Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Thực trạng hiểu biết, thái độ và hành vi chăm sóc sức khỏe sinh sản của sinh viên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 153 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
o0o





BÙI THỊ HẠNH



THỰC TRẠNG HIỂU BIẾT, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI CHĂM SÓC
SỨC KHOẺ SINH SẢN CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY

(Qua khảo sát tại trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn,
trường Đại học Sư phạm Hà Nội và trường Đại học Bách khoa Hà Nội)


LUẬN VĂN THẠC SỸ XÃ HỘI

MÃ SỐ: 60 31 30























Hà Nội - 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
o0o





BÙI THỊ HẠNH



THỰC TRẠNG HIỂU BIẾT, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI CHĂM SÓC
SỨC KHOẺ SINH SẢN CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY

(Qua khảo sát tại trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn,

trường Đại học Sư phạm Hà Nội và trường Đại học Bách khoa Hà Nội)


CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
MÃ SỐ: 60 31 30

LUẬN VĂN THẠC SỸ XÃ HỘI HỌC





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ MẠNH LỢI













Hà Nội - 2009

1


MỤC LỤC

Nội dung Trang


DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU 4
DANH MỤC ĐỒ THỊ 5
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 7
1. Lý do chọn đề tài 7
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 9
3. Mục đích nghiên cứu 10
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 10
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 11
6. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết 13
PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH 15
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 15
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 15
1.1.1. Cơ sở lý luận triết học Mác – Lênin
15
1.1.2. Cơ sở lý luận xã hội học
16
1.2. Các khái niệm công cụ 20
1.2.1. Khái niệm hiểu biết, thái độ, hành vi 20
1.2.2. Khái niệm sinh viên 23
1.2.3. Khái niệm Sức khoẻ sinh sản và chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành
niên 24
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 25
1.3.1. Một số chính sách và văn bản pháp luật liên quan đến SKSS tại Việt
Nam

25
1.3.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
28
1.4. Tổng quan địa bàn nghiên cứu 32

2

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỂU BIẾT, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI
CHĂM SÓC SKSS CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY 35
2.1. Đặc điểm đối tượng khảo sát 35
2.2. Thực trạng hiểu biết, thái độ và hành vi chăm sóc SKSS của sinh viên
hiện nay 39
2.2.1. Hiểu biết của sinh viên về SKSS và nguồn cung cấp thông tin về
SKSS 39
2.2.1.1. Hiểu biết về khả năng sinh sản và thời khoảng thụ thai 40
2.2.1.2. Hiểu biết và thông tin về các biện pháp tránh thai 44
2.2.1.3. Hiểu biết về HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục
53
2.2.1.4. Đánh giá kiến thức chung của sinh viên về SKSS 66
2.2.2. Thái độ của sinh viên đối với các vấn đề về SKSS 70
2.2.2.1. Thái độ đối với việc nhận thông tin về BPTT
70
2.2.2.2. Trinh tiết của người con gái và QHTD trước hôn nhân
75
2.2.2.3. Nạo phá thai và SKSS
80
2.2.2.4. Thái độ đối với việc nhận thông tin về HIV/AIDS, người nhiễm HIV
và nguy cơ lây nhiễm HIV của bản thân
84
2.2.3. Hành vi chăm sóc SKSS của sinh viên 87

2.3.4. Nhu cầu nhận/được cung cấp những thông tin/dịch vụ chăm sóc
SKSS của sinh viên 90
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 93
3.1. Kết luận 93
3.2. Khuyến nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 106



3

DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

AIDS :

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
BCS :

Bao cao su
Bệnh LTQĐTD :

Bệnh lây truyền qua đường tình dục
Bộ GD-ĐT :

Bộ Giáo dục và Đào tạo
BPTT :

Biện pháp tránh thai
CĐ :


Cao đẳng
CLB :

Câu lạc bộ
CS SKSS :

Chăm sóc sức khoẻ sinh sản
ĐH :

Đại học
ĐH KHXH&NV :

Đại học Khoa học xã hội và nhân văn
ĐHBK :

Đại học Bách khoa
ĐHSP :

Đại học sư phạm
HIV :

Vi rút suy giảm miễn dịch ở người
KHHGĐ :

Kế hoạch hoá gia đình
QHTD :

Quan hệ tình dục
SKSS/TD VTN :


Sức khoẻ sinh sản/tình dục vị thành niên
SAVY :

Điều tra Quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt
Nam
SV :

Sinh viên
THCS :

Trung học cơ sở
THPT :

Phổ thông trung học
TTĐC :

Truyền thông đại chúng
TW :

Trung ương
UNFPA
:

Quỹ dân số Liên hợp quốc (United Nations Population
Fund)
VTN&TN :

Vị thành niên và thanh niên


4

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Tên bảng Trang

Bảng 1:

Tình hình nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục
của Việt Nam phân theo tuổi, giới năm 2007
55
Bảng 2:
Tỷ lệ nhiễm HIV của Việt Nam qua các năm, phân theo
nhóm tuổi, (%)
56
Bảng 3:
Phân bố ý kiến đánh giá mức độ cần thiết của việc nhận
thông tin về BPTT phân theo giới tính, năm học, khối
trường và tình trạng có người yêu (%)
72
Bảng 4:
Phân bố tỷ lệ sinh viên đánh giá mức độ dễ dàng của việc
nhận thông tin về BPTT theo giới tính, năm học và khối
trường (%)
72
Bảng 5:
Phân bố đối tượng khảo sát theo ý kiến về những nhận
định đối với vấn đề nạo/phá thai (%)
81
Bảng 6:

Phân bố đối tượng khảo sát đánh giá về khả năng lây
nhiễm HIV/AIDS của bản thân theo giới tính, năm học và
khối trường (%)
86

5

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Tên đồ thị Trang
Đồ thị 1:
Phân bố mẫu khảo sát theo nơi ở hiện tại và theo khối
trường (%)
36
Đồ thị 2:
Phân bố mẫu khảo sát theo mức độ tiếp cận các phương
tiện thông tin đại chúng (%)
37
Đồ thị 3:
Phân bố đối tượng điều tra theo tiện nghi gia đình tại nơi ở
hiện tại (%)
39
Đồ thị 4:
Tỷ lệ sinh viên có đài, ti vi và máy vi tính phân theo khối
trường (%)
39
Đồ thị 5:
Tỷ lệ sinh viên có kiến thức đúng về khả năng thụ thai theo
giới tính, năm học và theo khối trường (%)
41

Đồ thị 6:
Phân bố tỷ lệ sinh viên cho rằng từ kỳ kinh nguyệt này đến
kỳ kinh nguyệt sau có giai đoạn người phụ nữ dễ có khả
năng mang thai khi QHTD hơn những giai đoạn khác trong
chu kỳ kinh nguyệt (%)
41
Đồ thị 7:
Phân bố đối tượng điều tra theo số BPTT hiện đại trước và
sau gợi ý (%)
45
Đồ thị 8:
Phân bố tỷ lệ sinh viên biết về các BPTT trước và sau khi
đọc phương án trả lời (%)
45
Đồ thị 9:
Phân bố đối tượng khảo sát theo hiểu biết về BPTT trong
điều tra sinh viên, SAVY 2003 và RHIYA 2006 (%)
46
Đồ thị 10:

Phân bố tỷ lệ sinh viên nhận được thông tin về BPTT từ
các nguồn khác nhau trong vòng 6 tháng qua tính đến thời
điểm khảo sát (%)
49
Đồ thị 11:

Tỷ lệ sinh viên đã trao đổi thông tin về BPTT với những
người khác trong 6 tháng qua tính đến thời điểm khảo sát
(%)
49

Đồ thị 12:
Tỷ lệ sinh viên có câu trả lời “Có” đối với một số câu hỏi
trắc nghiệm về HIV/AIDS (%)
59

6

Tên đồ thị Trang
Đồ thị 13:
Điểm đánh giá kiến thức của sinh viên về HIV/AIDS phân
theo giới tính, năm học, khối trường và theo số PTTT đại
chúng tiếp cận được trong tuần
60
Đồ thị 14:

Phân bố tỷ lệ sinh viên nhận được thông tin về HIV/AIDS
từ các nguồn khác nhau trong vòng 6 tháng qua tính đến
thời điểm khảo sát (%)
63
Đồ thị 15:

Tỷ lệ sinh viên đã trao đổi thông tin về HIV/AIDS với
những người khác trong 6 tháng qua tính đến thời điểm
khảo sát (%)
63
Đồ thị 16:

Phân bố đối tượng khảo sát theo nhận thức về các chủ đề
SKSS trong những năm học phổ thông (%)
67

Đồ thị 17:

Phân bố đối tượng khảo sát theo quan điểm đánh giá về
mức độ phổ biến của QHTD trước hôn nhân trong sinh
viên hiện nay (%)
77
Đồ thị 18:

Tỷ số giới tính khi sinh của Việt Nam qua các năm 2001-
2008
83
Đồ thị 19:

Phân bố đối tượng điều tra theo BPTT sẽ sử dụng khi có
QHTD (%)
88


7

THỰC TRẠNG HIỂU BIẾT, THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI CHĂM
SÓC SỨC KHOẺ SINH SẢN CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nghị Quốc tế về Dân số - Phát triển (ICPD – Internetional Conference on
Population and Development) lần thứ tư được tổ chức tại Cairô - Ai Cập năm 1994 đã
chỉ rõ cần quan tâm hơn nữa đến các nhu cầu về sức khỏe sinh sản (SKSS) và sức
khỏe tình dục (SKTD) của vị thành niên và thanh niên (VTN&TN) nhằm tạo ra sự
phát triển bền vững ở các quốc gia trên thế giới (UNFPA – ICPD, 1994) [29, tr.22].

Thanh thiếu niên là lực lượng tiềm năng to lớn quyết định sự thịnh vượng của
mỗi quốc gia. Năm 2003, Thủ tướng chính phủ Việt Nam đã phê duyệt “Chiến lược
phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010” – Văn bản thể hiện sự quan tâm của
Nhà nước đối với lực lượng thanh thiếu niên. Đây cũng chính là định hướng cho các
chương trình hành động vì sự phát triển của thanh thiếu niên trong giai đoạn công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ở Việt Nam, nhóm thanh thiếu niên ở độ tuổi từ
15-24 tương đối lớn, hiện (năm 2006) chiếm 19,6% tổng dân số, với số lượng tuyệt
đối lên tới gần 16,5 triệu người [33, tr.21]. Dự báo, lực lượng này sẽ tiếp tục tăng và
đến năm 2010 đạt gần 17,7 triệu người [35, tr.61]. Tuy nhiên, nhu cầu chăm sóc
SKSS/TD của VTN&TN ở nước ta cho đến nay hầu như bị lãng quên hoặc chỉ được
kết hợp trong các chương trình dành cho người lớn.
Nhiều báo cáo nghiên cứu cho thấy, ở Việt Nam, hiện có hàng loạt vấn đề về
SKSS/TD VTN&TN như: Thiếu kiến thức và thông tin về SKSS kết hợp với những
thay đổi về văn hoá, kinh tế-xã hội đã dẫn đến những hành vi có nguy cơ cao ở
nhóm đối tượng này. Thực tế cho thấy phần lớn số VTN&TN từng có quan hệ tình
dục (QHTD) trước hôn nhân đã không sử dụng bất kỳ một biện pháp tránh thai
(BPTT) nào. Hậu quả là trung bình hàng năm có hàng trăm nghìn ca nạo phá thai
(0,6 ca nạo phá thai/1 ca sinh mà 1/3 trong số đó là nạo phá thai ở những phụ nữ trẻ

8

chưa kết hôn) (Bộ Y tế, 1999). Một nghiên cứu trên diện rộng gần đây nhất cũng cho
biết cứ trong ba nam thanh niên độc thân tuổi 22-25 thì một người đã từng có
QHTD (Bộ Y tế, 2004). Tỷ lệ VTN&TN nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình
dục (LTQDTD), viêm nhiễm đường sinh dục, đặc biệt là HIV/AIDS ngày càng tăng
do họ thiếu các kiến thức về vệ sinh thân thể và cách phòng tránh. Tỷ lệ người
nhiễm HIV ở lứa tuổi 20-29 đã tăng từ 15% năm 1993 lên 62% năm 2002 (NCADP,
2004) và 52,8% vào cuối năm 2007 [12, tr.147], QHTD không an toàn được dự báo
sẽ trở thành con đường lây nhiễm chủ yếu trong thời gian tới (Ruxrungtham, Brown,
2004) [29, tr.20].

Theo thống kê của Bệnh viện Phụ sản Trung ương, năm 2004, tính riêng số
người nạo phá thai lứa tuổi vị thành niên (10-19 tuổi) chỉ dừng lại ở con số 3-5% thì
lứa tuổi thanh niên (19-24 tuổi) lên tới 20-25%. Theo thống kê được công bố năm
2006 của Hội kế hoạch hóa gia đình, Việt Nam là một trong ba nước có tỷ lệ nạo
phá thai cao nhất thế giới, trong đó 20% là lứa tuổi VTN. Trên phạm vi cả nước có
5% em gái sinh con trước 18 tuổi, 15% sinh con trước tuổi 20. Số trẻ em dưới 15
tuổi mắc các bệnh LTQDTD chiếm 1,16% (bệnh lậu) và 1,5% với các bệnh hoa liễu
khác. Đó là chưa kể tới số lượng những người đi nạo phá thai và chữa các bệnh phụ
khoa tại các cơ sở tư nhân. [42]
Theo khảo sát của Trung tâm Dân số và Công tác xã hội, Đại học Khoa học xã
hội và nhân văn, ĐH Quốc gia Hà Nội tiến hành trên 300 sinh viên ở nội thành Hà
Nội, hơn 10% nam và 7,5% nữ đã từng có QHTD. Đáng chú ý, gần 40% số sinh
viên đã QHTD lại có quan hệ với người khác không phải là người mình đang yêu
(31% là nam và 8% là nữ) [43].
Những con số nêu trên đã phần nào phản ánh thực trạng chăm sóc SKSS
VTN&TN ở nước ta. Sinh viên là một bộ phận cấu thành nhóm VTN&TN. Nhóm
đối tượng này mang một số đặc điểm: tập trung ở lứa tuổi 18-24; đa số sống độc
lập, xa gia đình; có kiến thức nhất định về SKSS/TD, dễ tiếp cận với các nguồn
thông tin trên mạng Internet… (kể cả thông tin lành mạnh và không lành mạnh);
quan niệm sống “cởi mở” và “thoáng” hơn khiến họ dễ có nguy cơ đối với các vấn

9

đề SKSS/TD (như mang thai ngoài ý muốn, nạo phá thai, nhiễm khuẩn đường sinh
sản, mắc bệnh LTQĐTD và HIV/AIDS…) [21, tr.245].
Số sinh viên ngày càng tăng do quy mô đào tạo cao đẳng, đại học ngày càng
lớn. Theo số liệu thống kê, năm 2008, cả nước có 393 trường đại học và cao đẳng
(322 trường công lập, 71 trường ngoài công lập) với tổng số 1675,7 nghìn sinh viên,
tăng 1,9 lần so với năm học 1999-2000 (899,5 nghìn sinh viên) [38, tr.553]. Sinh
viên hiện nay có hiểu biết, thái độ như thế nào đối với vấn đề chăm sóc SKSS? Và

hành vi chăm sóc SKSS của họ ra sao? Tất cả những câu hỏi đặt ra ở trên chính là
nội dung của luận văn Thạc sỹ “Thực trạng hiểu biết, thái độ và hành vi chăm sóc
sức khoẻ sinh sản của sinh viên hiện nay” (Qua khảo sát tại trường Đại học Khoa
học xã hội và nhân văn, trường Đại học Sư phạm Hà Nội và trường Đại học Bách
khoa Hà Nội).
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu nhằm vận dụng những phạm trù, khái niệm, phương pháp nghiên
cứu và các lý thuyết Xã hội học vào việc mô tả, giải thích về thực trạng hiểu biết,
thái độ và hành vi chăm sóc SKSS của sinh viên hiện nay. Dựa trên những kết quả
thu được, nghiên cứu cũng mong góp phần làm giàu thêm tri thức xã hội học trong
lĩnh vực cụ thể là vấn đề chăm sóc SKSS/TD VTN&TN.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở phân tích một cách khoa học, chúng tôi mong muốn nắm bắt kịp
thời những hiểu biết, thái độ, hành vi đúng đắn/sai lệch về SKSS của sinh viên và
những nhu cầu chăm sóc SKSS của họ. Từ đó, nghiên cứu đưa ra những khuyến
nghị, giải pháp thiết thực cho việc nâng cao hiểu biết của sinh viên ở các trường Đại
học khảo sát. Trong một chừng mực nhất định những khuyến nghị đó có thể suy
rộng cho sinh viên các trường đại học nói chung về nội dung chăm sóc SKSS góp
phần nâng cao chất lượng Dân số.

10

3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần xác định thực trạng tương đối
cụ thể về hiểu biết, thái độ và hành vi chăm sóc SKSS của sinh viên trên các
phương diện như: QHTD an toàn, sinh sản và phòng tránh thai, HIV/AIDS và các
bệnh LTQĐTD, các BPTT và nơi cung cấp các BPTT, hành vi tình dục
Để đạt được mục đích nêu trên, nghiên cứu cần đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
(1) Xác định hiểu biết của sinh viên về các vấn đề sinh sản và tránh thai, tiếp cận

với nơi cung cấp các BPTT; hiểu biết về HIV/AIDS và các bệnh LTQĐTD;
nguồn cung cấp thông tin về các vấn đề liên quan đến SKSS nói trên.
(2) Tìm hiểu thái độ của sinh viên đối với việc nhận thông tin về các BPTT, đối
với vấn đề QHTD trước hôn nhân và trinh tiết của người con gái,
(3) Tìm hiểu hành vi chăm sóc SKSS của sinh viên thông qua hành vi QHTD và
sử dụng BPTT khi QHTD.
(4) Đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và
hành vi của sinh viên trong vấn đề chăm sóc SKSS.
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiểu biết, thái độ và hành vi chăm sóc SKSS
của sinh viên.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên năm thứ nhất đến năm thứ ba hệ chính quy của ba trường Đại học
trên địa bàn Hà Nội: Trường đại học Khoa học xã hội và nhân văn (ĐH
KHXH&NV), trường đại học Sư phạm Hà Nội (ĐHSP) và trường đại học Bách
khoa Hà Nội (ĐHBK).
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trường ĐH KHXH&NV, ĐHSP và ĐHBK Hà Nội
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2008

11

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu có sẵn (Phân tích số liệu thứ cấp)
Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành phân tích một số tài liệu liên
quan đến vấn đề nghiên cứu như sách báo, tạp chí nghiên cứu chuyên sâu và một số
công trình nghiên cứu về nội dung liên quan đến SKSS đã xuất bản và công bố.
5.2.2. Phương pháp chọn mẫu (thu thập số liệu sơ cấp)
Để thu thập số liệu sơ cấp (thông tin ban đầu) cho nghiên cứu này, chúng tôi

sử dụng phương pháp chọn mẫu.
• Cỡ mẫu nghiên cứu
Trong khảo sát này, cỡ mẫu điều tra định lượng sẽ được xác định như sau:
Tại mỗi trường đại học được lựa chọn, cỡ mẫu được xác định dựa theo nguyên tắc
mẫu nghiên cứu cắt ngang mô tả với mức độ sai số cho phép (d) = 0,1 với độ tin cậy
thống kê đạt 95%.
Số đơn vị mẫu là sinh viên tại mỗi đơn vị nghiên cứu (trường) được tính theo
công thức:
Z
2
(1-α/2)
. p (1- p)
N =

d
2


Trong đó: . N: Cỡ mẫu nghiên cứu
. Z
(1-α/2)
: Hệ số tin cậy ở mức 95% (
α
= 1,96)
. p: Tỷ lệ sinh viên được chọn (Để có số lượng mẫu lớn nhất
thông thường người ta chọn p = 0,5)
. d: Độ chính xác mong muốn giữa tỷ lệ thu được từ mẫu và
tổng thể nghiên (d=0,1)
Theo công thức tính trên, cỡ mẫu cần cho điều tra tại mỗi trường:
(1,96)

2
. 0,5 . 0,5
N

=

(0,1)
2
= 96


12

Nếu lấy tròn số thì N = 100.
Theo cách tính cỡ mẫu này, mỗi trường đại học sẽ có 100 sinh viên được
phỏng vấn. Tuy nhiên, trên thực tế, số lượng mẫu khảo sát là 306 sinh viên đại học
chính quy từ năm thứ nhất đến năm thứ ba của các trường ĐH KHXH&NV, trường
ĐHSP và trường ĐHBK Hà Nội (Chi tiết về cơ cấu mẫu điều tra xem Chương 2).
• Nguyên tắc chọn mẫu
Toàn bộ mẫu được chọn theo nguyên tắc chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện
phân tổ cho đến khi lấy đủ số mẫu cần thiết. Ở mỗi trường, mẫu được chọn ngẫu
nhiên theo đơn vị lớp, từ 1-2 lớp/1 khoá sinh viên, đảm bảo nguyên tắc phân bố đều
số sinh viên theo giới tính (khoảng 50% nam và 50% nữ) và theo năm học (1/3 sinh
viên năm thứ nhất: 1/3 sinh viên năm thứ hai: 1/3 sinh viên năm thứ ba).
- Tại trường ĐHBK: chọn sinh viên của 3 khoa Điện tử - Viễn thông, khoa
Ngoại ngữ và khoa Dệt may thời trang.
- Trường ĐHSP: chọn sinh viên của ba khoa Sinh-Kỹ thuật nông nghiệp, khoa
Toán và khoa Vật lý.
- Trường ĐH KHXH&NV: chọn sinh viên khoa Triết học, khoa Ngôn ngữ và
khoa Du lịch.

5.2.3. Phương pháp phỏng vấn
5.2.3.1. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi thiết kế sẵn
Các thông tin phục vụ mục đích nghiên cứu được thu thập theo phương pháp
phỏng vấn trực tiếp dựa vào bảng hỏi được thiết kế sẵn.
Việc thu thập thông tin tại mỗi trường được thực hiện theo phương thức
“cuốn chiếu”. Thời gian để hoàn thành mẫu điều tra ở mỗi trường là 5 ngày. Điều
tra viên thực hiện phỏng vấn gồm 04 người: bản thân tác giả luận văn và 03 điều tra
viên là sinh viên đã được tập huấn kỹ lưỡng về nội dung bảng hỏi. Việc tiếp cận đối
tượng được thực hiện vào giữa giờ ra chơi hoặc cuối buổi học với sự giúp đỡ của
cán bộ lớp. Điều tra viên và đối tượng sẽ hẹn thời gian thích hợp để thực hiện phỏng
vấn. Không gian lựa chọn để phỏng vấn yêu cầu đảm bảo tính riêng tư, không có sự
tham gia của người thứ ba.

13

Để hạn chế tối đa sai sót, thông tin thu được từ điều tra thực địa được kiểm
tra thủ công ngay sau khi điều tra viên thu thập tại địa bàn. Sau đó, các phiếu đã
điền đầy đủ thông tin lại được kiểm tra về tính logic của các câu trả lời một cách thủ
công trước khi nhập vào máy tính. Toàn bộ thông tin được nhập bằng phần mềm
EPIDATA 2.1. Sau đó, số liệu được chuyển sang phần mềm SPSS 13.0. Việc phân
tích thống kê được thực hiện phù hợp với mục đích phân tích.
5.2.3.2. Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân
Nghiên cứu tiến hành 10 phỏng vấn sâu bao gồm 5 sinh viên nam và 5 sinh
viên nữ đại diện sinh viên thuộc địa bàn nghiên cứu. Phương pháp phỏng vấn sâu cá
nhân nhằm thu nhận những thông tin định tính về hiểu biết, quan điểm và thái độ
của sinh viên đối với các vấn đề liên quan đến SKSS của sinh viên nhằm bổ sung
những thông tin mà phương pháp định lượng không thực hiện được.
5.2.4. Phương pháp phân tích
Báo cáo chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích mô tả để trình bày các kết
quả nghiên cứu thu được thông qua các so sánh như kiến thức, thái độ và hành vi về

SKSS của nam sinh viên so với nữ sinh viên, sinh viên năm thứ nhất với năm thứ
hai và thứ ba, sinh viên trường ĐHBK với trường ĐH KHXH&NV và trường
ĐHSP Hà Nội… Những phép thử thống kê như
2
χ
và giá trị thống kê p (p-value)
được sử dụng để xem xét sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. Như đã trình bày
ở phần phương pháp chọn mẫu, trong báo cáo này, chúng tôi sử dụng mức ý nghĩa
nhỏ hơn 0,05.
6. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết
6.1. Giả thuyết nghiên cứu
1. Kiến thức tổng hợp của sinh viên về SKSS chỉ ở mức độ trung bình. Các
yếu tố giới tính, năm học và khối trường có ảnh hưởng đến hiểu biết của
sinh viên về SKSS, cụ thể là hiểu biết về SKSS của sinh viên nữ tốt hơn
sinh viên nam; của sinh viên khối trường khoa học xã hội và sư phạm tốt
hơn sinh viên khối kỹ thuật và hiểu biết về SKSS của sinh viên tăng dần

14

qua các năm, sinh viên năm thứ ba tốt hơn sinh viên năm thứ hai và thứ
nhất.
2. Nguồn cung cấp thông tin về SKSS cho sinh viên hiện nay chủ yếu là các
phương tiện truyền thông đại chúng, sách báo và bạn bè; nhà trường và gia
đình không phải là kênh cung cấp thông tin về lĩnh vực này cho sinh viên.
3. Nhìn chung sinh viên hiện nay vẫn giữ quan niệm truyền thống trong nhìn
nhận đánh giá vấn đề QHTD trước hôn nhân, vấn đề trinh tiết đối với
người con gái. Hầu như không có sự khác biệt giữa các yếu tố giới tính,
năm học và khối trường của sinh viên trong vấn đề này.
6.2. Khung lý thuyết


Bối cảnh kinh tế -
văn hoá xã hội
Hiểu biết

- Vấn đề sinh sản v
à
tránh thai
- Nơi cung c
ấp dịch
vụ KHHGĐ v
à các
BPTT
-
HIV/AIDS và các
bệnh LTQĐTD
- Ngu
ồn cung cấp
thông tin v
ề chăm
sóc SKSS
Thái độ

- Nh
ận thông tin về
các BPTT và s

dụng BPTT
- QHTD trư
ớc hôn
nhân

- Ngư
ời nhiễm
HIV/AIDS
- Trinh ti
ết của
người con gái
Hành vi

- QHTD
- Sử dụng BPTT


Nhà trường


Cá nhân

Gia đình


Truyền thông
đại chúng


Bạn bè


15

PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận triết học Mác – Lênin
Đề tài nghiên cứu lấy lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử làm nền tảng cơ sở để nhìn nhận vấn đề nghiên cứu trong
một bối cảnh lịch sử xã hội cụ thể và trong sự vận động biến đổi, tác động qua
lại của nó với các điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của ngành
giáo dục nói riêng.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng nhìn các hiện tượng xã hội trong mối quan
hệ nhân quả. Theo đó, mọi hiện tượng trong xã hội không tồn tại độc lập mà luôn
tương tác, ảnh hưởng lẫn nhau. Do đó, khi nghiên cứu bất kỳ một hiện tượng,
một vấn đề xã hội nào chúng ta cũng cần đặt chúng trong một bối cảnh xã hội cụ
thể, trong một môi trường xác định, nghĩa là cần xem xét hiện tượng, vấn đề xã
hội đó trong mối quan hệ tương tác với các hiện tượng, vấn đề xã hội khác.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử nhìn các hiện tượng xã hội trong một quá trình,
nghĩa là mọi hiện tượng trong xã hội không tồn tại một cách bất biến mà luôn
luôn vận động, có sự hình thành, phát triển và tiêu vong. Do đó, khi nghiên cứu
một hiện tượng, vấn đề xã hội nào thì cần xem xét nó trong một quá trình và đặt
nó trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Những nguyên tắc và quan điểm của xã hội học Mác - Lênin được xác định là
kim chỉ nam xuyên suốt quá trình nghiên cứu của đề tài, do đó nó trở thành phương
pháp luận của đề tài.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, vấn đề hiểu biết, thái độ và hành vi
chăm sóc SKSS của sinh viên được nhìn nhận trong mối quan hệ tác động qua lại
với các yếu tố của môi trường xã hội chung (gia đình, nhà trường, nhóm bạn bè, các
phương tiện truyền thông đại chúng) và trong mối quan hệ với các yếu tố cá nhân
của sinh viên (giới tính, năm học, ngành học).

16


1.1.2. Cơ sở lý luận xã hội học
1.1.2.1. Lý thuyết hành động xã hội
Lý thuyết xã hội học về hành động xã hội có nguồn gốc từ V.Pareto.
M.Weber, F.Znaniecki, G.Mead, T.Parsons và nhiều nhà xã hội học khác. Những lý
thuyết này đều coi hành động xã hội là cốt lõi của mối quan hệ giữa con người và xã
hội, đồng thời là cơ sở của đời sống xã hội của con người. Hành động xã hội thường
được gắn với các chủ thể hành động là các cá nhân.
Định nghĩa của nhà Xã hội học người Đức, M.Weber được coi là hoàn chỉnh
nhất về hành động xã hội: “hành động xã hội là một hành vi mà chủ thể gắn cho ý
nghĩa chủ quan nhất định. Weber đã nhấn mạnh đến “động cơ” bên trong chủ thể
như là nguyên nhân của hành động”. Theo đó, chúng ta có thể nghiên cứu được các
yếu tố chủ quan bên trong thúc đẩy hành động chứ không đơn thuẩn chỉ là những
biểu hiện, phản ứng bên ngoài.
Hành động xã hội của cá nhân phụ thuộc vào hệ thống các giá trị, chuẩn mực
chính thống của xã hội. Nói cách khác đó là hành vi bị quy chiếu theo những chuẩn
mực, giá trị của xã hội như đúng-sai, tốt-xấu, được ủng hộ hay bị phản đối Chủ thể
hành động căn cứ vào hệ giá trị, chuẩn mực chính thống của xã hội và các cơ chế điều
chỉnh khác để nhận định một tình huống, một hoàn cảnh là đúng hay sai, là tốt hay
xấu, từ đó hình dung được phương án hành động và cả những hậu quả của nó.
Cấu trúc của hành động xã hội
(1) Động cơ và mục đích của hành động sẽ tạo ra tính tích cực của chủ thể, tham
gia định hướng hành động và quy định mục đích của hành động.
(2) Chủ thể hành động: Chủ thể hành động có thể là các cá nhân, các nhóm,
cộng đồng xã hội hay toàn thể xã hội.
(3) Hoàn cảnh hoặc môi trường của hành động: Đó chính là những điều kiện về
thời gian, không gian vật chất và tinh thần của hành động. Hành động đó
diễn ra lúc nào? ở thời điểm nào? trong bối cảnh xã hội như thế nào? Bối
cảnh xã hội ở đây được hiểu là tất cả những gì xung quanh có ảnh hưởng đến
hành động. Tuỳ theo hoàn cảnh hành động, các chủ thể hành động sẽ lựa

chọn phương án tối ưu nhất đối với họ. [30, tr.129-144]

17

Giữa các thành tố trong cấu trúc của hành động xã hội có mối liên quan hữu
cơ với nhau. Mối quan hệ này được biểu diễn trên mô hình sau:



Trong khuôn khổ của luận văn này, chúng tôi sử dụng lý thuyết hành động xã hội
đề giải thích hành vi chăm sóc SKSS của sinh viên, cụ thể là hành vi tìm hiểu thông tin
liên quan đến chăm sóc SKSS, hành vi QHTD và sử dụng BPTT khi QHTD.

1.1.2.2. Lý thuyết xã hội hoá
Khái niệm xã hội hoá hiện nay được dùng với hai chiều cạnh: Thứ nhất, theo
quan niệm đời thường, khái niệm này chỉ sự tăng cường chú ý quan tâm của xã hội
về vật chất và tinh thần đến những vấn đề, sự kiện cụ thể nào đó của xã hội mà
trước đây chỉ có một bộ phận của xã hội có trách nhiệm quan tâm. Đó là quá trình
xã hội hoá các vấn đề, sự kiện xã hội như xã hội hoá giáo dục, xã hội hoá y tế ;
Thứ hai, thuật ngữ xã hội hoá được sử dụng trong xã hội học để chỉ quá trình
chuyển biến con người từ chỉnh thể sinh vật thành một chỉnh thể xã hội. Đây chính
là quá trình xã hội hoá cá nhân.
Xã hội hoá cá nhân là quá trình cá nhân học tập, lĩnh hội các giá trị, chuẩn
mực đồng thời không ngừng sáng tạo ra các giá trị, chuẩn mực mới để có thể hoà
nhập vào các mối quan hệ xã hội. Đây là một quá trình liên tục, bắt đầu từ khi cá
nhân sinh ra cho đến khi chết đi. Quá trình này diễn ra không giống nhau trong mỗi
giai đoạn của cuộc đời, gắn liền với quá trình trưởng thành của cá nhân.
Neil Smelser, nhà xã hội học Mỹ, định nghĩa “xã hội hoá là quá trình mà
trong đó cá nhân học cách thức hành động tương ứng với vai trò của mình”, để
phục vụ tốt cho việc thực hiện các mô hình hành vi tương ứng với hệ thống vai trò

mà cá nhân phải đóng trong cuộc đời. Ở đây, vai trò của cá nhân trong quá trình xã
hội hoá chỉ giới hạn trong việc tiếp nhận các kinh nghiệm, giá trị, chuẩn mực mà

Hoàn cảnh


Nhu cầu

Động cơ

Chủ thể
Công cụ
phương tiện


Mục đích

18

chưa đề cập tới khả năng cá nhân có thể tạo ra những giá trị, kinh nghiệm, chuẩn
mực để xã hội học theo.
Một nhà xã hội học khác của Mỹ, Fichter đã xem “xã hội hoá là một quá trình
tương tác giữa người này và người khác, kết quả là một sự chấp nhận những khuôn
mẫu hành động và thích nghi với những khuôn mẫu hành động đó”. Định nghĩa này
đã chú ý hơn đến tính tích cực của cá nhân trong quá trình xã hội hoá.
Định nghĩa của nhà khoa học người Nga, G. Andreeva đã nêu được cả hai mặt
của quá trình xã hội hoá: “xã hội hoá là quá trình hai mặt. Một mặt, cá nhân tiếp
nhận kinh nghiệm xã hội bằng cách thâm nhập vào môi trường xã hội, vào hệ thống
các quan hệ xã hội. Mặt khác, cá nhân tái sản xuất một cách chủ động hệ thống các
mối quan hệ xã hội thông qua chính việc họ tham gia vào các hoạt động và thâm

nhập vào các mối quan hệ xã hội”. Theo định nghĩa này, cá nhân trong quá trình xã
hội hoá không đơn thuần nhận kinh nghiệm xã hội mà còn chuyển hoá nó thành
những giá trị, tâm thế, xu hướng của cá nhân để tham gia tái tạo, “tái sản xuất”
chúng trong xã hội.
Lý thuyết xã hội hoá cũng đề cập đến môi trường xã hội hoá, đó là nơi cá
nhân có thể thực hiện các tương tác xã hội của mình nhằm mục đích thu nhận và tái
tạo kinh nghiệm xã hội. Các môi trường xã hội hoá chủ yếu thường được kể đến là
gia đình, trường học và các tổ chức trước tuổi đi học, các nhóm thành viên và thông
tin đại chúng.
1) Gia đình: Đây là môi trường xã hội hoá quan trọng bậc nhất của cá nhân
bởi mỗi cá nhân đều sinh ra và lớn lên trong gia đình. Mỗi gia đình có một tiểu văn
hoá riêng được xây dựng trên nền tảng của văn hoá chung của xã hội và được tạo
thành bởi nền giáo dục gia đình, truyền thống gia đình, lối sống của gia đình Các
cá nhân sẽ tiếp nhận các giá trị, chuẩn mực của tiểu văn hoá này.
Môi trường gia đình được tiếp cận trong nghiên cứu này dưới các khía cạnh
kinh tế gia đình (tự đánh giá), khu vực sống trước khi học đại học, trình độ học vấn
và nghề nghiệp của cha mẹ… Tất cả được xem như những nhân tố tác động đến
nhận thức, thái độ và hành vi của sinh viên.

19

2) Trường học: Trong nhà trường, các cá nhân thu nhận những kiến thức
khoa học cơ bản về tự nhiên và xã hội, các kiến thức văn hoá chủ yếu làm nền tảng
cho cuộc sống sau này.
Trong nghiên cứu này, trường học được tiếp cận như một kênh cung cấp
thông tin, kiến thức về các nội dung chăm sóc SKSS như các BPTT, cách phòng
tránh các bệnh LTQDTD, cụ thể là HIV/AIDS… Đặc trưng về khối trường (khoa
học xã hội, sư phạm và kỹ thuật) được xem như là một yếu tố tác động đến hiểu
biết, thái độ và hành vi của sinh viên.
3) Các nhóm thành viên/Nhóm bạn bè: Các nhóm này có ý nghĩa rất quan

trọng trong việc cá nhân thu nhận các kinh nghiệm xã hội theo cả con đường chính
thức và không chính thức, tức là không phải chỉ qua những bài giảng, các phương
tiện thông tin đại chúng mà cả qua kênh giao tiếp cá nhân.
Nhóm thành viên, bạn bè cũng được xem xét như một nhân tố môi trường
quan trọng có tác động đến nhận thức, thái độ, hành vi chăm sóc SKSS của sinh viên.
4) Thông tin đại chúng: Trong xã hội hiện đại, chúng ta không thể bỏ qua vai
trò của các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, vô tuyến truyền hình và
các loại phương tiện thông tin khác, trong quá trình xã hội hoá cá nhân. Hiện nay
các phương tiện thông tin đại chúng là kênh cung cấp thông tin chủ yếu cho các cá
nhân. Đồng thời chúng cũng sẽ cung cấp cho các cá nhân những định hướng, quan
điểm đối với các sự kiện và những vấn đề xảy ra trong cuộc sống hàng ngày. [30,
tr.257-262]
Các nhà xã hội học khi nghiên cứu về các giai đoạn của quá trình xã hội hoá
đã chỉ ra rằng, xã hội hoá ở lứa tuổi thanh niên là giai đoạn vô cùng quan trọng vì
lứa tuổi này là lúc tốt nhất để kiểm nghiệm những tri thức thu nhận thụ động qua
hoạt động thực tiễn. Những kinh nghiệm xã hội cũng được bổ sung qua quá trình
lao động. Cá nhân lúc này đã có thể phán xét, đánh giá về các giá trị chuẩn mực mà
họ phải tuân thủ, cân nhắc xem lựa chọn như thế nào là có lợi nhất để làm theo.
Mặt khác, theo lý thuyết về xã hội hoá của nhà xã hội học và tâm lý học xã
hội người Nga – G. Andreeva, thanh niên – sinh viên là những người đang trong
giai đoạn bước đệm giữa giai đoạn trước lao động và giai đoạn lao động. Đặc thù

20

của độ tuổi này là tính năng động và dễ thích ứng với cái mới. Xét về mặt định
hướng giá trị, hệ giá trị của nhóm thanh niên – sinh viên đang trong giai đoạn định
hình, chính vì vậy nó cũng dễ bị thay đổi.
[26, tr.51]

Mỗi cá nhân, trong quá trình phát triển của mình sẽ tiếp thu tri thức, học tập

các giá trị chuẩn mực theo hai kênh chính thức (trường học) và không chính thức
(gia đình, bạn bè, truyền thông đại chúng…). Kiến thức, thái độ và hành vi chăm
sóc SKSS của mỗi cá nhân nói chung và của mỗi sinh viên nói riêng, chịu ảnh
hưởng rất nhiều từ những khuôn mẫu, chuẩn mực giá trị của gia đình, cộng đồng xã
hội. Như vậy, có thể thấy lý thuyết xã hội hoá rất có ý nghĩa trong việc giải thích
nguyên nhân của quá trình nhận thức, thái độ và hành vi của cá nhân. Trong nghiên
cứu này, chúng tôi sử dụng lý thuyết xã hội hoá để tìm hiểu và lý giải những yếu tố
môi trường sống xung quanh (gia đình, nhà trường và xã hội) tác động như thế nào
đến hiểu biết, thái độ và hành vi của sinh viên đối với các vấn đề liên quan đến
chăm sóc SKSS.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm hiểu biết, thái độ, hành vi
1.2.1.1. Khái niệm Hiểu biết/Nhận thức
Hiểu biết được định nghĩa là biết được rõ ràng và đầy đủ về một vấn đề [49].
Theo Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng – 1994, “Nhận thức là quá
trình hoặc kết quả phản ánh và tái hiện thực tiễn vào trong tư duy, quá trình con
người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan hoặc kết quả quá trình đó nhằm nâng
cao nhận thức. Có nhận thức đúng, có nhận thức sai”. [54]
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (Hoàng Phi chủ biên) nhận thức được định
nghĩa là quá trình hay kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tư duy. Là
quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới quan hay kết quả của quá trình đó.
Nhận thức là nhận ra và hiểu biết được, hiểu được về một ai đó, một vấn đề hay một
hiện tượng nào đó.
Nhận thức là quá trình phức tạp tiếp nhận, xử lý và phân tích thông tin giúp
con người hiểu biết ngày càng đầy đủ, chính xác về thế giới xung quanh.

21

Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi chỉ dừng lại ở việc xem xét một số
khía cạnh hiểu biết/nhận thức của sinh viên đối với các vấn đề liên quan đến chăm

sóc SKSS như: vấn đề sinh sản và tránh thai, tiếp cận các dịch vụ KHHGĐ và các
BPTT, hiểu biết về HIV/AIDS và các bệnh LTQDTD, cũng như nguồn cung cấp
thông tin về các vấn đề liên quan đến chăm sóc SKSS.
1.2.1.2. Khái niệm Thái độ
Thái độ là tổng thể những biểu hiện ra bên ngoài (nét mặt, cử chỉ, lời nói) của
ý nghĩ, tình cảm đối với ai và đối với sự vật nào đó. Thái độ thể hiện cách nghĩ,
cách nhìn, cách hành động theo một vấn đề, một tình hình. [53, tr.887]
Những người đầu tiên sử dụng khái niệm “thái độ” như một đặc tính quan
trọng của các vấn đề xã hội là Thomas và Znaniecki – hai nhà nghiên cứu người
Mỹ. Theo các ông, thái độ là trạng thái tính thần (state of mind) của cá nhân đối với
một giá trị. [61, tr.318]
Thái độ của một cá nhân đối với một đối tượng là một trong những nhân tố
chính gắn với cá nhân và quyết định ứng xử (hành vi) của cá nhân với đối tượng.
Trong Xã hội học, thái độ được hiểu là một quá trình diễn tiến từ nhận biết,
hiểu biết, đánh giá và phản ứng đối với một đối tượng hay một tác động nào đó. Nói
cách khác, thái độ là một chuỗi diễn tiến cảm tính và lý tính dẫn đến kết quả cuối
cùng là hành vi. Giữa hành vi và thái độ có mối quan hệ tác động qua lại với nhau.
Hành vi là biểu hiện bên ngoài của thái độ, bên cạnh các biểu hiện khác là nhận
thức, tình cảm.
Thái độ được đặt trong một chỉnh thể phức tạp, tương đối bền vững và ổn định
bao gồm 3 yếu tố gắn kết hữu cơ với nhau là yếu tố nhận thức, tình cảm và hành vi
bộc lộ ra bên ngoài. Thái độ là sự hội tụ các giá trị xã hội từ kinh nghiệm sống, sự
học hỏi và sự chuyển tải từ các thể chế xã hội như gia đình, nhóm bạn bè, truyền
thông đại chúng…
Mối quan hệ giữa thái độ và hành vi được nhà tâm lý học xã hội D.G. Myers
minh hoạ qua sơ đồ sau: [61, tr.328]

22



Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi đi sâu tìm hiểu thái độ của
sinh viên đối với vấn đề SKSS trên một số khái cạnh: thái độ đối với vấn đề liên
quan đến QHTD trước hôn nhân, thái độ đối với việc nhận thông tin và sử dụng
BPTT, người nhiễm HIV/AIDS, vấn đề trinh tiết của người con gái.
1.2.1.3. Khái niệm hành vi
“Hành vi xã hội” là khái niệm thường gặp trong các tài liệu xã hội học. Nhưng
nội hàm của nó không phải bao giờ cũng được làm rõ và cũng không phải bao giờ
chúng ta cũng có một cách hiểu như nhau về khái niệm này.
Hành vi (Behaviour) được nghiên cứu kỹ trong lý thuyết hành vi
(Behaviourism) rất phát triển ở Mỹ. Lý thuyết này cho rằng chỉ có thể nghiên cứu
những phản ứng quan sát được của các cá nhân khi họ trả lời kích thích. J.Watson,
đại diện tiêu biểu của thuyết hành vi trong tâm lý học đã đưa ra mô hình hành vi
gồm một chuỗi kích thích và phản ứng: S  R, trong đó S là tác nhân (Stimul), R là
phản ứng (Reaction). Theo sơ đồ này, hành vi của chúng ta hoàn toàn máy móc, cơ
học và không có sự tham gia của ý thức hay một yếu tố nào khác. Như vậy, theo
cách hiểu của lý thuyết hành vi chính thống, hành vi của con người chỉ là những
phản ứng máy móc quan sát được sau các tác nhân và nếu không quan sát được
phản ứng thì có thể nói là không có hành vi.
Ảnh hưởng của các yếu tố khác
Thái độ được biểu hiện
Thái độ
Hành vi
Ảnh hưởng của các yếu tố khác

23

Cùng với sự phát triển của khoa học (cả khoa học tự nhiên và khoa học xã
hội), khái niệm hành vi dần dần được mở rộng, các nhà nghiên cứu sau này đã chú ý
đến tính xã hội của hành vi và khái niệm “hành vi xã hội” trở nên thông dụng hơn.
Theo các nhà hành vi xã hội, giữa tác nhân và phản ứng không đơn giản là

mối quan hệ trực tiếp và máy móc mà giữa chúng phải có những yếu tố trung gian
(Intervenning variables) được chia thành hai loại: các nhu cầu sinh lý và các yếu tố
nhận thức. Một số nhà nghiên cứu khác còn chia các yếu tố trung gian thành 3 nhóm
gồm: (1) hệ thống nhu cầu, (2) hệ thống giá trị và (3) tình huống thực hiện hành vi.
Nhà xã hội học người Mỹ, G. Mead cho rằng: “Chúng ta có thể giải thích hành
vi con người bằng hành vi có tổ chức của nhóm xã hội. Hành vi xã hội không thể hiểu
được nếu xây dựng nó từ các tác nhân và các phản ứng. Nó cần được phân tích như
một chỉnh thể linh hoạt, không một bộ phận nào của chỉnh thể được phân tích hoặc có
thể được phân tích một cách độc lập” (G. Mead, 1934, Mind Self and Society). Như
vậy, hành vi xã hội là một chỉnh thể thống nhất gồm các yếu tố bên trong và bên
ngoài có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Để có hành vi xã hội, các cá nhân phải suy
nghĩ, đối chiếu, cân nhắc… trước mỗi tác nhân trước khi phản ứng, hoàn toàn không
phải phản ứng một cách máy móc. [30, tr.131-132]
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, hành vi của sinh viên được xem xét
dưới góc độ hành vi chăm sóc SKSS, như: hành vi trao đổi thông tin về SKSS với
những người xung quanh, hành vi QHTD và sử dụng các BPTT, nạo phá thai.

1.2.2. Khái niệm sinh viên
Thuật ngữ sinh viên có nguồn gốc từ “Study” có nghĩa là người làm việc, học
tập, người tìm hiểu, khai thác tri thức
Theo TS. Phạm Minh Hạc: “Sinh viên là người đại biểu cho nhóm xã hội đặc
biệt là thanh niên đang chuẩn bị cho hoạt động sản xuất vật chất hay tinh thần của
xã hội”
3

V.I Lênin khi phân tích tình hình và hoạt động của giới sinh viên cũng đã nói
về sinh viên như sau: “Sinh viên là bộ phận nhạy cảm nhất trong giới tri thức, mà
sở dĩ giới tri thức được gọi là tri thức chính vì nó phản ánh và thể hiện sự phát triển

3

Giáo trình tâm lý học sư phạm.

×