Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại trường đại học sư phạm đại học thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 130 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
******





NGUYỄN MINH NGUYỆT





SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN






LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN








HÀ NỘI - 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
******



NGUYỄN MINH NGUYỆT



SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thư viện
Mã số: 60 32 02 03


LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Thanh

XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học




PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Thanh



PGS.TS. Mai Hà

HÀ NỘI - 2015


i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đƣợc luận văn tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn
cô giáo: PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Thanh đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, Cô giáo trong khoa Thông
tin - Thƣ viện đã tận tình giảng dạy và trang bị cho chúng tôi những kiến thức
cần thiết, quý báu trong suốt những năm học tại trƣờng.
Xin chân thành cảm ơn ban giám đốc và các anh chị em nhân viên tại
Trung tâm Thông tin - thƣ viện trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái
Nguyên đã hết sức tạo điều kiện giúp đỡ tôi có tƣ liệu hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã hoàn thành luận văn với tất cả nỗ lực của bản thân,
nhƣng do chƣa có nhiều kinh nghiệm trong việc nghiên cứu khoa học cũng
nhƣ hạn chế về trình độ hiểu biết nên luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót

nhất định về mặt nội dung và hình thức trình bày. Kính mong nhận đƣợc sự
cảm thông và chỉ bảo của quý thầy cô và các bạn!


Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn


Nguyễn Minh Nguyệt





ii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 5
5. Giả thuyết nghiên cứu 6
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài 7
8. Bố cục của đề tài 7
CHƢƠNG 1. ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN VÀ NHU CẦU
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN THƢ VIỆN 8
1.1. Lý luận về Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện 8

1.1.1. Khái niệm về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện 8
1.1.2. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện 12
1.1.3. Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện 13
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thư viện 14
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện 20
1.2. Khái quát về trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên và
Trung tâm Thông tin Thƣ viện của nhà trƣờng 22
1.2.1. Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 22
1.2.2. Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học sư phạm - Đại học
Thái Nguyên 29
1.3. Vai trò của hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện với
trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên 42


iii

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN -
THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN 44
2.1. Các sản phẩm thông tin - thƣ viện 44
2.1.1. Mục lục truy nhập công cộng trực tuyến (OPAC) 44
2.1.2. Cơ sở dữ liệu 49
2.1.3 Thư mục giới thiệu sách mới 53
2.1.4. Trang Web của Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học
sư phạm - Đại học Thái Nguyên 56
2.1.5. Các sản phẩm khác 59
2.2. Các dịch vụ thông tin - thƣ viện tại trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học
Thái Nguyên 61
2.2.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu 61
2.2.2. Dịch vụ tra cứu tin 67

2.2.3. Dịch vụ hỏi - đáp 68
2.2.4. Dịch vụ tra cứu Internet 70
2.2.5. Dịch vụ hướng dẫn người dùng tin 71
2.3. Nhận xét về các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của sản phẩm và
dịch vụ tại trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên. 73
2.3.1. Chính sách phát triển của lãnh đạo trường và của thư viện 73
2.3.2. Đội ngũ cán bộ tạo dựng sản phẩm và phục vụ dịch vụ 74
2.3.3. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin 75
2.3.4. Người dùng tin và nhu cầu tin 75
2.3.5. Nguồn lực thông tin của Thư viện 76
2.4. Đánh giá các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện tại trƣờng
Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên 77
2.4.1. Những thuận lợi và khó khăn 77
2.4.2. Đánh giá về chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện 78


iv

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN - THƢ VIỆN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM -
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 83
3.1. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện hiện có 83
3.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm thông tin - thư viện 84
3.1.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin - thư viện 86
3.2. Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện mới 90
3.2.1. Phát triển các sản phẩm thông tin thư viện mới 90
3.2.2. Phát triển các dịch vụ thông tin thư viện mới 94
3.3. Các giải pháp khác 99
3.3.1. Tăng cường nguồn lực thông tin có chất lượng 99
3.3.2. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị 100

3.3.3. Nâng cao trình độ cán bộ thông tin - thư viện 101
3.3.4. Nâng cao chất lượng đào tạo người dùng tin 104
3.3.5. Mở rộng quan hệ hợp tác với các thư viện trong và ngoài nước 105
3.3.6. Tăng cường truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thư viện 106
KẾT LUẬN 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
PHỤ LỤC 113










v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. Bảng chữ viết tắt tiếng Việt
Ký hiệu viết tắt
Ý nghĩa của từ viết tắt
CSDL
Cơ sở dữ liệu
DVTT-TV
Dịch vụ thông tin - thƣ viện
ĐHSP

Đại học Sƣ phạm
ĐHTN
Đại học Thái Nguyên
NCT
Nhu cầu tin
NDT
Ngƣời dùng tin
SPTT-TV
Sản phẩm thông tin - thƣ viện
SP&DVTT-TV
Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện
TT-TV
Thông tin - thƣ viện

2. Bảng chữ viết tắt tiếng Anh
Ký hiệu viết tắt
Ý nghĩa của từ viết tắt
OPAC
Online Public Access Catalog




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Bảng thống kê tổng số vốn tài liệu của Thƣ viện trƣờng
Đại học sƣ phạm - ĐHTN 33
Bảng 1.2: Mục đích thu thập thông tin của NDT 39

Bảng 1.3: Thời gian thu thập thông tin 39
Bảng 1.4: Các lĩnh vực thông tin NDT quan tâm 40
Bảng 1.5 : Loại hình tài liệu NDT thƣờng sử dụng 41
Bảng 2.1: Thống kê mức độ bạn đọc thƣờng xuyên sử dụng các sản phẩm
thông tin - thƣ viện tại Trung tâm TT-TV trƣờng ĐH sƣ phạm 48
Bảng 2.2: Ý kiến đánh giá về Mục lục truy nhập công cộng trực tuyến 48
Bảng 2.3: Ý kiến đánh giá về CSDL 53
Bảng 2.4: Ý kiến đánh giá về Thƣ mục giới thiệu sách mới 55
Bảng 2.5: Ý kiến đánh giá về Trang Web của Trung tâm 58
Bảng 2.6: Thống kê mức độ bạn đọc thƣờng xuyên sử dụng các dịch vụ
thông tin - thƣ viện tại Trung tâm TT-TV Đại học Sƣ phạm 63
Bảng 2.7: Ý kiến đánh giá về Dịch vụ đọc tại chỗ 64
Bảng 2.8: Ý kiến đánh giá về Dịch vụ mƣợn về nhà 66
Bảng 2.9: Công cụ mà NDT thƣờng sử dụng để tìm tin tại Trung tâm
TT-TV trƣờng Đại học Sƣ phạm 68
Bảng 2.10: Bảng ý kiến đánh giá về dịch vụ hỏi đáp 69
Bảng 2.11: Ý kiến đánh giá về Dịch vụ tra cứu Internet 71
Bảng 2.12: Ý kiến đánh giá về Dịch vụ hƣớng dẫn ngƣời dùng tin 72





vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Hình 2.1: Biểu đồ ý kiến đánh giá - Mục lục truy nhập công cộng
trực tuyến OPAC 49
Hình 2.2: Biểu đồ ý kiến đánh giá - Cơ sở dữ liệu 53

Hình 2.3: Biểu đồ ý kiến đánh giá - Thƣ mục giới thiệu sách mới 55
Hình 2.4: Biểu đồ ý kiến đánh giá - Trang web của Trung tâm 59
Hình 2.5: Biểu đồ ý kiến đánh giá - Dịch vụ đọc tại chỗ 64
Hình 2.6: Biểu đồ ý kiến đánh giá - Dịch vụ mƣợn về nhà 66
Hình 2.7: Biểu đồ ý kiến đánh giá - Dịch vụ hỏi đáp 70
Hình 2.8: Biểu đồ ý kiến đánh giá - Dịch vụ tra cứu Internet 71
Hình 2.9: Biểu đồ ý kiến đánh giá - Dịch vụ hƣớng dẫn NDT 73


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH MINH HỌA

Ảnh 1: Minh họa giao diện phân hệ tra cứu của Hệ quản trị thƣ viện
điện tử tích hợp Ilib 46
Ảnh 2: Minh họa giao diện ngƣời dùng của Hệ quản trị thƣ viện
điện tử tích hợp Ilib 47
Ảnh 3: Minh họa giao diện trang Web của Trung tâm TT-TV trƣờng
Đại học sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên 58



1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay nhân loại đang bƣớc sang một thời đại mới- thời đại của nền
kinh tế tri thức, thời đại của công nghệ thông tin, lấy thông tin làm nguồn lực
quan trọng hàng đầu trong việc thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, tạo nền
tảng vững chắc cho sự phát triển của một đất nƣớc. Thông tin có vai trò quan
trọng trong mọi lĩnh vực, mọi khía cạnh của cuộc sống, trong đó có lĩnh vực

giáo dục và đào tạo, nhất là giáo dục ở bậc đại học.
Đại học Thái Nguyên (ĐHTN) - một Đại học trọng điểm và đa ngành
thuộc vùng núi phía Bắc đã không ngừng đổi mới đạt đƣợc nhiều thành tựu,
xứng đáng với sự đầu tƣ của Nhà nƣớc theo phƣơng châm “Đầu tƣ cho giáo
dục là đầu tƣ cho tƣơng lai”, “Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho sự phát
triển bền vững”. Để thực hiện điều đó ĐHTN đã không ngừng đổi mới
phƣơng pháp giảng dạy, đổi mới nội dung chƣơng trình đào tạo, trang thiết
bị dạy học; vừa không ngừng phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức cả về số
lƣợng và chất lƣợng.
Đi cùng xu hƣớng phát triển của toàn ĐHTN nhƣ vậy, Đại học sƣ phạm
- Đại học Thái Nguyên (ĐHSPTN) là trung tâm lớn đào tạo giáo viên và cán
bộ khoa học trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học; là cơ sở bồi dƣỡng và
nghiên cứu khoa học có uy tín về các lĩnh vực khoa học cơ bản, khoa học giáo
dục; phục vụ đắc lực sự nghiệp giáo dục cả nƣớc và có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với vùng trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam. Tầm nhìn đến năm
2020 trƣờng Đại học Sƣ phạm - ĐHTN là trƣờng đại học sƣ phạm trọng điểm
của khu vực trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam - một trung tâm đào tạo,
bồi dƣỡng và nghiên cứu khoa học có uy tín, ngang tầm với các trƣờng đại
học lớn trong nƣớc, vững vàng tiếp cận, hòa nhập với các trƣờng đại học


2

trong khu vực và thế giới. Trƣờng cung cấp cho ngƣời học môi trƣờng giáo
dục đại học và nghiên cứu khoa học tốt nhất, có tính chuyên nghiệp cao, đảm
bảo cho ngƣời học sau khi tốt nghiệp có đủ năng lực cạnh tranh và thích ứng
với nền giáo dục phát triển.
Để thực hiện mục tiêu đó trung tâm Thông tin - Thƣ viện (TT-TV)
ĐHSPTN đang từng bƣớc phát triển cả về chất và lƣợng nhằm đáp ứng tối
đa nhu cầu học tập, nghiên cứu khoa hoc của cán bộ, giảng viên, sinh viên

trong trƣờng. Trong hoạt động của trung tâm TT-TV thì hệ thống sản
phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện đóng một vai trò quan trọng, đó chính
là công cụ, phƣơng tiện và là cầu nối giữa ngƣời dùng tin với nguồn lực
thông tin, giúp họ truy cập, khai thác các nguồn tin một cách có hiệu quả.
Bên cạnh đó, hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin còn giúp việc trao đổi
và chia sẻ nguồn lực thông tin giữa trung tâm TT-TV với các thƣ viện
trƣờng thành viên trong Đại học Thái Nguyên. Vì vậy, chất lƣợng của hệ
thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện đƣợc coi là thƣớc đo hiệu
quả hoạt động thông tin, là yếu tố quan trọng để trung tâm TT-TV
ĐHSPTN hoàn thành tốt các chức năng và nhiệm vụ của mình trong giai
đoạn đổi mới giáo dục hiện nay.
Trong những năm qua, trung tâm TT-TV đã có sự đóng góp to lớn vào
việc thực hiện các mục tiêu chung của trƣờng ĐHSPTN . Tuy nhiên, trong
giai đoạn hiện nay với những yêu cầu đòi hỏi cao của ngƣời dùng tin và cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và xu thế hội nhập thì việc
cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin của trung tâm TT-TV cũng mới
chỉ đáp ứng phần nào nhu cầu tin trong và ngoài ĐHSPTN, chất lƣợng các sản
phẩm - dịch vụ chƣa cao. Các SP & DVTT-TV chủ yếu ở dạng cung cấp các
thông tin về tài liệu, thiếu các loại SP & DVTT-TV có giá trị gia tăng vì vậy
hiệu quả phục vụ thông tin cho ngƣời sử dụng chƣa cao.


3

Đứng trƣớc những yêu cầu đổi mới giáo dục - đào tạo ngày càng cao
và để tiến kịp với các thƣ viện hiện đại trong nƣớc và trên quốc tế, trung tâm
TT-TV ĐHSPTN cần hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lƣợng hoạt động
thông tin - thƣ viện và đặc biệt là chất lƣợng các sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thƣ viện.
Với mong muốn tìm kiếm những giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện

phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin- thƣ viện trong giai đoạn
hiện nay, tôi lựa chọn đề tài "Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện tại
trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên" làm luận văn thạc sĩ
khoa học chuyên ngành Thông tin Thƣ viện của mình.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Ngày nay “Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện” (SP & DV TT-
TV) luôn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của các cơ quan thông
tin - thƣ viện ở Việt Nam cũng nhƣ các thƣ viện trên thế giới. Chính vì vậy,
vấn đề “Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện” ngày càng thu hút đƣợc sự
quan tâm của những ngƣời làm công tác quản lý, các nhà khoa học và những
ngƣời làm trong lĩnh vực thông tin - thƣ viện và cho đến nay vấn đề này đã
đƣợc đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu nhƣ:
- Vấn đề này đƣợc đề cập đến trong một số tạp chí chuyên ngành nhƣ
“Một số vấn đề về chính sách phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin tại
Việt Nam” của Nguyễn Hữu Hùng, Tạp chí thông tin - Tƣ liệu, 2008; “Dịch
vụ của các thư viện chuyên ngành trên địa bàn Hà Nội, Hiện trạng và vấn
đề” của Nguyễn Thị Hạnh, Tạp chí Thông tin - Tƣ liệu, 2008; “Về hệ thống
sản phẩm và dịch vụ thông tin” của Trần Mạnh, Tạp chí thông tin Khoa học
Xã hội, số 5, 2003; “Hệ thống ấn phẩm thông tin: Hiện trạng và phương
hướng phát triển” của Nguyễn Lan Hƣơng, Tạp chí Thông tin và Tƣ liệu, số


4

2, 1999.; “Suy nghĩ về cách thức tổ chức các loại hình dịch vụ thư viện trong
các trường Đại học cao đẳng” của Bùi Thị Thanh Diệu, Tạp chí Thƣ viện, số
2, 2013; “Tìm hiểu về các dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc và việc triển
khai tại các thư viện đại học hiện nay” của Vũ Duy Hiệp, Tạp chí Thƣ viện,
số 4, 2013
Hầu hết các bài viết trên đây đã mô tả một số sản phẩm dịch vụ thông

tin thƣ viện phổ biến hiện nay, đặc biệt đã có những bài viết nghiên cứu và
đánh giá về sản phẩm dịch vụ đặc trƣng của các thƣ viện đại học và cao đẳng.
đƣa ra những đánh giá, phân tích đồng thời dự báo xu hƣớng phát triển của
các sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện trong tƣơng lai.
Vấn đề SP & DV TT-TV còn đƣợc khảo sát, nghiên cứu trong một số
luận văn thạc sĩ, nhƣ của các tác giả: Trần Nữ Quế Phƣơng - “Hoàn thiện và
phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Thư viện
Quân đội” (2009); Nguyễn Thị Hƣơng Giang - “Hoàn thiện hệ thống sản
phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Học viện Chính trị khu vực I” (2007);
Phạm Thị Yên “Nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thư viện của Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà
Nội”, (2005); Phạm Hồng Thái - “Nghiên cứu phát triển sản phẩm và dịch vụ
thông tin của Thư viện Đại học Thủy lợi”, (2007); Vũ Huy Thắng - “Nghiên
cứu phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại trung tâm thông tin
- thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội”, (2009); Thạch Lƣơng Giang -
“Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại trường Đại học
Ngoại thương Hà Nội”, (2012)
Những kết quả trên đây đã chỉ ra việc tổ chức, triển khai, đánh giá hiệu
quả hoạt động cũng nhƣ đƣa ra các giải pháp phát triển các SP & DV TT-TV
mang tính đặc thù của một số địa bàn cụ thể.


5

Đối với Trung tâm Thông tin - thƣ viện trƣờng Đại học Sƣ phạm -
Đại học Thái Nguyên thì vấn đề SP & DV TT-TV mới chỉ đƣợc đề cập đến
trong các báo cáo tổng kết hoạt động thƣ viện hàng năm. Nhƣ vậy, cho đến
nay, chƣa có một công trình nghiên cứu nào khảo sát một cách toàn diện về
các SP & DV TT-TV tại Trung tâm Thông tin- thƣ viện, Đại học Sƣ phạm
Thái Nguyên.

Tiếp thu những thành quả nghiên cứu trƣớc đó, đề tài “Sản phẩm và
dịch vụ thông tin - thư viện tại trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái
Nguyên” sẽ tiếp tục nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống các SP &
DV TT-TV nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu tin cho các cán bộ,
giảng viên, sinh viên trong trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu:
Các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện của TV trƣờng Đại học sƣ
phạm Thái Nguyên
- Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thƣ viện tại trung tâm TT-TV trƣờng ĐHSPTN
Về thời gian: Năm học 2012-2013
4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát nhu cầu tin và hiện trạng các sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thƣ viện tại trung tâm TT-TV trƣờng ĐHSPTN luận văn đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin -
thƣ viện đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ĐH SPTN trong công tác đào tạo
và nghiên cứu khoa học.


6

- Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc những mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết
các nhiệm vụ sau
+ Nghiên cứu lý luận về sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện
+ Nghiên cứu thực trạng SP&DV TTTV tại trung tâm TT-TV trƣờng
ĐHSPTN

+ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển, nâng cao chất lƣợng
SP&DV TTTV hiện nay tại trung tâm TT-TV trƣờng ĐHSPTN.
5. GỈA THUYẾT NGHIÊN CỨU
Gỉa thuyết: SP &DV TT-TV của trung tâm TT-TV trƣờng ĐHSPTN
còn thiếu về số lƣợng và yếu về chất lƣợng, chƣa đáp ứng nhanh chóng và
đầy đủ nhu cầu thông tin của NDT.Nếu phát triển phong phú các loại hình SP
& DV TT-TV và nâng cao chất lƣợng của chúng thì sẽ nâng cao hiệu quả
phục vụ thông tin, góp phần đẩy mạnh chất lƣợng đào tạo, nghiên cứu khoa
học của nhà trƣờng.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện luận văn, tác giả đã thực hiện các phƣơng pháp nghiên
cứu sau:
* Phƣơng pháp luận:
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với các quan điểm mới của
Đảng và Nhà nƣớc ta về công tác sách báo và hoạt động thông tin - thƣ viện.
* Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp thống kê
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu
- Phƣơng pháp điều tra thực tế


7

7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần vào việc khẳng định vai trò, vị trí, ý nghĩa của SP &
DVTT-TV trong hoạt động TT-TV. Góp phần đóng góp vào lý luận về sự

phát triển: các tiêu chí, yêu cầu của hệ thống SP-DV trong hoạt động TT-TV
- Về mặt ứng dụng
Đề xuất các giải pháp phát triển SP&DV TT-TV tại trung tâm TT-TV
trƣờng ĐHSPTN, từ đó cải thiện hình ảnh của thƣ viện, nâng cao hiệu quả
hoạt động thông tin, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo, phục vụ trực tiếp
cho việc cung ứng nhân lực chất lƣợng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cấp lãnh đạo
trƣờng, trung tâm TT-TV trong việc quản lý các hoạt động thƣ viện, hoàn
thiện và phát triển các SP & DV TT-TV, tài liệu tham khảo cho sinh viên
ngành Thông tin - thƣ viện trong quá trình học tập. Kết quả nghiên cứu của
luận văn là những gợi mở cho các đề tài nghiên cứu sâu hơn về các vấn đề
nghiệp vụ thông tin - thƣ viện.
8. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên và nhu cầu phát triển
sản phẩm và dịch vụ thông tin
Chƣơng 2: Thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ
viện tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên
Chƣơng 3: Các giải pháp phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin
- thƣ viện tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên



8

CHƢƠNG 1
ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN VÀ NHU CẦU PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN THƢ VIỆN


1.1. Lý luận về Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện
1.1.1. Khái niệm về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện (SP & DVTT-TV) đƣợc hình
thành do nhu cầu trao đổi thông tin trong xã hội, có quá trình phát triển lâu
dài. Cùng với sự xuất hiện của thƣ viện thì các sản phẩm và dịch vụ thông tin
cũng đƣợc ra đời nhƣng tƣơng đối đơn giản. Các sản phẩm chủ yếu là các bản
liệt kê tài liệu, các dịch vụ đọc và mƣợn tài liệu. Nhƣng cùng với thời gian và
sự phát triển của xã hội, nhu cầu của ngƣời dùng tin ở mỗi giai đoạn lịch sử
khác nhau thì nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ thông tin cũng ngày một đòi
hỏi ở mức độ cao hơn. Kể từ giữa thế kỷ 20 đến nay với sự bùng nổ công
nghệ thông tin và sự phát triển mạnh mẽ của các cơ quan thông tin, thƣ viện
thì hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện ngày càng trở nên phong
phú và đa dạng. Nó không chỉ phong phú, đa dạng về nội dung mà còn đa
dạng về cả hình thức.
SP & DVTT-TV đƣợc tạo nên bởi con ngƣời và luôn đƣợc định hƣớng
thỏa mãn nhu cầu tin và các nhu cầu tinh thần, trí tuệ của con ngƣời. SP &
DVTT-TV bao gồm nhiều yếu tố cấu thành. Đó chính là hệ thống các yếu tố
đƣợc tạo ra trên cơ sở nhu cầu tin của xã hội. Chúng là hệ thống các yếu tố có
quan hệ và tác động mật thiết với nhau, có thể chuyển hóa lẫn nhau, biến đổi và
phát triển không ngừng. Song xét trên bình diện chức năng đối với ngƣời dùng tin
thì chúng có thể chia thành hai loại đó là: sản phẩm thông tin - thƣ viện và dịch vụ
thông tin - thƣ viện.


9

Sản phẩm thông tin - thư viện
Sản phẩm là khái niệm đƣợc sử dụng trong lĩnh vực kinh tế và hoạt
động thực tiễn của nền sản xuất. Sản phẩm là thứ có khả năng thỏa mãn nhu

cầu mong muốn của khách hàng , cống hiện những lợi ích cho họ và có thể
chào bán trên thị trƣờng với khả năng thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng
sản phẩm. Do đó một sản phẩm đƣợc cấu tạo và hình thành từ hai yếu tố cơ
bản: yếu tố vật chất và phi vật chất. Để có quan niệm đúng đắn về SP cũng
nhƣ DVTT-TV, trƣớc hết cần phải tiếp cận một số thuật ngữ, khái niệm có
liên quan.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “ Sản phẩm là kết quả của các hoạt
động hoặc các quá trình. Sản phẩm có thể là vật chất, hoặc phi vật chất và
đƣợc tạo ra có chủ định hoặc không chủ định” [36, tr.723]
Theo Từ điển Đại từ Tiếng Việt: “ Sản phẩm là cái do con ngƣời lao
động tạo ra” [19, tr. 1427]
Sản phẩm thông tin - thƣ viện (SPTT-TV) đƣợc hình thành nhằm thỏa
mãn những nhu cầu thông tin bao gồm: nhu cầu tra cứu thông tin và nhu cầu
về chính bản thân thông tin. Nhƣ vậy, sản phẩm phải phụ thuộc chặt chẽ vào
nhu cầu cũng nhƣ sự biến đổi của nhu cầu.
Quá trình lao động để tạo ra SPTT-TV chính là quá trình xử lý thông
tin bao gồm biên mục, phân loại, định từ khóa, tóm tắt, chú giải, biên soạn
tổng luận cũng nhƣ các quá trình phân tích - tổng hợp thông tin. Ngƣời thực
hiện quá trình xử lý thông tin có thể là các chuyên gia làm việc tại một cơ
quan, tổ chức có chức năng cung cấp thông tin, hoặc cũng có thể là các nhà
khoa học, các chuyên gia - ngƣời dùng tin - trong quá trình tự thỏa mãn nhu
cầu thông tin cho mình hoặc theo yêu cầu đặt hàng của các cơ quan thông tin,
thƣ viện.


10

Mức độ thỏa mãn nhu cầu tin ở những sản phẩm khác nhau cũng rất khác
nhau. Các sản phẩm thông tin thƣ mục có khả năng thỏa mãn những nhu cầu tra
cứu thông tin về tài liệu. Còn các sản phẩm thông tin dạng dữ kiện, toàn văn,

tổng thuật có khả năng thỏa mãn nhu cầu về chính bản thân thông tin.
Nhƣ vậy, ta có thể hiểu sản phẩm thông tin - thư viện là kết quả của
quá trình xử lý thông tin (bao gồm biên mục, phân loại, định từ khóa, tóm tắt,
chú giải, biên soạn tổng luận…) do một cá nhân hay tập thể nào đó thực hiện
nhằm thỏa mãn nhu cầu của người dùng tin khi sử dụng các cơ quan thông
tin, thư viện.
Dịch vụ thông tin - thư viện
Thực tế khái niệm dịch vụ cho đến nay chƣa có một định nghĩa thống
nhất vì tính vô hình và khó nắm bắt của nó. Có thể hiểu dịch vụ luôn mang lại
tiện ích nhằm thỏa mãn nhu cầu cho mọi đối tƣợng trong cộng đồng.
Khác với sản phẩm, các loại dịch vụ là cái mà chúng ta không thể nhìn
thấy, nắm bắt hay nhận diện bằng các giác quan. Dịch vụ luôn gắn với ngƣời
cung cấp dịch vụ, chất lƣợng dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào từng cá nhân
thực hiện dịch vụ (trình độ, kỹ năng ), chất lƣợng dịch vụ rất khó xác định
(tính không xác định) ngay cả nhiều khi đối với cùng một cá nhân thực hiện
nhƣng chất lƣợng có sự thay đổi theo thời gian.
Chính vì vậy thuật ngữ dịch vụ là một thuật ngữ đƣợc sử dụng trƣớc
tiên và chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế học và hoạt động của nhiều lĩnh vực
xã hội.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, "Dịch vụ là những hoạt động phục
vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Do nhu cầu rất
đa dạng tuỳ theo sự phân công lao động nên có nhiều loại dịch vụ: dịch vụ
phục vụ sản xuất, kinh doanh; dịch vụ phục vụ sinh hoạt công cộng; dịch vụ
cá nhân dƣới hình thức những dịch vụ gia đình. Những dịch vụ tinh thần dựa


11

trên những nghiệp vụ đòi hỏi tài năng đặc biệt (hoạt động nghiên cứu, môi
giới về quảng cáo); những dịch vụ liên quan đến đời sống và sinh hoạt cộng

đồng (sức khỏe, giáo dục, giải trí); những dịch vụ về chỗ ở v.v… Sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ tác động chặt chẽ lẫn nhau. Dịch vụ là một điều kiện để
sản xuất kinh doanh. Sự phát triển dịch vụ hợp lý, có chất lƣợng cao là một
biểu hiện của nền kinh tế phát triển và một xã hội văn minh. Do ý nghĩa kinh
tế - xã hội to lớn nên hoạt động dịch vụ trở thành lĩnh vực kinh tế quan trọng,
có vị trí to lớn trong cơ cấu kinh tế của các quốc gia có tốc độ phát triển cao".
[35, tr.761]
Trong Đại Từ điển tiếng Việt, "Dịch vụ là công việc phục vụ cho đông
đảo quần chúng" [21, tr. 537].
Tƣơng tự khái niệm về sản phẩm, thuật ngữ dịch vụ đƣợc sử dụng trong
nhiều lĩnh vực hoạt động. Trong lĩnh vực thông tin, dịch vụ thông tin - thƣ
viện bao gồm những công việc mang tính chuyên môn hóa và khi thực hiện
cần phải sử dụng (tạm thời hoặc phối hợp) một số tài sản hoặc một số sản
phẩm nào đó.
Theo Từ điển giải nghĩa Thư viện học và tin học Anh - Việt: “ Dịch vụ
thƣ viện ( library service) là một từ chung dùng để chỉ tất cả các hoạt động
cũng nhƣ những chƣơng trình đƣợc thƣ viện cung cấp để đáp ứng nhu cầu
thông tin của cộng đồng độc giả…” [ 9, tr119]
“ Dịch vụ thông tin (information service) là dịch vụ cá nhân trực tiếp
do nhân viên của ban tham khảo của thƣ viện cung cấp cho độc giả trong tiến
trình truy tìm thông tin của họ” [9, tr.106]
Dịch vụ thông tin - thƣ viện (DVTT-TV) có mối quan hệ chặt chẽ giữa
ngƣời dùng tin và cán bộ thƣ viện. Trên cơ sở các yêu cầu về thông tin của
NDT, cán bộ thƣ viện triển khai các dịch vụ, ngƣợc lại nhờ các dịch vụ do cán
bộ thƣ viện tạo ra NDT đƣợc thỏa mãn nhu cầu thông tin của mình


12

DVTT-TV có thể chia thành các nhóm cơ bản nhƣ: dịch vụ cung cấp tài

liệu, dịch vụ trao đổi thông tin, dịch vụ phổ biến thông tin, dịch vụ tra cứu
tin…
Mục tiêu quan trọng nhất của DVTT-TV là giúp cho các cơ quan thông
tin - thƣ viện nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin và giúp
NDT tiếp cận, sử dụng có hiệu quả thông tin vào hoạt động của mình.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu Dịch vụ thông tin - thư viện là
những hoạt động của các cơ quan thông tin - thư viện nhằm thỏa mãn nhu
cầu tin và trao đổi thông tin của người dùng tin.
1.1.2. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
Trong bối cảnh hoạt động thông tin chịu nhiều tác động của sự phát
triển nhƣ vũ bão của khoa học và công nghệ, sự bùng nổ thông tin và NCT,
thực tiễn đang đặt ra những vấn đề cấp thiết cho hoạt động cung ứng thông tin
là làm thế nào để phục vụ thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời cho
mọi hoạt động của xã hội.
Từ thực tế trên, các thƣ viện đã chú ý đến việc phát triển các loại hình
SP & DVTT-TV vì đây là một công cụ không thể thiếu trong lĩnh vực hoạt
động cung cấp thông tin. Chính vì vậy, SP & DVTT-TV đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong hoạt động thông tin - thƣ viện của các cơ quan thông tin -
thƣ viện nói chung và ở trung tâm TT-TV trƣờng ĐHTN nói riêng. Chất
lƣợng của SP & DVTT-TV đƣợc xem là thƣớc đo hiệu quả hoạt động, là yếu
tố cụ thể hóa chức năng nhiệm vụ của cơ quan thông tin - thƣ viện
Đối với xã hội nói chung: SP & DVTT-TV cũng đóng vai trò trong việc
nâng cao năng lực kiểm soát tài nguyên thông tin và trang bị thông tin trong
xã hội; đẩy mạnh việc chia sẻ thông tin trong hệ thống thông tin quốc gia; dễ
dàng tạo lập thị trƣờng mới về thông tin


13

Đối với các cơ quan thông tin - thư viện: SP & DVTT-TV đƣợc xem là

yếu tố quan trọng của nguồn lực thông tin; là phƣơng tiện để quản lý, hoạt
động thông tin - thƣ viện của một cơ quan thông tin - thƣ viện; giúp cho các
cơ quan thông tin - thƣ viện trao đổi, chia sẻ nguồn lực thông tin với nhau.
Đối với chuyên gia thông tin: SP & DVTT-TV đƣợc xem là hệ thống
các công cụ, phƣơng tiện, hoạt động đƣợc tạo ra và thực hiện nhằm hƣớng
đến ngƣời dùng tin; là hệ thống các công cụ, phƣơng tiện, hoạt động thực hiện
việc chia sẻ nguồn lực thông tin; là tập hợp các yếu tố phản ánh trình độ phát
triển của hoạt động thông tin đối với quá trình phát triển.
Đối với người dùng tin: SP & DVTT-TV giúp NDT xác định truy cập,
khai thác các nguồn tin của các cơ quan thông tin - thƣ viện một cách dễ dàng
và nhanh chóng; đồng thời giúp NDT nâng cao năng lực khai thác thông tin
và thỏa mãn NCT của NDT
1.1.3. Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
SP & DVTT-TV có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chuyển hóa lẫn
nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển và không thể tách rời nhau. SP&DVTT-TV
là một trong những tiền đề để cơ quan thông tin - thƣ viện khai thác và phát
triển các DVTT-TV khác nhau. Khi thực hiện một dịch vụ nào đó, cần phải sử
dụng một hay một số sản phẩm đã có nhƣ hệ thống mục lục, thƣ mục, các
CSDL, các ấn phẩm thông tin , đồng thời thông qua các SPTT-TV có thể
đánh giá đƣợc chất lƣợng của sản phẩm thông qua việc sử dụng chúng trong
quá trình tổ chức một DVTT-TV.
Trong hoạt động thông tin - thƣ viện, muốn sản phẩm đƣợc mở rộng,
phát triển phải đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. Ngƣợc lại, muốn phát
triển các dịch vụ cần phải không ngừng đa dạng hóa, nâng cao chất lƣợng
của sản phẩm.


14

Hệ thống sản phẩm thông tin đa dạng, phong phú mà thiếu đi một hệ

thống dịch vụ thì NDT không thể khai thác một cách hiệu quả nguồn lực thông
tin từ sản phẩm và ngƣợc lại. Khi có một hệ thống dịch vụ đầy đủ, hiện đại,
công nghệ cao mà thiếu đi một hệ thống sản phẩm thì dịch vụ đó cũng không
phát huy đƣợc tác dụng và không mang lại hiệu quả nhƣ mong muốn.
Để đáp ứng nhu cầu của NDT, thông thƣờng các cán bộ thông tin - thƣ
viện phải tiến hành đồng thời việc tạo ra các SP&DVTT-TV tƣơng ứng. Với
mỗi sản phẩm đều có một hoặc một số dịch vụ tƣơng ứng, mục đích của dịch
vụ là nhằm giúp cho sản phẩm đƣợc sử dụng, khai thác một cách tối đa và
ngƣợc lại ứng với mỗi dịch vụ lại có một hoặc một số sản phẩm phù hợp để
dịch vụ đó đƣợc triển khai tốt nhất.
Mối quan hệ SP & DVTT-TV chặt chẽ và tính tƣơng tác cao nhƣ vậy
nên vấn đề hoàn thiện, đảm bảo sự phát triển cân đối các sản phẩm thông tin
phải luôn đi liền với việc tổ chức, kiện toàn dịch vụ thông tin phù hợp với
từng loại sản phẩm là việc làm hết sức cần thiết với mỗi cơ quan thông tin -
thƣ viện
1.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thư viện
Các SP & DVTT-TV luôn phát triển và rất năng động. Hiệu quả của
hoạt động này phụ thuộc chặt chẽ vào nhiều yếu tố có tính đặc trƣng nhƣ: nhu
cầu tin, điều kiện kinh tế xã hội, tựu chung lại có 2 yếu tố cơ bản đó là yếu
tố bên ngoài và yếu tố nội tại trong các cơ quan thông tin - thƣ viện.
1.1.4.1. Các yếu tố bên ngoài cơ quan thông tin - thư viện
- Nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
Trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội nhƣ hiện nay, nhu cầu về SP
& DVTT-TV là rất đa dạng, phong phú. Nhu cầu này đƣợc hình thành trên cơ
sở nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó những nguyên nhân từ bản thân sự


15


phát triển của xã hội, sự phát triển của nền kinh tế, có những nguyên nhân từ
nhu cầu phát triển của con ngƣời với tƣ cách là thành viên của xã hội.
Sự phát triển xã hội mà trong đó thông tin đƣợc sử dụng nhƣ một
nguồn lực kinh tế, việc sử dụng thông tin ngày càng mang tính xã hội cao,
trong bản thân nền kinh tế của xã hội, ngành công nghiệp thông tin ngày càng
phát triển mạnh thì việc xây dựng và phát triển hệ thống SP & DVTT-TV
nhằm mục đích tổ chức, sử dụng và khai thác hợp lý nguồn tin phục vụ phát
triển trong điều kiện hiện nay đƣơng nhiên sẽ tạo ra thị trƣờng thông tin - thƣ
viện mà thông tin đƣợc luân chuyển, khai thác, sử dụng.
Nguồn thông tin đƣợc hình thành qua các quá trình hoạt động của con
ngƣời trong xã hội ở các lĩnh vực khác nhau. Nó chính là sự phản ánh di sản
trí tuệ chung của con ngƣời. Sản phẩm và dịch vụ của các cơ quan thông tin,
thƣ viện không phải là kết quả của việc tạo ra các thông tin mới góp phần làm
giàu di sản trí tuệ mà chính là kết quả của việc xử lý và hệ thống hóa nguồn
tin đã có, nhằm tạo điều kiện cho con ngƣời có thể khai thác đƣợc chúng theo
những mục đích riêng của mình.
Mặt khác, để tạo ra đƣợc thông tin thì cần đƣợc cung cấp thông tin. Các
cơ quan thông tin, thƣ viện có chức năng đảm bảo thông tin, thỏa mãn nhu
cầu thông tin trên cơ sở các sản phẩm, dịch vụ mà mình tạo ra. Qua khai thác
hệ thống SP & DVTT-TV ngƣời dùng tin lại tạo ra đƣợc những thông tin mới.
Cứ nhƣ thế chu trình này diễn ra liên tục, không ngừng phát triển và vì thế
nhu cầu về hệ thống SP & DVTT-TV ngày càng gia tăng.
- Vấn đề sở hữu thông tin của xã hội
Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận và khẳng
định thông tin là sở hữu chung của toàn xã hội và con ngƣời đều có quyền
bình đẳng trong việc sử dụng và khai thác thông tin.


16


Thông tin đƣợc coi là một trong những yếu tố cơ bản và không thể thay
thế tạo điều kiện cho con ngƣời phát triển. Thông tin đƣợc sử dụng nhƣ một
nguồn lực kinh tế nên vấn đề chia sẻ nguồn lực thông tin không chỉ đơn thuần
là vấn đề kỹ thuật mà chủ yếu là chia sẻ quyền lợi giữa những ngƣời tạo ra
thông tin, cung cấp thông tin và ngƣời sử dụng thông tin. Có thể nói mục tiêu
tiếp thị, quảng cáo hay chiến lƣợc marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin -
thƣ viện chính là sự thỏa thuận hợp lý giữa những ngƣời tạo ra thông tin,
ngƣời cung cấp thông tin và ngƣời dùng tin.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà công nghệ đã giúp tạo ra đƣợc các SP
& DVTTTV mới cũng nhƣ đã xác định đƣợc vai trò mới đối với những ngƣời
cung cấp thông tin thì các nhà xuất bản và cơ quan thông tin - thƣ viện phải
đối diện với vấn đề là xác định cách thức mà họ cung cấp các dịch vụ cho
khách hàng của mình. Vì vậy, có thể khẳng định việc tạo điều kiện cho ngƣời
dùng tin thông qua các sản phẩm, dịch vụ thích hợp để khai thác nguồn tin là
hoàn toàn hợp lý. Đây cũng là mục tiêu cơ bản của các cơ quan thông tin
trong hoạt động của mình.
- Chính sách thông tin quốc gia
Đối với các nƣớc, dù phát triển hay đang phát triển, dù là các nƣớc có
nền kinh tế thị trƣờng hay quản lý tập trung, thì hoạt động của các cơ quan
thông tin vẫn cần đƣợc đảm bảo bởi hệ thống chính sách phù hợp.
Để có thể tạo ra đƣợc hệ thống SP & DVTT-TV phù hợp, các cơ quan
TT-TV cần có đƣợc hạ tầng thông tin quốc gia cho phép nó hòa nhập với
cộng đồng thông tin trong khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, có đƣợc điều kiện
này hoàn toàn phụ thuộc vào chính sách quốc gia, nhờ đó Chính phủ có cơ sở,
kế hoạch định hƣớng đầu tƣ thỏa đáng, hợp lý. Ở Việt Nam, do sự chuyển đổi
của nền kinh tế thị trƣờng nên càng thấy rõ sự quan trọng và sự cần thiết của
một chính sách thông tin quốc gia đồng bộ để tạo điều kiện cho các cơ quan
quản lý, khai thác thông tin có điều kiện để phát huy hết chức năng và tận
dụng tốt môi trƣờng thông tin dồi dào ở nƣớc ta hiện nay.

×