và nhà trường
trong giáo dục trẻ em hư.
169



3.2.4.
Kết hợp giáo dục trẻ em hư giữa gia đình và cộng đồng .
170


3.2.5.
Làm trong sạch môi trường xã hội.
171

Kết luận và khuyến nghị


173
Kết luận
Khuyến nghị
173
175

Danh mục công trình của tác giả.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
178
180
193















Danh mục các ký hiệu và chữ Viết Tắt .
(Xếp theo ABC chữ cái viết tắt đầu)

BHXH: Bảo hiểm xã hội.
BVCS&GD Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
CT: Chính trị
DĐXH: Di động xã hội
ĐCSVN: Đảng cộng sản Việt Nam
GDMN: Giáo dục Mầm non.
GDTE: Giáo dục trẻ em
GDTH : Giáo dục Tiểu học.
GDTHCS : Giáo dục Trung học cơ sở.
GĐ: Gia đình
GSTX: Giáo dục thường xuyên
HCKK: Hoàn cảnh khó khăn.
HS: Học sinh
KHKT: Khoa học kỹ thuật
KTTT: Kinh tế thị trường
KTXH: Kinh tế- Xã hội.
LHQ: Liên hợp quốc

MGMN: Mẫu giáo Mầm non.
NCKH: Nghiên cứu khoa học
PCGD: Phổ cập giáo dục
PCGDTH: Phổ cập giáo dục Tiểu học
PCGDTHCS: Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở.
PH- GĐ: Phiếu hỏi gia đình
PH- HS: Phiếu hỏi học sinh
PLAN: (Tổ chức ) Plan quốc tế ( Plan International)
SDD: Suy dinh dưỡng.
TDTT: Thể dục thể thao
TE: Trẻ em
TH: Tiểu học.
THCS: Trung học cơ sở.
THPT: Trung học phổ thông.
TNCSHCM: Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
TNTPHCM: Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
TP HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
UNICEF: (United nations children's fund) Quĩ nhi đồng
Liên hợp quốc.
VHXH: Văn hoá xã hội
VHTT: Văn hoá tinh thần
VNCPCC: (Vietnam committe fore protection
and care fore childrren ) Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc
trẻ em Việt Nam
XH: Xã hội
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
XHH: Xã hội học






Danh mục các bảng trong luận án
TT
Chú thích Trang
1
Bảng 1.1. Tỷ lệ tăng dân số Việt Nam trong những năm thuộc
thập kỷ 90
32
2
Bảng 1.2. Tỷ lệ tăng dân số Việt Nam năm 1999, 2000
32
3.
Bảng 2.1 : Dân số trung bình phân theo địa phương và dân số
thành thị trung bình phân theo địa phương (sơ bộ tính đến
2000.)
53
4.
Bảng 2.2.: Thu nhập bình quân đầu người một tháng ở khu vực
thành thị .
54
5.
Bảng 2.3 : Trình trạng ly dị, ly thân của dân số từ 12 tuổi trở
lên năm 1993 và các năm 1997- 1998 .
55
6.
Bảng 2.4: Số trẻ em phải đưa vào trường giáo dưỡng các năm
1996,1997,1998,1999
58
7.

Bảng 2.5: Các hành vi sai phạm trước khi vào trường giáo
dưỡng.
59
8.
Bảng 2.6. Cơ cấu nghề nghiệp của các gia đình có so sánh
trước đây và hiện nay. (PG-4; PG-5).
80
9.
Bảng 2.7: Số nhân khẩu trong các gia đình. (PG-8.1)
81
10.
Bảng 2.8: Nhu cầu hoạt động thưởng thức đời sống tinh thần
của các ông bố, bà mẹ (PH-33)
84
11
Bảng 2.9: Các hình thức sinh hoạt tâm linh. (PG-6)
84
12.
Bảng 2.10: Người có học vấn và các hình thức hoạt động tâm
85
linh (PG-2 và PG-6)
13.
Bảng 2.11 : Người kiếm tiền chính cho gia đình (PG-9).
86
14.
Bảng 2.12: Người quyết định các vấn đề lớn trong gia đình
(PG-10).
87
15.
Bảng 2.13: Biểu hiện hư của trẻ em trong gia đình (PH-23.1)

94
16.
Bảng 2.14: Biểu hiện hư của trẻ em ở nơi công cộng (PH-49)
96
17.
Bảng 2.15: Các biểu hiện hành vi sai lệch của trẻ em hư ở nơi
công cộng (PH-51).
97
18.
Bảng 2.16: Thói quen sử dụng tiền của trẻ em hư (PH-37).
98
19.
Bảng 2.17. Trẻ em hư nhận thức về hoàn cảnh gia đình mình
(PH-10).
100
20.
Bảng 2.18: Kết quả học tập năm học 1999-2000 và học kỳ I
năm học 2000-2001 (PH-14.1).
103
21.
Bảng 2.19: Các hình thức bị Kỷ luật (PH-15.2)
104
22.
Bảng 2.20: Thái độ tình cảm đối với thày, cô giáo (PH-16)
105
23.
Bảng 2. 21: Chơi với bạn (PH-17A),
106
24.
Bảng 2. 22: Thái độ của gia đình đối với trẻ em hư (PH-38A).

109
25.
Bảng 2. 23: Bầu không khí trong gia đình. (PH-45)
112
26.
Bảng 2. 24: Nguyên nhân bất hoà trong gia đình (PH-46).
112
27.
Bảng 2.25 : Liên lạc của gia đình với nhà trường (PH-41) .
113
28.
Bảng 2.26: Quan niệm về các ưu tiên của gia đình. (PG-11)
118
29.
Bảng 2.27 : Kỳ vọng của gia đình về con cái (PG-17)
121
30.
Bảng 2.28: Tương quan kỳ vọng về con cái của các nhóm
gia đình (PG-5 và PG-17).
122
31.
Bảng 2.29: Bảng tương quan kỳ vọng của các gia đình về con
123
cái (PG-5 và PG-17).
32.
Bảng 2.30: Sự đáp ứng của gia đình đối với yêu cầu, đòi hỏi
của con cái (PG-16)
128
33.
Bảng 2.31 : Sự quan tâm- hiểu về con cái của các bố, mẹ (PH-

30).
129
34.
Bảng 2.32 : Quan tâm của gia đình trong việc học tập của trẻ
em (PH-40)
130
35.
Bảng 2.33 : Bố, mẹ khen thưởng con cái bằng hiện vật, hoặc,
cho đi thăm quan du lịch (PG-20.3).
131
36.
Bảng 2.34 : Sự quan tâm của Bố, mẹ đến quan hệ bạn bè của
con cái qua nhận xét của con cái (PH- 43).
132
37.
Bảng 2.35 : Gia đình quan tâm đến quan hệ bạn bè của con cái
(PG-13).
133
38.
Bảng 2.36 : Gia đình nhận xét về quan hệ giữa bố, mẹ và con
cái (PG-14).
136
39.
Bảng 2.37: Trẻ em cho biết gia đình sử dụng các hình phạt đối
với mình. (PH-24)
144
40.
Bảng 2.38: Nhận xét của trẻ em về các hình phạt của gia đình
(PH-25)
144

41.
Bảng 2.39: Ham thích của bố mẹ ảnh hưởng đến ham thích của
con cái (PH-33; PH-34)
147
42.
Bảng 2.40: Thực trạng tình hình quản lý, giám sát con cái hư
của gia đình (PH-38)
150
43.
Bảng 2.41: Quan niệm của gia đình về liên hệ với nhà trường
(PG-21).
151
44.
Bảng 2.42 : Nhận thức của gia đình về sự cần thiết phối hợp
với Tổ dân phố để giáo dục con cái (PG-21)
152
45.
Bảng 2.43: Nhận thức của gia đình về đoàn thể với việc giáo
dục trẻ em (PG-21)
153
46.
Bảng 2.44: ảnh hưởng của người lớn trong gia đình đến tính
cách của con cái (PG-19)
155

Danh mục các hình trong luận án

TT
Chú thích Trang
1.

Hình1.1: Phân loại trẻ em hư với trẻ em phát triển bình thường.
48
2.
Hình 2.1: Thời gian gia đình định cư tại Hà Nội (PG-3)
79
3.
Hình 2.2 : Thế hệ trong các gia đình (PG-8.2)
82
4.
Hình 2.3 : Mức sống của các gia đình (PG-11)
83
5.
Hình 2.4 : Cơ cấu độ tuổi trẻ em hư (PH-1)
89
6.
Hình 2.5 . Cơ cấu học vấn của trẻ em hư (PH-1C).
90
7.
Hình 2. 6. Cơ cấu nghề nghiệp của bố (PH-3A) và mẹ (PH-4B)
92
8.
Hình 2.7: Thứ bậc con cái trong gia đình (PH-7A).
93
9.
Hình 2.8: Nhận thức khi nghe ông, bà, bố, mẹ kể chuyện giáo
dục đạo đức và truyền thống văn hoá (PH-28)
102
10.
Hình 2. 9: Hoàn cảnh gia đình trẻ em hư (PG-9) .
107

11.
Hình 2.10: Quan hê ứng xử trong gia đình.(PH-44)
111
12.
Hình 2.11: Nhận thức của gia đình về việc giáo dục con cái
(PG-18)
115
13.
Hình 2.12. Một số hạn chế trong nhận thức về giáo dục trẻ em
116
của gia đình. (PG-18.5)
14.
Hình 2.13: Tương quan về ưu tiên của các nhóm gia đình trong việc
nuôi dạy con cái (PG –5 và PG- 11).
119
15.
Hình 2.14 : Quan niệm của gia đình trong việc giáo dục truyền
thống cho con cái (PG- 22)
125
16.
Hình 2.15 : Quan tâm của các thành viên gia đình đến trẻ em hư
(PH-21)
127
17.
Hình 2.16 : Gia đình đánh giá và nhận xét về trẻ em hư. (PG-15)
135
18.
Hình 2.17: Phản ứng của gia đình khi biết con cái quan hệ với
bạn bè hư. (PG-13)
137

19.
Hình 2.18: Một số nội dung giáo dục trẻ em mà các gia đình
quan tâm đối với con cái.
141
20.
Hình 2.19: Các hình thức gia đình khen thưởng con cái (PH –35)
145
21.
Hình 2.20: Đối tượng các em hay tâm sự trong gia đình
(PH-42)
148


.

.













Phần I : Mở đầu


1. Tính cấp bách của vấn đề nghiên cứu
1. Những năm gần đây trẻ em vi phạm pháp luật ngày càng tăng, tính chất
tội phạm ngày càng nghiêm trọng, trở thành vấn đề quan tâm, bức xúc, lo lắng
của các bậc ông, bà, cha, mẹ và của toàn xã hội. Trong 4 năm từ 1997 đến 2000
số trẻ em chưa thành niên phạm tội hàng năm vẫn còn chiếm tỷ lệ cao. Các tội
có hành vi vi phạm quyền sở hữu công dân năm 1997 chiếm 6,6%, năm 1998
chiếm 7,9% và năm 1999 là 7,12%; Các tội về ma tuý năm 1997 là 2,43%, năm
1999 là 2,39%; Các tội vi phạm an toàn trật tự công cộng và trật tự quản lý
hành chính từ 3,42% năm 1997, 3,0% năm 1998 tăng lên 4,42 % năm 1999
89, tr. 83. Năm 1999 toàn quốc có 14.346 trẻ em vi phạm pháp luật 90,tr. 91
năm 2000 có 11.538 em, trong đó nam chiếm 97,57% 91, 93. Tổng số các bị
cáo là vị thành niên phạm tội bị xét xử vẫn chưa giảm: Năm 1998 là 4.082 em,
năm 1999 là 4.212 em, năm 2000 là 3.497 em 92, tr. 96.
2. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình hình trên, nhưng chắc chắn có lý do
từ việc gia đình lơ là giáo dục trẻ em, xem nhẹ việc hàng ngày uốn nắn, điều
chỉnh các hành vi sai lệch ở các em.
Hiện nay, các gia đình ở thành phố sinh sống trong điều kiện môi trường
có các quan hệ giao lưu kinh tế, văn hoá -xã hội cao, phức tạp và luôn có những
biến động mới. Trước tác động mạnh mẽ của kinh tế thị trường và xu thế toàn
cầu hoá, nhiều giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp đang bị mai một trong một bộ
phận các gia đình Việt Nam sinh sống ở các thành phố. Các quan hệ gia đình
vốn dĩ tốt đẹp, đang bị lấn át bởi những quan hệ hàng hoá, thị trường, lợi nhuận,
hoặc lối sống thực dụng, cá nhân vị kỷ. Vị trí, vai trò của gia đình trong việc
giáo dục trẻ em, đặc biệt là trẻ em hư trở nên rất quan trọng, bởi số lượng trẻ em
hư ở thành phố ngày càng gia tăng, mức độ hư hỏng cũng nghiêm trọng hơn,
tính chất hư hỏng cũng biến đổi mau hơn. Mặt khác, hiện nay quan niệm của
các gia đình về trẻ em hư cũng có nhiều cách hiểu khác nhau.
3. Lựa chọn nghiên cứu đề tài này nhằm góp phần vào việc nâng cao vị
trí, vai trò của gia đình trong sự nghiệp bảo vệ chăm sóc và giáo dục

(BVCS&GD) trẻ em của nước ta, như nội dung của Chỉ thị 55/CT-TW ngày
28/6/2001 của Bộ Chính trị đã chỉ rõ:
“Để đảm bảo cho thế hệ trẻ Việt Nam được phát triển toàn diện, giữ vững
và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đồng thời tiếp thu được những
tinh hoa của thế giới, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; chủ động
phòng ngừa, khắc phục những tác động tiêu cực mới đối với trẻ em trong bối
cảnh hiện nay ”  11 .
2. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
2.1. ý nghĩa khoa học :
Thông qua việc phân tích những biến đổi của cơ cấu và văn hoá gia đình,
các hành vi lệch chuẩn ở trẻ em; phân tích mối quan hệ giữa các giá trị xã hội và
vai trò xã hội của gia đình, luận án đi sâu nghiên cứu, làm sáng tỏ vị trí, vai trò
của gia đình ở thành phố đối với việc giáo dục phòng ngừa trẻ em hư; làm rõ
vai trò, chức năng xã hội hoá con người của gia đình. Từ đó, luận án cũng hy
vọng sẽ góp phần nâng cao nhận thức lý luận xã hội học về chuẩn mực xã hội,
giá trị xã hội, vai trò xã hội, xã hội hoá con người, xã hội học văn hoá, xã hội
học giáo dục, di động xã hội và biến đổi gia đình trong hệ thống tri thức xã hội
học .
2.2. ý nghĩa thực tiễn
Thông qua khảo sát, tìm hiểu, phân tích thực trạng hoàn cảnh đời sống
sinh hoạt, lao động, học tập của một số nhóm gia đình ở thành phố và của một
bộ phận trẻ em hư trong các gia đình này, kết quả nghiên cứu đề tài góp phần:
-Làm sáng tỏ các nguyên nhân dẫn đến thói hư tật xấu ở các em, trong đó
có các nguyên nhân từ phía gia đình, từ phía xã hội và từ chính các em.
- Làm rõ những tác nhân dẫn đến suy giảm vai trò của các gia đình thành
phố trong việc giáo dục trẻ em trong cơ chế kinh tế thị trường, trong đó có tác
nhân về kinh tế, tác nhân giáo dục, tác nhân văn hoá.
- Vạch ra mâu thuẫn giữa kỳ vọng về con cái và phương pháp giáo dục
con cái của các nhóm gia đình để từ đó làm sáng tỏ yêu cầu khách quan đối với

các gia đình ở thành phố trong việc nâng cao nhận thức, hiểu biết, điều chỉnh
thái độ và cách ứng xử đối với trẻ em.
- Đưa ra các khuyến nghị khả thi đối với các gia đình để có các phương
pháp,biện pháp, hình thức thích hợp ngăn ngừa sự hư hỏng ở trẻ em.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
-Tìm hiểu, làm rõ nguyên nhân dẫn đến các thói hư tật xấu của trẻ em;
làm rõ những nguyên nhân làm suy giảm, hoặc nâng cao vai trò của gia đình ở
thành phố trong việc giáo dục trẻ em, đặc biệt là trẻ em hư.
-Làm rõ các gía trị văn hoá truyền thống gia đình và những giá trị văn
hoá xã hội mới cần được tiếp biến trong việc giáo dục trẻ em hư.
-Góp phần cung cấp những cơ sở khoa học cho việc đề xuất các chính
sách Kinh tế- Xã hội , Văn hoá- Giáo dục có liên quan đến gia đình, tạo điều
kiện cho gia đình phát huy được vai trò của mình đối với việc giáo dục trẻ em,
đặc biệt là để ngăn ngừa trẻ em hư.
4. đối tượng, Khách thể, phạm vi nghiên cứu .
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Vai trò của gia đình ở thành phố trong việc giáo dục trẻ em hư.
4.2. Khách thể nghiên cứu.
-Là gia đình có trẻ em hư đang sinh sống ở thành phố. Bao gồm trẻ em và
các thành viên của gia đình.
-Là trẻ em độ tuổi từ 11-15 tuổi, học tại các trường Phổ thông Trung học
cơ sở (THCS) trong thành phố. Các em này thường xuyên biểu hiện các hành vi
không theo chuẩn mực xã hội thông thường. ở nhà trường, các em được nhận xét
là học sinh chậm tiến, có hạnh kiểm yếu, cần được giáo dục, rèn luyện nhiều về
nhận thức và các hành vi xã hội để phát triển nhân cách tốt. Tại gia đình và cộng
đồng, các em có những biểu hiện hư về lối sống, kém rèn luyện phẩm chất, đạo
đức, có các hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức bị khởi tố hình sự
4.3 . Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu ở một số mặt chủ yếu về thực
trạng hoàn cảnh, nhận thức, thái độ và hành vi của một số nhóm gia đình thành

phố đối với trẻ em hư; về một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các hành vi hư ở
một bộ phận trẻ em trong các gia đình thành phố.
Đơn vị nghiên cứu là gia đình sinh sống tại thành phố .
Trẻ em được khảo sát, giới hạn tuổi từ 11-15 tuổi, đang học trong các
trường phổ thông THCS .
Địa bàn khảo sát thực tế tại 9 trường phổ thông THCS và 09 Phuờng dân
cư, thuộc 06 quận của thành phố Hà Nội.
5. Khung lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu.
5.1. Giả thuyết nghiên cứu.
Hiện nay những mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường đã ảnh hưởng và
đang làm biến đổi một số mặt của đời sống Văn hoá- Xã hội. Một bộ phận dân
chúng đã bị cơn lốc của nền kinh tế thị trường cuốn hút. Họ đã không có điều
kiện để quan tâm đúng mức đến con cái, tự đánh mất những giá trị đích thực
của gia đình, trong đó có các giá trị truyền thống trên các phương diện gia đạo,
gia giáo, gia phong. Do đó, họ cũng có thể làm mất luôn vai trò và điều kiện cần
thiết để chăm sóc, giáo dục con cái trở thành người có ích lợi cho gia đình và xã
hội. Mặt khác, cũng có một bộ phận dân chúng đã không bắt kịp những tiến bộ
cùng thời đại, thiếu thức thời, không tiếp biến những giá trị văn hoá mới vào gia
đình, do đó đã kìm hãm sự phát triển của trẻ em, tạo nên những ức chế khiến trẻ
em phản ứng quyết liệt, dẫn đến hành vi tiêu cực không phù hợp với chuẩn mực
xã hội. Phải chăng đây là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc xuất hiện
một bộ phận trẻ em yếu kém về mặt đạo đức, lối sống và nhân cách, đã trở thành
những đứa con hư trong gia đình; Đó cũng chính là những nguyên nhân làm
giảm sút vai trò của gia đình đối với việc giáo dục trẻ em hư, đặc biệt là trong
các gia đình ở thành phố.
5.2. Khung lý thuyết
a. Biến độc lập, gồm:
+ Các chính sách, pháp luật của nhà nước:
- Các chính sách, luật pháp của Đảng và Nhà nước liên quan đến việc bảo đảm
các quyền và nghĩa vụ của gia đình và trẻ em (Hiến pháp, Luật Hôn nhân và gia

đình, Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Phổ cập giáo dục tiểu học,
các nghị định, pháp lệnh về trẻ em trong trường giáo dưỡng Các chính sách về
văn hoá, giáo dục )
+ Gia đình : - Các nhóm gia đình : Bộ đội, Công an; Cán bộ Công chức, Tri
thức, Giáo viên; Làm nghề tự do; Kinh doanh; Công nhân
- Thành viên gia đình chia ra: Giới tính; Độ tuổi; Nguồn gốc; Học vấn;
- Nghề nghiệp;Tình trạng hôn nhân; Số con; Mức sống (thu nhập); Đường đời;
Đây là những biến số độc lập, là những nhân tố tác động đến việc làm giảm sút,
hoặc phát huy vai trò của gia đình trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em .
c. Biến phụ thuộc.
+ Vị thế của các thành viên trong gia đình:
- Vị thế độc lập/ vị thế bị phụ thuộc
- Là người ông/ bà/ bố/ mẹ/anh/ chị/ em trong gia đình
- Là người chủ gia đình/ người phụ trợ
+ Vai trò của thành viên trong gia đình
- Người quyết định/ người bị phụ thuộc
- Người tham mưu/tổ chức/ người thực hiện
+ Nhận thức của các thành viên trong gia đình.
Biểu hiện của biến phụ thuộc
- Quan niệm và phản ứng của gia đình đối với việc giáo dục con cái
- Thái độ và hành vi ( Ông /bà/bố / mẹ /anh /chị/ em/ người lớn/ trẻ em )
- ảnh hưởng nghề nghiệp, tính cách của bố mẹ đến con cái
- Các hoạt động của gia đình quan tâm đến các nhu cầu phát triển của con cái
- Các mối quan hệ của gia đình đối với con cái, nhà trường, cộng đồng
- Thể hiện trong quyền uy đối với con cái (của người bố)
- Thể hiện trong tình cảm và vai trò của cố kết gia đình ( của người mẹ)
- Nội dung, phương pháp, biện pháp giáo dục con cái
Những biến số trên là những biến số phụ thuộc. Chúng bị chi phối bởi
các biến số độc lập và các biến trung gian . Chúng có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng trong việc tác động làm nổi bật lên vị thế, vai trò của các thành viên trong
gia đình, vai trò của gia đình đối với việc giáo dục trẻ em hư .
Khung lý thuyết nghiên cứu
Hoàn cảnh kinh tế - xã hội

C. Các biến Trung gian:
Kinh tế
thị trường & Các yếu
tố VH -XH
Các nhóm gia đình
(Thực trạng đời sống,
lao động, sinh hoạt )
Trẻ em hư trong gia đình
(Thực trạng)
Nhóm gia đình
cán bộ, công chức
Nhóm gia đình bộ
đội, công an
Nhóm gia đình
kinh doanh
Thái độ
Hành vi ứng xử
Vai trò của gia đình trong giáo dục trẻ em hư
(Vị thế, vai trò của các thành viên trong gia đình)
Luật pháp Chính
sách
KT- XH
Luật pháp Chính
sách BVCS&GD tE
Nhóm gia đình

làm nghề tự do
Nhận thức
Nhóm gia đình
công nhân
Nhóm gia đình
trí thức, giáo viên
Nhà
trường
Xã hội
Các yếu tố chính trị, kinh tế , văn hoá xã hội cộng đồng: Kinh tế thị
trường; Các qui định về nếp sống mới; Phong tục , tập quán; Các tổ chức văn
hoá, xã hội, nghề nghiệp ; Truyền thống văn hoá; Truyền thông - Thông tin
Đây là những biến số vừa là kết quả của các biến số độc lập vừa là điều
kiện cần và đủ để hình thành một loạt các biến số phụ thuộc do nó tạo ra.
Những biến số này làm thay đổi nhận thức, quan niệm, hành vi của gia đình
trong việc bảo vệ , chăm sóc và giáo dục trẻ em
6. cơ sở Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
6.1. Cơ sở phương pháp luận
6.1.1. Phương pháp luận Mác xít
Phuơng pháp luận Mác xít chỉ rõ: “Những nguyên lý cơ bản của lý luận
Mác - Lê nin về xã hội là nguyên lý duy vật, nguyên lý phát triển, nguyên lý tính
hệ thống, nguyên lý phản ánh “63, tr.13. Vận dụng hệ thống quan điểm trên
để nghiên cứu vai trò của gia đình thành phố đối với việc giáo dục trẻ em hư:
- Theo quan điểm lịch sử :- Không tách gia đình với hoàn cảnh kinh tế, văn hoá-
xã hội của đất nước trong các giai đoạn lịch sử cũng như hiện nay;
- Theo quan điểm phát triển: Gia đình được ví như một cơ thể sống đang vận
động, biến đổi. Theo đó, cơ cấu, vai trò, chức năng của gia đình, vị thế, vai trò,
thái độ, hành vi cuả các thành viên gia đình cũng không ngừng vận động,thay
đổi, phát triển; gia đình được xem xét trong giai đoạn phát triển nào đó của nó;
- Theo quan điểm tiếp cận hệ thống: Gia đình là tế bào của xã hội, là một bộ

phận hợp thành của một chỉnh thể thống nhất bao gồm một hệ thống phức hợp
các yếu tố có liên quan đa diện với nhau một cách nhân quả. Nghiên cứu vai trò
của gia đình đối với giáo dục trẻ em hư ở thành phố phải đặt trong tổng thể các
yếu tố tác động đến nó như: Chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, tôn giáo ;
Các yếu tố bên trong, bên ngoài;Các yếu tố truyền thống và hiện tại
6.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của gia đình trong giáo dục trẻ em
Tư tưởng Hồ Chí Minh chỉ rõ mục đích giáo dục trẻ em là: “ xây dựng
cho con cháu chúng ta một đờì sống sung sướng, vui tươi, thái bình, hạnh
phúc để mai sau nhi đồng ta thành những công dân có tài, có đức, xứng đáng
là người chủ của đất nước Việt Nam” 45 , tr. 564. Muốn thực hiện được mục
đích trên cần phải có phương pháp giáo dục tốt. “ Dạy các cháu thì nói với các
cháu chỉ là một phần, cái chính là phải cho các cháu nhìn thấy, cho nên tấm
gương thực tế là rất quan trọng ” 53, tr. 69. Người đã đánh giá cao vị trí của
gia đình: “ Trước hết các gia đình (tức ông bà, cha me, anh chị) phải làm tốt
công việc ấy ” 50, tr. 257. Về mối quan hệ giữa gia đình và xã hội, tại Hội
nghị cán bộ thảo luận Dự thảo luật hôn nhân và gia đình ngày 10/10/1959 Người
nói: “Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt,
gia đình tốt thì xã hội tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình”. Người chỉ ra rằng:
“ Giáo dục các em là việc chung của gia đình, nhà trường và xã hội. Bố mẹ,
thày giáo và người lớn phải cùng nhau phụ trách” ” 48, tr. 74 và “Giáo dục
trong nhà trường dù tốt mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã
hội thì kết quả cũng không hoàn toàn “113, tr. 13. Người cũng yêu cầu: “Các
gia đình liên lạc chặt chẽ với nhà trường, giúp nhà trường giáo dục và khuyến
khích con em chăm chỉ học tập, sinh hoạt lành mạnh và hăng hái giúp ích nhân
dân”  49 , tr. 81.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở lý luận, phương pháp luận để nghiên cứu
các vấn đề về gia đình và giáo dục trẻ em ở nước ta, trong điều kiện hiện nay.
6.1. 3. Lý thuyết Xã hội học gia đình
Lý thuyết Xã hội học về gia đình chỉ ra các phương pháp tiếp cận nghiên
cứu gia đình với tư cách là một phạm trù xã hội học. Trên cơ sở đó, gia đình

được nghiên cứu với tư cách là một thiết chế xã hội, một một nhóm xã hội đặc
thù. Vì vậy, nghiên cứu vai trò của gia đình trong giáo dục trẻ em hư, cần phải
được xem xét như là một quá trình xã hội hoá, quá trình duy trì chức năng xã hội
của một nhóm xã hội đặc thù, mà trong đó ảnh hưởng và sự tác động lẫn nhau
giữa các thành viên trong gia đình là sự phản ảnh những thoả mãn về nhu cầu xã
hội của từng thành viên hay của nhóm xã hội.
6.1.4. Phương pháp tiếp cận Văn hoá
Nghiên cứu vai trò của gia đình trong giáo dục trẻ em hư phải dựa trên cơ
sở nghiên cứu Văn hoá gia đình. Văn hoá gia đình được hình thành trên cơ sở các
hệ giá trị như: Giá trị cấu trúc (kiểu gia đình, các quan hệ gia đình), Giá trị về
chức năng (sinh đẻ, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, bảo vệ. trẻ em), Giá trị tâm
linh (tín ngưỡng, tôn giáo, những giá trị vô hình, trừu tượng, bí ẩn có sức mạnh
duy trì sự bền vững củng cố gia đình.). Phẩm chất của con người chủ yếu là do
giáo dục. Nhân cách của mỗi cá nhân không phải là sản phẩm của riêng cá nhân
đó mà là sản phẩm của các thiết chế xã hội, của nền văn hoá mà họ đang tồn tại,
mà, trước hết đó là văn hoá gia đình
6.2. Phương pháp nghiên cứu:
Trong luận án sử dụng một số phương pháp cụ thể :
-Phương pháp phân tích, tổng hợp : -Thu thập và xử lý các tư liệu có
sãn, các số liệu, các kết quả nghiên cứu về gia đình và trẻ em đã được nghiệm
thu, công bố trên sách, báo, tạp chí khoa học; Tham khảo và sử dụng một số số
liệu báo cáo thống kê, khảo sát của các cơ quan nhà nước quản lý về công tác
bảo vệ và chăm sóc trẻ em; sử dụng một số kết quả nghiên cứu khoa học của

×