Xác nhận của Hội đồng Bảo vệ luận văn
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………..…...……………………………………………………..…….
Chủ tịch Hội đồng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thư viện tại trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp” là công
trình tổng hợp và nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện nghiêm túc dưới sự
hướng dẫn của TS. Chu Ngọc Lâm. Các tư liệu, số liệu và kết quả nghiên cứu
nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu có điều gì sai
sót tôi xin tự chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất cả các cấp lãnh đạo,
các Thầy, Cô giáo của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn sâu sắc tới Thầy giáo Tiến sĩ Chu Ngọc
Lâm đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Xin chân thành cám ơn tới tất cả các cấp lãnh đạo, các Thầy Cô giáo,
các cán bộ, các đồng nghiệp của Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công
nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của
mình.
Do thời gian nghiên cứu không nhiều , phạm vi nghiên cứu rộng và
trình độ chuyên môn còn hạn chế, nên luận văn chắc không tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả rất mong được nhận những ý kiến đóng góp của Hội đồng,
của các Thầy Cô giáo, của các đồng nghiệp, của bạn bè để tác giả tiếp tục
hoàn thiện và phấn đấu trong quá trình công tác của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày.......tháng.....năm 2016
Tác giả luận văn
BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Dịch nghĩa
1
CSDL
Cơ sở dữ liệu
2
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
3
CNTT
Công nghệ thông tin
4
DVTT
Dịch vụ thông tin
5
ĐHKTKTCN
Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
6
HSSV
Học sinh – sinh viên
7
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
8
NCT
Nhu cầu tin
9
NDT
Người dùng tin
10
SPTT
Sản phẩm thông tin
11
SP &DV
Sản phẩm và Dịch vụ
12
TT – TV
Thông tin - Thư viện
13
OPAC
Online Public Access Catalog (Mục lục truy
nhập công cộng trực tuyến)
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐÔ, HÌNH VẼ
I
DANH MỤC CÁC BẢNG
TRANG
1
Bảng 1.1: Dịch vụ thông tin và các sản phẩm đi kèm
13
2
Bảng 1.2: Bảng cơ cấu nhân sự phân chia theo độ tuổi
25
3
Bảng 1.3: Cơ cấu nhân sự theo trình độ tại Thư viện
26
4
5
6
7
8
Bảng 1.4: Bảng cơ cấu thể hiện trình độ của sinh viên trường
ĐHKTKTCN (tính đến ngày 30/9/2015)
Bảng 1.5: Thành phần các đối tượng người dùng tin tại thư viện
trường ĐHKTKTCN
Bảng 1.6: Tổng số phiếu phát ra và thu về theo các nhóm đối
tượng
Bảng 1.7: Bảng thông tin về thời gian sử dụng đọc tài liệu mỗi
ngày của NDT
Bảng 1.8: Nhu câu tin theo lĩnh vực chuyên môn (ngành đào
tạo)
29
30
31
31
35
9
Bảng 1.9: Nhu cầu tin theo dạng tài liệu
36
10
Bảng 1.10: Nhu cầu tin theo thời gian xuất bản của tài liệu
37
11
II
1
Bảng 2.1: Bảng số liệu điều tra nhu cầu sử dụng sản phẩm TT –
TV của NDT tại trường ĐHKTKTCN
51
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: So sánh việc sử dụng hệ thống mục lục truy nhập
công cộng trực tuyến và hệ thống mục lục dạng phiếu của NDT
42
2
Biểu đồ 2.2 : Đánh giá của NDT về thư mục giới thiệu tài liệu
46
3
Biểu đồ 2.3: Tần suất sử dụng thư mục
47
4
Biểu đồ 2.4 : Ý kiến đánh giá của NDT về CSDL trên máy tính
50
5
6
7
8
III
Biểu đồ 2.5: Tần suất sử dụng dịch vụ mượn - trả tài liệu
tại thư viện trường ĐHKTKTCN
Biểu đồ 2.6: Tần suất sử dụng dịch vụ phổ biến thông tin
chọn lọc
Biểu đồ 2.7: Tần suất sử dụng dịch vụ tra cứu tài liệu trên
Internet
Biểu đồ 2.8: Ý kiến đánh giá của NDT về dịch vụ trao
đổi thông tin
53
55
58
61
DANH MỤC CÁC HÌNH
1
Hình 2.1: Tra cứu tài liệu trên OPAC
40
2
Hình 2.2: Hệ thống mục lục dạng phiếu tại Thư viện
41
3
Hình 2.3: Thư viện giới thiệu sách mới
45
4
Hình 2.4: Giới thiệu thư mục chuyên đề
46
5
Hình 2.5 Website thư viện trường ĐHKTKTCN
50
6
Hình 2.6: Hệ thống máy tính tra cứu tại thư viện
57
7
Hình 2.7: Giao diện phần mềm ilib.
64
8
9
10
11
IV
1
Hình 2.8: Vốn tài liệu của Thư viện trường Đại học
KTKTCN.
Hình 2.9: Tủ danh mục báo và tạp chí tại thư viện trường
ĐHKTKTCN
Hình 2.10: Luận văn, Khóa luận tốt nghiệp tại Thư viện .
Hình 3.1: Trưng bày sách tại thư viện trường
ĐHKTKTCN.
67
68
69
87
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức trường ĐHKTKTCN
22
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1 .............................................................................................................................. 9
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ......................................... 9
THÔNG TIN – THƢ VIỆN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT
CÔNG NGHIỆP.......................................................................................................... 9
1.1
Lý Luận chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện ...................9
1.1.1 Khái niệm về sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện ....................... 9
1.1.2 Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện.............. 12
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư
viện 13
1.1.4 Các tiêu chí đánh giá về sản phẩm và dịch vụ thông tin -thư viện ...... 15
1.2
Đặc điểm thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp .....17
1.2.1 Khái quát về trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp .......... 17
1.2.2 Thƣ viện trƣờng đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp ............... 23
1.2.3 Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin tại trƣờng Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp ................................................................................. 28
1.3
Vai trò và yêu cầu của sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện tại
trƣờng Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp ..................................................37
1.3.1 Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện ........................ 37
1.3.2 Yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện ................... 38
CHƢƠNG 2 ........................................................................................................................... 39
HIỆN TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƢ VIỆN TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP .......... 39
2.1 Các sản phẩm thông tin – thƣ viện .................................................................39
2.1.1 Hệ thống mục lục ................................................................................. 39
2.1.2 Thư mục ............................................................................................... 43
2.1.3 Cơ sở dữ liệu ........................................................................................ 48
2.1.4 Website ................................................................................................ 50
2.2 Các dịch vụ thông tin – thƣ viện .....................................................................52
2.2.1 Dịch vụ mượn – trả tài liệu ................................................................... 52
2.2.2 Dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc ...................................................... 54
2.2.3 Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc .................................................... 55
2.2.4 Dịch vụ tra cứu thông tin ...................................................................... 57
2.2.5 Dịch vụ trao đổi thông tin ..................................................................... 59
2.3 Các yếu tố tác động đến việc tổ chức các sản phẩm và dịch vụ thông tin –
thƣ viện.....................................................................................................................61
2.3.1 Nguồn nhân lực .................................................................................... 61
2.3.2 Các chuẩn biên mục ............................................................................. 62
1
2.3.3 Công cụ xử lý tài liệu và Phần mềm hỗ trợ ............................................ 63
2.3.4 Vốn tài liệu ........................................................................................... 66
2.3.5 Chính sách phát triển nguồn tin ............................................................ 70
2.4 Đánh giá về hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện ................70
2.4.1 Điểm mạnh ........................................................................................... 70
2.4.2. Điểm yếu ............................................................................................. 71
2.4.3 Nguyên nhân của những điểm yếu ....................................................... 71
CHƢƠNG 3 ........................................................................................................................... 73
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ........................................ 73
THÔNG TIN – THƢ VIỆN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ
THUẬT CÔNG NGHIỆP .................................................................................... 73
3.1 Nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện .................73
3.1.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm thông tin – thư viện .............................. 73
3.1.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin – thư viện .................................. 74
3.2 Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện ...............................76
3.2.1 Xây dựng các sản phẩm thông tin – thư viện mới................................... 76
3.2.2 Phát triển dịch vụ thông tin – thư viện mới ............................................ 78
3.3 Phát triển nguồn lực thông tin và tăng cƣờng đầu tƣ hạ tầng cơ sở vật
chất .......................................................................................................................80
3.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin ............................................. 80
3.3.2 Nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất ............................................... 82
3.4 Phát huy nguồn lực con ngƣời ........................................................................82
3.4.1 Nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ thư viện ...................... 82
3.4.2 Đào tạo kỹ năng cho người dùng tin...................................................... 83
3.5 Tổ chức quảng bá các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện...............86
3.5.1 Xây dựng kế hoạch Marketing .............................................................. 86
3.5.2 Tổ chức sự kiện, trưng bày, triễn lãm .................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 92
PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................................... 94
PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................................... 99
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
đang phát triển mạnh mẽ, nền kinh tế nhiều nước lần lượt phát triển lên bậc
thang kinh tế tri thức, chất lượng giáo dục luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu
của toàn xã hội với sự nghiệp phát triển đất nước trong xu thế hội nhập quốc
tế hóa và toàn cầu hóa. Trong bối cảnh đó, thư viện ra đời với sứ mệnh gắn
liền với tri thức, thư viện luôn đồng hành cùng con người với sự tiến hóa của
nhận thức, mở mang tầm nhìn, phát triển của khoa học, bảo tồn và phát huy
văn hóa. Đối với xã hội học tập ngày nay, tầm quan trọng của thư viện ngày
càng được nâng cao. Thư viện đã và đang được Đảng, Nhà nước cũng như
các cấp quản lý giáo dục rất quan tâm.
Đứng trước những yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo ngày càng
cao, cùng với các SP&DV thông tin, thư viện trường ĐHKTKTCN đã có
nhiều đóng góp to lớn vào việc thực hiện các mục tiêu chung của nhà
trường. Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ thông tin
(CNTT) và xu thế hội nhập, SP & DV TT - TV tại thư viện trường
ĐHKTKTCN còn chưa đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng NDT, chất
lượng các SP & DVTT-TV chưa cao, nhiều nguồn tin chưa được tổ chức và
khai thác hiệu quả.
Trong hoạt động của Thư viện thì sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư
viện (SP & DV TT - TV) đóng vai trò quan trọng, đó chính là công cụ,
phương tiện và là cầu nối giữa người dùng tin (NDT) với nguồn lực thông
tin (NLTT), giúp họ truy cập, khai thác các nguồn tin một cách có hiệu quả.
Vì vậy, chất lượng của các SP & DVTT - TV được coi là thước đo hiệu quả
3
hoạt động thông tin, là yếu tố quan trọng để thư viện hoàn thành tốt các chức
năng và nhiệm vụ của mình trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay.
Trước tình hình đó, Thư viện trường ĐHKTKTCN cần hoàn thiện và
nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động TT-TV và đặc biệt là phát triển nâng
cao chất lượng các SP & DVTT- TV. Do đó, việc đổi mới , nâng cao chấ t
lươ ̣ng, phát triển các SP&DV TT-TV tại trường ĐHKTKTCN đã trở thành
một nhiệm vụ cấp thiết.
Vì những lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề “Phát triển sản phẩm và
dịch vụ thông tin - thư viện tại trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công
nghiệp” làm đề tài luận văn thạc sỹ khoa học thư viện, với mong muốn vận
dụng những kiến thức đã học, những kinh nghiệm công tác đã đúc rút được
để nghiên cứu, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển các SP&DV TTTV, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng đầy đủ và kịp thời, chính xác nhu
cầu tin của NDT tại trường ĐHKTKTCN.
2. Tình hình nghiên cứu
Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện là vấn đề đã được nhiều tác
giả nghiên cứu tại các cơ quan khác nhau trên cả nước. Dưới đây là một số
công trình nghiên cứu tiêu biểu:
Về mặt lý luận: Vấn đề sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện đã
được trình bày giáo trình “Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện” của tác
giả Trần Mạnh Tuấn xuất bản năm 1998.
Trên tạp chí chuyên ngành có bài “Một số vấn đề về chính sách phát
triển Sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hữu
Hùng được đăng trên tạp chí Thông tin - Tư liệu, Số 2, 2008.
Trên bình diện các luận văn thạc sỹ chuyên ngành khoa học thông tin
thư viện đến nay có khá nhiều đề tài bảo vệ thành công vấn đề này tại Đại học
4
Quốc Gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Văn
hóa Hà Nội …Trong đó có thể kể tới một số công trình nghiên cứu sau:
Đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm Thông
tin - Thư viện, ĐHQGHN, (2002) của tác giả Vũ Thị Ánh Tuyết đề cập đến
việc Thư viện Đại học ngày nay,ngoài phục vụ bạn đọc theo kiểu truyền
thống, còn tăng cường thêm các sản phẩm và loại dịch vụ thông tin khác thích
ứng với phát triển thư viện điện tử và công nghệ số hoá.
Hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Học
viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, (2011) của tác giả Trần Thị Ngọc Diệp
Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Học Viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, (2013) của tác giả Nguyễn Văn Trọng cũng đề
cập đến việc nghiên cứu những vấn đề chung về SP & DV TT-TV, đánh giá
chất lượng SP & DV TT-TV
Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại trường Đại học
Hàng hải Việt Nam, (2012) của tác giả Đỗ Thu Huyền;
Phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm-dịch vụ thông tin thư viện
tại Thư viện Hà Nội (2010) của tác giả Trần Nhật Linh
Về mặt thực tiễn tại trường ĐHKTKTCN thì mới có một đề tài nghiên
cứu về “Phát triển nguồn lực thông tin đáp ứng nhu cầu đào tạo theo học chế
tín chỉ tại trường ĐHKTKTCN” của tác giả Thân Văn Diễn năm 2014. Tuy
nhiên vấn đề SP & DV TT-TV tại trường ĐHKTKTCN chưa có luận văn nào
đề cập trực tiếp và đi sâu nghiên cứu về phát triển toàn diện hệ thống. Vì vậy
đề tài đảm bảo tính mới, không trùng lặp với các nghiên cứu nào trước đó.
Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn vấn đề “Phát triển sản phẩm
và dịch vụ Thông tin – Thư viện tại trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công
nghiệp” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu khảo sát thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông
tin thư viện, luận văn đề xuất các giải pháp phát triển SP&DV TT – TV tại
trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung giải quyết những vấn đề sau:
- Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận chung về SP&DV TT - TV
phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học;
- Nghiên cứu đặc điểm thư viện trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật
Công nghiệp;
- Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng hệ thống sản phẩm và dịch vụ
thông tin – thư viện tại trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp;
- Đề xuất các giải pháp phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư
viện tại trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, công cuộc đổi mới giáo dục và mô hình đào
tạo đại học theo hình thức tín chỉ thì hoạt động Thông tin – thư viện của
trường ĐHKTKTCN, đặc biệt là hệ thống SP&DV TT - TV chưa phát huy
được hết nguồn lực thông tin của thư viện, chưa đáp ứng nhanh chóng và đầy
đủ nhu cầu thông tin của NDT. Nếu phát triển đa dạng và phong phú các loại
hình SP&DV TT - TV thì sẽ nâng cao được hiệu quả phục vụ thông tin, góp
phần đẩy mạnh chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường
ĐHKTKTCN.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về SP& DV
6
TT - TV tại trường ĐHKTKTCN.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu sản phẩm, dịch vụ TT-TV và phát triển sản
phẩm, dịch vụ tại thư viện trường ĐHKTKTCN từ năm 2006-2015.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử của Triết học Mác – Lênin; các quan điểm của
Đảng và Nhà nước về công tác thư viện.
6.2 Phương pháp cụ thể
- Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp điều tra nghiên cứu bằng bảng hỏi.
- Phương pháp quan sát, khảo sát thực tế.
- Phương pháp thống kê.
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
- Về mặt khoa học: Đề tài nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận
về hệ thống các SP&DV TT - TV tại trường ĐHKTKTCN.
- Về mặt ứng dụng: Kết quả nghiên cứu góp phần quan trọng vào việc
nhận dạng thực tế để định hướng và lựa chọn các giải pháp cụ thể nhằm pháp
triển hệ thống các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại trường Đại học
Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp trong những năm tới.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Luận văn dự kiến có dung lượng khoảng 100 trang A4, nội dung phản
ánh những vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về SP&DV TT - TV tại trường
ĐHKTKTCN;
7
- Phân tích, đánh giá về hiện trạng, khả năng phát triển và ứng dụng các
SP&DV TT - TV tại trường ĐHKTKTCN;
- Đề xuất những giải pháp phát triển các SP&DV TT - TV tại trường
ĐHKTKTCN.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
Luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin –
thư viện tại trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
Chƣơng 2: Hiện trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại
trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện tại trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
8
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN – THƢ VIỆN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
1.1
Lý Luận chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
1.1.1 Khái niệm về sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
1.1.1.1 Khái niệm sản phẩm thông tin thư viện
Sản phẩm TT-TV là kết quả của quá trình xử lý thông tin do cá nhân,
/tập thể thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu của NDT. Quá trình lao động để
tạo ra sản phẩm là quá trình xử lý thông tin bao gồm: phân loại, biên mục,
định từ khóa, tóm tắt... cũng như quá trình phân tích, tổng hợp, đánh giá
thông tin.
Chất lượng sản phẩm thông tin chính là tri thức chứa trong sản phẩm
đó. Đứng trên góc độ nghiên cứu khác nhau chất lượng sản phẩm thông tin có
nhiều cách hiểu khác nhau. Tuy nhiên, trên phương diện nghiên cứu, học tập
và giảng dạy chúng ta có thể hiểu chất lượng sản phẩm thông tin là tổng hợp
những tri thức mang tính định hướng, cung cấp, kế hoạch, biện pháp nhằm
phát triển sản phẩm trên cơ sở cải tiến toàn bộ hệ thống chỉ tiêu chất xám
trong sản phẩm. Vậy đó là sản phẩm có tri thức.
Sản phẩm TT-TV có chất lượng cao là sản phẩm thỏa mãn nhu cầu tin
với số vòng quay nhiều lần và thỏa mãn tối đa nhu cầu trong điều kiện chi phí
về thời gian, sức lực, kinh phí nhất định.
Thông qua hệ thống các sản phẩm thông tin có thể xác định được mức
độ đóng góp của cơ quan TT-TV vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Nhờ vậy, các cơ quan này mới khẳng định được vai trò và vị trí của mình
trong xã hội.
9
Trên thực tế, hiện nay có rất nhiều các vấn đề đặt ra đối với các cơ
quan TT-TV, sự phát triển quan hệ quốc tế và của nền kinh tế tri thức trong
xã hội thông tin, đặc biệt là CNTT đã tạo ra những tiền đề quan trọng cho sự
phát triển và hoạt động thông tin nói chung và hoạt động khoa học nói riêng.
Chính sự phát triển đó và nhu cầu giao lưu, hợp tác hội nhập trên phạm vi
quốc tế đã đòi hỏi cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin với chất
lượng ngày càng cao.
1.1.1.2 Khái niệm và đặc tính của dịch vụ thông tin thư viện
Dịch vụ TT-TV bao gồm những hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu
thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ quan TT-TV nói
chung. Dịch vụ là một thuật ngữ được sử dụng trước tiên và chủ yếu trong
lĩnh vực kinh tế học và thực tiễn hoạt động của nhiều lĩnh vực trong xã hội.
Bản thân dịch vụ thông tin được xem là các hoạt động bao gồm chọn
lọc, xử lý, lưu trữ và phổ biến thông tin ở tất cả các dạng có thể như bằng lời
nói, chữ viết và âm thanh… nhưng bản chất của dịch vụ thông tin là cung cấp
và phổ biến thông tin. Dịch vụ thông tin tạo nên sự gắn bó hữu cơ giữa cơ
quan thông tin và người cung cấp tin, thực hiện dịch vụ với NDT. Hoạt động
này được hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu dùng tin ngày càng cao.
Một số đặc tính chung của dịch vụ:
Tính vô hình: Dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật phẩm cụ thể, không
nhìn thấy được và nắm bắt được hay nhân diện được bằng giác quan. Chính vì
vậy mà khi muốn marketing cho các dịch vụ cần phải tạo ra cho NDT biết
tiềm năng của nó bằng cách cung cấp cho họ một cảm giác hữu hình về dịch
vụ đó.
Tính không xác định: Dịch vụ gắn chặt với người cung cấp dịch vụ.
Chất lượng của dịch vụ phụ thuộc vào cá nhân thực hiện dịch vụ và hơn thế
10
nữa đối với một cá nhân chất lượng dịch vụ nhiều khi cũng thay đổi theo thời
gian.
Tính liên hoàn: Thông thường để thực hiện một dịch vụ, người cung
cấp dịch vụ thường phải tiến hành một số bước hoặc thao tác đi liền với nhau,
không thể tách rời nhau để thu được kết quả mà người mua dịch vụ mong
muốn.
Tính tồn kho: Cơ quan tổ chức dịch vụ vẫn phải dành những khoản chi
phí thường xuyên để trả lương cho người thực hiện dịch vụ, đào tạo đối với
những dịch vụ mới, trình độ chuyên môn và tính cập nhật, bảo hành các sản
phẩm.
Sự khác biệt giữa các dịch vụ ở lĩnh vực khác với dịch vụ TT-TV là
trong lĩnh vực TT-TV, các dịch vụ mang ý nghĩa xã hội và kinh tế sâu sắc,
toàn diện.
Hoạt động TT-TV thuộc khu vực phi lợi nhuận, do đó về cơ bản, các
dịch vụ TT-TV cũng thuộc nhóm dịch vụ phi lợi nhuận. Mặt khác, trong
không ít trường hợp, các dịch vụ TT-TV lại có một ý nghĩa và đạt được
những giá trị kinh tế đặc biệt to lớn. Trong số đó có thể kể tới các dịch vụ
thông tin công nghệ, tư vấn về khoa học, công nghệ (phục vụ các mục tiêu
phát triển và chuyển giao công nghệ, phát triển nghiên cứu khoa học,…).
Điều đó cho thấy, khi tổ chức thực hiện các dịch vụ TT-TV, cần xác định
được đối với những trường hợp cụ thể, những giá trị xã hội và kinh tế mà
chúng đạt được.
1.1.1.3 Khái niệm về phát triển
Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều
hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế
cái lạc hậu; Phát triển đi theo đường xoáy ốc, cái mới lặp lại một số đặc trưng,
11
đặc tính của cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn; thể hiện tính quanh co, phức
tạp, có thể có những bước thụt lùt tương đối trong sự phát triển. Phát triển là
một trường hợp đặc biệt của vận động. Trong quá trình phát triển, sự vật, hiện
tượng chuyển hóa sang chất mới cao hơn, phức tạp hơn; làm cho cơ cấu tổ
chức, phương thức vận động và chức năng của sự vật ngày càng hoàn thiện
hơn. Phát triển có tính khách quan, phổ biến rất đa dạng.
Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện là sự đa dạng hóa các
loại hình sản phẩm và các loại hình dịch vụ, nâng cao chất lượng của các sản
phẩm và dịch vụ thông tin thư viện đó bằng cách này hay cách khác.
Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại trường Đại hoc
Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp không nằm ngoài quy luật phát triển chung của
mọi sự vật và hiện tượng. Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện là
sự phát triển song song về cả số lượng và chất lượng của các sản phẩm và
dịch vụ nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu tin của người dùng tin.
1.1.2 Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
Trong bất kỳ cơ quan TT-TV nào thì SP&DV thông tin đều có mối
quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau phát triển. Mỗi DVTT đều có những
sản phẩm đi kèm nhất định, chính vì thế SPTT là tiền đề để phát triển các
DVTT. Chất lượng và sự đa dạng của các SPTT có ảnh hướng lớn đến chất
lượng và sự đa dạng của các DVTT. Các cơ quan TT-TV muốn triển khai
DVTT cần phải dựa trên các sản phẩm thông tin của chính mình hoặc từ các
nguồn khác. Bảng mô tả dưới đây là một ví dụ minh chứng cho mối liên hệ
giữa SP&DV thông tin.
Dịch vụ
Loại sản phẩm thông tin đƣợc sử dụng
CSDL Thư mục, hệ thống mục lục, thư mục phiếu, tạp
Tra cứu thông tin
chí tóm tắt, danh mục từ khóa, danh mục chủ đề, từ điển
tác giả, thư mục chuyên đề…
12
Cung cấp thông
tin theo yêu cầu
Đào tạo người
dùng tin
Gia hạn, Hỗ trợ
trực tuyến
Hệ thống tra cứu dữ kiện, toàn văn như sổ tay tra cứu,
bách khoa thư, tài liệu dịch, CSDL dữ kiện, CSDL toàn
văn, CSDL tin tức, trang chủ
Tài liệu hướng dẫn sử dụng (User guide)
Các bài viết hướng dẫn ngắn gọn (T.U.T)
Trang chủ (Home page)
Trang chủ
T.U.T
Bảng 1.1: Dịch vụ thông tin và các sản phẩm đi kèm
Ngược lại DVTT cũng hỗ trợ cho sự phát triển của SPTT. Tổ chức tốt
DVTT sẽ giúp SPTT đến với người dùng tin nhanh hơn, thuận lợi từ đó chúng
được sử dụng nhiều hơn, gia tăng thêm giá trị sử dụng. Ngoài ra thông qua
các dịch vụ như tư vấn và giải đáp thông tin, hỗ trợ khai thác sử dụng tài
nguyên, trao đổi thông tin… SPTT có thể được giới thiệu, quảng bá rộng rãi
tới đông đảo NDT. DVTT cũng là một kênh để qua đó có được thông tin phản
hồi của người dùng đánh giá về chất lượng của SPTT. Trên cơ sở đó giúp cơ
quan TT-TV có những điều chỉnh cho các SPTT hoàn thiện hơn.
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư
viện
• Các yếu tố của môi trường kinh tế - xã hội
- Nhu cầu về các SP&DV TT-TV: Phát triển SP&DV TT - TVchính là
góp phần phát triển ngành công nghiệp thông tin trong nền kinh tế. Các
SP&DV TT được phát triển là nhằm mục đích tổ chức và sử dụng được một
cách thích hợp nguồn lực thông tin để có thể kích thích đổi mới, thúc đẩy
nhanh việc phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển hệ thống sản phẩm, dịch vụ
13
SP&DV TT-TV chính là phát triển một bộ phận nền kinh tế trong xã hội mà
hoạt động của nó trực tiếp tác động tới thông tin.
- Vấn đề sở hữu thông tin của xã hội: Thông tin được coi là một trong
những yếu tố cơ bản và không thể thay thế tạo điều kiện cho con người phát
triển. Có thể nói, toàn bộ di sản trí tuệ của con người đều được và chỉ có thể
được phản ánh qua thông tin. Ở tất cả mọi nơi, thông tin được thừa nhận và
khẳng định là sở hữu chung của toàn xã hội và con người đều cần được bình
đẳng trong việc được quyền sử dụng thông tin.
- Chính sách thông tin quốc gia: Để có thế tạo ra được các sản phẩm và
dịch vụ phù hợp, các cơ quan TT-TV cần có được hạ tầng thông tin quốc gia
đủ cho phép nó hòa nhập với cộng đồng thông tin trong khu vực và quốc tế.
Không chỉ vậy, thông tin một mặt tuy được xem xét như một loại hàng hóa,
song trong nhiều trường hợp, nó lại gắn bó chặt chẽ với các vấn đề an ninh và
quyền lợi của mỗi quốc gia, mỗi cộng đồng và thậm chí là mỗi cá nhân của
cộng đồng. Trên cơ sở một không gian thông tin thống nhất quốc gia, cần phải
có một chính sách quốc gia đủ tác động tích cực tới sự hình thành và phát
triển của thị trường thông tin quốc gia. Và vì thế, nó tác động trực tiếp tới các
SP&DV - các đối tượng được luân chuyển, trao đổi trên thị trường của nó.
• Các yếu tố của cơ quan TT-TV
- Đối tượng xử lý thông tin (hay nói cách khác chính là các loại hình tài
liệu/ các vật mang tin khác nhau): Đây là một trong những yếu tố quan trọng
có ảnh hưởng trực tiếp tới các SP&DV TT-TV. Bởi vì SPTT chính là sự phản
ánh về nội dung và hình thức của các loại tài liệu, nhằm thỏa mãn nhu cầu
thông tin về chúng cho NDT. Với mỗi đối tượng xử lý thông tin cụ thể, cần có
những phương pháp thích hợp để tạo ra các sản phẩm khả dĩ thỏa mãn được
tối đa nhu cầu thông tin đặt ra. Mặt khác, cũng ứng với mỗi nhóm đối tượng,
14
có thể tạo ra được các SP&DV thông tin đặc thù, phù hợp với NCT của NDT,
nhằm cung cấp ở mức cao nhất nội dung và hình thức thông tin cho NDT.
- Người dùng tin: NDT và nhu cầu của họ là cơ sở thiết yếu định hướng
cho hoạt động của các cơ quan TT-TV nói chung, đặc biệt là trong quá trình
tạo ra các SP&DV. Các khía cạnh phản ánh tác động của NDT tới các
SP&DV TT - TVđược thể hiện cụ thể qua: Nội dung của thông tin được cung
cấp; Hình thức thông tin được cung cấp và Hình thức cung cấp thông tin.
- Công nghệ thông tin: Trong hoạt động tổ chức và thực hiện các
SP&DV TT-TV, CNTT đã có tác động mạnh mẽ tới tất cả các quá trình cụ thể
sau: Quá trình xử lý thông tin; Quá trình tạo lập nội dung thông tin; Quá trình
phân phối thông tin; Quá trình trao đổi và truyền thông tin.
- Trình độ của cán bộ xử lý thông tin: Cán bộ thư viện có ảnh hưởng
trực tiếp và sâu sắc tới chất lượng của sản phẩm thông tin cũng như chất
lượng phục vụ dịch vụ NDT. Cán bộ thư viện là những người trực tiếp tạo lập
SPTT và thực hiện phục vụ các DVTT cho NDT.
1.1.4 Các tiêu chí đánh giá về sản phẩm và dịch vụ thông tin -thư viện
• Tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm TT-TV
- Mức độ bao quát thông tin: Thể hiện ở sự đầy đủ, đa dạng và phong
phú các lĩnh vực, loại hình thông tin theo sự thống nhất trong hoạt động thông
tin để tạo ra nhứng sản phẩm thông tin tương ứng của mối thư viện. Mức độ
bao quát thông tin phản ánh đầy đủ nguồn tài liệu gốc có trong thư viện và
những nguồn tài liệu có ở các thư viện khác khi thư viện thực hiện chính sách
chia sẻ nguồn tin. Mức độ bao quát thông tin cần có sự phát triển đồng đều
với các sản phẩm TT-TV. Do đó, để đáp ứng nhu cầu đó, các thư viện phải bổ
sung thông tin từ nhiều nguồn tin khác nhau, đáp ứng tốt nhất nhu cầu tin cho
người dùng tin.
15
- Tốc độ tìm tin: Các SPTT cần được tra cứu, khai thác, sử dụng dễ
dàng, nhanh chóng, kịp thời nhờ các phương tiện tra cứu.
- Mức độ chính xác khách quan: Chất lượng của SPTT - TV phụ thuộc
vào nhiều yếu tố chủ quan của cá nhân hay tập thể thực hiện quá trình xử lý
thông tin, phụ thuộc vào kỹ năng, trình độ của cán bộ xử lý thông tin. Mức độ
chính xác của SPTT phản ánh chính xác thông tin về tài liệu gốc, đảm bảo về
mặt nội dung, nguyên tắc trong việc sử dụng và xử lý thông tin để đưa ra
những sản phẩm thông tin chính xác đáp ứng nhu cầu, trình độ của NDT.
- Mức độ cập nhật: Việc cập nhật thông tin phải được bổ sung thường
xuyên, đảm bảo tính liên tục, có cơ chế xử lý kịp thời các thông tin mới được
bổ sung để tạo ra các sản phẩm phù hợp với trình độ phát triển và NCT của
NDT.
- Mức độ thân thiện của sản phẩm: Hoàn thiện về mặt hình thức, trình
bày các sản phẩm thông tin, gây được sự chú ý và thân thiện với NDT.
- Khả năng thích nghi, mở rộng phát triển SP TT -TV phải có tính hệ
thống, khả năng mở rộng, chia sẻ tạo ra tính bình đẳng trong việc truy cập và
sử dụng thông tin.
- Giá cả/ giá thành: Chi phí hợp lý để đưa ra các sản phẩm có chất
lượng và giá thành của các SP TT -TV giúp cho người dùng tin tiết kiệm thời
gian, công sức và tiền bạc, góp phần cho sự phát triển của mỗi thư viện hay
cơ quan thông tin.
• Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ TT-TV
- Chi phí thực hiện dịch vụ:
Chi phí hiện là những chi phí có thể xác định và dễ dàng nhận thấy như
chi phí cho in ấn, sao chụp tài liệu, thuê dịch tài liệu, cước phí chuyển tài
liệu…
16
Chi phí ẩn là những khoản chi phí khó có thể xác định, bao gồm: chi
phí cho xây dựng và bảo trì các nguồn thông tin, trình độ, kinh nghiệm tìm tin
của các chuyên gia thông tin, chi phí cho các việc tư vấn, hỏi đáp thông tin…
- Chất lượng của sản phẩm mà dịch vụ tạo ra để cung cấp cho NDT:
Chất lượng dịch vụ không chỉ phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm của người
thực hiện nhiệm vụ mà còn phụ thuộc vào chất lượng của sản phẩm. Chất
lượng sản phẩm mà dịch vụ tạo ra để cung cấp cho NDT chính là mức độ thỏa
mãn NCT của NDT. Những thông tin trong sản phẩm phải chính xác, khách
quan, có độ tin cậy cao thì dịch vụ khi thực hiện mới đạt chất lượng tốt và
mang lại hiệu quả cho NDT.
- Tính kịp thời, thuận tiện của dịch vụ: Mọi dịch vụ cần có khoảng thời
gian để xác định thực hiện. Tuy nhiên, khi khoảng thời gian đó được thực
hiện với tốc độ nhanh nhất, thủ tục đơn giản, thuận tiện thì se giúp cho NDT
tiết kiệm được thời gian tiếp cận được các sản phẩm dễ dàng, mang lại hiệu
quả cao cho NDT.
- Tính đa dạng của các dịch vụ thông tin thư viện: Tính đa dạng của các
dịch vụ gắn liền với việc đa dạng và phát triển của các SP TT -TV. Phát triển
các loại hình dịch vụ góp phần giúp NDT sử dụng có hiệu quả các sản phẩm.
Ứng với mỗi sản phẩm thì tạo ra được một dịch vụ thích hợp. Việc xây dựng
tốt các mối quan hệ giữa người tạo ra dịch vụ và người sử dụng dịch vụ để
nắm bắt được các nhu cầu nảy sinh và từ đó xây dựng và phát triển đa dạng
các loại hình dịch vụ phù hợp với yêu cầu của người sử dụng.
1.2
Đặc điểm thư viện trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
1.2.1 Khái quát về trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp được thành lập theo
Quyết định số 1206/QĐ-TTg ngày 11 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ, trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I,
17
tiền thân là Trường Trung cấp Kỹ thuật III, được thành lập năm 1956. Trải
qua hơn nửa thế kỷ, tập thể lãnh đạo, cán bộ, giáo viên, công nhân, viên chức
và học sinh sinh viên của Nhà trường đã bền bỉ phấn đấu, tập trung trí tuệ và
sáng tạo, vượt qua mọi khó khăn thử thách để đưa Nhà trường liên tục phát
triển bền vững với những thành tích vẻ vang trong sự nghiệp đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực cho đất nước.
Quá trình hình thành và phát triển của Nhà trường gắn liền với quá
trình phát triển KT-XH của đất nước nói chung và của ngành công thương nói
riêng.
Hiện nay, trường được xác định là trường trọng điểm của Bộ Công
Thương, đào tạo đa cấp, đa ngành. Trong hơn nửa thế kỷ xây dựng và trưởng
thành, các thế hệ cán bộ, GV, nhân viên, HSSV Nhà trường đã nỗ lực phấn
đấu, khắc phục khó khăn, tích cực và chủ động trong công tác đào tạo để
không ngừng phát triển Nhà trường, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giáo dục
và đào tạo được Nhà nước giao phó. Đội ngũ GV, quy mô HSSV không
ngừng lớn mạnh và tăng rõ rệt theo từng năm học; ngành nghề, cơ sở vật chất
không ngừng được mở rộng và nâng cao chất lượng; hợp tác quốc tế ngày
càng mở rộng và tiến xa hơn nữa.
Trong suốt từ những năm thành lập đến nay, Trường ĐHKT - KTCN
đã đào tạo và cung cấp cho xã hội khoảng 80.000 lao động có trình độ đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật, trong đó có
nhiều người đã trở thành cán bộ cấp cao của Nhà nước, những nhà khoa học
đầu ngành, nhà quản lý giỏi các cấp,… thuộc nhiều lĩnh vực. Với nhiều thành
tích đạt được trong những năm qua, Nhà trường và nhiều tập thể, cá nhân đã
được Đảng và Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý. Đặc biệt, nhân
kỷ niệm 50 năm thành lập Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
18
I, Nhà trường được vinh dự đón nhận Huân chương độc lập hạng nhất (lần thứ
nhất) của Nhà nước.
Đặc biệt, ngày 19/11/2011, trường vừa tổ chức kỷ niệm 55 năm thành
lập trường và đón nhận Huân chương Độc lập hạng Nhất (lần thứ 2) do Nhà
nước trao tặng. Đây là sự ghi nhận của Nhà nước đối với những thành tích và
đóng góp của Nhà trường cho sự nghiệp giáo dục; đồng thời là nguồn động
viên, khích lệ to lớn đối với tập thể cán bộ, giảng viên, nhân viên và HSSV
Nhà trường.
Phát huy truyền thống đạt được 55 năm qua, xác định rõ định hướng và
mục tiêu nhiệm vụ trong thời gian tới, chắc chắn, Trường ĐHKTKTCN sẽ
tiếp tục phát triển bền vững, đóng góp nhiều hơn nữa trong việc đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội
nhập quốc tế.
1.2.1.1 Chức năng
Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ đại học , sau đa ̣i ho ̣c và
các trình độ thấp hơn theo quy định của phát luật.
Nghiên cứu triển khai khoa học - công nghệ phục vụ quản lý, sản xuất kinh doanh của ngành công thương và sự phát triển KT-XH.
1.2.1.2 Nhiệm vụ
Xây dựng quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển Trường trình Bộ
trưởng Bộ Công Thương quyết định và tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt;
Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học và các trình độ thấp hơn
thuộc các chuyên ngành chủ yếu: Công nghệ dệt - sơi; Công nghệ may và
Thiết kế thời trang; Công nghệ da - giầy; Công nghệ hóa nhuộm; Công nghệ
thực phẩm; Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử; Công nghệ kỹ thuật điện tử,
truyền thông; Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa; Công nghệ kỹ
19