Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại trường Đại học Ngoại thương Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 122 trang )





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




THẠCH LƯƠNG GIANG




PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN







HÀ NỘI - 2012








ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




THẠCH LƯƠNG GIANG



PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘ
I




Chuyên ngành: Khoa học Thư viện
Mã số: 60 32 20


LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN




Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thu Thảo




HÀ NỘI - 2012




NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC S
Ĩ

Luận văn đã chỉnh sửa theo ý kiến đóng góp của Hội đồng chấm luận văn
Thạc sĩ, gồm một số nội dung sau:
1. Trong mục 1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản phẩm và
dịch vụ thông tin - thư viện trong Chương 1 (trang 14) đã làm rõ thêm nội dung
trong phần Yếu tố khách quan.
2. Trong mục 2.1 Sản phẩm thông tin - thư viện, phần biểu đồ 2.1 Đánh giá chất
lượng các sản phẩm thông tin - thư viện tại Thư viện Đại học Ngoại thương Hà
Nội trong Chương 2 (trang 49) đã phân tích sâu hơn phần số liệu trong biểu đồ.
3. Trong mục 2.5 Đánh giá về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện, phần
2.5.2 Điểm yếu và nguyên nhân trong Chương 2 (trang 69-71) đã bổ sung thêm
nội dung.
4. Trong mục 3.3.2 Phát huy nguồn lực con người, phần 3.3.2.1 Nâng cao trình
bộ cán bộ thông tin - thư viện trong Chương 3 (trang 93-96) đã bổ sung thêm
nội dung.

5. Trong phần Danh mục tài liệu tham khảo đã bổ sung thêm một số tài liệu
tham khảo mới đề cập tới vấn đề sản phẩm và dịch thông tin - thư viện trong
trường đại học.

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG



TS. TẠ BÁ HƯNG







LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới
TS. Nguyễn Thu Thảo, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong và ngoài khoa
Thông tin - Thư viện của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Cảm
ơn các cô, chú và anh chị đang công tác tại Thư viện Đại học Ngoại thương Hà
Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được dành lời cảm ơn tới gia đình, những đồng nghiệp
đang công tác tại Học viện Ngân hàng đã dành cho tôi sự quan tâm và động viên
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn



Thạch Lương Giang













MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4
3.1 Mục đích nghiên cứu 4
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu 4
4. Giả thuyết nghiên cứu 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
5.1 Đối tượng nghiên cứu 4
5.2 Phạm vi nghiên cứu 4
6. Phương pháp nghiên cứu 5
6.1 Phương pháp luận 5
6.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể 5

7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài 5
7.1 Về mặt khoa học 5
7.2 Về mặt ứng dụng 5
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu 5
9. Bố cục của đề tài 6
NỘI DUNG 7
CHƯƠNG 1: SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN
TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 7
1.1 Những vấn đề chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện 7
1.1.1 Khái niệm về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện 7
1.1.1.1 Sản phẩm thông tin - thư viện 7
1.1.1.2 Dịch vụ thông tin - thư viện 9
1.1.1.3 Mối quan hệ của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện 11
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thư viện 14
1.1.2.1 Yếu tố chủ quan 14
1.1.2.2 Yếu tố khách quan 14
1.2 Hoạt động thông tin - thư viện tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
15
1.2.1 Khái quát về Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 15
1.2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển 15
1.2.1.2 Chiến lược phát triển Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 16
1.2.2 Đặc điểm hoạt động thông tin - thư viện Trường Đại học Ngoại thương
Hà Nội 17
1.2.2.1 Lịch sử ra đời và phát triển của Thư viện 17





1.2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ 18
1.2.2.3 Đặc điểm nguồn lực thông tin của Thư viện Trường Đại học
Ngoại thương Hà Nội 20
1.2.2.4 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ 23
1.2.2.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật 26
1.2.3 Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin 27
1.2.3.1 Đặc điểm người dùng tin 27
1.2.3.2 Đặc điểm nhu cầu tin 30
1.3 Đặc điểm và yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại
Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội 32
1.3.1 Đặc điểm 32
1.3.2 Yêu cầu 33
1.4 Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN -
THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 39
2.1 Sản phẩm thông tin - thư viện 39
2.1.1 Hệ thống mục lục 39
2.1.2 Thư mục dạng in 41
2.1.3 Cơ sở dữ liệu 43
2.1.3.1 Cơ sở dữ liệu thư mục 43
2.1.3.2 Cơ sở dữ liệu toàn văn 44
2.1.4 Trang chủ 46
2.2 Dịch vụ thông tin - thư viện 51
2.2.1 Cung cấp tài liệu gốc 51
2.2.1.1 Phục vụ đọc tài liệu tại chỗ 51
2.2.1.2 Phục vụ mượn tài liệu 53
2.2.2 Sao chụp tài liệu 54
2.2.3 Trao đổi thông tin 55
2.2.4 Tra cứu thông tin 55
2.2.5 Khai thác tài liệu đa phương tiện 56

2.3 Công tác tạo lập các sản phẩm và tổ chức các dịch vụ thông tin - thư viện
58
2.3.1 Tạo lập các sản phẩm thông tin - thư viện 58
2.3.2 Tổ chức các dịch vụ thông tin - thư viện 59
2.4 Các yếu tố hỗ trợ 59
2.4.1 Nguồn nhân lực 59
2.4.2 Trang thiết bị và cơ sở vật chất 60
2.4.3 Các chuẩn biên mục 61
2.4.4 Công cụ phân loại tài liệu 65
2.4.5 Phần mềm hỗ trợ xử lý thông tin 68




2.5 Đánh giá về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Trường Đại học
Ngoại thương Hà Nội 68
2.5.1 Điểm mạnh 68
2.5.2 Điểm yếu và nguyên nhân 69
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ
DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI
THƯƠNG HÀ NỘI 77
3.1 Nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện 77
3.1.1 Nâng cao chất lượng các sản phẩm thông tin - thư viện 77
3.1.2 Nâng cao chất lượng các dịch vụ thông tin - thư viện hiện có 79
3.2 Đa dạng hoá các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện 82
3.2.1 Xây dựng các sản phẩm thông tin - thư viện mới 82
3.2.1.1 Xây dựng thư mục theo chuyên đề 82
3.2.1.2 Xây dựng CSDL học liệu điện tử phục vụ E-learning 83
3.2.1.3 Biên soạn tạp chí tóm tắt 84
3.2.2 Phát triển dịch vụ thông tin - thư viện mới 85

3.2.2.1 Dịch vụ mượn liên thư viện 85
3.2.2.2 Tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin theo chuyên đề 87
3.2.2.3 Dịch vụ dịch thuật tài liệu 88
3.3 Các giải pháp hỗ trợ 89
3.3.1 Nâng cao nguồn lực thông tin và tăng cường cơ sở vật chất 90
3.3.1.1 Nâng cao nguồn lực thông tin 90
3.3.1.2 Nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc
tạo lập, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện 93
3.3.2 Phát huy nguồn lực con người 93
3.3.2.1 Nâng cao trình độ cán bộ thông tin - thư viện 93
3.3.2.2 Đào tạo người dùng tin 96
3.3.3 Xây dựng kế hoạch marketing các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện 97
KẾT LUẬN 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC





DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH TRANG

1 Biểu đồ 1.1: Thành phần vốn tài liệu tại TVĐHNTHN 21
2 Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Thư viện Trường ĐHNTHN 25
3 Biểu đồ 1.2: Thành phần NDT tại TVĐHNTHN 28
4 Biểu đồ 1.3: Mục đích sử dụng thư viện tại TVĐHNTHN 28
5 Biểu đồ 1.4: Thói quen sử dụng tài liệu tại TVĐHNTHN 29
6 Biểu đồ 1.5: Thói quen sử dụng các dịch vụ TTTV tại

TVĐHNTHN
30
7 Hình 2.1: Giao diện tìm tin trực tuyến 41
8
Hình 2.2: Giao diện tìm tin trên CSDL thư mục
44
9 Hình 2.3: Giao diện tìm tin trên CSDL toàn văn 44
10 Hình 2.4: Giao diện tra cứu tài liệu số 45
11 Hình 2.5: Giao diện kết quả tra cứu tài liệu số 45
12 Hình 2.6: Giao diện kết quả tra cứu tài liệu số chứa thông
tin toàn văn
45
13 Hình 2.7: Giao diện tài liệu toàn văn sau khi được tải về 46
14 Hình 2.8: Giao diện Trang chủ của Trường ĐHNTHN 47
15 Hình 2.9: Giao diện Trang chủ của Thư viện Trường
ĐHNTHN
48
16 Biểu đồ 2.1: Đánh giá chất lượng các sản phẩm TTTV tại
TVĐHNTHN
49
17 Biểu đồ 2.2: Đánh giá mức độ đáp ứng của các sản phẩm
TTTV tại TVĐHNTHN
50
18 Biểu đồ 2.3: Mức độ cập nhật trong sản phẩm TTTV tại
TVĐHNTHN
50
19 Biểu đồ 2.4: Đánh giá chất lượng các dịch vụ TTTV tại
TVĐHNTHN
57
20 Biểu đồ 2.5: Đánh giá mức độ đầy đủ của thông tin nhận

được từ các dịch vụ TTTV tại TVĐHNTHN
58
21 Hình 3.1: Chu trình mượn liên thư viện 86
22 Biểu đồ 3.1: Các đề xuất của người dùng tin với
TVĐHNTHN
89
23 Biểu đồ 3.2: Nhu cầu được tham gia lớp tập huấn cho NDT 95




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA
ĐHNTHN Đại học Ngoại thương Hà Nội
TVĐHNTHN
Thư viện Đại học Ngoại thương Hà Nội

SP&DV TTTV Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
SP TTTV Sản phẩm thông tin - thư viện
DV TTTV Dịch vụ thông tin - thư viện
CNTT Công nghệ thông tin
NDT Người dùng tin
NCT Nhu cầu tin
TV Thư viện
TT TT - TV Trung tâm thông tin - thư viện
CSDL
Cơ sở dữ liệu
KPL Khung phân loại

OPAC


Online Public Access Catalog
(Mục lục truy cập trực tuyến)

MARC21

Machine Readable Cataloging
(Khổ mẫu biên mục đọc máy)

AACR2

Anglo - American Cataloguing Rules 2nd
(
Quy tắc biên mục Anh - Mỹ)


DDC

Dewey Decimal Classification
(Khung phân loại thập phân Dewey)

ILL

Inter Library Loan
(Mượn liên thư viện)



1





MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuối thế kỷ XX, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã và đang diễn ra
mạnh mẽ đưa xã hội loài người tiến vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên thông tin và
phát triển kinh tế tri thức. Trong bối cảnh này, tri thức vượt qua các nhân tố sản
xuất truyền thống và trở thành nhân tố quan trọng, quyết định sự phát triển. Công
nghệ thông tin (CNTT) đã tạo nên sự đột biến về vai trò của tri thức đối với sự
phát triển và tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực, các ngành; thay đổi
nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội. Đặc biệt kho
tàng tri thức của nhân loại ngày càng đa dạng, phong phú, tăng theo cấp số nhân
và dễ dàng được tiếp cận hơn bất kỳ khoảng thời gian nào trong quá khứ.
Thư viện (TV) - nơi diễn ra các hoạt động thông tin - là nơi lưu giữ, bảo tồn,
phổ biến và truyền bá thông tin, tri thức của nhân loại. Sự bùng nổ thông tin
cùng với tiến trình hội nhập và phát triển đòi hỏi ngành thông tin - thư viện thực
hiện hiệu quả hơn nữa chức năng, nhiệm vụ của ngành nhằm đáp ứng kịp thời
các yêu cầu của xu thế toàn cầu hóa, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước.
Trong các yếu tố cấu thành hoạt động thông tin - thư viện, sản phẩm và dịch
vụ thông tin - thư viện (SP&DV TTTV) đóng vai trò quyết định. SP&DV TTTV
là kết quả của quy trình xử lý, bao gói thông tin, là cầu nối giữa giá trị nguồn lực
thông tin và người dùng tin (NDT). Thông qua sản phẩm và dịch vụ thông tin,
các cơ quan có thể khẳng định được vai trò cũng như vị trí của mình trong xã
hội. Bên cạnh đó nhu cầu giao lưu, hội nhập và hợp tác giữa các thư viện trong
và ngoài nước đòi hỏi các Trung tâm thông tin - thư viện (TT TT-TV) cần cung
cấp những sản phẩm và dịch vụ thông tin với chất lượng ngày một cao hơn,
chính xác và kịp thời tới NDT.
Đại học Ngoại thương Hà Nội (ĐHNTHN) là nơi đào tạo và cung cấp nguồn

nhân lực có chất lượng cao trong các lĩnh vực: kinh tế đối ngoại, quản trị kinh

2




doanh, tài chính - ngân hàng, ngoại ngữ thương mại; là nơi nghiên cứu và
chuyển giao tri thức khoa học đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của đất
nước…do đó, công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường luôn gắn
kết với sự phát triển của Thư viện.
Với vai trò như “giảng đường thứ hai” của học viên và sinh viên, TV Trường
ĐHNTHN có nhiệm vụ thu thập những kiến thức về lĩnh vực kinh tế đối ngoại,
quản trị kinh doanh, tài chính - ngân hàng… ở trên thế giới phản ánh qua các
loại hình tài liệu, tổ chức và sắp xếp để có thể phục vụ bạn đọc một cách tốt
nhất.
Một trong những yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục ở bậc đại
học là cơ hội tiếp cận thông tin để thúc đẩy việc tự học, tự nghiên cứu của NDT.
Thư viện với chức năng chuyển giao kiến thức đòi hỏi phải đẩy mạnh phát triển
SP&DV TTTV theo hướng hiện đại hóa, tạo ra tiền đề để hội nhập với thế giới
bên ngoài. SP&DV TTTV là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá
hiệu quả hoạt động của TV Trường ĐHNTHN và hiện nay là tiêu chí quan trọng
để đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục của cơ sở đào tạo.
Trong những năm qua, TV Trường ĐHNTHN đã có sự đóng góp to lớn vào
việc thực hiện các mục tiêu đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên, trong giai đoạn
hiện nay, với sự phát triển của CNTT và xu thế hội nhập, SP&DV TTTV tại TV
Trường ĐHNTHN hiện chưa đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng NDT,
nhiều nguồn tin chưa được tổ chức và khai thác.
Vì những lý do đó, tôi lựa chọn vấn đề “Phát triển sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thư viện tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội” làm đề tài luận

văn thạc sĩ khoa học thư viện, với mong muốn vận dụng những kiến thức đã học
để nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển các SP&DV TTTV, nâng
cao chất lượng phục vụ, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu tin của NDT tại TV
Trường ĐHNTHN.

3




2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề sản phẩm và dịch vụ trong cơ quan thông tin - thư viện đã được
nghiên cứu trên bình diện lý thuyết ở cuốn Giáo trình “Sản phẩm và dịch vụ
thông tin, thư viện” của tác giả Trần Mạnh Tuấn xuất bản năm 1998.
Bên cạnh đó, vấn đề SP&DV TTTV cũng đã được nhiều luận văn nghiên cứu
đến như: “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin thư
viện của Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” của tác giả
Phạm Thị Yên (2005) “Phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện tại Thư viện tỉnh Bắc Giang” của tác giả Phạm Thị Hải Huyền (2009),
“Hoàn thiện và phát triển sản phẩm, dịch vụ thông tin - thư viện tại Thư viện
Quân đội” của tác giả Trần Nữ Quế Phương (2009)…Các đề tài kể trên đều
nghiên cứu SP&DV TTTV ở một địa bàn cụ thể, với những đặc điểm riêng biệt.
Có một điểm chung của các đề tài này là đã khảo sát, đánh giá hiện trạng các
SP&DV TTTV; đồng thời đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và phát
triển các SP&DV TTTV này.
Nhiều khía cạnh trong hoạt động thông tin - thư viện tại Trường ĐHNTHN
đã được nghiên cứu ở một số khóa luận tốt nghiệp, như: “Nâng cao hiệu quả tổ
chức hoạt động thông tin tại Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
phục vụ sự nghiệp đổi mới giáo dục của đất nước” của tác giả Hà Thị Ngọc
(2009), “Nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng tin tại Thư viện Trường Đại

học Ngoại thương Hà Nội đáp ứng sự nghiệp đổi mới giáo dục đại học của đất
nước” của tác giả Nguyễn Huyền Trang (2010)
Tuy nhiên, những đề tài trên mới chỉ giải quyết được một số khía cạnh trong
hoạt động thông tin - thư viện tại Trường ĐHNTHN. Hiện chưa có đề tài nào đề
cập nghiên cứu trực tiếp đến các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại
Trường ĐHNTHN.
Để giải quyết vấn đề này tác giả luận văn sẽ kế thừa những thành quả nghiên
cứu của các tác giả đi trước và những kinh nghiệm của bản thân để làm rõ thực

4




trạng SP&DV TTTV tại Trường ĐHNTHN, trên cơ sở đó đề xuất những giải
pháp phát triển các SP&DV TTTV trong giai đoạn mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm phát triển các sản phẩm và dịch
vụ thông tin thư viện của Thư viện Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ
sau:
- Nghiên cứu đặc điểm yêu cầu đối với SP&DV TTTV phục vụ đào tạo và
nghiên cứu khoa học tại Trường ĐHNTHN
- Nghiên cứu thực trạng SP&DV TTTV tại Thư viện Trường ĐHNTHN
- Nghiên cứu các giải pháp phát triển, nâng cao chất lượng SP&DV TTTV
hiện nay tại Trường ĐHNTHN.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết: SP&DV TTTV của TV Trường ĐHNTHN chưa phong phú,

chưa phát huy được hết nguồn lực thông tin của thư viện, chưa đáp ứng nhanh
chóng và đầy đủ nhu cầu thông tin của NDT. Nếu phát triển phong phú các loại
hình SP&DV TTTV thì sẽ nâng cao được hiệu quả phục vụ thông tin, góp phần
đẩy mạnh chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học của Nhà trường.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của TV Trường ĐHNTHN.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin
- thư viện tại TV Trường ĐHNTHN.
Về thời gian: Năm học 2010 - 2011.

5




6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với các quan điểm mới
của Đảng và Nhà nước ta về công tác sách báo và hoạt động thông tin - thư
viện.
6.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
- Phương pháp điều tra bằng phiếu
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài

7.1 Về mặt khoa học
Cho đến nay chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về vấn đề phát triển
SP&DV TTTV tại TV Trường ĐHNTHN. Do vậy, nghiên cứu này góp phần vào
việc đánh giá vai trò của SP&DV TTTV trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động
của Thư viện. Đưa ra cách thức xây dựng các loại hình SP&DV TTTV trên cơ sở
phù hợp với quy mô và chức năng nhiệm vụ của TV Trường ĐHNTHN.
7.2 Về mặt ứng dụng
Đề xuất các giải pháp phát triển SP&DV TTTV tại trường ĐHNTHN, từ
đó cải thiện hình ảnh của thư viện, nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin, góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ trực tiếp cho việc cung ứng nhân lực
chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Về mặt học thuật : Hệ thống hóa lý thuyết về sản phẩm và dịch vụ trong
lĩnh vực thông tin - thư viện. Đánh giá được vai trò của SP&DV TTTV và sự cần
thiết phải nghiên cứu phát triển SP&DV TTTV tại mỗi thư viện.

6




Về mặt thực tiễn: Đưa ra các giải pháp phát triển SP&DV TTTV cụ thể
cho TV Trường ĐHNTHN. Kết quả của nghiên cứu cũng là gợi ý để các thư viện
đại học triển khai hoạt động phát triển SP&DV TTTV của mình.
9. Bố cục của đề tài
Dự kiến luận văn sẽ gồm 3 chương:
Chương 1: Sản phẩm và dịch vụ thông tin trong hoạt động thông tin - thư
viện tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
Chương 2: Thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại
Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội

Chương 3: Các giải pháp nhằm phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin -
thư viện tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội

7




NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN
TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
1.1 Những vấn đề chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
1.1.1 Khái niệm về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
1.1.1.1 Sản phẩm thông tin - thư viện
Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hoặc các quá trình. Sản phẩm bao
gồm dịch vụ, phần cứng, vật liệu đã chế biến, phần mềm hoặc tổ hợp của chúng.
Sản phẩm có thể là vật chất hoặc phi vật chất. Sản phẩm có thể được làm ra có
chủ định hoặc không có chủ định.
Sản phẩm là khái niệm được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế và hoạt động
thực tiễn của nền sản xuất [10, tr.20]. Sản phẩm là thứ có khả năng thỏa mãn nhu
cầu mong muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có thể đưa ra
chào bán trên thị trường với khả năng thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng.
Sản phẩm bao gồm sản phẩm vật chất, dịch vụ, con người, địa điểm, tổ chức và ý
tưởng. Theo đó, một sản phẩm được cấu tạo và hình thành từ hai yếu tố có bản
sau đây:
- Yếu tố vật chất
- Yếu tố phi vật chất
Theo quan niệm này, sản phẩm phải vừa là cái “đã có”, vừa là cái “đang
và tiếp tục phát sinh” trong trạng thái biến đổi không ngừng của nhu cầu.

Dựa vào tính chất lao động tại các cơ quan thông tin - thư viện thì sản
phẩm thông tin - thư viện là kết quả của quá trình xử lý thông tin do cá nhân/tập
thể thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu của NDT. Quá trình lao động để tạo ra sản
phẩm là quá trình xử lý thông tin bao gồm: phân loại, biên mục, định từ khóa,
tóm tắt…cũng như quá trình phân tích, tổng hợp thông tin.

8




Sản phẩm thông tin - thư viện có những điểm khác biệt với những sản
phẩm thông thường và cũng được hiểu như một loại hàng hóa đặc biệt: Giá cả
của sản phẩm thông tin - thư viện = giá của vật mang tin + giá trị của thông tin.
Một thực tế khách quan hiện nay các cơ quan thông tin - thư viện đang
phải đương đầu với điều kiện phục vụ ngày càng trở nên khắt khe hơn:
- Sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học và công nghệ làm nảy
sinh nhu cầu mới
- Sự đòi hỏi và lựa chọn ngày càng khắt khe của NDT với các loại sản
phẩm thông tin được chuyển tải qua các phương thức khác nhau
- Khả năng thay thế nhau của các sản phẩm
Như vậy, một thư viện hay cơ quan thông tin tồn tại cần phải đáp ứng nhu
cầu thông tin của cộng đồng xã hội thông qua sản phẩm của nó.
* Một số đặc trưng của sản phẩm thông tin - thư viện:
+ Chu kỳ sống
Mỗi loại sản phẩm thông tin - thư viện có một chu kỳ sống. Chúng tăng
trưởng, suy giảm và cuối cùng được thay thế. Từ lúc sinh ra đến mất đi, chu kỳ
sống của sản phẩm có thể được chia làm 5 giai đoạn: Giới thiệu, tăng trưởng,
trưởng thành, suy giảm, và bỏ đi.
+ Những sản phẩm mới là cần thiết cho sự tăng trưởng

Trong xu thế đổi mới toàn diện tất cả các mặt của đời sống ngày nay, sự
đổi mới đã trở thành như là một triết lý. Thực tế đã chỉ ra rằng những cơ quan
thông tin - thư viện đang phát triển hiện nay là những cơ quan đã định trước cho
mình những sản phẩm mới.
+ Những nhân tố thúc đẩy việc phát triển sản phẩm mới
Một số nhân tố bên ngoài sẽ thúc đẩy phát triển và giới thiệu những sản
phẩm thông tin mới. Bao gồm: Những sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự thay
đổi nhu cầu và thói quen, những chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn, và việc
gia tăng sự cạnh tranh quốc tế.

9




+ Sự lựa chọn sử dụng thông tin gia tăng
Trong những năm gần đây, NDT có quyền lựa chọn sản phẩm thông tin từ
các nguồn thông tin khác nhau một cách rộng rãi hơn. Đặc biệt, trong điều kiện
phát triển mạnh mẽ các phương tiện truyền thông và internet. NDT có thể tìm
kiếm thông tin mọi lúc, mọi nơi không bị hạn chế bởi không gian và thời gian.
+ Môi trường tồn tại và nguồn tài nguyên
Thực tế ngày nay khối lượng gia tăng nhanh chóng dẫn tới việc khó khăn
cho việc xử lý thông tin và sử dụng tài liệu. Một cơ quan thông tin - thư viện dù
có tiềm lực lớn đến đâu cũng khó có thể thu thập được đầy đủ các ấn phẩm xuất
bản. Điều này bắt buộc các cơ quan phải có chính sách phát triển các SP TTTV
phù hợp và sử dụng nguồn nhân lực có trình độ để tổ chức phát triển các sản
phẩm đồng thời cần phải thực hiện chia sẻ nguồn lực với các cơ quan thông tin -
thư viện khác.
Do đó, các cơ quan thông tin - thư viện phải không ngừng đổi mới và tự
hoàn thiện mình trên tất cả phương diện: tăng cường nguồn lực thông tin, đa

dạng hóa các sản phẩm thông tin - thư viện, đa dạng hóa phương thức phục vụ.
1.1.1.2 Dịch vụ thông tin - thư viện
Cùng với sự phát triển của hoạt động thông tin - thư viện, dịch vụ thông
tin - thư viện ngày càng đa dạng hơn nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin
của NDT.
Dịch vụ thư viện bao gồm những hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu đọc
nói riêng, nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng thư viện nói
chung. Hiệu quả của dịch vụ là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động của các thư viện.
Nhu cầu thông tin và nhu cầu trao đổi thông tin thuộc nhóm nhu cầu tinh
thần. Có nhu cầu chỉ cần ở mức giúp người sử dụng trao đổi được thông tin,
trong khi đó, có nhu cầu, ngoài việc trao đổi thông tin, người sử dụng dịch vụ

10




còn cần được cung cấp những thông tin cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của họ
[10, tr.25].
Theo Từ điển giải nghĩa thư viện học và tin học Anh - Việt, “Dịch vụ thư
viện (library service) là một từ chung dùng để chỉ tất cả các hoạt động cũng như
chương trình được thư viện cung cấp để đáp ứng nhu cầu về thông tin của cộng
đồng độc giả ” [5, tr.119]
Theo giáo trình “Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của tác giả Trần
Mạnh Tuấn thì dịch vụ thông tin - thư viện được định nghĩa: “Dịch vụ thông tin -
thư viện bao gồm những hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và trao đổi
thông tin của người sử dụng các cơ quan thông tin - thư viện nói chung.” [10,
tr.24-25]
Theo Bách khoa toàn thư mở trên mạng Wikipedia, “dịch vụ” trong kinh

tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất.Thư
viện là thiết chế văn hóa, giáo dục, là hoạt động phi lợi nhuận nên dịch vụ thông
tin - thư viện không đặt trọng tâm vào mục tiêu thu nhiều lợi nhuận như hoạt
động dịch vụ trong lĩnh vực kinh doanh. Mục tiêu quan trọng nhất trong dịch vụ
thông tin - thư viện là giúp các cơ quan thông tin - thư viện nâng cao khả năng
đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin và giúp NDT tiếp cận, sử dụng có hiệu quả
thông tin vào các hoạt động của mình.
* Một số đặc tính của dịch vụ thông tin - thư viện:
+ Tính đồng thời
Việc tạo ra các dịch vụ thông tin thư viện và cung cấp các dịch vụ ấy cho
người dùng tin được diễn ra đồng thời.
+ Tính vô hình (intangibility)
Khác với sản phẩm, dịch vụ thông tin không có hình hài rõ rệt, không thể
hình dung trước khi nó bắt đầu, không thể lưu trữ như hàng hóa hay nhận diện
được bằng giác quan. Chính vì vậy mà khi muốn marketing cho các dịch vụ

11




thông tin, cần tạo cho NDT biết tiềm năng của nó bằng cách giới thiệu cho họ
biết đến các dịch vụ đó.
+ Tính chất không đồng nhất (heterogeneity)
Dịch vụ thông tin gắn với cá nhân/tập thể cung cấp dịch vụ. Chất lượng
của dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào cá nhân/tập thể thực hiện dịch vụ , bên cạnh
đó chất lượng của các dịch vụ thông tin - thư viện nhiều khi không đồng nhất,
yêu cầu của người dùng tin cũng khác nhau, phong phú, đa dạng, thay đổi theo
thời gian.
+ Tính không thể tách rời/chia cắt (inseparability)

Thông thường để thực hiện một dịch vụ, người cung cấp dịch vụ thường
phải tiến hành một số bước hoặc một số thao tác đi liền với nhau, không thể tách
rời nhau để thu được kết quả mà người mua dịch vụ mong muốn. Ví dụ: trong
dịch vụ tìm kiếm thông tin, để có thể cung cấp thông tin cần phải thực hiện một
số thao tác như: Phân tích nhu cầu, xác định nguồn, thực hiện quá trình tìm, gửi
kết quả tìm.
Các bước trên không thể tiến hành độc lập bởi NDT không quan tâm tới
các kết quả riêng lẻ mà họ quan tâm đến kết quả mà họ nhận được có thỏa mãn
nhu cầu của họ hay không.
Các hoạt động dịch vụ thông tin - thư viện bao gồm:
- Dịch vụ cho mượn tài liệu
- Dịch vụ dịch thuật
- Dịch vụ internet
- Dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc
- Các dịch vụ trao đổi thông tin (Hội thảo, triển lãm, )
1.1.1.3 Mối quan hệ của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
Sản phẩm và dịch vụ TT - TV được tạo ra nhằm khai thác, tìm kiếm thông
tin cũng như được tiến hành hoạt động để thỏa mãn nhu cầu của NDT. Sản phẩm
thông tin - thư viện và dịch vụ thông tin - thư viện có mối quan hệ chặt chẽ với

12




nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển. Sản phẩm thông tin - thư viện là một trong
những tiền đề để cơ quan thông tin - thư viện triển khai và phát triển các dịch vụ
thông tin - thư viện khác nhau.
Sản phẩm thông tin - thư viện chính là một trong những nguồn khai thác
thông tin quan trọng và tin cậy của cơ quan thông tin - thư viện bởi sản phẩm là

kết quả của quá trình xử lý thông tin do các cán bộ thông tin - thư viện thực hiện.
Sức mạnh của cơ quan thông tin - thư viện là ở khả năng tổ chức và cung cấp các
dịch vụ thông tin theo yêu cầu và khả năng tạo ra các sản phẩm thông tin có giá
trị gia tăng cao như: các bài tóm tắt, tổng luận, chú giải, các cơ sở dữ liệu
(CSDL) chứa các thông tin tư vấn, đánh giá… Và dịch vụ chỉ có thể triển khai
tốt trên cơ sở những năng lực hiện có về nguồn tin và đội ngũ cán bộ thông tin
chuyên nghiệp.
Chất lượng và sự đa dạng của sản phẩm thông tin - thư viện có ảnh hưởng
lớn đến chất lượng và sự đa dạng của dịch vụ thông tin - thư viện.
Để đáp ứng yêu cầu của NDT, thông thường các cán bộ TT - TV phải tiến
hành đồng thời việc tạo ra các sản phẩm và dịch vụ TT - TV tương ứng. Với mỗi
sản phẩm đều có một hoặc một số dịch vụ tương ứng, mục đích là nhằm giúp
cho sản phẩm được sử dụng, khai thác. Ngược lại, ứng với mỗi dịch vụ đều có
một hoặc một số sản phẩm phù hợp để dịch vụ đó được triển khai tốt nhất, hiệu
quả nhất.
Các cơ quan thông tin - thư viện muốn triển khai các dịch vụ cung cấp
thông tin phải dựa trên các sản phẩm thông tin - thư viện như: hệ thống mục lục,
thư mục, các CSDL,…của chính thư viện đó hoặc các cơ quan thông tin - thư
viện khác. Đây chính là kết quả của quy trình xử lý, bao gói thông tin, là cầu nối
giữa giá trị nguồn lực thông tin và người dùng tin.
Tổ chức tốt các dịch vụ thông tin - thư viện sẽ đưa các sản phẩm thông tin
- thư viện đến với người dùng một cách nhanh chóng và thuận tiện. Từ đó, mức

13




độ khai thác sản phẩm thông tin của NDT sẽ nhiều hơn, góp phần phát huy hiệu
quả và nâng cao giá trị của sản phẩm thông tin - thư viện.

Thông qua việc thực hiện các dịch vụ như: dịch vụ cung cấp thông tin,
dịch vụ tư vấn thông tin, cơ quan thông tin - thư viện có thể giới thiệu đến đông
đảo NDT những sản phẩm thông tin - thư viện mà mình đã xây dựng.
Đồng thời dịch vụ thông tin - thư viện còn là kênh thông tin phản hồi từ
phía NDT, giúp cho cơ quan thông tin - thư viện có cơ sở đánh giá, điều chỉnh và
hoàn thiện hệ thống sản phẩm, dịch vụ thông tin - thư viện của mình để đáp ứng
tốt hơn nhu cầu tin (NCT) ngày càng đa dạng và phức tạp của NDT.
Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện là một phức thể bao hàm nhiều
yếu tố cấu thành, đóng vai trò công cụ để thực hiện các mục tiêu của các cơ quan
thông tin - thư viện. Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện thích hợp giúp cho
con người ở mọi nơi, vào mọi lúc đều có điều kiện để truy nhập và khai thác
nguồn di sản trí tuệ của con người giúp mọi cá nhân và tổ chức có thể tìm đến
với nhau và trao đổi mọi thông tin một cách thuận tiện và nhanh chóng.
Sản phẩm và dịch vụ đều do quá trình lao động tạo ra. Dịch vụ và sản
phẩm thông tin đều là kết quả của quá trình xử lý thông tin, đều nhằm thỏa mãn
nhu cầu của người dùng tin và giúp con người trao đổi thông tin với nhau. Trong
mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ có sự kết hợp chặt chẽ giữa cái mới và cái
cũ, giữa truyền thống và hiện đại, giữa con người và công nghệ.
Mối liên hệ giữa các loại sản phẩm và dịch vụ TT - TV là hết sức chặt
chẽ, ảnh hưởng, tác động, hỗ trợ nhau và nhiều khi không thể tách rời để hướng
tới mục đích cao nhất là thỏa mãn và đáp ứng được nhu cầu tìm kiếm, khai thác
và sử dụng thông tin của NDT. Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ TT - TV
có tính liên kết chặt chẽ và tương tác cao như vậy nên vấn đề hoàn thiện, phát
triển sản phẩm TT - TV phải luôn đi liền với việc tổ chức, đảm bảo sự phát triển
cân đối, đồng bộ dịch vụ TT - TV phù hợp. Đây là vấn đề cần được quan tâm,

14





nhận định và triển khai toàn diện, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt
động của cơ quan TT - TV.
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thư viện
1.1.2.1 Yếu tố chủ quan

Năng lực chuyên môn của người thực hiện dịch vụ có ý nghĩa quyết định
tới chất lượng của nó. Có thể hiểu một cách đơn giản đó là các kỹ năng mà
người thực hiện cung cấp thông tin phải có, như:
+ Có năng lực chuyên môn
+ Có thể giao tiếp với NDT (hiểu đầy đủ và chính xác NCT của NDT)
+ Thông thạo ngoại ngữ (có thể tổng hợp tin từ nhiều nguồn tài liệu, giúp
NDT vượt qua rào cản ngôn ngữ để họ tiếp cận với thông tin)
+ Có khả năng sử dụng trang thiết bị hiện đại để khai thác các nguồn tin…
1.1.2.2 Yếu tố khách quan

Cuộc cách mạng công nghệ, mà hệ quả của nó là hiện tượng “bùng nổ
thông tin” đã khiến cho các nguồn thông tin hiện nay trở nên quá tải, NCT của
NDT cũng vì thế mà ngày càng đòi hỏi ở mức độ cao hơn, chất lượng tốt hơn
(nhanh chóng, đầy đủ, chính xác), do đó cần có trang thiết bị hiện đại mới có thể
đáp ứng được yêu cầu đối với việc truyền tải thông tin.
Nắm bắt nhu cầu và thói quen sử dụng thông tin của NDT, bởi lẽ với mỗi
nhóm NDT lại hướng tới nhu cầu tin khác nhau. Triển khai được những SP&DV
TTTV phù hợp NCT sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Tiếp theo đó, các công cụ hỗ trợ để cung câp thông tin cho NDT cũng cần
được quan tâm đến, đó là các phần mềm chuyên dụng cho lĩnh vực thông tin -
thư viện.
Đặc biệt, một yếu tố khách quan có ảnh hưởng khá quan trọng đến việc
tạo ra SP&DV TTTV đó là nguồn lực thông tin. Nguồn lực thông tin mạnh, có


15




giá trị cao sẽ giúp nâng cao chất lượng các dịch vụ và sản phẩm mà TT TT-TV
đó tạo ra.
1.2 Hoạt động thông tin - thư viện tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
1.2.1 Khái quát về Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
1.2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội là trường đại học công lập nằm
trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam. Trường được thành lập vào năm
1960, sơ khai là một bộ môn trong khoa Quan hệ Quốc tế do Bộ Ngoại giao trực
tiếp quản lý nhưng đặt tại Trường Đại học Kinh tế Tài chính. Từ khi thành lập
đến năm 1984 Trường thuộc Bộ Ngoại thương (nay là Bộ Công Thương). Trong
thời gian này, Trường ĐHNTHN là trường đại học duy nhất có nhiệm vụ đào tạo
cán bộ có trình độ đại học cho ngành Ngoại thương. Năm 1984, Trường Đại học
Ngoại thương chuyển từ Bộ Ngoại thương sang Bộ Đại học và Trung học
chuyên nghiệp (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo). Thời gian này, phần lớn các
Trường Đại học chuyển từ các Bộ ngành chủ quản sang Bộ Đại học và Trung
học chuyên nghiệp trực tiếp quản lý. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý Nhà nước về đào tạo đại học và Trung học chuyên nghiệp. Cho
đến cuối những năm 1980, cơ cấu tổ chức của Trường như Ban Giám hiệu, Đảng
ủy, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, các Phòng chức năng, các Khoa và Bộ môn
tiếp tục được củng cố. Công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc
tế,…đã được đẩy mạnh và phát triển thêm một bước.
Trước đây, ĐHNTHN là một trường đơn ngành đến nay đã và đang đào
tạo theo hướng đa ngành, chương trình học đa dạng và chất lượng cao nhằm
thích ứng với quá trình hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới. Từ năm

học 1999 - 2000 Trường đã chính thức được phép đào tạo 3 ngành: ngành Kinh
tế đối ngoại, Tiếng Anh thương mại, Ngành Quản trị kinh doanh. Nhà trường đã
chú trọng tới việc đa dạng hóa các loại hình đào tạo: chính quy, tại chức, văn
bằng hai, các lớp liên thông,…Mở rộng cơ cấu đào tạo đại học và sau đại học.

16




Trong nhiều năm qua Trường đã cung cấp cho đất nước một đội ngũ khá đông
đảo gần 9000 sinh viên hệ chính quy và hơn 3000 sinh viên hệ tại chức với gần
300 Thạc sỹ trong lĩnh vực Kinh tế đối ngoại.
Trường ĐHNTHN là trường có chất lượng đào tạo cao hàng đầu cả nước.
Sinh viên tốt nghiệp Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội làm việc trong nước
cũng như ở nước ngoài đều được đánh giá cao cả về kiến thức chuyên môn và
trình độ ngoại ngữ. Đặc biệt, sinh viên Đại học Ngoại thương còn nổi tiếng là
năng động, sáng tạo và tự tin. Chính nhờ những kết quả đó, Trường Đại học
Ngoại thương Hà Nội đã được Liên hiệp Hội Khoa học và Công nghệ Việt Nam
(VUSTA) trao tặng Cúp vàng “Thương hiệu Việt” năm 2006.
1.2.1.2 Chiến lược phát triển Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội
Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội là nơi đào tạo và cung cấp nguồn
nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực kinh tế: kinh doanh quốc tế, quản trị
kinh doanh, tài chính - ngân hàng, công nghệ và ngoại ngữ; sáng tạo và chuyển
giao tri thức khoa học đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước; phát triển năng lực học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện kỹ
năng làm việc và lối sống trong môi trường quốc tế hiện đại; là nơi phổ biến tri
thức khoa học, nghề nghiệp cho cộng đồng doanh nghiệp và xã hội, là trung tâm
giao lưu văn hóa giữa các quốc gia và dân tộc trên thế giới.
Từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Trường Đại học Ngoại

thương phấn đấu trở thành một trong những trường đại học trọng điểm quốc gia,
có danh tiếng trong khu vực và trên thế giới; có đội ngũ giảng viên có trình độ
chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế; có các trường trực thuộc, các viện nghiên
cứu, doanh nghiệp, trường phổ thông chất lượng cao và đạt được các mục tiêu
sau:
- Là một trong các trường đại học trọng điểm quốc gia, được công nhận là
trường nằm trong nhóm 5 trường đại học hàng đầu của Việt Nam và nhóm 100
trường đại học hàng đầu của khu vực. Các chương trình đào tạo được chuẩn hóa,

×