2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ XUÂN HIỀN
KHẢO CỨU VĂN BẢN SẮC PHONG
LÀNG XÃ THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÁN NÔM
Hà Nội - 2012
3
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ XUÂN HIỀN
KHẢO CỨU VĂN BẢN SẮC PHONG
LÀNG XÃ THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÁN NÔM
Mã số: 60 22 40
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM THỊ THÙY VINH
Hà Nội - 2012
7
MỤC LỤC
***
Trang
4
1. Mục đích ý nghĩa của đề tài 4
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 7
3.1. Đối tượng nghiên cứu 7
3.2. Phạm vi nghiên cứu 8
4. Phương pháp nghiên cứu 8
5. Bố cục luận văn 9
10
- 10
1. Giới thiệu chung về văn bản sắc phong: 10
1.1. Lịch sử hình thành làng xã Thừa Thiên Huế 10
1.2. Hiện trạng các văn bản sắc phong làng xã Thừa Thiên Huế 12
1.3. Sắc phong làng xã Thừa Thiên Huế qua bước đầu khảo sát 12
2. Sơ lược về sắc phong và các quy định của Triều Nguyễn đối với
sắc phong 15
3. Đặc điểm của văn bản sắc phong Thừa Thiên Huế 25
3.1. Niên đại trên văn bản sắc phong Thừa Thiên Huế 25
3.2. Hoa văn họa tiết trên sắc phong 26
3.3. Kích thước và chất liệu sắc phong Triều Nguyễn 30
31
8
1. Sắc phong cho các làng xã vùng đồng bằng 32
1.1. Giới thiệu chung về các làng xã vùng đồng bằng qua khảo sát 32
1.1.1. Làng Thanh Thủy Chánh 32
1.1.2. Làng Dương Nỗ, xã Phú Dương, huyện Phú Vang 34
1.1.3. Làng Thanh Phước, xã Hương Phong, huyện Hương Trà: 38
1.1.4. Làng Phổ Trì, xã Phú Thượng, huyện Phú Vang 42
1.2. Hệ thống thần linh và tín ngưỡng của các làng xã vùng đồng bằng Thừa Thiên
Huế 44
2. Sắc phong cho các làng xã vùng bán sơn địa 45
2.1. Giới thiệu các làng xã vùng bán sơn địa 45
2.1.1. Làng Hải Cát, xã Hương Thọ, huyện Hương Trà 45
2.1.2. Làng Thanh Thủy Thượng, xã Thủy Dương, huyện Hương
Thủy 49
2.1.3. Làng Dã Lê Thượng, phường Thủy Phương, thị xã Hương
Thủy 50
2.2. Hệ thống thần linh và tín ngưỡng của các làng xã bán sơn địa Thừa Thiên
Huế 54
3. Sắc phong cho các làng xã vùng duyên hải ven sông biển 55
3.1. Giới thiệu các làng xã vùng duyên hải ven sông biển quan khảo sát 55
3.1.1. Làng Hà Thanh, xã Vinh Thanh, huyện Phú Vang 56
3.1.2. Sắc phong cho Thần núi Thủy Vân, xã Vinh Hiền, huyện
Phú Lộc 60
3.2. Hệ thống thần linh và tín ngưỡng thờ tự của làng xã vùng duyên hải ven biển
62
4. Sắc phong cho các làng nghề truyền thống Thừa Thiên Huế 63
9
4.1. Giới thiệu các làng nghề truyền thống Huế qua khảo sát 63
4.2. Giới thiệu các sắc phong cho tổ nghề 64
4.2.1. Sắc phong cho tổ nghề Kim Hoàn: 64
4.2.2. Giới thiệu sắc phong cho tổ nghề Nê Tượng Cục 66
5. Sắc phong cho các Thành Hoàng làng xã Thừa Thiên Huế 67
5.1. Giới thiệu về Thành Hoàng làng xã Thừa Thiên Huế 67
5.2. Giới thiệu một số sắc phong cho Thành hoàng làng xã Thừa Thiên Huế 69
5.3. Tín ngưỡng thờ Thành Hoàng làng xã Thừa Thiên Huế 72
6. Sắc phong cho các nhân vật được phong khoa bảng, quan chức 74
6.1. Sắc phong cho quan chức (sắc phong cho họ Tống, ngoại thích của Triều
Nguyễn 75
6.2. Sắc phong cho các nhân vật khoa bảng 78
6.2.1. Sắc phong cho họ Hồ Đắc làng An Truyền, Phú Vang,
Thừa Thiên Huế 78
6.2.2. Sắc phong cho họ Lê Bá, xã Hương Xuân, huyện Hương
Thủy, Thừa Thiên Huế 80
7. Tín ngưỡng thần linh làng xã Thừa Thiên Huế qua nội dung sắc
phong 82
8. Ý nghĩa nghiên cứu của loại hình văn bản sắc phong làng xã
Thừa Thiên Huế 87
8.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu văn hóa 87
8.2. Ý nghĩa trong việc tu bổ tôn tạo di tích 92
P 94
99
104
10
11
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mục đích ý nghĩa của đề tài
-
-
-
-
“Khảo cứu văn bản sắc
phong làng xã Thừa Thiên Huế”
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cung
12
Khc, Chu Quang Tr (1995), “ Về đạo sắc “Tử Dương thần từ” sớm nhất
hiện còn” (T 1, tr. 73-75), Ph“Tìm thấy
hai đạo sắc thời Hồng Đức” (T 2, tr. 58-66),
Phong (2009), “Đôi nét về di sản sắc phong tỉnh Bắc Giang”
-“ Tìm hiểu hai đạo sắc phong đời Lê Cảnh
Hưng ở từ đường họ Trịnh thôn Nội Đơn xã Tân Liên huyện Vĩnh Bảo Hải
Phòng”-“ Về mười
lăm đạo sắc phong mới tìm thấy ở đình làng Nguyệt Áng”
-“ Công trình sưu tầm sắc phong của
vua triều Nguyễn tại vùng đất Khánh Hòa”-517),
“Về các đạo sắc phong thờ thái úy Lý Thường Kiệt ở hai
thôn Bắc Thượng, Bắc Hạ huyện Thọ Xương”-
746), Nguyn H“ Giới thiệu các đạo sắc của trại Sào Long xã Nga
My huyện An Hóa tỉnh Ninh Bình”c, tr. 827-831), Trn
Pc Thun (2002), “Bàn về bản dịch sắc thần đình Tân Hưng trong sách Bạc
Liêu xưa và nay” (T 2, tr. 55- nh
y rng, hin nay viu lo
c tp trung n.
n
“ Hai sắc
phong thời Quang Trung mới được phát hiện ở Thừa Thiên - Huế”
-61), "Hai đạo sắc phong cho ngưòi có công trị thủy ở
làng Bàn Môn xã Lộc An huyện Phú Lộc Thừa thiên Huế"
"Sắc phong thần vùng Huế"
"Tuyển tập những bài nghiên cứu về triều Nguyễn",
-393),
13
Sưu tầm và tuyển dịch văn bản chữ Hán làng
An Phú, xã Hương Vinh, huyện Hương Trà
“Khảo sát văn bản sắc phong Thành hoàng ở thành phố Huế
Thi (2009), “Giới thiệu các đạo sắc phong ở một số làng thuộc thành phố Huế”
-933)
nay
14
“Khảo cứu văn bản sắc phong làng xã Thừa Thiên Huế”
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- , huy
- H H
- H y
- y Thanh, huyy
-
- ng Th, th y
- ng, huy
-
-
-
- H Tng ph Qui Qu
- ng c
- ng, nay thuy
15
u kin ch c mt
n sc phong c
-
- L, c, huyn Qun
- n Qun
-
- H ng An Cu Hu
- H Trn, M L, huyc
- L Hu
- H y
- Hu
-
3. 2 Phạm vi nghiên cứu
-
,
- “Khảo cứu sắc phong làng xã Thừa Thiên Huế”
4. Phương pháp nghiên cứu
16
-
-
-
-
-
-
5. Bố cục của luận văn
-
17
PHẦN NỘI DUNG
Ch
-
18
1. Giới thiệu chung về văn bản sắc phong làng xã Thừa Thiên Huế
1.1 Lịch sử hình thành làng xã Thừa Thiên Huế
Hu i mi xut hin t
thp th c kia, trong nhng th k
n thuc huyn Nht Nam thi Bc thuc. T
i thu
n Anh n
i l
ch u d
t chc quan cai tri
Trn bao gn Li B
huy
ng
n Phong
n gi y.
K t p vi Via gi
u, thit ch n cht
a hai trii phong ki
Nguya Ô châu cận lục a Th
Hu g
tng c c Th
gi 23 tng
p. Cui thi Nguy
ng hp Th n,
c vi 32 t
ng ti Bi) gp,
t S Khoa h Th kh
s
19
c s ng di s
.
kht Th
b i Vi k th c m rng v
c thch s trong
li c r
ng thn. M
bc B , song v
i hai trii phong kic bii thi Nguyn,
m cht Vit
mi c da s
Vit- t- nhng tp tc th t c k th
mang bn s c khai m a t quc.
c
Vi t bi
n sn.
1.2 Hiện trạng các văn bản sắc phong làng xã Thừa Thiên Huế
Tt c ng
nhnh bi s a chin tranh, tri qua thi vu kin
thi tit khc nghit, cng v ch quan cc bo
v di sng di sn
m phn di s
mt trong nhng di sn. Trong s nh
dp khc phong, phn l
ht sc coi trt tinh thn cy, hin
t b phn sc bo qu
chuo qun ct gi i vic mm cp.
i ti i khc nghit, nng l
s c phong lng cht liu gi
o qun s
ho u ki bo qun, n th t
20
xung ci vi tin n
sc ct c b p s nh
, chm khc c
dp l tit quan trng mc mang xung h
ng khi mun thnh sc xung xem ph hp nhn ca hng
ct gi sc phi giao cho mt trong s u
trong ht gi cn thn, mm nhn mt nhim
v c tip giao ht cho mt v
s thng hp sc phong cc phong ca h tc
c bo qun quan trng, ti c c hoc
nh nhn s tt s
n s tn Vin
n Vi
u kin tham cu.
1.3 Sắc phong làng xã Thừa Thiên Huế qua bước đầu khảo sát
n t
n sc phong chim mt s ng li ta
c th 5 (1852) sc phong thn trong c c
o s c chn s sc
t con s . Qua khc phong ti
mt s Thu cho
s rn so vi con s th
m u v sc phong
n sc phong ca
, ph c kh) bao
gm:
- , huy
- H H
- H y
21
- y Thanh, huyy
-
- ng Th y
- ng, huy
-
- huy
-
- H Tng ph Qui Qu
- ng c
- ng, nay thu
Thy
u kin ch m tht s
bn sc phong c
-
- Lc, huyn Qun
- n Qun
-
- H ng An Cu Hu
- H Trn, M L, huyc
- L Hu
- H y
- Hu
-
s theo y:
Huyn Quc
n. Huy
ng b
y phn lng
phc. Huyn ln
chy dc ven bin
ng bng ven biy s i
22
Th bin, hu h
huyn l ng b
m ph
bt thy sn. S m v
ng vi nhau t
t loi sn phm. Trong s hi
r
nm i ven bim ng b
a v
k ng
th t n sc.
yu t th
t nh rng: hu h c nhn sc
phonm v n s
thi vua Minh Mng tr v c phong c
t g
mng sc s ln hu b khuy
ng v v lch s c
triu Nguy thi gian tn t
ng sc phong ca triban cho nh
thn k bin nht.
2. Sơ lược về sắc phong và các quy định của triều Nguyễn đối với sắc
phong
S o sc phong. Sc phong bao gm sc
phong chc, quan chc cng tric phong thn
th c th n, miu, t
Sc phong ghi la mt s t lch s
p hng. Sc phong ph th
vi nh i c th
hing cc tr n c th
23
gii thn linh, kt hp vi s mt
thit vl h
u s cho ta nhng hiu bi
ch s hi
bii k lch s.
Vit Nam Pht Tìm thấy hai đạo
sắc phong thời Hồng Đức [71; 158-i thio sc c
st ty Hi, huy
Thy, tu Hc th c th 28
i tri cho bi
o st v thi t th k th XVI, bao
gm c i ca thu M Chu Quang Tr
Kht “Về đạo sắc Tử Dương thần từ sớm nhất hiện còn”, [62;
tr 73 i thio st
u, huyi) v
hi i triu Mc Mu Hp, t thy sc
phong c ta xut hin sn hi nho
sc phong Hc th k th 15.
Ti Th, nhn s u di triu
Nguym ti B
c th k XIX mi ch c mt chiu sc bn gc do tri
y b
bi hai t trong gia ph h Hu , huyn
t s i mt s bc phong
cho Mai Trc Anh Li
nh Thnh th nht, li gia phong
h nh Thnh th 3, hoc chi
gi s b Anh vii gi
nh Th m tc Anh [7; tr
151
bn sc triu Nguyn.
24
n song song vi vic cng c n kinh t
hu t chh hi
p
sc ban cp snh mt chi
vi quan chc c th trong b i Nam Hn S L c ti
l chung v cp sc b“phàm quan viên lớn nhỏ ban văn ban võ ở
trong Kinh và ngoài trấn, được thăng thụ, bổ thụ, gia hàm, đổi bổ, kiêm lĩnh,
sung biện, giáng điệu, giáng bổ, giáng lưu, cách lưu, khởi phục và tất cả những
người được sai phái, phải chiểu theo chức hàm lớn nhỏ, sự thể kính trọng mà
cấp cáo sắc, chiếu văn, sắc thư, hoặc được tạm thời cấp lục chỉ, phó bằng, đều
có phân biệt” [31; tr 220]. S chin
ng th si ra H
si c th : Th c, th c th,
th c m th, th p, th
ng th u chun: “Triều đình ta từ khi mở
mang đến nay, phàm bổ dụng chức quan văn võ lớn nhỏ, đều do bộ Lại phụng
chiểu theo chức hàm thực thụ mà điền vào chiếu văn, từ trước đến nay cứ theo
nếp sẵn mà làm, chưa từng suy nghĩ về mẫu văn cáo sắc. Vốn là buổi mới dựng
lên, chưa có bao giờ nghĩ đến phẩm tiết, nay gặp lúc triều đình nhàn hạ, mọi
việc mở mang, những cáo sắc nhà vua ban ra, cũng phải có khi tự thân định lại.
Vâng xét điển lệ các đời về Bắc triều, phàm cắt bổ các quan văn võ: từ chánh
Nhất phẩm đến tòng Ngũ phẩm đều gọi là cáo thụ; từ chánh Lục phẩm đến tòng
Cửu phẩm đều gọi là sắc thụ”[31; tr 246].
i th
ph
Phẩm hàm
Ban
Kết cấu
Dòng mở đầu
t phm
M n
gin kt
ri ni vn,
xung ch
r
t phm
M n
gin kt
i ni vn,
xung
25
chiu rng: ta
phm
M n
gin kt
i ni vn,
xung
chiu rng: ta
m
M n
gin kt
i ni vn,
xung
chiu rng: ta
phm
M n
gin kt 4
i ni vn,
xung
chiu rng: ta
c phm
M n
gin kt 4
Sc r
m,
Cu phm
M n
gin kt 2
Sc r
V th c th, nhng nhi khi ban sng
th 16 (1835) tu chun phng D rng “… Tuân chiểu các hạt ở ngoài, có hạt
hiện đặt Tổng đốc, Tuần phủ, có hạt chỉ đặt Bố, Án, Lãnh binh, có hạt chỉ có
phòng đốc, phủ sự thể không giống nhau nhưng tựu trung tham chước nghĩ soạn
những thể văn liệt biên ra tiến trình, để đợi khâm định phụng Chỉ, những thể văn
nghĩ ra đều đã thỏa hợp, duy có Tổng đốc, Tuần phủ gọi là “khanh” mà Bố,
Chánh, Lãnh binh gọi là “nhĩ”, trong đó có sự phân biệt không khỏi câu nệ. Đời
26
cổ nhạc, mục 9 bậc quan đều nói “tư nhĩ”, thế thì chữ “nhĩ” có thể gọi thông
dụng được. Nay cho chuẩn định: phàm mới được đổi bổ phải cấp sắc thư hoặc
chiếu văn cáo trục đều viết chữ “nhĩ” để tỏ ra nhất luật”
u cho th i v n ph, B
ng: “Hoàng đế sắc dụ…”.
Th c m thng th 15 (1834) “tấu chuẩn
quan viên từ đội ơn được tập ấm, ấm thụ các chức, trước đã nghị chuẩn, trong đó
có chiểu phẩm hàm nên cấp cáo trục; nay phụng nghĩ quan văn, từ chánh tòng
Tam phẩm đến chánh tòng Ngũ phẩm, cõ từ chánh tòng Nhị phẩm đến chán Tứ
phẩm, cộng 5 thể văn, để cho tuân chiểu thi hành”[31; tr 252] .
Phẩm hàm
Ban
Motip hành văn
m
i ni m xung ch r
y
phm,
m
i ni m xung ch r
y
phm
i ni m xung chiu
ry
m
i ni m xung chiu
ry
phm
i ni m xung chiu
ry
H
chii th p m, m th
nc u theo son v
vit. Nc tp t t
27
t duy
p.
y t th thc ban cho quan li
nh rt cht chc ln nh.
i vi sc phong ban tng cho thn k, t 2 triu
Nguy“chiếu cho Bắc thành và các trấn Thanh, Nghệ, những đền thờ
thần ở các huyện xã, trừ bỏ ra các dâm từ và không có công đức sự tích, còn thì
hiện có công đức sự tích là bao nhiêu vị, đều cho làm sổ đệ tâu chờ phong. Năm
thứ 3, chuẩn lời nghị: về Bắc thành, những bản danh sách các xã dân trong hạt
khai thần hiệu trước đây phàm nhân thần hiện có họ tên công trạng, thiên thần
có sự tích rõ rệt và danh thần ở các núi sông, cùng hiện có sắc phong, thì không
liệt làm hạng trên; thứ đến nhân thần có họ tên àm công hạng chưa được rõ rệt,
sắc ohong có quan tước mà họ tên thất truyền, hoặc hiện có ghi quan, tước họ
tên mà sắc phong thời lạc thì liệt ở hạng giữa; lại thứ nữa như sắc phong tuy
còn mà sự tích mai một, nhưng xét các mỹ tự là chính thần, thì liệt ở hàng dưới.
Đến như lúc còn sống làm sự nhơ nhuốc và tà dâm, những tinh khí ma quỉ gỗ đá,
những côn trùng quái vật phàm thuộc vào sự bất chính, đều nên tước bỏ”.
Minh Mng th 2, vua li xung ch d v vinh thn hin
k: “Phàm thần hiệu ở hạng trên thì tặng 3 mỹ tự là thượng đẳng thần, ở hạng
giữa thì tặng 2 chữ mỹ tự là trung đẳng thần, ở hạng dưới thì tặng 1 mỹ tự là chi
thần”[32; tr 175].Thn mi lc sc phong , c y
u l u m t cho
vic phong cp st cht chu vua, “vào vài dịp
nhất định, như lễ đăng quang (tấn tôn), lễ đại khánh (sinh nhật vua), đương kim
hoàng đế hạ chỉ sai bộ Lễ sửa soạn ban sắc phong thần. Bộ tư giấy về các huyện,
báo cho các làng xã kê trình danh sách các vị thần mà địa phương vốn thờ xưa
nay, đã được phong hay chưa, khai rõ sự tích. Bộ phải xem xét, loại bỏ những
“dâm thần” (thần nhảm nhí), “tà thần” (thần bậy bạ), rồi tâu lên. Sau khi vua
phê chuẩn, bộ Lễ cử nhân viên bút thiếp thức viết bằng, đóng dấu “Sắc mệnh chi
bảo”, phát về. Làng xã tổ chức nghênh đón long trọng”[28; tr 426]. Song song
vi vic ban cp sc nh bo qun s
28
ngt, sc phong thn linh phc th u, c
i ct gi sc thn thn tht cn thn, nu b
a ho p li. Nu ai
sc mc hng, tht lc phi b trng pht. Chng h
Mng th 13 (1832), hai sc thn cu Cc, huy Tha
n th “không để cẩn thận thờ, lại
giao cho người làng là nguyên Lại bộ chủ sự hưu trí Nguyễn Văn Quán đem về
nhà riêng, bị kẻ trộm lấy đi mất, thực là sơ sài khinh thường, lí trưởng ấy quyết
phạt 100 trượng, bãi dịch, còn người giữ sắc là chủ sự kia đã về hưu trí, quyết
phạt 100 trượng để cho nguyên hàm, 1 đạo thần sắc bị mất trộm, lại cho cấp
lại…”t s t
bt gp nhp s
cam kt c vi t mt v th
b cp sc thBiên bản khám xét sắc để cấp sắc
thần c [68; tr 13
p sTờ cam kết của dân làng c
i Kh
T cam kt c [68; tr 16
“Phú Vang huyện, Dương Nỗ tổng, Dương Nỗ xã đồng xã đẳng bẩm vi
khất cam kết sự:
Phụng chiếu làng chúng tôi chưa được phong 2 vị thiên thần: Đô thái
giám Chính trực tôn thần, Hiến sát sứ Chính nghị tôn thần và 7 vị khia khẩn
Nguyễn quý công, Trần quý công, Huỳnh quý công, đều là các ngài khai khẩn,
kết lập thành làng xã, quả thực có công đức. Lâu ngày được toàn dân kính
ngưỡng, từng lập miếu để thờ chung và đã trí tế điền 7 mẫu 7 sào. Lại còn có 2
vị nhân thần là Trung úy môn hạ Oai minh tôn thần và Hiệu úy đại nhân Chương
trực tôn thần được phụng thờ, trước đã từng linh ứng, khám xét quả có miếu, mộ
rõ ràng, đã được khai bẩm, là chưa được phong tặng.
Nay làng chúng tôi đồng thận xin khám bẩm, nay được đội ơn phong sắc
văn ba cấp phụng thờ để báo đền công ơn to lớn. Đã trình cho chánh tổng nhận
29
thực. Nếu sau này có ai trong làng khiếu nại, phát giác ra đủ tình lý nào, làng
chúng tôi cam chịu tội. Nay xin cam kết.
Khải Định năm thứ 2, ngày mồng 2 tháng 10
Nhận thực: Chánh tổng Nguyễn Soạn ký
Đồng bổn xã ký:
- Đô thống phủ đô thống hưu trí Võ Văn Đại ký.
- Hồng lô tự khanh Trần Đại Giai ký.
- Thị giảng Nguyễn Quán ký.
- Phó quản cơ Dương Văn ký.
- Chủ sự Trần Kỷ ký.
- Tộc trưởng lục phẩm Nguyễn Tánh ký…
- Đoàn Dậu điểm chỉ - Võ Chí điểm chỉ - Võ Kiệm ký – Dương Sâm ký –
Dương Thước ký.”
u
i dim nhc s
ng
thc t t qu cc l a
i mng.
cp sc thn c:
“Khải Định năm thứ 2 (1917) ngày mồng 4 tháng 10, phụng biên hội
khám sự:
Thừa sức rằng: nhận được tờ thư của bộ Lễ trình rằng: “Chiếu theo
khoản phong thần, các xã thôn chỉ trình sơ lược xin phong sắc thần không đính
kèm văn bản khám xét và các tờ đồng dân ký kết, làm trở ngại khó cứu xét” vì
thế chiếu theo tờ tư cứu, xét đích thực phúc lên.
Kính vâng việc phái người khám xét, chúng tôi tuân chiếu đúng cách thức
đi khắp các làng xóm cứu xét. Do đó làng Dương Nỗ trình rằng: Trong làng ấy
có thờ thiên thần 2 vị: Hiến sát sứ chánh nghị tôn thần, Đô thái giám chính trực
tôn thần và 7 vị khai khẩn: