ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
NGUYỄN THÀNH CƢỜNG
TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN LÊN GIÁ TRỊ DOANH
NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN NAM TRUNG BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
NGUYỄN THÀNH CƢỜNG
TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN LÊN GIÁ TRỊ DOANH
NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN NAM TRUNG BỘ
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số chuyên ngành: 62.31.12.01
Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Văn Nam
Phản biện 2: TS. Hoàng Công Gia Khánh
Phản biện 3: PGS.TS. Phan Đình Nguyên
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. GS.TS. Nguyễn Thị Cành
2. PGS.TS. Nguyễn Hồng Thắng
Phản biện độc lập 1: GS.TS. Nguyễn Văn Nam
Phản biện độc lập 2: PGS.TS. Nguyễn Minh Hà
TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận án là trung thực, do chính tác giả thu thập và phân tích. Nội dung trích
dẫn trong luận án đều chỉ rõ nguồn gốc. Các phân tích và kết quả trong luận án là
thành quả nghiên cứu khoa học của bản thân.
Tác giả luận án
Nguyễn Thành Cường
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận án, tôi luôn đƣợc sự hƣớng dẫn tận
tình, động viên, khích lệ, và sự giúp đỡ nhiệt tình từ quý Thầy Cô giáo, Bạn bè và
Gia đình của tôi. Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những ngƣời đã
giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Nguyễn Thị Cành,
ngƣời hƣớng dẫn chính của tôi. GS.TS. Nguyễn Thị Cành đã hƣớng dẫn nhiệt tình,
tận tâm và có những lời nhận xét, góp ý quý giá để tôi có thể hoàn thành đƣợc luận
án này. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm việc cùng GS.TS. Nguyễn Thị
Cành, tôi đã học đƣợc rất nhiều kiến thức chuyên môn bổ ích, phƣơng pháp nghiên
cứu và tác phong làm việc nghiêm túc trong khoa học của Giáo sƣ. Tôi xin chân
thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hồng Thắng, ngƣời hƣớng dẫn thứ hai của tôi.
PGS.TS. Nguyễn Hồng Thắng đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu và viết luận án này. Những lời động viên, khích lệ của PGS.TS. Nguyễn Hồng
Thắng là động lực mạnh mẽ giúp tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy, Cô giáo ở Khoa Tài chính – ngân
hàng, trƣờng Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP.HCM nơi tôi học tập và
nghiên cứu đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy, Cô trong Khoa Kế toán – tài chính,
Khoa Kinh tế, Trƣờng Đại học Nha Trang. Đặt biệt là Bộ môn Kiểm toán, nơi tôi
đang công tác đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
luận án này.
Cuối cùng, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến bố mẹ, anh chị, vợ và các con của
tôi đã động viên, tạo mọi điều kiện để tôi học tập, nghiên cứu hoàn thành luận án
này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những ngƣời bạn thân của tôi đã có
những chia sẻ, thảo luận hữu ích những vấn đề trong ngành chế biến thủy sản để tôi
hoàn thành luận án này.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ix
DANH MỤC CÁC HÌNH xi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do nghiên cứu 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 3
3. Mục tiêu của luận án 9
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 10
5. Phƣơng pháp luận nghiên cứu 11
5.1. Cơ sở và mô hình lý thuyết 11
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 11
5.3. Nguồn số liệu và phƣơng pháp thu thập số liệu 11
5.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu 12
5.5. Khung nghiên cứu 13
6. Những đóng góp khoa học và điểm mới của luận án 13
7. Ý nghĩa của luận án 15
8. Bố cục của luận án 15
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ GIÁ TRỊ
DOANH NGHIỆP 18
1.1. Một số khái niệm liên quan đến cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp 18
1.1.1. Khái niệm về cấu trúc vốn 18
1.1.2. Khái niệm và phƣơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp 20
1.2. Tổng quan một số lý thuyết cấu trúc vốn 22
1.2.1. Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller 23
1.2.1.1. Lý thuyết MM trong trƣờng hợp không có thuế 23
1.2.1.2. Lý thuyết MM trong trƣờng hợp có thuế 24
iv
1.2.2. Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn dạng tĩnh (Static trade-off theory) 26
1.2.3. Lý thuyết trật tự phân hạng trong tài trợ (Pecking order theory) 29
1.3. Tổng quan một số nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn
với giá trị doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn 31
1.3.1. Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn với giá trị doanh nghiệp 31
1.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn doanh nghiệp 38
1.4. Xây dựng mô hình tác động cấu trúc vốn lên giá trị doanh nghiệp và các nhân
tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp chế biến thủy sản Nam Trung
bộ Việt nam 46
1.4.1. Mô hình tác động cấu trúc vốn lên giá trị doanh nghiệp chế biến thủy sản
Nam Trung bộ theo cách tiếp cận hồi quy ngƣỡng 48
1.4.1.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu 48
1.4.1.2. Đo lƣờng các biến trong mô hình 50
1.4.1.3. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình hồi quy ngƣỡng 52
1.4.2. Mô hình phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn của các doanh
nghiệp chế biến thủy sản Nam Trung bộ 60
1.4.2.1. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu 60
1.4.2.2. Đo lƣờng các biến trong mô hình 61
1.4.2.3. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến
cấu trúc vốn doanh nghiệp 63
1.5. Tái cấu trúc vốn trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp 69
1.5.1. Khái niệm về tái cấu trúc vốn 69
1.5.2. Các nguyên tắc cơ bản hoạch định cấu trúc vốn doanh nghiệp 69
TÓM LƢỢC CHƢƠNG 1 71
CHƢƠNG 2. CẤU TRÚC VỐN VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN NAM TRUNG BỘ VIỆT NAM 72
2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp chế biến thủy sản Nam Trung bộ 72
2.1.1. Tình hình số lƣợng doanh nghiệp CBTS Nam Trung bộ 72
2.1.2. Vai trò của thủy sản Nam Trung bộ so với thủy sản cả nƣớc và so với các
ngành thuộc khu vực I vùng Nam Trung bộ 75
v
2.2. Thực trạng cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp chế biến Thủy sản Nam
Trung bộ Việt nam 78
2.2.1. Cấu trúc vốn của các DN CBTS Nam Trung bộ 78
2.2.2. Giá trị doanh nghiệp CBTS Nam Trung bộ 82
2.3. Tình hình tài chính của các DN CBTS Nam Trung bộ thông qua các tỷ số tài
chính có quan hệ với cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp 84
2.3.1. Tình hình tài chính của các doanh nghiệp CBTS Nam Trung bộ thông qua
các tỷ số tài chính 84
2.3.1.1. Quy mô doanh nghiệp 84
2.3.1.2. Tỷ trọng tài sản cố định hữu hình 86
2.3.1.3. Khả năng sinh lời 88
2.3.1.4. Cơ hội tăng trƣởng 91
2.3.1.5. Rủi ro kinh doanh 92
2.3.1.6. Tính thanh khoản 93
2.3.1.7. Gánh nặng lãi vay 94
2.3.2. Mối tƣơng quan giữa các tỷ số tài chính với cấu trúc vốn doanh nghiệp chế
biến thủy sản Nam Trung bộ 96
2.3.3. Mối tƣơng quan giữa cấu trúc vốn và các tỷ số tài chính với giá trị doanh
nghiệp chế biến thủy sản Nam Trung bộ 99
2.4. Đánh giá chung về cấu trúc vốn, giá trị doanh nghiệp và tình hình tài chính
của các doanh nghiệp chế biến Thủy sản Nam Trung bộ 101
2.4.1. Đánh giá chung về thực trạng cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp chế
biến thủy sản Nam Trung bộ 101
2.4.2. Đánh giá chung về thực trạng tình hình tài chính của các DN CBTS Nam
Trung bộ thông qua các tỷ số tài chính có quan hệ với cấu trúc vốn và GTDN 102
2.4.3. Những hạn chế trong cấu trúc vốn của các DN CBTS Nam trung bộ 103
TÓM LƢỢC CHƢƠNG 2 104
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN LÊN
GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CẤU
TRÚC VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN NAM
TRUNG BỘ 106
vi
3.1. Phân tích mô hình tác động của cấu trúc vốn lên giá trị doanh nghiệp CBTS
Nam Trung bộ theo cách tiếp cận mô hình hồi quy ngƣỡng 106
3.1.1. Các bƣớc thực hiện ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình 106
3.1.2. Mô tả và kiểm định dữ liệu trƣớc khi phân tích hồi quy 107
3.1.2.1. Mô tả dữ liệu các biến 107
3.1.2.2. Kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình 109
3.1.3. Ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình tác động cấu trúc vốn lên giá trị doanh
nghiệp chế biến thủy sản Nam Trung bộ 110
3.1.3.1. Ƣớc lƣợng và kiểm định sự tồn tại của ngƣỡng cấu trúc vốn 110
3.1.3.2. Ƣớc lƣợng giá trị ngƣỡng cấu trúc vốn 112
3.1.3.3. Ƣớc lƣợng hệ số hồi quy của cấu trúc vốn theo từng ngƣỡng 115
3.1.3.4. Xác định hệ số hồi quy của các biến kiểm soát 117
3.1.4. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình và thảo luận kết quả nghiên cứu 118
3.1.4.1. Hàm hồi quy ngƣỡng tác động cấu trúc vốn lên giá trị doanh nghiệp chế
biến thủy sản Nam Trung bộ 118
3.1.4.2. Phân loại doanh nghiệp theo cấu trúc vốn 119
3.1.5. So sánh kết quả nghiên cứu của luận án với các nghiên cứu trƣớc 120
3.2. Phân tích mô hình nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp
chế biến Thủy sản Nam Trung bộ 122
3.2.1. Các bƣớc thực hiện ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình 122
3.2.2. Mô tả và kiểm định dữ liệu trƣớc khi phân tích hồi quy 123
3.2.2.1. Mô tả dữ liệu các biến 123
3.2.2.2. Kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình 132
3.2.3. Ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn
của các DN CBTS Nam Trung bộ 133
3.2.3.1. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến trong mô hình 133
3.2.3.2. Kết quả ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hƣởng
đến cấu trúc vốn của các DN CBTS Nam Trung bộ nói chung 134
3.2.3.3. Kết quả ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hƣởng
đến cấu trúc vốn của các DN CBTS Nam Trung bộ trong quan hệ so sánh giữa hai
nhóm LSEAs và OSEAs 141
vii
3.2.3.4. Kết quả ƣớc lƣợng và kiểm định ảnh hƣởng của hình thức sở hữu vốn đến
cấu trúc vốn các doanh nghiệp CBTS Nam Trung bộ 145
3.2.3.5. Kết quả ƣớc lƣợng và kiểm định đánh giá sự khác biệt cấu trúc vốn giữa
các DN CBTS Nam Trung bộ và DN CBTS niêm yết 148
3.2.4. So sánh kết quả nghiên cứu cúa luận án với các nghiên cứu trƣớc 151
TÓM LƢỢC CHƢƠNG 3 152
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP VÀ CÁC PHƢƠNG ÁN TÁI CẤU TRÚC VỐN NHẰM
GÓP PHẦN GIA TĂNG GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN
NAM TRUNG BỘ 153
4.1. Định hƣớng tái cấu trúc vốn và cơ sở khoa học, thực tiễn xây dựng các
phƣơng án tái cấu trúc vốn cho các DN CBTS Nam Trung bộ 153
4.2. Các giải pháp tái cấu trúc vốn cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản Nam
Trung bộ từ kết quả phân tích và khám phá thực nghiệm 156
4.3. Phƣơng án tái cấu trúc vốn cho các doanh nghiệp chế biến Thủy sản Nam
Trung bộ từ mô hình nghiên cứu thực nghiệm 162
4.3.1. Phƣơng án tái cấu trúc vốn đối các DN CBTS Nam Trung bộ có tỷ số nợ
dƣới ngƣỡng tối ƣu 162
4.3.2. Phƣơng án tái cấu trúc vốn đối các DN CBTS Nam Trung bộ có tỷ số nợ
lớn hơn ngƣỡng tối ƣu 165
4.4. Kiến nghị đối với các bên liên quan 169
4.4.1. Đối với Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nƣớc 169
4.4.2. Đối với các định chế tài chính – ngân hàng 170
4.4.3. Đối với hiệp hội chế biến thủy sản Việt nam (VASEP) 171
TÓM LƢỢC CHƢƠNG 4 172
KẾT LUẬN CHUNG 174
TÀI LIỆU THAM KHẢO 178
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 189
PHỤ LỤC 191
viii
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ
CBTS
Chế biến thủy sản
DN
Doanh nghiệp
DNTN
Doanh nghiệp tƣ nhân
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
SXKD
Sản xuất kinh doanh
VCSH
Vốn chủ sở hữu
FEM
Fixed Effects Model
REM
Random Effecst Model
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lƣợng doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu các tỉnh khu vực
Nam Trung bộ tính đến ngày 31/12/2013 73
Bảng 2.2. Phân bố số lƣợng doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu Nam Trung
bộ theo hình thức sở hữu 75
Bảng 2.3. Ma trận tƣơng quan giữa các tỷ số tài chính với cấu trúc vốn DN CBTS
Nam Trung bộ 96
Bảng 2.4. Ma trận tƣơng quan giữa cấu trúc vốn, quy mô doanh nghiệp, cơ hội tăng
trƣởng và GTDN CBTS Nam Trung bộ 100
Bảng 3.1. Tóm tắt đo lƣờng các biến và các giả thuyết trong mô hình tác động cấu
trúc vốn lên giá trị doanh nghiệp chế biến thủy sản Nam Trung bộ 107
Bảng 3.2. Thống kê mô tả các biến 108
Bảng 3.3. Kết quả kiểm định tính dừng bảng dữ liệu các biến 109
Bảng 3.4. Kết quả ƣớc lƣợng và kiểm định tác động ngƣỡng cấu trúc vốn lên giá trị
doanh nghiệp chế biến thủy sản Nam Trung bộ 111
Bảng 3.5. Kết quả ƣớc lƣợng giá trị ngƣỡng của cấu trúc vốn 112
Bảng 3.6. Kết quả ƣớc lƣợng hệ số hồi quy của cấu trúc vốn 116
Bảng 3.7. Kết quả ƣớc lƣợng hệ số hồi quy các biến kiểm soát 117
Bảng 3.8. Số lƣợng doanh nghiệp thuộc từng ngƣỡng cấu trúc vốn theo từng năm 119
Bảng 3.9. So sánh kết quả nghiên cứu của luận án với các nghiên cứu trƣớc 121
Bảng 3.10. Tóm tắt đo lƣờng các biến và các giả thuyết trong mô hình các nhân tố
ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn của các DN CBTS Nam Trung bộ 124
Bảng 3.11. Thống kê mô tả cấu trúc vốn các doanh nghiệp chế biến thủy sản Nam
Trung bộ 125
Bảng 3.12. Kiểm định sự khác biệt về giá trị trung bình của cấu trúc vốn giữa các
nhóm doanh nghiệp 126
Bảng 3.13. Thống kê mô tả các nhân tố ảnh hƣởng cấu trúc vốn của các DN CBTS
Nam Trung bộ 128
Bảng 3.14. Kết quả kiểm định tính dừng bảng dữ liệu các biến 132
x
Bảng 3.15. Ma trận hệ số tƣơng quan và hệ số VIF giữa các biến giải thích 134
Bảng 3.16. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn của các DN
CBTS Nam Trung bộ nói chung (ALLSEAs) 136
Bảng 3.17. Kết quả hồi quy đánh giá sự khác biệt trong cấu trúc vốn giữa nhóm
doanh nghiệp LSEAs và OSEAs 142
Bảng 3.18. Kết quả hồi quy đánh sự khác biệt về mức độ ảnh hƣởng của các nhân
tố đến cấu trúc vốn giữa LSEAs và OSEAs 144
Bảng 3.19. Kết quả ƣớc lƣợng và kiểm định ảnh hƣởng của hình thức sở hữu đến
cấu trúc vốn các DN CBTS Nam Trung bộ 147
Bảng 3.20. Kết quả ƣớc lƣợng và kiểm định sự khác biệt cấu trúc vốn giữa DN
CBTS Nam Trung bộ và DN CBTS niêm yết 150
Bảng 3.21. So sánh kết quả nghiên cứu của luận án với các nghiên cứu trƣớc 151
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc vốn tối ƣu và giá trị doanh nghiệp 27
Hình 1.2. Mô hình tác động cấu trúc vốn lên giá trị doanh nghiệp và các nhân tố ảnh
hƣởng đến cấu trúc vốn các DN CBTS Nam Trung bộ 48
Hình 1.3. Quy trình lựa chọn mô hình hồi quy với dữ liệu bảng 67
Hình 2.1. Tỷ số nợ (D/A) của các DN CBTS giai đoạn 2005–2012 78
Hình 2.2. Tỷ số nợ ngắn hạn (SD/A) của các DN CBTS giai đoạn 2005–2012 80
Hình 2.3. Tỷ số nợ dài hạn (LD/A) của các DN CBTS giai đoạn 2005–2012 80
Hình 2.4. Giá trị doanh nghiệp của các DN CBTS giai đoạn 2005 – 2012 83
Hình 2.5. Vốn chủ sở hữu của các DN CBTS giai đoạn 2005 – 2012 83
Hình 2.6. Quy mô tài sản của các DN CBTS giai đoạn 2005 – 2012 85
Hình 2.7. Tỷ trọng TSCĐ hữu hình của các DN CBTS giai đoạn 2005 – 2012 86
Hình 2.8. ROA của các doanh nghiệp CBTS giai đoạn 2005 – 2012 89
Hình 2.9. ROE của các doanh nghiệp CBTS giai đoạn 2005 – 2012 89
Hình 2.10. ROS của các doanh nghiệp CBTS giai đoạn 2005 – 2012 90
Hình 2.11. Tốc độ tăng trƣởng doanh thu (SG) của các doanh nghiệp CBTS giai
đoạn 2005 – 2012 91
Hình 2.12. Rủi ro hoạt động của các DN CBTS giai đoạn 2005–2012 93
Hình 2.13. Tính thanh khoản của các DN CBTS giai đoạn 2005–2012 94
Hình 2.14. Gánh nặng lãi vay của các DN CBTS giai đoạn 2005–2012 95
Hình 2.15. Mối tƣơng quan giữa các tỷ số tài chính với cấu trúc vốn 97
Hình 2.16. Mối tƣơng quan giữa cấu trúc vốn (D/A), quy mô doanh nghiệp (SIZE),
cơ hội tăng trƣởng (SG) với giá trị doanh nghiệp (Firm Value) 100
Hình 3.1. Mô hình tác động cấu trúc vốn lên giá trị doanh nghiệp chế biến thủy
sản Nam Trung bộ 106
Hình 3.2. Xác định ngƣỡng 0,5739 và khoảng ƣớc lƣợng [0,5739 ÷ 0.6381] 113
xii
với biến đại diện giá trị doanh nghiệp là BVE 113
Hình 3.3. Xác định ngƣỡng 0,7867 và khoảng ƣớc lƣợng [0,7796 ÷ 0,8179] 113
với biến đại diện giá trị doanh nghiệp là BVE 113
Hình 3.4. Xác định ngƣỡng 0,9230 và khoảng ƣớc lƣợng [0,9137 ; 0,9230] 114
với biến đại diện giá trị doanh nghiệp là BVE 114
Hình 3.5. Xác định ngƣỡng 0,5793 và khoảng ƣớc lƣợng [0,5739 ÷ 0.6220] 114
với biến đại diện giá trị doanh nghiệp là ROE 114
Hình 3.6. Xác định ngƣỡng 0,8998 và khoảng ƣớc lƣợng [0,8951 ÷ 0,9125] 115
với biến đại diện giá trị doanh nghiệp là ROE 115
Hình 3.7. Mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp
chế biến thủy sản Nam Trung bộ 122
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong những năm qua, lý thuyết cấu trúc vốn hiện đại mới chỉ đƣợc nghiên
cứu ở các nƣớc phát triển mà chƣa đƣợc quan tâm nhiều ở các nƣớc đang phát triển,
hoặc chỉ quan tâm ở mức độ chung cho các doanh nghiệp, chƣa có nhiều nghiên cứu
riêng cho từng ngành công nghiệp cụ thể, đặc biệt là ngành thủy sản. Theo nghiên
cứu của Rajan và Zingales (1995) [93], các nghiên cứu cơ cấu vốn trƣớc đây thƣờng
dựa trên dữ liệu từ các công ty của Mỹ. Prasad và cộng sự (2001) [90] đã khảo sát
các nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn của doanh nghiệp, nhóm tác giả khảo
sát thấy rằng các nghiên cứu thực nghiệm nhiều nhất về cấu trúc vốn doanh nghiệp
đƣợc thực hiện tại những nƣớc có ngành công nghiệp lớn và có tƣơng đối ít nghiên
cứu đƣợc thực hiện tại các nƣớc đang phát triển hoặc nền kinh tế chuyển đổi. Trong
mỗi ngành đều có những đặc thù riêng, có đặc trƣng cấu trúc vốn riêng. Vì vậy cần
phải có các nghiên cứu về cấu trúc vốn riêng cho từng ngành.
Việt Nam có nhiều thế mạnh nổi trội để phát triển ngành chế biến thủy sản.
Đây là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của cả nƣớc. Theo số liệu của
Tổng cục Thống kê năm 2013 [15], tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản ƣớc tính đạt
6,7 tỷ USD, chiếm 5,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc, đóng góp khoảng
4% GDP cho nền kinh tế. Có đƣợc thành tựu này phải kể đến sự đóng góp không
nhỏ của các doanh nghiệp chế biến thủy sản Nam Trung bộ (bao gồm 8 tỉnh, thành
phố là Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh
Thuận, Bình Thuận). Theo số liệu tổng hợp từ niên giám thống kê các tỉnh thuộc
khu vực Nam Trung bộ giai đoạn 2005-2012 (phụ lục 2), ngành thủy sản Nam
Trung bộ có tốc độ tăng GDP bình quân khoảng 5,44%/năm, lao động tăng bình
quân khoảng 3,31%/năm, giá trị sản xuất tăng bình quân khoảng 22,34%/năm, giá
trị kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 9,83%/năm, sản lƣợng xuất khẩu tăng bình
quân 6,73%/năm. Theo mục tiêu chiến lƣợc phát triển ngành thủy sản của Việt Nam
[2], phấn đấu đến năm 2020 đạt tốc độ tăng trƣởng bình quân 8-10%/năm, kim
ngạch xuất khẩu đạt 8-9 tỷ đô la Mỹ/năm. Để đạt đƣợc mục tiêu trên, vốn là yếu tố
2
hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp (DN) chế biến thủy sản (CBTS) cả
nƣớc nói chung và các DN CBTS Nam Trung bộ nói riêng.
Việt Nam đã gia nhập khối ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do
của ASEAN (AFTA), ký Hiệp định thƣơng mại song phƣơng Việt Nam – Hoa Kỳ
và đã gia nhập vào WTO, tổ chức thƣơng mại thế giới. Xu thế hội nhập, liên kết
phát triển kinh tế trong khu vực và tiến tới toàn cầu hóa kinh tế ngày càng ở mức độ
cao là tất yếu khách quan, tạo cơ hội cho nƣớc ta nhƣng đồng thời cũng là một thách
thức lớn. Trƣớc cơ hội và những thách thức lớn nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp đã
có nhiều nỗ lực trong việc khai thác các nguồn lực của xã hội để phát triển hoạt
động của ngành, từng doanh nghiệp. Một trong những nguồn lực đó là nguồn lực tài
chính từ bên ngoài doanh nghiệp. Qua phân tích thực trạng tình hình tài chính và
hiệu quả tài chính của các DN CBTS Việt nam [8] cho thấy, tình hình tài chính của
các DN CBTS Việt Nam nói chung có mức độ lành mạnh không cao, hiệu quả tài
chính rất thấp và phụ thuộc nhiều vào cấu trúc vốn của các doanh nghiệp. Mặt khác,
các DN CBTS cả nƣớc nói chung và các DN CBTS Nam Trung bộ nói riêng đang
đối mặt với rủi ro phá sản rất cao [9]. Thực tế cho thấy, mỗi một doanh nghiệp đều
có mức độ và chính sách khai thác các nguồn lực tài chính bên ngoài khác nhau và
dẫn đến những hiệu quả khác nhau, thậm chí nguợc chiều nhau. Có doanh nghiệp
thì khai thác có hiệu quả, bảo toàn đƣợc nguồn vốn chủ sở hữu và ngày càng phát
triển, ngƣợc lại có doanh nghiệp hoạt động thua lỗ và ngày càng mất dần vốn chủ sở
hữu. Trong trƣờng hợp các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ do sử dụng vốn vay nợ
không hợp lý, một mặt sẽ làm giảm giá trị doanh nghiệp, mặt khác sẽ ảnh hƣởng
không tốt đến tốc độ tăng trƣởng của ngành. Nhƣ vậy, việc đƣa ra một quyết định
tài chính và lựa chọn một cấu trúc vốn hợp lý là cần thiết cho sự phát triển của
doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động.
Từ thực tiễn nêu trên, vấn đề nghiên cứu tác động cấu trúc vốn lên giá trị
doanh nghiệp chế biến thủy sản Nam Trung bộ thật sự cần thiết nhằm giúp cho các
nhà quản trị doanh nghiệp hƣớng đến một cấu trúc vốn hợp lý hơn. Một cấu trúc
vốn hợp lý sẽ đảm bảo cho việc huy động và sử dụng vốn của các doanh nghiệp có
3
hiệu quả cao hơn, từ đó góp phần làm gia tăng giá trị doanh nghiệp nhiều hơn. Cụ
thể là sử dụng nợ nhƣ thế nào là hợp lý, trong điều kiện nào việc sử dụng và gia
tăng vốn vay nợ thì mang lại hiệu quả, trong trƣờng hợp nào thì hạn chế vay nợ để
giảm rủi ro, giảm nguy cơ thiệt hại cho doanh nghiệp. Vì những lý do trên, tác giả
lựa chọn đề tài: “Tác động của cấu trúc vốn lên giá trị doanh nghiệp chế biến
thủy sản Nam Trung bộ”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ thập kỷ 60 đến nay, mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh
nghiệp vẫn luôn là vấn đề gây nhiều tranh cãi trong khoa học tài chính trên cả góc
độ lý thuyết và thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đã hình
thành các quan điểm khác nhau về mối quan hệ này: (i) cấu trúc vốn không liên
quan đến giá trị doanh nghiệp; (ii) cấu trúc vốn có tác động tích cực đến giá trị
doanh nghiệp; (iii) cấu trúc vốn có tác động tiêu cực đến giá trị doanh nghiệp; (iv)
tồn tại một cấu trúc vốn tối ƣu cho mỗi doanh nghiệp.
- Cấu trúc vốn không liên quan đến giá trị doanh nghiệp: Lý thuyết cấu
trúc vốn bắt đầu bởi nghiên cứu Franco Modigliani và Merton Miller (1958) [70].
Với giả định thị trƣờng vốn là hoàn hảo nhƣ không có thuế, thông tin cân xứng giữa
các bên, không có rủi ro phá sản, không có các chi phí giao dịch , Franco
Modigliani và Merton Miller (1958) đã đi đến kết luận: ―Giá trị thị trường của một
doanh nghiệp độc lập đối với cấu trúc vốn của doanh nghiệp đó trong thị trường
hoàn hảo, không có thuế thu nhập doanh nghiệp‖. Theo quan điểm này, đã có một
số nghiên cứu thực nghiệm quốc tế ủng hộ (Phillips và cộng sự (2004) [91],
ElKelish và cộng sự (2007) [110], Jiraporn và cộng sự (2008) [92], Ebaid (2009)
[42], Saeedi và cộng sự (2011) [98], Ogbulu và cộng sự (2012) [88]).
- Cấu trúc vốn có tác động tích cực đến giá trị doanh nghiệp: Với việc loại
bỏ giả thiết về thuế thu nhập doanh nghiệp, Franco Modigliani và Merton Miller
(1963) [71] đã đƣa ra một nghiên cứu tiếp theo và kết luận: ―Khi có thuế thu nhập
doanh nghiệp, cấu trúc vốn có liên quan đến giá trị của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp sử dụng nợ càng nhiều thì giá trị doanh nghiệp càng tăng và gia tăng tối đa
4
khi doanh nghiệp được tài trợ 100% nợ‖. Theo quan điểm này, đã có một số nghiên
cứu thực nghiệm quốc tế hỗ trợ kết luận ―cấu trúc vốn có tác động tích cực đến khả
năng sinh lời hoặc giá trị doanh nghiệp‖, chẳng hạn nghiên cứu của Abor (2005)
[56], Margaritis và cộng sự (2007) [68], Chowdhury và cộng sự (2010) [33], Nour
(2012) [86], Nirajini và cộng sự (2013) [80], Mitani (2014) [73].
- Cấu trúc vốn có tác động tiêu cực đến giá trị doanh nghiệp: Thuyết trật
tự phân hạng (Pecking order Theory) đƣợc nghiên cứu khởi đầu bởi Myers và
Majluf (1984) [75] cho rằng, quyết định về cấu trúc vốn không dựa trên tỷ số nợ
tối ƣu mà đƣợc quyết định từ việc phân hạng thị trƣờng. Theo thuyết trật tự phân
hạng, các công ty có khả năng sinh lời dự kiến cao sẽ sử dụng vốn vay ít hơn so
với những công ty có khả năng sinh lời dự kiến thấp. Theo quan điểm này, đã có
một số nghiên cứu thực nghiệm quốc tế hỗ trợ kết luận ―cấu trúc vốn có tác động
tiêu cực đến khả năng sinh lời hoặc giá trị doanh nghiệp‖, chẳng hạn nghiên cứu
của Zeitun và cộng sự (2007) [94], Talberg và cộng sự (2008) [105], Onaolapo và
cộng sự (2010) [87], Ruan và cộng sự (2011) [111], Khan (2012) [18], Ahmad và
cộng sự (2012) [113], Tongkong (2012) [106], Tsuji (2013) [109], Hasan và cộng
sự (2014) [52].
- Tồn tại một cấu trúc vốn tối ƣu cho mỗi doanh nghiệp: Lý thuyết đánh
đổi cấu trúc vốn hay lý thuyết cấu trúc vốn tối ƣu (Trade–off Theory) đƣợc Myers
(1977) [74] xây dựng bằng cách cộng thêm vào mô hình Modilligani và Miler
(1958) các yếu tố phi hoàn hảo khác nhau nhƣ thuế, chi phí phá sản và chi phí trung
gian, song vẫn không mất đi các giả định tính hiệu quả của thị trƣờng và thông tin
cân bằng. Với tác động tổng hợp 3 yếu tố: thuế, chi phí phá sản và chi phí trung
gian khi sử dụng nợ với những tác động ngƣợc chiều nhau hình thành lý thuyết cấu
trúc vốn tối ƣu. Myers (1977) cho rằng, giá trị của doanh nghiệp có sử dụng nợ
bằng giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ cộng với giá trị hiện tại tấm chắn
thuế của nợ trừ đi giá trị hiện tại chi phí phá sản và chi phí trung gian. Nhƣ vậy,
theo thuyết đánh đổi của Myers (1977) ―Cấu trúc vốn tối ưu của một công ty được
xác định bởi một sự đánh đổi giữa lợi ích tấm chắn thuế của nợ và các chi phí liên
5
quan đến việc vay nợ‖. Theo quan điểm này, đã có một số nghiên cứu thực nghiệm
quốc tế hỗ trợ kết luận ―tồn tại một cấu trúc vốn tối ưu cho mỗi doanh nghiệp‖,
chẳng hạn nghiên cứu của Lin (2007) [45], Nieh và cộng sự (2008) [35], Cheng và
cộng sự (2010) [112], Ahmad và cộng sự (2013) [19].
Theo quan điểm 1 và 2, hầu hết các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp ƣớc
lƣợng bình phƣơng bé nhất (OLS). Kết quả của những nghiên cứu theo quan điểm 2
đều chỉ ra rằng khả năng sinh lời hoặc giá trị doanh nghiệp là một hàm tuyến tính
đối với cấu trúc vốn, tức là hệ số góc của khả năng sinh lời hoặc giá trị doanh
nghiệp là không đổi ở mọi mức tỷ số nợ khác nhau. Nói cách khác, hàm hồi quy là
nhƣ nhau trên tất cả các quan sát trong mẫu. Theo quan điểm 3, ở mỗi mức tỷ số nợ
khác nhau thì cấu trúc vốn ảnh hƣởng đến giá trị doanh nghiệp là khác nhau – ảnh
hƣởng đó có thể tích cực hoặc tiêu cực đối với giá trị doanh nghiệp. Nói cách khác,
mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp là mối quan hệ phi tuyến.
Dựa trên các lý thuyết cấu trúc vốn nêu trên, đã có nhiều nghiên cứu thực
nghiệm quốc tế phát hiện ra các nhân tố quan trọng trong việc giải thích quyết định
cấu trúc vốn ở các quốc gia khác nhau. Các nghiên cứu tập trung chủ yếu khai thác
trên các khía cạnh: (i) Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn của các
công ty ở từng quốc gia. Chẳng hạn, ở Trung Quốc (Chen, 2004 [59]); Thổ Nhĩ Kỳ
(Saylgan và cộng sự, 2006 [47]; Teker và cộng sự, 2009 [41]); Vƣơng Quốc Ả rập
(ElKelish, 2007 [110]); Ghana (Andani và cộng sự, 2012 [21]); Hy lạp (Eriotis và
cộng sự, 2007 [79]); Indonesia (Bambang và cộng sự, 2013 [24]); Jordan (Faris,
2010 [44]); Malaysia (Baharuddin và cộng sự, 2011 [81]); Nigeria (Akinlo và cộng
sự, 2011 [20]); Pakistan (Shah và cộng sự, 2007 [23]; Afza và cộng sự, 2011 [104]);
Rumani (Vătavu, 2012 [103]); (ii) So sánh cấu trúc vốn và các nhân tố ảnh
hƣởng đến cấu trúc vốn giữa các quốc gia. Chẳng hạn, nghiên cứu cấu trúc vốn
10 nƣớc đang phát triển bao gồm: Malaysia, Zimbabwe, Mexico, Brazil, Thổ Nhĩ
Kỳ, Jordan, Ấn Độ, Pakistan, Thái Lan, và Hàn Quốc của Booth và cộng sự (2001)
[27]; nghiên cứu cấu trúc vốn ở các nƣớc ASEAN (Malaysia, Indonesia, Philippine,
Thailand) của Gurcharan (2010) [46]; (iii) So sánh sự khác biệt cấu trúc vốn giữa
6
các doanh nghiệp có tỷ số nợ lớn hơn và nhỏ hơn ngƣỡng nợ. Chẳng hạn, ở Hy
lạp (Eriotis và cộng sự, 2007 [79]), Ấn độ (Singhania và cộng sự, 2010 [72]) đã
nghiên cứu cấu trúc vốn trong việc so sánh giữa các doanh nghiệp có tỷ số nợ lớn
hơn và nhỏ hơn 50%; (iv) So sánh sự khác biệt của các nhân tố ảnh hƣởng đến
cấu trúc vốn giữa các doanh nghiệp niêm yết và chƣa niêm yết. Chẳng hạn,
Andani và cộng sự (2012) [21] đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc
vốn trong việc so sánh giữa các doanh nghiệp niêm yết và chƣa niêm yết tại Ghana.
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, vấn đề nghiên cứu về mối quan hệ
giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp cũng đã đƣợc thực hiện bởi một số tác giả.
Chẳng hạn, Đỗ Văn Thắng và Trịnh Quang Thiều (2010) [3] nghiên cứu ảnh hƣởng
của cấu trúc vốn lên giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên sản chứng
khoán TP. HCM. Bằng phƣơng pháp hồi quy OLS, kết quả nghiên cứu cho thấy giá
trị doanh nghiệp có mối quan hệ hàm bậc 3 với cấu trúc vốn, cấu trúc vốn tối ƣu của
các công ty là điểm mà tại đó có tỷ số nợ trên VCSH là 105%; Nguyễn Tấn Vinh
(2011) [11] nghiên cứu cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của các công ty Niêm
Yết trên thị trƣờng chứng khoán Hà Nội. Bằng phƣơng pháp hồi quy OLS, kết quả
nghiên cứu cho thấy, cấu trúc vốn không phải là nhân tố quyết định đến hiệu quả
hoạt động hay giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Hà nội; Lê Thị Phƣơng Vy và Phùng Đức Nam (2013) [51] nghiên cứu mối
quan hệ giữa vốn nƣớc ngoài, cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp của các công ty
niêm yết trên sàn chứng khoán Việt nam. Bằng phƣơng pháp phân tích hồi quy dữ
liệu bảng với mô hình tác động cố định, kết quả nghiên cứu cho thấy một mối quan
hệ tiêu cực giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp. Gần đây, đã có vài nghiên cứu
tiếp cận theo phƣơng pháp hồi quy ngƣỡng để phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc
vốn và giá trị doanh nghiệp tại Việt Nam. Chẳng hạn, Võ Hồng Đức và Võ Tƣờng
Luân (2014) [16] nghiên cứu hạn mức sử dụng nợ tối ƣu của 191 doanh nghiệp
niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội (HNX) giai đoạn 2005-2012. Bằng phƣơng pháp hồi quy ngƣỡng, kết
quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tồn tại hiệu ứng tác động theo 2 ngƣỡng của
mức sử dụng nợ đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nguyễn Hữu Huân và Lê
7
Nguyễn Quỳnh Hƣơng (2014) [5] nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và giá
trị doanh nghiệp của 517 doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán
TP.HCM (HOSE) và Hà Nội (HNX) giai đoạn 2010-2012. Bằng phƣơng pháp hồi
quy ngƣỡng, kết quả nghiên cứu thực nghiệm không tìm thấy bằng chứng về sự tồn
tại các ngƣỡng nợ khác nhau tác động đến giá trị doanh nghiệp. Võ Xuân Vinh và
Nguyễn Thành Phú (2014) [17] nghiên cứu tác động của tỷ lệ nợ vay đến giá trị
doanh nghiệp của 244 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM
(HOSE) giai đoạn 2008-2012. Bằng phƣơng pháp hồi quy ngƣỡng, kết quả nghiên
cứu thực nghiệm cho thấy tồn tại tác động của tỷ lệ nợ vay đến giá trị doanh nghiệp
và tồn tại ngƣỡng tỷ lệ nợ vay tối ƣu ở mỗi nhóm ngành.
Vấn đề nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn của các
doanh nghiệp Việt Nam cũng đã đƣợc nhiều tác giả thực hiện. Chẳng hạn, Tran
Dinh Khoi Nguyen và Ramachandran (2006) [107] nghiên cứu cấu trúc vốn của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam; Biger, Nam V. Nguyen và Quyen X. Hoang
(2008) [78] nghiên cứu các nhân tố quyết định cấu trúc vốn của các doanh nghiệp
Việt Nam; Okuda và Lai Thi Phuong Nhung (2012) [53] xác định các nhân tố tác
động đến tỷ số nợ của các công ty niêm yết Việt Nam; Dzung và cộng sự (2012)
[40] nghiên cứu cấu trúc vốn của công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam trong bối cảnh của sự phát triển tài chính. Hầu hết các nghiên cứu đều trên tiếp
cận theo phƣơng pháp phân tích mô hình cấu trúc vốn ở dạng tĩnh. Khác với các
nghiên cứu trên, Trần Hùng Sơn (2013) [14] xây dựng cấu trúc vốn mục tiêu cho
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu
này đã tiếp cận theo phƣơng pháp phân tích mô hình cấu trúc vốn động nhằm xây
dựng cấu trúc vốn mục tiêu và đánh giá sự khác biệt về mức độ ảnh hƣởng của các
nhân tố đến cấu trúc vốn giữa các doanh nghiệp niêm yết và chƣa niêm yết. Bên
cạnh đó, nghiên cứu này cũng đã xây dựng mô hình điều chỉnh cấu trúc vốn mục
tiêu và có những chỉ dẫn cho các doanh nghiệp điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu
nhanh khi thiếu hụt nguồn vốn và khi có tỷ số nợ cao hơn tỷ số nợ mục tiêu. Qua
việc tìm hiểu các nghiên cứu trên cho thấy, các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn
đã đƣợc hầu hết các nhà nghiên cứu đƣa vào mô hình bao gồm: quy mô doanh
8
nghiệp, tài sản cố định hữu hình, cơ hội tăng trƣởng, khả năng sinh lời, tính thanh
khoản, tấm chắn thuế không nợ và thuế thu nhập doanh nghiệp. Một số các nhân tố
khác nhƣ rủi ro kinh doanh, chi phí lãi vay chƣa đƣợc các nhà nghiên cứu trong
nƣớc quan tâm nhiều. Bên cạnh đó, chỉ có một số ít nghiên cứu đã so sánh cấu trúc
vốn giữa các doanh nghiệp Nhà nƣớc và doanh nghiệp tƣ nhân, giữa các doanh
nghiệp niêm yết và chƣa niêm yết. Việc đánh giá sự khác biệt cấu trúc vốn giữa các
loại hình doanh nghiệp nhƣ công ty cổ phần, công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài,
công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và doanh nghiệp tƣ nhân (DNTN) chƣa đƣợc
quan tâm nhiều. Sự khác biệt cấu trúc vốn giữa các doanh nghiệp niêm yết và chƣa
niêm yết thuộc các vùng miền khác nhau trong cùng một ngành cũng chƣa đƣợc
quan tâm nhiều. Sự khác biệt cấu trúc vốn, mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến
cấu trúc vốn giữa nhóm doanh nghiệp có cấu trúc vốn lớn hơn và nhỏ hơn cấu trúc
vốn tối ƣu trong cùng ngành cũng chƣa thấy có tác giả nào thực hiện.
Tóm lại, thông qua tổng quan vấn đề nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc
vốn và giá trị doanh nghiệp cho thấy, trƣớc năm 2012 chƣa có nghiên cứu nào áp
dụng mô hình hồi quy ngƣỡng tại Việt Nam, từ sau năm 2012 đã có một số nghiên
cứu áp dụng mô hình ngƣỡng trong phân tích ngƣỡng nợ công và một số nghiên cứu
mô hình ngƣỡng sử dụng số liệu báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết
nói chung. Những nghiên cứu này hầu hết mới đƣợc thực hiện trong năm 2014. Tuy
nhiên chƣa có nghiên cứu nào áp dụng cho các doanh nghiệp ngành thủy sản. Vì
vậy, nếu xét về thời gian công bố kết quả nghiên cứu cũng nhƣ đối tƣợng nghiên
cứu, có thể nói nghiên cứu của tác giả về mô hình hồi quy ngƣỡng đƣợc khởi đầu tại
Việt Nam và lần đầu áp dụng cho các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam.
Bên cạnh đó, vấn đề nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn tại
Việt Nam còn một số khía cạnh ít đƣợc quan tâm, đó là: (i) Nghiên cứu sự khác biệt
cấu trúc vốn theo hình thức sở hữu vốn; (ii) Nghiên cứu sự khác biệt cấu trúc vốn
giữa các doanh nghiệp niêm yết và chƣa niêm yết thuộc các vùng miền khác nhau
trong cùng một ngành; (iii) Nghiên cứu sự khác biệt cấu trúc vốn, mức độ ảnh
hƣởng của các nhân tố đến cấu trúc vốn giữa nhóm doanh nghiệp có cấu trúc vốn
9
lớn hơn và nhỏ hơn cấu trúc vốn tối ƣu trong cùng ngành. So sánh với những
nghiên cứu trƣớc đây ở Việt Nam, đặc biệt là nghiên cứu của Trần Hùng Sơn (2013)
[14], luận án này có những điểm khác biệt sau đây: (i) Luận án tiếp cận theo
phƣơng pháp hồi quy ngƣỡng để xác định cấu trúc vốn tối ƣu cho các doanh nghiệp
trong cùng ngành; (ii) Trên cơ sở cấu trúc vốn tối ƣu tìm đƣợc từ mô hình hồi quy
ngƣỡng, luận án đánh giá sự khác biệt cấu trúc vốn và mức độ ảnh hƣởng của các
nhân tố đến cấu trúc vốn giữa nhóm doanh nghiệp có cấu trúc vốn trên và dƣới
ngƣỡng tối ƣu; (iii) Đánh giá sự khác biệt cấu trúc vốn giữa các DN CBTS Nam
Trung bộ với các DN CBTS niêm yết cả nƣớc; (iv) Đánh giá sự khác biệt cấu trúc
vốn giữa các doanh nghiệp thuộc các loại hình doanh nghiệp khác nhau trong cùng
một ngành; (v) Bên cạnh đó, luận án đƣa thêm biến số rủi ro kinh doanh và chi phí
lãi vay vào mô hình để khám phá.
3. Mục tiêu của luận án
Mục tiêu tổng quát: Vận dụng lý thuyết hồi quy ngƣỡng của Hansen (1999)
[50], lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn, lý thuyết trật tự phân hạng để xây dựng mô
hình hồi quy ngƣỡng phân tích tác động của cấu trúc vốn lên giá trị doanh nghiệp và
mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp chế biến thủy
sản Nam Trung bộ. Từ đó, đề xuất các giải pháp và phƣơng án tái cấu trúc vốn cho
các doanh nghiệp chế biến thủy sản Nam Trung bộ đạt đƣợc hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cao hơn, góp phần làm gia tăng giá trị doanh nghiệp.
Mục tiêu cụ thể: Từ mục tiêu nghiên cứu tổng quát, các mục tiêu cụ thể
nghiên cứu về mặt lý thuyết và thực nghiệm bao gồm:
(1) Luận án thực hiện hồi quy ngƣỡng nhằm phân tích tác động của cấu trúc
vốn lên giá trị doanh nghiệp chế biến thủy sản Nam Trung bộ.
(2) Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp chế
biến thủy sản Nam Trung bộ.
(3) Đề xuất các giải pháp và phƣơng án tái cấu trúc vốn cho các doanh
nghiệp chế biến thủy sản Nam Trung bộ.
10
Để làm rõ các mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu bao gồm:
Câu hỏi 1: Cấu trúc vốn tác động lên giá trị doanh nghiệp chế biến thủy sản
Nam Trung bộ nhƣ thế nào ?
Câu hỏi 2: Những nhân tố nào thực sự ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn của các
doanh nghiệp chế biến thủy sản Nam Trung bộ ?
Câu hỏi 3: Phƣơng án tái cấu trúc vốn nào là phù hợp nhằm góp phần gia
tăng giá trị doanh nghiệp chế biến thủy sản Nam Trung bộ ?
Câu hỏi 4: Những giải pháp nào cần thiết cho việc tái cấu trúc vốn của các
doanh nghiệp chế biến thủy sản Nam Trung bộ ?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận án là các doanh nghiệp chế biến thủy sản
xuất khẩu Nam Trung bộ.
- Phạm vi nghiên cứu của luận án đƣợc giới hạn trên những khía cạnh:
(i) Nội dung nghiên cứu trong luận án là cấu trúc vốn, mối quan hệ giữa cấu
trúc vốn với giá trị doanh nghiệp, các nhân tố tài chính phản ánh đặc thù doanh
nghiệp ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn. Bên cạnh đó, có sự so sánh cấu trúc vốn giữa
các loại hình doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp thuộc khu vực Nam Trung bộ và
các doanh nghiệp thủy sản niêm yết cả nƣớc, giữa các doanh nghiệp có cấu trúc vốn
trên và dƣới ngƣỡng tối ƣu.
(ii) Luận án sử dụng số liệu dựa trên các báo cáo tài chính của 90 doanh
nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu Nam Trung bộ giai đoạn 2005-2012. Trong đó
có 32 doanh nghiệp chỉ sử dụng số liệu giai đoạn 2005-2011, do khó khăn trong
việc thu thập số liệu năm 2012. Bên cạnh đó, luận án cũng sử dụng số liệu báo cáo
tài chính của 22 doanh nghiệp chế biến thủy sản niêm yết trên thị trƣờng chứng
khoán Hà Nội và TP.HCM giai đoạn 2005-2012. Số liệu tổng quan về ngành thủy
sản khu vực Nam Trung bộ đƣợc mô tả trong giai đoạn 2005-2012.
11
5. Phƣơng pháp luận nghiên cứu
5.1. Cơ sở và mô hình lý thuyết
Nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra nhƣ trên, luận án tiếp cận cơ sở
lý thuyết nhƣ sau:
- Để xây dựng mô hình hồi quy ngƣỡng phân tích tác động của cấu trúc vốn
lên giá trị doanh nghiệp chế biến thủy sản Nam Trung bộ, luận án tiếp cận lý thuyết
hồi quy ngƣỡng của Hansen (1999) [50] và lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn.
- Để phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp chế
biến thủy sản Nam Trung bộ, luận án tiếp cận lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn và lý
thuyết trật tự phân hạng.
Mô hình lý thuyết hồi quy ngƣỡng phân tích tác động của cấu trúc vốn lên
giá trị doanh nghiệp và mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn các doanh
nghiệp chế biến thủy sản Nam Trung bộ sẽ đƣợc trình bày cụ thể trong chƣơng 1.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu đề ra và trả lời các câu hỏi nghiên cứu, các
phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận án bao gồm phƣơng pháp nghiên
cứu định tính và phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng.
- Phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm nghiên cứu lịch sử dựa trên
tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm và ý kiến chuyên gia về lựa chọn các biến
trong nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc vốn với giá trị doanh nghiệp và các
nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn cho trƣờng hợp các DN CBTS Nam Trung bộ.
Ngoài ra nghiên cứu định tính mô tả số liệu thống kê tình hình tài chính các doanh
nghiệp chế biến thủy sản, mô tả mối quan hệ giữa các biến để tìm ra xu hƣớng phát
triển của doanh nghiệp.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng bao gồm phân tích định lƣợng mô
hình hồi quy ngƣỡng nhằm xác định ngƣỡng tác động của cấu trúc vốn lên giá trị
doanh nghiệp và phân tích định lƣợng hồi quy dữ liệu bảng (panel data) nhằm xác
định các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn của các DN CBTS Nam Trung bộ.
5.3. Nguồn số liệu và phƣơng pháp thu thập số liệu
Nguồn số liệu thu thập cho nghiên cứu là số liệu thứ cấp, bao gồm: