Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Thực trạng hiểu biết, thái độ và thực hành tự chăm sóc của người bệnh laoHIV tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.21 KB, 75 trang )

MỤC LỤC
m sóc i u tr NB Lao /HIă đ ề ị 27
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS Acquired ImmunoDeficiency Sydromo (Hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải)
ARV Anti Retrovirus
(Thuốc kháng retrovirus)
CDC Center for Disease Control and Prevention
(Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ)
CTCLQG Chương trình chống lao quốc gia
DCT Diagnostic Counseling and Testing
(Tư vấn xét nghiệm chẩn đoán)
HIV Human Immunodeficiency Virus (Vi rút gây suy giảm miễn
dịch ở người)
NB Người bệnh
NCMT Nghiện chích ma tuý
NVYT Nhân viên y tế
PK Phòng khám
TCYTTG Tổ chức y tế thế giới
UNAIDS United National AIDS
(Chương trình phòng chống AIDS của Liên hiệp quốc)
WHO World Health Organization
(Tổ chức y tế thế giới)

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 3.1: Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành Error: Reference source
not found
Bảng 3.2: Mối liên quan giữa thái độ và thực hành Error: Reference source not
found
Bảng 3.3: Mối liên quan giữa kiến thức và thái độ Error: Reference source not


found
BIỂU Đ
m sóc i u tr NB Lao /HIă đ ề ị 27
ẶT VẤN
Bệnh lao vốn ợc coi là n bệnh nan y đã có từ hàng ngàn m nay. ến nửa sau
thế kỷ XX, nhờ sự phát hiện ra những thuốc chữa lao ặc hiệu, bệnh lao là một trong
những bệnh từ chỗ không chữa ợc trở thành bệnh có thể chữa khỏi hoàn toàn. iều đó
đã làm cho dịch tễ bệnh lao thay ổi, khiến cho nhiều quốc gia lãng quên n bệnh
nguy hiểm này ]. Chính sự lãng quên và chủ quan đ , đã làm cho bệnh lao băng
phát trở lại ngay cả ối với các ớc phát triển mà t ớc đ y ởng nư đã khống chế đ ợc.
Một trong những nguyên nhân hàng ầu làm cho bệnh lao băng phát trở lại và
gia ng ở hầu hết các ớc trên thế giới từ những m ầu của thập kỷ 90 ến nay, là sự
phát triển của ại dịch HIV 30 . ại dịch HIV /AIDS mới xuất hiện từ ầu những m 80
n ng đã gia ng nhanh chóng và lan ra khắp các châu lục trên thế giới với diễn biến
phức tạp. Dịch HIV/AIDS phát triển trầm trọng nhất ở khu vực châu Phi kế tiếp là
khu vực Nam và Đ ng Nam Châu Á.? Ở Việt Nam số n ời nhiễm HIV cũng ngày
càng ng, kể từ t ờng hợp ầu tiên đ ợc phát hiện tháng 12/1990 ến nay các ca nhiễm
đã có mặt ở hầu hết các đ n vị xã, p ờng trong cả ớc [ ]. Tại Hà Nội, từ khi phát
hiện t ờng hợp nhiễm HIV ầu tiên m 1993 ến nay, xu thế phát triển dịch vẫn là ng
thêm số n ời nhiễm, dịch khu trú trong nhóm có hành vi nguy ơ cao và c a lan rộng
ra cộng ồng 1 ]. ến 31/3/2008, Hà Nội có tổng số n ời nhiễm HIV là: 14.036, trong
đó số chuyển từ HIV sang AIDS: 3.676 n ời, số tử vong do AIDS: 2.282 n ời, hiện
ang quản lý đ ợc 7.831 n ời bệnh trong đó có 1.296 n ời bệnh đ ợc iều trị ARV; ứng
thứ tư trong cả ớc 3 ]
Bệnh lao và HIV là cặp bài trùng song hành hết sức nguy hiểm 3 ]. Nhiễm HIV
làm suy giảm hệ thống miễn dịch do đó làm ng nguy ơ nhiễm lao và mắc bệnh lao
lên từ 5-10 lần 2 ]. Việc ồng thời nhiễm lao trên những bệnh nhân HIV/AIDS làm gia
ng thêm gánh nặng bệnh tật cho từng cá thể, gia đ nh và cũng làm ng lây lan cho
cộng ồng.
Vấn ề c m sóc bệnh nhân HIV/AIDS cũng nư c m sóc iều trị bệnh nhân lao nói

riêng đã có một số chính sách, biện pháp, mô hình mang lại hiệu quả cao và nhiều
nghiên cứu đ nh giá chính xác hiệu quả này. Tuy nhiên c m sóc, iều trị và quản lý n
ời bệnh Lao/HIV còn nhiều hạn chế. Quyết ịnh số 3116 ngày 21 tháng 8 m 2007
của Bộ Y tế quy ịnh về: “Quy trình phối hợp trong chẩn on, đ iều trị và quản ýng ư
ời bệnh Lao/HIV” đã góp pần c ơ bản giúp cho vicch ă m sóc bệnh nhânao đ ồng
nhiễm HIV/AIDS thuận lợi và hiệu u h ơ ,nh ư ng thời gian triển khai còn rất ngắn
và cũng có nhiều yếu tố phụ thuộcào đ iều kiện cụ thể của tng đ a h ươ ng. Một
trong những yếu tố góp phần thành công trong chăm sóc người bệnh lao/HIV đó là
sự tự chăm sóc của chính bản thân họ, mức độ hiểu biết cùng thái độ về bệnh lao và
HIV sẽ giúp họ thực hành tự chăm só tốt . Nhằm đánh giá về KAP của người bệnh
Lao/HIV trong sự tự chăm sóc của chính họ, tôi tiến hành nghiên cu: “ Thực trạng
hiểu biết, thái độ và thực hành tự chăm sóc của người bệnh lao/HIV tại H Nội ”
nhằm 02 Mục tiê
u :1. Đánh giá KAP về tực ă m sóc người bệnh (B) ao /HIV tại Hà N

2. Đề xuất một số hướng dẫn giúp cho NB Lao/HIV tự hă m sóc bản thân
tại cộng đồng Hà N
C ư ng 1. TỔNG QUA
1. . Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về HIV/AID
HIV- Human Immunodeficiency Virus: Virus gây suy giảm miễn dịch ở n ời.
AIDS- viết tắt tiếng Anh Acquired Immuno Deficiency Syndrome và viết tắt
tiếng Pháp là SIDA (Syndrome de Immuno Deficience Acquise) là Hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải do HIV gây ra; hiện nay c a có thuốc ặc hiệu phòng, iều
trị hay tiêu diệt HIV hiệu quả [1].
HIV tấn công và tiêu huỷ dần các tế bào miễn dịch, làm suy giảm hệ thống
miễn dịch của cơ thể gọi là hiện ợng ức chế miễn dịc . AIDS là giai oạn cuối của
quá trình nhiễm HIV, do hệ thống miễn dịch bị tổn t ư ng nên ơ thể không tự bảo vệ
t ớc các nhiễm trùng ơ hội hoặc các biến ổi tế bào mà một ơ thể bình t ờng có khả
ng chống ỡ đ ợc. Những bệnh nhiễm trùng này là nguyên nhân dẫn ến tử vong.

AIDS lần ầu tiên đ ợc p t hiện vào m 1981, tại LosAngeles - Mỹ từ 5 t ờng hợp
viêm phổi do Pneu citis carinii ở những n ời tình dục ồng giới nam khoẻ mạnh [1]
* Đ ờng lây truyền HIV /AID
Nguồn lây duy nhất là ời nhiễm HIV. HIV xâm nhập vào ơ thể qua một số
con đ ờng sau
a. Quan hệ tình dục khác giới hoặc ồng giới
b. Qua đ ờng máu
c. Mẹ truyền sang con qua tuần hoàn rau thai, máu, dịch tiết ở đ ờng sinh
dục của mẹ.
1.1.2. Khái niệm về bệnh la
Bệnh lao là một bệnh nhiễm trùng mạn tính do vi khuẩn lao (Mycobacteria
Tuberculosis) gây ra. Bệnh thường gặp ở phổi tuy nhiên một số cơ quan khác như
hạch, màng não, ruột, xương, da, hệ sinh dục - tiết niệu đều có thể nhiễm bệnh. Tổn
thương đặc trưng là tạo các u hạt. hoại tử dạng bã đậu ở các mô bị nhiễm và sự quá
mẫn qua trung gian tế bà
Nguồn lây chính của bệnh lao là những bệnh nhân lao phổi có AFB dương
tính trong đờm (phát hiện bằng phuơng pháp nhuộm soi trực tiếp). Đường lây bệnh
chủ yếu là đường hô hấp, người bị lây do hít phải các hạt nước bọt nhỏ li ti có chứa
vi truùnglao của những người bị lao phổi ho khạc ra. Cũng đa số tác giả quan niệm
bệnh lao có hai giai đoạn: Giai đoạn nhiễm lao và giai đoạn lao bệnh. Đa số người
bị lây chỉ ở tình trạng nhiễm lao mà không chuyển sang giai đoạn bị bệnh lao. Chỉ
có khoảng 1/10 các trường hợp chuyển thành laob
.
Các đối tượng dễ mắc lao đó là: Người sống chung với nguồn lây, người
nhiễm HIV/AIDS, mắc các bệnh mạn tính, dựng các thuốc giảm miễn dịch kéo d

Các triệu chứng thường gặp của bệnh lao: Ho khạc đờm kéo dài trên 2 tuần
(triệu chứng quan trọng nhất của bệnh lao phổi); gầy sút, kém ăn, mệt mỏi; sốt nhẹ
về chiều; đau ngực, đôi khi khó thở; ho ra máu, ra mồ h


Bệnh lao có các thể lao phổi (trong đó có lao phổi ho khạc ra vi khhuẩn lao –
AFB dương tính – và lao phổi không ho khạc ra vi khuẩn lao – AFB âm tính) lao
ngoài phổi (màng phổi, hạch, xương - khớp, sinh dục - tiết niệu, ruột– ph ú mạc ,
màng não, da, màng ngoài tim). Ngưi ta n ph â n loại bệnh lao theo tin sử d ùng
thuốc như lao mới, tái phát, thất bại, điều trị lại sau bỏ trị , mn t
h
Hiện tại Chiến lược chống lao được Tổ chức y tế thế giới (TCYTTG) khuyến
cáo sử dụng trên toàn cầu là Chiến lược DOTS hay còn gọi là điều trị hoá trị liệu
ngắn ngày có kiểm soát trực tiếp. Nguyên tắc điều trị bệnh lao là phối hợp thuốc
lao, thuốc phải dựng đúng liều, đều đặn, đủ thời gian, dựng thuốc theo hai giai đoạn
tấn công và duy trì, đồng thời điều trị có kiểm soát của nhân
iên y tế.
Bệnh lao có thể phòng và điều trị có kết quả tốt. Phương pháp phòng bệnh cho
cá nhân là tiêm vac xin BCG cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi. Phuơng pháp phòng
bệnh cho cộng đồng có hiệu quả nhất là phát hiện sớm và điều trị triệt để cho người
bệnh lao [3]
[2], [8].
1.1.3. Tác động qua lại giữa
aoà HI- T ác đ ộngủa HIV đ ến quá trình gây
ệnh lao
HIV và trực khuẩn lao làhai kẻ đ ồng hành nguy hểm tác đ ộg hiệp đ n làm t ă
ng tỷ lệ mắc và tử vong của mỗi bệnh. I làm t ă ng tỷ lệ mắc lomới, t ă ng băng pht
hoạt đ ộng nội tại của trực khuẩn lao đã nhiễm và làm bệnh lao tiến triển nặnên. Ng
ư ợc lại, trực khuẩn laoại tạo đ iều kiện h HIV t ă ng sinh mạnh lên.IV tá đ ộng đ ến
quá trình sinh bệnh ao trong c ơ thể bằng nhiều cách cả thúc đ ẩybệnh lao đang hoạt
đ ộng lẫnbệnh lao đ ang tiềm ẩn (dạng ngủ) thànhthể hoạt đ ộng và gây bệnh.
Nhiễm HIV, tế bào TCD4 chỉ huy miễndịch của c ơ thể l tế bào đớ ch bị HIV
huỷhại làm t ă ng tính nhậy cảm với các bệnh nhiễmtrùngmà đ ứng đ ầu là bệnh
lao.Tại cộng đ ồng ónhiều ng ư ời nhiễm IV, nguycơ hàng n ă m phát triển thành
bệnh lao /I từ5-5 % , [ 5]. Gia t ă ng bệnh lo ở cộngđồng có l ư u hành cao HVsẽ

làm t ă ng tình trạng lây lan bện ra cộng đ ồng có hoặc hng có ng ư ời
iễm HIV.
HIVác đ ộng đ ến quá trình sinh bệnh và lây lan bệnh lao bằng 3 cáh chủ
unh ư sau:
+ HIV tác đ ộg làm biến đ ổi ni sinh của c ơ thể, chủ yếu làm suy giảm
miễn dịc, làm tiền đ ề thuận lợi cho trực khuẩn lao xâm nhập hoặc phát triển
à gy bệnh.
+ Đ ẩy nhanh quá trình từ nhiễm trực khuẩn lao thành bệnh lao. Cũng là do
suy gảm miễn dịch, đ ặc biệt là miễn dịch qua trun gian tế bào, đ ẩy nhanh quá trình
từ nhiễm trực khuẩn lao
hành bệnh lo
+ Làm gia t ă ng lây lan bnh lao racng đ ồng từ ng ư ời có HIV và bệnh lao
phối hợp, trong đó nguy hiểm nhất là các chngkh
g thuốc [ 27 ].
Bệnh nhân lao nhiễm HIV bị ức chế miễn dịch nê có thể không đ p ứng tốt
vớiđ iều trị lao nh ư bệnh nhân không bị ức chế
ễn dịch do HIV.
- Tác động của bệnh
ao đến HIV/AIDS
Một số nghiên cứu cho thấy đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với vi khuẩn lao
làm tăng khả năng nhân lên của vi rut HIV và có thúc đẩy quá trình nhiễm HIV
thông thường; tăng số người mắc lao trong đối tượng nhiễm HIV làm tăng nguy cơ
lây truyền lao trong cộ
đồng nóicung.
Ởnhững n ư ớc có đ ộ lưu hành bệnh lao cao, bệnh lao là bệnh nhimtrùng cơ
hội th ườg gặp nất ở ng ười nhiễ m HIV. Bệ nh lao là nguyên nhân chính gây tử
vong ở người nhiễm HIV. Chậm trễ trong chẩn đoán bệnh lao góp phần làm tăng tỷ
lệ chết ở người nhiễm HIV. Bệnh lao có thể làm tăng quá trình ức chế miễn dịch
người nhiễm HIV.
1.2. Tình hình

ng nhiễm Lao/HIV
1.
1. Trên thế giới
Theo kết quả cuộc điều tra năm 2000 của Tổ chức y tế thế giới và Chương
trình phòng chống HIV/AIDS của Liên hợp quốc (UNAIDS) đã cho thấy khoảng
1/3 trong 36,1 triệu người bị HIV/AIDS là có
nh lao phối hợp.
Báo cáo thường niên năm 2006 của TCYTTG ước tính 13% số người bệnh lao
mới năm 2004 của toàn thế
ới là có HIV (+).
Đại dịch HIV không chỉ làm cho số bệnh nhân lao gia tăng mà còn làm tăng tỷ
lệ tử vong do bệnh lao, làm tốc độ lây lan bệnh lao ra cộng đồng nhanh hơn, đồng
thời làm tăng tình trạng kháng thuốc
ủa vi khuẩn lao.
Lao là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân AIDS, chiếm 11% tử
vong ở bệnh nhân AIDS. Ở châu Phi
ỷlệ này là 50%.
Đ ồng nhiễm Lao/HIV cũng gia tăng đáng kể ở khu vực Tây Thái bình dương.
Vào năm 1998, tỷ lệ đồng nhiễm Lao/HIV ở Malaysia là 6%; Campuchia năm 2001
khoảng 16%; tình trạng này cũng sẽ gia tăng ở Vi
Nam và Malaysia.
1
.2. Tại Việt Nam
Báo cáo kết quả lượng giá chương trình chống lao giai đoạn 1997-2002, ước
lượng tỷ lệ lao phối hợp HIV trong toàn quốc khoảng 3%, 10 tỉnh có tỷ lệ trên 3%,
9/10 tỉnh điều tra cóxu
uớng gia tăng [7
1.2.3. Tại Hà Nội
Hà Nội là Thủ đô của Việt Nam; là Trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội và văn
hoá của cả nước. Dân số Hà Nội xấp xỉ 6 triệu người cư trú trên địa bàn 29 quận

huyện (10 quận nội thành, 19 huyện ngoại thành)
ới 577 xã phường.
Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trên 100.000 dân của TP Hà Nội năm 2008:
5,75/100.000 dân.
Theo kết quả ước tính và dự báo nhiễm HIV/AIDS, đến năm 2010 Hà Nội có
89.348 trường hợp trong đó có 13.
0 bệnh nhân AIDS.
Mỗi năm Hà Nội thu nhận khoảng 4.000 bệnh nhân lao trong đó có gần 2.000
bệnh nhân ho kh
ra vi khuẩn lao.
Tại Hà Nội bắt đầu từ năm 1998 số bệnh nhân Lao/HIV thu nhận qua các năm
tăng cao rõ rệt tuy nhiên việc quản lý
nhiều khó khăn.
Tỷ lệ khỏi và hoàn thành điều trị trng bệnhnhân Lao/HIV đ ều thấp ; tỷ lệ tử
vong và bỏ trị cao hơn mức quy định của CTCLQG. Đây là một trong những
nguyên nhân khiến tỷ lệ khỏi của CTCL Hà Ninhững năm gần đây xu ố ng thấp so v
giai đoạn 1996-2000.
Việc phát hiện người bệnh lao có HIV(+) gặp nhiều khó khăn do người bệnh
tiếp cận với cơ sở chuyên khoa lao còn hạn chế, thường đến được phát hiện ở giai
đoạn muộn. Công tác quản lý, điều trị người bệnh khó khăn do người bệnh không
chấp hành việc tuân thủ điều trị theo hướng dẫn, các đối tượng người bệnh tập trung
trong nhóm nghiện chích ma tuý, không ở một nơi cố định và địa chỉ khai b
đầu không chính xác.
Việc cung cấp thông tin cho người bệnh và chăm sóc người bệnh Lao/HIV còn
gặp nhiều khó khăn như: nhu cầu về thông tin, nhu cầu được tư vấn, nhu cầu được
chăm sóc, hỗ trợ về y tế, nhu cầu hỗ trợ của xã hội, của cộng đồng chưa được đáp
ứng một cách đầy đủ, sự phối hợp giữa người bệnh – giđình người bệnh – nhõ n
viên y tế - các nhóm giáo dục đồng đẳng – các cấp chính quyền đoàn thể chưa đồng
bộ, còn tâm lý mặc cảm của người bệnh v
sựk thị của cộng đồng.

1. 3 . Một số chính sách quốc gia về phòng chống HIV/AIDS và lao giúp ban hành
các biện php chă
sóc ngườibệnh L
/HIV.
1.3.1. Th ế giới
- Lao/HIV kéo theo rất nhiều gánh nặng bệnh tật liên quan. Chiến lược y tế
thống nhất đối phó với Lao/HIV cua Liên hợp quốc đề ra một số biện pháp can
thiệp m
nổi bật là 04 biện p
p:
+ Xóa đói giảm ng
o
+ Thất
ại thị trường
+ C
phí
+ Hiệu quả chi phí
- Khung hành động phòng chống Lao/HIV khu vực Tây Thái Bình Dương của
Tổ chức Y tế Thế giới nêu lên những yếu tố chính trong vấn đề hỗ trợ và
ăm sóc HIV/AIDS bao gồm:
+ T
vấn xét nghiệm tự nguyện
+ Phòng lây nhiễm, hóa dự phòng, sàng lọc và điều trị các bệnh nhiễm trùng c
hội trong đó có bệnh lao
+ Hỗ trợ giáo dục và cải thiện sức khỏe bao gồm các vấn đề về dinh dưỡng, kế
hoạch hóa gia đình và
hòng lây nhiễm tiếp theo
+ Chăm sóc về mặt tâm lý ba
gồm tư vấn cho bệnh nhân
+ Hỗ trợ về

t xã hội và chống kỳ thị
+ Điều trị triệu
ứng và chăm sóc tạm thời
+ Hỗ trợ tr
mồ côi và người chăm sóc
+ Điều
rị thuốc kháng virus ARV
- Các can thiệp giảm gánh nặng Lao/HIV trong gói dịch vụ chăm sóc HIV
thiết yếu ở các nước thu
ập thấp theo TCYTTG gồm:
+ Chăm
óc tại nhà và cộng đồng.
+ Chăm sóc ban
ầu tại tuyến y
cơở.
1.3 Việt Nam
- Đ
với ại dịch HIV /AIDS
Xác định rõ HIV /AIDS là một đ ại dịch ngy hiểm, là mối hiểm họa đ ối với íh
mạng,sứ khỏe con ng ư ời và t ươ ng lai nò giống của dânộc, tác đ ộng trực tiếp đ ến
sựpháttiển bn vững của đấ n ư ớc, Đ ảng vàhà n ư ớc rất chú trọng đ ến công tác
phòng chng lây nhiễm HIV /AIDS. Đ ến thág7/2007 đã ban hành 87 v ă n bản quy
phạ pháp luật có liên quan đ ến công tcphò
chống HIV/AIDS [6 ] .
Chính phủ Việt Nam đã thực hiện kế hoạch phònghống HIV /AIDgắn hạn đ ầu
tên vào n ă m 1989. Giai đ oạn 1991 – 1993 thực hiện kế hoạchgắn hạn lần thứ 2.
Giai đ oạn 1994 – 1996 thực hiện kế hoạch trun hạn lần thứ nhất. Giai đ oạn 1996 –
2000 thực hiện kế hoạch trung hạn phòng chống AIDS lần th hai và cũng rng giai đ
oạn này Thủ t ư ớg Chính phủ đãra quyết đ ịnh về việc đư a pòn chống HIV /AIDS
là Ch ươ ng trình Mụciêu quốc gia. Tạuyết đ ịnh số 36/2004/Q Đ-Tg ngày

17/3/2004 Thủ t ư ớng Chínhủ đã phê duyệt Chiến l ư ợc Quốc gia phòng chng
HV/AIDS ở Việt Nam đ ến n ă m 2010v tầm hìn 2020. Chiến l ư ợc đư ợc xây
dựngvới s tam gia của các đ ịa ph ương, các bộ, ban, ngành, đ ồn thểà kinh nghiệm
của cộngđồng quốctế và Chiến l ư ợc đã đư ợc cc tổ chứcquốc tế nhận đ ịnh vàđ nh
giá là bản chiến l ư ợc qu
giatốt nhất khu vực.
- Đ ối với bệnh lao:
Chương trình Chống lao Quốc gia đã được Bộ Y tế, Nhà nước coi là một trong
các Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch
nguy hiểm, HIV/AIDS [8], [9]. Chương trình xây dựng mô hình hoạt động thống
nhất từ tuyến Trung ương đến cơ sở. Tại tuyến Trung ương: Bệnh viện lao và bệnh
phổi Trung ương - Chương trình Chống lao Quốc gia chịu trách nhiệm về hoạt động
chống lao trước Bộ Y tế. Tại tuyến tỉnh, thành phố: có các mô hình Bệnh viện lao
và bệnh phổi, Trung tâm chống lao, Trạm chống lao, Khoa lao trong bệnh viện đa
khoa. Tại tuyến huyện có Phòng khám lao trực thuộc Trung tâm y tế. Tại tuyến xã,
phường: có cán bộ chuyên trách lao nằm trong biên chế c
tạ y tế xã, phường.
1. 3 .3. Cáccông tác ph
hợp hoạt đ ộng Lao/HIV
+ Trển khai giám sát trọng đ iểm HIrên bện
nhâa từ m 2004.
+“ T ă ng c ư ờng khả n ă ng lồng gép phối hợp giữa các ch ươ ng trình phòng,
chng lao và HIV/AIDS” là m ột tonghững nội dung đã đượ đ ề cập tron chiến l ư ợc
Quốc gia đ ế
2010 và tầm nhìn 220. Tại Hà Ni, từ đ ầu n ă m 2006 đư ợc sự hỗtr của CDC
Hoa Kỳ và Ch ươ ng trình chống lao quốcgia đã triển khai hoạt đ ộng Tiểu dự án
LIFE -AP về xét nghiệm chẩn đ oán HIV trên bệnh nhân lao c
tên gọi DCT (Diagnostic
Counseling and Testing).
+ Ngày 19/10/200 Bộ Y tế bnhành Quyết đ ịnh 4200/Q Đ -BYvề việc thành

lập Nhóm t ưvấ kỹ thuật lồng ghép Ch ươ ng trình Phòn
chống lao và HIV /IS.
+ Ngày 21 tháng 8 n ă m 2007 Bộ Y tế ban àh Quyết đ ịhsố 3116/Q Đ -BYT về :
Quy tình pối hợp trong chẩn đ on đ iều trị và quản
ý gư ời bệnh Lao / HIV.
1. 4 . Vần đề về quản lý chăm sóc người bệnh Lao
IVhện nay tại cộng đồng
1. 4 .1. Quản lý ch
sóc NB Lao tại cộng đồng
Quản lý NB Lao tại cộng đồng được quy định rõ ràn tại Hướng dẫn thực hiện
C hương rình chống lao quốc gia [8 ], chăm sóc NB lao không phải chỉ là chăm sóc
về y tế đảm bảo điều trị dúng phác đồ và tuân thủ đầy đủ nguyên tắc điều trị bệnh
lao, việc chăm sóc cần phải thực hiện phối hợp chăm sóc y tế với chăm sóc tinh
thần, thể chất, chăm sóc gia đình xã hội và cần có
ự quan tâm của cộng đồng.
Chiến lược DOTS là một giải pháp tốt nhất trong quản
ý NB lao về lĩnh vực y tế
- Địnhnghĩa DOTS (Directly Obser ved Te
ment, Short- Course) [8 ]
+ Trực tiếp giám sát việc dựng từng liều thuốc của bệnh nhân, đảm bảo dựng
đúng loại thuốc, đúng li
, đều đặn và đủ thời gian
+ Giai đoạn tấn công: ít nhất 4 loại thuốc chính S, H, R,
với thời gian 2
tháng.
- Thực hiện DOTS
+ Giai đoạn tấn công: Bệnh nhân được điều trị nội trú tại bệnh viện huyện
hoặc điều trị ngoại trú có kiểm soát tại tổ chống lao huyện, phòng khám đa khoa
khu vực hoặc trạm y tế xã nếu tổ lao huyện nhận thấy đủ điều kiệ
tổ chức điều trị có kiểm soát.

+ Giai đoạn duy trì: Với công thức có HE thì cấp thuốc từng tháng cho bệnh
nhân về điều trị tại nhà, cán bộ y tế xã kiểm tra việc sử dụng thuốc và tai biến của
thuốc
i hối thiểu 1 lần 1 tháng.
1. 4 . 2. Quản lý chăm sóc ngư
i nhiễm HIVAIDS tại cộng đồng
- . Khái ni ệm về quản lý
chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS
Quản lý nhiễm HIV/AIDS không giống như là quản lý hộ khẩu và cũng khác
so với quản lý và điều trị các bệnh truyền nhiễm khác do bản chất khác biệt của
bệnh. Quản lý nhiễm HIV/AIDS được hiểu ở đây là tiếp cận và hỗ trợ giúp cho
người nhiễm hiểu rõ về bệnh tật và đấu tranh chống lại bệnh tật, đồng thời tránh
được lây nhiễm cho người khác. Quản lý nhiễm HIV là cung cấp cho cả người bị
nhiễm và chưa bị nhiễm cơ hội để phòng lây nhiễm HIV và hình thành mối quan hệ
tốt giữa bệnh nhân - thầy thuốc - người chăm sóc. Do vậy rất cần một mạng lưới
chăm sóc, mạng lưới này sẽ có rất nhiều người tham gia vào công tác chăm sóc và
điều trị người nhiễm HIV/AIDS. Nếu lấy việc chăm sóc người nhiễm là trung tâm,
thì những người tham gia chăm sóc có thể là: Chính bản thân người nhiễm, người
thân trong gia đình, họ hàng, láng giềng, các tổ chức dựa vào cộng đồng, các nhóm
đồng đẳng, nhân viên y tế trong đó các cơ sở y tế sẽ đóng vai trị nòng cốt trong
việc hướng dẫn chăm sóc và tư vấn. Bệnh viện các tuyến sẽ là mạng lưới trung
chuyển hoặc điề
trị cho những trường hợp nặng.
- Cơ sở hình thành chiến lược quản lý, chăm sóc v
điều trị người nhi
HIV/AIDS
+ Bản chất của bệnh
Nhiễm HIV/AIDS là một bệnh mãn tính kéo dài, người mắc bệnh thậm chí
cũng không biết nên
t dễ lây truyền cho người khác

Các bệnh lây truyền qua đường tình dục góp phần làm tăng nguy cơ lây nhiễm
và những người nhiễm HIV có thêm các bệnh lây truyền qua đường tình dục sẽ
hát triển thành AIDS nhanh hơn
Nhiễm HIV liên quan đến hành vi nguy cơ và nhiều khía cạnh xã hội khác
như vấn đề về tệ nạn xã hội, hôn nhân mang thai, việc làm
bảo hiểm và xuất nhập cảnh
Bệnh cảnh của HIV/AIDS khi đã biểu hiện ra bên ngoài thì
t phong phú và vô cùng phức tạp.
Mặc dù chưa có thuốc chữa và phòng hữu hiệu nhưng vẫn có thể phòng bệnh
được khi mọi người đều thực hiện hành vi an toàn (đặc biệt là luôn sử dụng bơm
tiêm vô trùng trong tiêm trích và bao cao su trong quan hệ tình dục) và vẫn có thể
kéo dài cuộc sống cho người bệnh đến 5 năm sau kể từ khi phát bệnh. Lây nhiễm từ
mẹ sang con có thể phòng đư
nhờ sử dụng AZT hoặc Nevinapine.
+ Tâ
lý người bệnh và nhu cầu chăm sóc
Người bị nhiễm luôn có tình trạng khủng hoảng, sợ bị phân biệt đối xử, lo lắng
buồn rầu, muốn tự tử hoặc có phản n
tiêu cực làm tăng lây nhiễm HIV .
Như vậy, ở giai đoạn cuối cùng của bệnh, người nhiễm HIV/AIDS mới cần
nhiều đến chă sóc y tế. Trong giai đoạn nhiễm H IV, nhu cầu quan trọng nhất của
họ là tư vấn hiểu biết về bệnh và các chăm só
về tinh thần, th
chất và xã hội.
+ Hệ thống Y tế
Bản thân hệ thống Y tế khi chưa có sự chăm sóc và điều trị cho người nhiễm
HIV/AIDS thì đã luôn trong tình trạng quá tải, do vậy nếu chỉ riêng ngành Y tế
chăm lo việc chăm sóc thì không thể đáp ứng đầy đủ đư
nhu cầu của người bệnh và xã hội
Cán bộ Y tế có nguy cơ cao lây nhiễm, phơ

nhiễm HIV từ người nhiễm HIV/AIDS
Thuốc điều trị để kéo dài cuộc sống cho người nhiễm HIV/AIDS lại rất đắt
tiền, ngân sách của Nhà nước dành cho Y tế hạn chế, không thể đáp ứng đầy đủ, đòi
hỏi cần
sự quan tâm hỗ t
của cộng đồng
Môi trường xã hội
Do sợ bị lây nhiễm nên xã hội luôn xuất hiện tình trạng kỳ thị, định kiến và
phân biệt đối xử. Thậm chí theo quan niệm của một số người thì nhiễm HIV/AIDS
là người xấu, hay chí ít cũng là người có lối sống không lành mạnh. Từ đó sự định
kiến, kỳ thị và phân biệt đối xử càng nặng nề hơn. Điều này nếu không được gạt bỏ
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác chăm sóc, điề t
và hỗ trợ người nhiễm HIV/AID S.
- Một số nguyên tắc quản lý, chăm só
và điều trị người nhiễm HIV/AIDS.
Người nhiễm HIV/AIDS cũng có quyền được chăm sóc điều trị toàn diện và
phù hợp như những người khác trong
ng đồng, không phân biệt đối xử.
Điều đó được thể hiện qua việc cảm thông với người bệnh, không sợ hãi kh
chăm sóc và tôn trọng người bệnh.
Cần phải đáp ứng nhu cầu tiếp cận các dịch vụ chăm sóc phù hợp cho người
nhiễm HIV/AIDS trên nguyên tắc giữ bí mật, quản lý tốt các h
sơ bệnh án, tư vấn kho thông báo.
Người nhiễm HIV/AIDS có quyền liên quan đến việc lập kế hoạch và thực
hiện các
hương trình điều trị và chăm sóc.
Cơ sở chăm sóc và điều trị nhiễm HIV/AIDS tốt nhất là can t
ệp, theo dõi và giữ gìn sức khoẻ.
Cần tiếp tục đào tạo cho nhân viên y tế, những người chăm sóc bao gồm cả
người nhà

à những người chăm sóc tự nguyện.
Khuyến khích và hỗ trợ các dịch vụ dựa vào cộng đồng, có thể lồng ghép các
dịch vụ này với m
g lưới chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
Mô hình chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS giống như mô hình
chăm sóc và điều trị các bệnh truyền nhiễm, bệnh lây truyền qua đường tình dục v
các bệnh mãn tính nguy hiểm khác.
Thực hiện đầy đủ các quy trình an toà
khi chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS
1.5. Kiến thức
ủa các nhóm đố tượng về bệnh lao
1.5.1. Kiến th ức của người
ân (cộng đồng d
cư) về bệnh lao
- Trên Thế giới
Thiếu hiểu biết và mặc cảm xã hội là 2 nguyên nhân chủ yếu của tình trạn ga
tăg ệnh lao trên thế giới [ 21 ], [ 24 ]. Quan niệm bệnh lao là bệnh di truyền hay lao
lực rất phổ biến do lao là một bệnh lây nên nhiều người căng gia đình, đôi khi ở các
thế hệ khác nhau cũng có thể cùng mắc bệnh. Đây là điều quan trọng khiến cho
người bệnh lao và gia đình mang mặc cảm nặng nề về bệnh tật của mình, về mối
quan hệ của gia đình mình với cộng đồng. Tôn giáo, địa vị, đẳng cấp, trình độ giáo
dục có thể ảnh hưởng đến nếp nghĩ. Có nơi người ta tin rằng bệnh lao do thần kinh,
ma quỷ nhập vào người bệnh. Cũng có những nơi dự biết bệnh lao là bệnh lây, có
người vẫn nghĩ rằng mắc bệnh là do bùa ngải. Có nơi người dân thường nhĩ rằng bị
lao là do từ tăm xỉa ră ng, có nơi lại co ằn
mắc bệnh laNam
là do có tội [ 24 ].
- Tại Việt
Điều tra về hiểu biết và thái độ xử trí của người dân khi mắc lao cũng cho thấy
mặc dù đã được cải thiện nhiều so với trước đây, những thái độ mặc cảm về bệnh

lao trong nhân dân vẫn tồn tại tương đối phổ biến. Thái độ mặc cảm đã khiến nhiều
người đến khám muộn, tự điều trị, điều trị ở cơ sở tư không có chuyên khoa, nên
hiệu quả điều trị không cao [4], [10]. Hiện trạng này góp
hần làm cho kháng thuốc gia tăng.
Thực trạng kiến thức về bệnh lao của người dân trong cộng đồng cho thấy tỷ
lệ nhận thức đúng về bệnh lao trong nhân dân chưa cao và
n nhiều quan niệm chưa chính xác.
Nghiên cứu của Hoàng Hà tại 04 xã, phường của tỉnh Thái Nguyên, cho thấy
tỷ lệ người biết đúng nguyên nhân gây bệnh lao là 41,8%; biết lao là bệnh lây
truyền mới đạt tỷ lệ 59,4%. Tỷ lệ biết bệnh lao lây qua đường hô hấp còn thấp:
39,6%; biết triệu chứng chính (ho kéo dài) là 65,6%. Về cách phòng và chữa bệnh
lao: 64,4% số người được hỏi cho rằng bệnh lao cần chữa bằng thuốc tây y; 51,9%
cho rằng bệnh lao có thể chữa khỏi. Về thái độ đối với bệnh lao: 22,2% trả lời sẽ
quan tâm, giúp đỡ người bệnh nhân lao; số người khuyên con cháu đi tiêm phòng
lao chỉ có 8,4%; số người có ý thức tuyên truyền phòng chống bệnh lao 10,6%; số
người biết tên thuốc chữa lao là 4,0%; số người đã đưa con cháu đi tiêm phòng lao
là 63,1%. Hoàng Hà cũng cho thấy ở giới nữ tỷ lệ người có kiến thức yếu về bệnh
lao cao gấ 1,23 lần so với đối tượng nam giới ( p<0,05). Về địa lý hay khu vực sinh
sống của đối tượng nghiên cứu, nhóm đối tượng ở khu vực núi cao có tỷ lệ người
nhận thức yếu về bệnh lao cao hơn đối tượng ở vùng thấp 1,38 lần (p<0,001).
Nghiên cứu cũng chỉ ra mối liên quan giữa loại hình truyền thông với kết quả nhận
thức của đối tượng, như thu nhận thông tin từ truyền hình đạt kết quả nhận thức tốt
hơn so với thu nhận thông tin qua đài. Tỷ lệ nhận thức yếu ở nhóm nhận thôn tin từ
đài cao gấp 1,9 lần so với nh úm đối tượng nhận thông tin từ truyền hình (p<0,05),
ngoài ra khi phối hợp nhiều nguồn thông tin (đài phát thanh - truyền hình – nhân
viên ytế th
đạt kết quả nhận thức tốt nhất [ 16 ].
Nghiên cu của Hoàng Hà và Đàm Khải Hoàn trong 800 đ ối tượng ở 02 xã
phường thuộc tỉnh Thái Nguyên cho thấy mức độ nhận thức về bệnh lao của người
dân liên quan chặt chẽ đến một số yếu tố như giới tính, địa lý và các loại hình

truyền thông. Trong các đối tượng điều tra thì ở nữ giới tỷ lệ người có nhận thức
yếu về bệnh lao cao hơn nam giới 1,3 lần (p<0,001). Về địa lý, người dân ở xã Linh
Sơn có tỷ lệ hiểu biết yếu ơnph
ng Tân Thịnh gấp 1,4 lần (p<0,001) [ 17 ].
Năm 2003, ngiên cứu của Nguyễn Thị Hà qua điều tra 210 người dân ở
phường Quỳnh Lôi – Hai Bà Trưg, Hà Nội – cho kết quả: Tỷ lệ hiểu biết đú ng về
nguyên nhân của bệnh lao là 69,5%; hiểu biết đúng về nguồn lây là 66,7%; hiểu biết
đúng về đường lây là 68,6%. 92,0% biết triệu chứng chính của bệnh lao; 94,8% biết
bệnh lao có thể chữa khỏi; 67,6% biết đúng thời gian cần thiết để chữa khỏi bệnh
lao. Có 79,5% đối tượng được hỏi biết từ 02 biện pháp phòng bệnh lao trở lên; hầu
hết đối tượng biết biện pháp tiêm hòng BCG cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi .
Nghiên cứu của Nguyến Thị Hà cũng cho thấy đối tượng là nam giới có hiểu biết
khá tốt cao hơn nữ giới 2,22 lần (p<0,05). Tỷ lệ đối tượng thường xuyên tiếp cận từ
02 nguồn thông tin trở lên có hiểu biết tốt hơn đối tượng chỉ tiếp cậ mt
uồn thông tin (OR = 3,02; p<0,005) [ 19 ].
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Tuấn năm 2005 qua điều tra kiến thức, thái độ,
thực hành về phòng chống lao của người dân xã Tân Hưng (Sóc Sơn – Hà Nội) cho
thấy có 61,31% người dân biết nguyên nhân bệnh lao là do vi khuẩn; 87,61% biết
tiếp xúc với người mắc bệnh lao có ho khạc vi khuẩn lao trong đờm là nguồn lây
bệnh chính; 85,46% biết đường lây bệnh chính; 54,36% biết triệu chứng chính của
bệnh; 46,27% biết thời gian điều trị; 90,14% biết yếu tố quyết định để chữa khỏi
bệnh; 70,67% biết hậu quả việc điều trị không đúng là khôg khỏi bệnh; 2099% bết
từ 03 biện pháp ph òng bệnh trở lê n. Ng hiên cứu này cũng cho thấy nguồn thông
tin quan trọng nhấtcunấp kiến thức về bệnh lao với người dâ n T â n Hưng là truyền
hình (67,2%) t
p theo là đài phát thanh xã 41,21% [ 20 ].
Báo cáo kết quả điều tra nhận thức về bệnh lao và tình hình mắc bệnh lao của
nhân viên nhà hng ăn uống quận Tây Hồ - Hà Nội năm 2002: " Trong 2120 nhân
viên nhà hàng có: 13,4 cho rằng lao là bệnh di truyền hay lao lực ; 3,4% không biết
bệnh lao là gì; 28,5% không phân biệt được nhiễm lao và mắc lao; 6,3% cho rằng

bệnh lao không lây. 6,2% vẫn còn có thái độ xa lánh người bệnh hoặc khuyên
người bệnh tự mua thuốc uống, dựng thuốc nam; 1,8% cho rằng bệnh lao không
chữa khỏi; 17,4% cho rằng phòn bnh
ao tốt nhất là cách ly người bệnh" [ 23 ].
Nghiên cứu của Phạm Thu Ánh năm 2006 trong học sinh trung học phổ thông
tại trường Ngọc Hồi (Thanh Trì – Hà Nội) và Tiên Lữ (Tiên Lữ - Hưng Yên) cho
thấy kiến thức chung của học sinh trung học phổ thông ở ứcđộ
rung bình (16,99 ± 5,02 / 30 điểm) [ 24 ].
1.5.2 Kiế thức
ề bệnh lao của b
h nhân lao và ngườ i nhà
- Trên Thế giới
Tại Mỹ, theo nghiên cứu của Marinac J.S (1998) về hiểu biết bệnh lao trong
505 người thuộc nhóm nguy cơ cao chỉ có 55% trả lời đúng nguyên nhân gây bệnh;
57% trả lời đúng về ư
g lây bệnh; 49% trả lời đúng về điều trị .
Các tác giả C.K.Liam, K.H.Lim, C.M Wong, B.C Tang qua điều tra 135 bệnh
nhân lao tại Unversity Hospital ở Kuala Lumpur, Malaysia ( 1997) thì tỷ lệ h
thức bệnh lao có thể chữa khỏi là 72,6% .
Theo TCYTTG, nguyên nhân của sự bỏ trị là do sự thiếu hiểu biết đầy đủ về bệnh
lao, khoảng cách từ nhà đến nơi khám và lĩnh thuốc xa, bệnh nhân khó khăn về kinh tế,
bệnh nhân dấu bệnh, thái độ pụcvụ
ủa nhân viêNam
y tế không nhiệt tình [ 32 ].
- ại Việt
Huỳnh Bỏ Hiếu nghiên cứu 300 b ện h nhân lao mới trong thực hiện DOTS tại
Thừa Tiên Huế cho thấy có 41% biết nguyên nhân gõ y ra bệnh lao là do vi khuẩn;
49,3% cho rằng bệnh lao là do lao lực. 96,7% bệnh nhân đều cho rằng bệnh lao
chữa khỏi; trên 90% trả lời đúng về thời gian điều trị. Về lựa chọn nơi điều trị 56%
bệnh nhân trả lời thích được điều trị ở tổ chống lao huyện; 39% ở trạm y tế; 4,7% ở

các bệnh việ ln
0,3% thích điều trị thầy thuốc tư [ 18 ].
Chu Thị Mão nghiên cứu trên 169 người nhà bệnh nhân lao cho thấy tỷ lệ hiểu
biết đúng về nguyên nhân bệnh lao là 65,1%; 74,6% biết đúng đường lây bệnao
91,1% biết cách chữa bệnh lao đúng [1 4 ].
Theo báo cáo kết quả điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lây bệnh lao –
Các bệnh nhân lao phổi AFB(+)mi– thu nhận tại Hà Nội trong năm 2001: " T r ong
2630 người được khảo sát có tới 27% trong số bệnh nhân và người nhà bệnh nhân
là không có hiểu biết về bệnhao cũng như cách phòngtrnh
h
o hob ảnthânvà gađình" [ 2 ]

Ch ươ ng 2 .
ỐI T Ư ỢNG VÀ PH ƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨ
2.1.ại đểm và thời gian
ghiên ứu
2.1.1 Đ ịa đ iểm ghiên cứu Tại Bệ nh viện P hổi Hà Nội ( trước â là Bệnh viện
Lao và bệnh phổi Hà Nội ) , Phòng khám lao 14 quận, huyện và 23
Trạm y tế phường, xã Thành
ố Hà Nội.
2.1.2.Thời gian nghiêncứTừ
háng 0 4 / 20 10 đến tháng
0/ 2 10
22. Đối tượng nghiên
ứu
- Đ ối t ư ợng là NBLao/ HIV
Các nười bệh Lo /HIV đư ợc chẩnđ oá xác đ ịnh đã , đ ang v bắt đầu đư ợc đ
iều trị tại Bệnh viện L ao và bệnh phổi Hà Nội, 14 phòng khám lao quận, huyện Hà
Nội từ tháng 1/
09 đến thời điểm triể

khai nghiên cứu-Tiêu chuẩn thu nhận
+ Có hộ khẩu th ng trú hoặc tạm trú d
hạn (từ 03 n ăm trở
ên) tạià Nội
Tuổi: Từ 15 đ ến 80
+ Chẩn đoán xác đ nhlao theo tiêu chuẩn chẩn đ oán của Ch ươ ng trình chống
lao quốc gia bao gồm: Lao phổi AFB()
Lao phổiAFB âm tíh và Lao ngoài phổi .
+ Chẩn đ oá xác đ ịnh HIV (+) theo tiêu chuẩn chẩn đ oán của Bộ y tế (Chẩn
đoán HIV theo 03 p
ơngpháp áp dụng cho xét nghiệm khẳng định)
+ Đ ồng ý th
gia nghiên cứu thể h
n ạ Bản thoả thun
- Tiêu chuẩn loại trừ
g ư ời không có đ ủ 05 tiêu
huẩn thu nhận
2.3. Phương
háp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghin cứuNhiên cứu cắt ngang
ô tả kết hợp đ ịnh l ư ợng với
nh tính
2.3.2. Cỡ mẫu và cách c
n mẫu
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu sau:
p x q


n = z 2 ( 1- µ /2 )


d 2

Trongđó :

n = Cỡ mẫu nghiên cứu
Z ( 1- /2 ) = 1, 96 t
giá trị α = 0, 05 với độ tincy là 95%
p =Tỉ lệ NB Lao /HIV đư ợc ch ă m sóc chưa đú ng và yếu (hiệu quả chăm sóc
thấp hiển thị bằng tỷ lệ Nỏ trị, tử vong và thấtbại), hiện nay ch ư a có nghiên cứu
nào đá nh giá c
nh xác tỉ lệ này, nghiên
ứu lấy p = 0,5
q = 1 - p = 1- 0,5 = 0,5
d = Khoảng sai lệch cho phép giữa t
lệ của mẫu nghiên cứu và tỉ lệ thực trong
quần thể, lấy heo chủ quan d = 0,07
Thay số vào tính đư ợc n 196, tỉ lệ từ chối tham gia nghiên cứu đư a ra là 10%
tương đương 20 NB nênn
196 + 20 = 216, làm tròn số là n = 220 .
Vậycỡ mẫ cuố cùng
a nghiên cứu là 220 ngư
bệ nh L ao/HIV
.4. Công cụ nghiên cứu
- Áp d
g phiếu đ iều tra, phỏng vấn NB Lao /HIV
- Sử dụng bộ câu hỏi tự thiết kế theo các nội dung tài liệu. Văn bản quy định
về chăm sóc, quản lý và điều trị người bệnh Lao, ngườ bệnh
iễm HIV-AIDS và ngư
bệnh Lao/HIV -AIDS.
+

ã hoá các trả lời
+ Cho điểm các trả lời
+ Tổng điểm có được của tất cả các trả lời và phân loại theo 03 mức độ dựa vào
tỷ lệ % của tổng điểm đạt so với tổng điểm chuẩn: Cao (trên 80%), Trung bình (Trên
60 đến ≤80%) và thấp(≤ 60%)
heo quy định đánh giá của Bloom năm 2000).
- Quan sát
ực hành tự chăm sóc của người bệnh Lao/HIV
- Hồ sơ bệ
án, phiếu điều trị, sổ điều trị ngoại trú
- Sổ sách ghi chép về quản lý,
iều trị NB Lao/HIV (+) và Lao HIV âm tính
- Tuyển chọn cộng tác viên là các bác sỹ phụ trách phòng khám Lao 14 quận,
huyện có đủ sức khoẻ và có
hả năng cống hiến thời gian cho nghiên cứu
- Tập huấn cộng tác viên, hướng d
kỹ cách phỏng vấn, đặc biệt phỏng vấn sâu
- Thực hiện
iều tra thử trước khi triển khai hàng loạt
- Thoả thuận, thống nhất và NB k
tên tại Bản thoả thuận tham gia nghiê
cứu
2. 5. Các biến số, chỉ số nghiên cứu
- Thông tin chung: tuổi, giới
nghề nghiệp, tiềnử và thời gian mắc bệnh
- Kiến thứchái đ ộ về
nha, HIV/AIDS
- Tuân thủ đ iều trịLo
- H ư ởng lợi từ dịch vụ ytế và sự ch ă m sóc của cán bộ y

×