ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------NGUYỄN THỊ VINH
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành:.Thông tin- Thư viện
Hà Nội-2012
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------NGUYỄN THỊ VINH
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Thông tin- Thư viện
Mã số:.60 32 20.
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Minh Nguyệt
Hà Nội-2012
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... 7
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 8
1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 8
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................. 10
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 11
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 11
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................. 12
6 . Giả thuyết nghiên cứu khoa học ............................................................................ 12
7. Kết cấu của Luận văn ............................................................................................. 12
Chƣơng 1 .................................................................................................................... 14
VĂN HÓA ĐỌC VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG ............................................................................ 14
1.1. NHỨNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN HÓA ĐỌC ...................................... 14
1.1.1. Các quan điểm khác nhau về văn hóa đọc ................................................. 14
1.1.2. Biểu hiện của văn hóa đọc ......................................................................... 16
1.1.3. Vai trị của văn hóa đọc đối với học sinh tiểu học..................................... 18
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG .. 19
1.2.1. Khái quát về thành phố Hải Dƣơng ........................................................... 19
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học ............................................... 24
1.2.3. Đặc điểm riêng của học sinh tiểu học thành phố Hải Dƣơng .................... 27
1.3. VAI TRỊ CỦA VĂN HĨA ĐỌC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỌC
SINH TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG ........................................................... 28
1.3.1. Văn hóa đọc với việc lĩnh hội tri thức của học sinh .................................. 28
1.3.2. Văn hóa đọc với việc phát triển phẩm chất đạo đức tốt đẹp ...................... 30
4
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG VĂN HÓA ĐỌC CỦA HỌC SINH TIỀU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG...................................................................................... 31
2.1. NHU CẦU HỨNG THÚ ĐỌC CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC THÀNH PHỐ
HẢI DƢƠNG ................................................................................................................. 31
2.1.1 Nhu cầu đọc .................................................................................................. 31
2.1.2. Hứng thú đọc ............................................................................................... 38
2.2. KỸ NĂNG HIỂU, LĨNH HỘI NỘI DUNG TÀI LIỆU VÀ VẬN DỤNG TRI
THỨC CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG ............................ 44
2.2.1. Kỹ năng hiểu và lĩnh hội nội dung tài liệu .................................................. 44
2.2.2. Kỹ năng vận dụng tri thức đã đọc vào cuộc sống ....................................... 50
2.3. THÁI ĐỘ ỨNG XỬ VỚI TÀI LIỆU CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC THÀNH
PHỐ HẢI DƢƠNG ........................................................................................................ 56
2.3.1. Cách thức đọc sách ...................................................................................... 56
2.3.2. Thái độ trân trọng đối với sách.................................................................... 58
2.4. NHẬN XÉT CHUNG .................................................................................... 64
2.4.1. Điểm mạnh .................................................................................................. 64
2.4.2. Hạn chế ........................................................................................................ 65
2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế ..................................................................... 70
Chƣơng 3
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC CHO HỌC SINH TIỀU HỌC
THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG...................................................................................... 84
3.1. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA MẠNG LƢỚI THƢ
VIỆN PHỤC VỤ HỌC SINH TIỂU HỌC .................................................................... 84
3.1.1. Nâng cao chất lƣợng hoạt động của thƣ viện các trƣờng tiểu học ................ 84
3.1.2. Phát triển và nâng cao chất lƣợng vốn tài liệu trong thƣ viện và phòng đọc
sách dành cho thiếu nhi .................................................................................................. 90
5
3.2. LỒNG GHÉP GIÁO DỤC VĂN HÓA ĐỌC TRONG CHƢƠNG TRÌNH HỌC TẬP . 92
3.2.1. Tăng cƣờng giờ đọc ngoại khóa .................................................................. 92
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng giảng dạy mơn tiếng Việt .......................................... 93
3.3. PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH, THƢ VIỆN VÀ CÁC TỔ
CHỨC XÃ HỘI TRONG VIỆC GIÁO DỤC VĂN HÓA ĐỌC CHO CÁC EM ......... 98
3.3.1. Phối hợp giữa thƣ viện trƣờng học và các thƣ viện thiếu nhi ..................... 98
3.3.2. Phối hợp giữa nhà trƣờng và gia đình ......................................................... 99
3.3.3. Phối hợp giữa nhà trƣờng và các tổ chức xã hội ....................................... 100
3.4. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG XUẤT BẢN SÁCH CHO THIẾU NHI ...... 102
3.4.1. Nâng cao chất lƣợng nội dung sách xuất bản cho thiếu nhi ...................... 102
3.4.2. Cải tiến hình thức xuất bản sách cho phù hợp với tâm lí lứa tuổi ............... 103
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 107
6
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Danh sách các trƣờng tiểu học trong thành phố Hải Dƣơng
Bảng 2.2: Hoạt động của học sinh tiểu học ngoài giờ lên lớp
Bảng 2.3: Hoạt động ngoài giờ của học sinh
Bảng 2.4: Học sinh dành thời gian đọc sách hàng ngày
Bảng 2.5: Các môn học yêu thích
Bảng 2.6 Hứng thú đọc của học sinh tiểu học theo đề tài
Bảng 2.7: Kĩ năng hiểu và lĩnh hội các giá trị thông tin trong tài liệu
Bảng 2.8: Hoạt động của học sinh sau khi đọc sách
Bảng 2.9: Học sinh tham gia các hoạt động của thƣ viện
Bảng 2.10: Học sinh quan tâm tới việc noi gƣơng nhân vật trong sách
Bảng 2.11: Tƣ thế đọc sách của học sinh
Bảng 2.12: Ghi nhớ nội dung hay trong sách
Bảng 2.13: Học sinh nhớ tên tác giả cuốn sách sau khi đọc
Bảng 2.14: Thể loại tài liệu các em yêu thích
Bảng 2.15: Các em ghi nhận xét sau khi đọc sách
Bảng 2.16: Giáo viên hƣớng dẫn học sinh đọc sách ngoài sách giáo khoa
Bảng 2.17: Lí do chọn lựa các tài liệu để đọc
Bảng 2.18: Lí do học sinh ghi chép
Bảng 2.19: Nguồn tài liệu học sinh có
7
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Văn hóa đọc có vị trí quan trọng trong cuộc sống của con ngƣời. Hiện
nay, các phƣơng tiện nghe nhìn tỏ ra có nhiều ƣu thế hơn, hấp dẫn hơn so với
sách, và thực tế chúng đang có xu hƣớng cạnh tranh lấn át văn hóa đọc. Song
văn hố đọc bao giờ cũng đóng vai trò chủ đạo trong việc truyền bá và tiếp thu
tri thức một cách hệ thống và sâu sắc mà văn hố nghe, nhìn (vốn có thế mạnh
trong việc cung cấp thơng tin và giải trí) khơng thể làm đƣợc.
Đọc sách vẫn luôn đƣợc khẳng định là một nhu cầu thiết yếu với những
thế mạnh riêng của chính nó, một cách thƣởng thức văn hóa sang trọng và có
chiều sâu; là phƣơng cách tốt nhất để làm giàu có vốn liếng ngơn từ của con
ngƣời. Những thuộc tính đi liền với việc đọc là suy nghĩ, suy ngẫm, tra cứu, tìm
tịi, địi hỏi sự kiên trì và say mê. Khi đọc sách, trực quan sẽ cảm nhận sâu sắc
hơn, kiến thức đọng lại sẽ lâu hơn, là cơ sở hữu ích cho việc nâng cao tri thức,
hiểu biết, tạo dựng những vỉa tầng sâu sắc trong toàn bộ hệ thống kiến thức, nhận
thức của mỗi con ngƣời.
Trong độ tuổi tiểu học, nhu cầu đọc của trẻ em là rất lớn. Văn hóa đọc, vì
thế ảnh hƣởng sâu đậm tới q trình nhận biết thế giới và hình thành nhân cách
của trẻ. Nhà xã hội học và thƣ viện học ngƣời Nga N.K. Krupxkaia đã viết “ Vấn
đề đọc sách của các em là một vấn đề quan trọng, việc đọc sách của các em đóng
một vai trị to lớn trong cuộc sống của các em, thậm chí cịn vĩ đại hơn trong
cuộc sống của ngƣời lớn” [30]. Ngồi chƣơng trình học tâp trong nhà trƣờng,
việc đọc sách sẽ giúp các em lĩnh hội các giá trị văn hóa, xã hội đồng thời hình
8
thành và phát triển kỹ năng tiếp nhân thông tin tri thức- yếu tố quan trọng của
một nhân cách sáng tao trong thời đại ngày nay.
Trẻ em hôm nay - thế giới ngày mai, đó là mong ƣớc của mọi gia đình
đối với các em thiếu nhi, những mầm xanh, chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc.
Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em là một trong những vấn đề cấp bách đƣợc
cộng đồng quốc tế quan tâm. Đối với Việt Nam từ lâu đây đã là đạo lý, truyền
thống của dân tộc. Năm 1990, Việt Nam là nƣớc đầu tiên phê chuẩn Công ƣớc
của Liên hợp quốc về Quyền trẻ em và ký vào tuyên bố thế giới về bảo vệ và
phát triển trẻ em, đồng thời ban hành “Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em”.
Bộ Văn hóa thơng tin đã ra chỉ thị về việc tăng cƣờng tổ chức phục vụ sách báo
cho thiếu nhi tại các thƣ viện công cộng nhà nƣớc. Tuy nhiên trong quá trình mở
cửa, hội nhập quốc tế lƣợng sách xuất bản cho thiếu nhi ngày càng nhiều và chất
lƣợng ít nhiều bị chi phối bởi yếu tố thị trƣờng, dẫn đến sự thiếu vắng những
cuốn sách có thể làm nên một sức sống mãnh liệt, sức lan tỏa rộng và làm cháy
bùng ngọn lửa đam mê đọc sách của các em. Những cuốn sách mang nội dung
tốt, ngôn ngữ giàu cảm xúc, hình tƣợng nhân vật đẹp và gần gũi làm nên sức
mạnh đƣa đến cho trẻ thơ những bài học, những ấn tƣợng đẹp và những giá trị
cuộc sống. Thay vào đó là những tác phẩm có nội dung không lành mạnh, bạo
lực đã tiềm ẩn nguy cơ phát triển nhu cầu đọc phiến diện, lệch lạc [13].
Hải Dƣơng là một thành phố đang chuyển mình mạnh mẽ trong những
năm gần đây. Đời sống vật chất, văn hóa tinh thần ngày càng phát triển. Các xu
hƣớng văn hóa khác nhau trong q trình giao lƣu, hội nhập với các tỉnh thành
khu vực đồng bằng sông Hồng thể hiện sôi động và phức tạp qua thị trƣờng sách
báo nói chung và sách thiếu niên, nhi đồng nói riêng. Thực trạng đó đã ảnh
hƣởng khơng nhỏ tới văn hóa đọc, qua đó ảnh hƣởng tới việc hình thành nhân
9
cách thế hệ trẻ trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy khảo sát hiện trạng văn hóa đọc
của học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố Hải Dƣơng có ý nghĩa quan trọng
với việc định hƣớng văn hóa đọc cho các em nói riêng và giáo dục nhân cách cho
các em nói chung.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi lựa chọn vấn đề: “Phát triển văn hóa
đọc cho học sinh tiểu học thành phố Hải Dƣơng” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ
Thơng tin- Thƣ viện của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Văn hóa đọc đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu
trong nƣớc cũng nhƣ trên thế giới, đặc biệt với văn hóa đọc của thế hệ trẻ. “Văn
hóa đọc trong bối cảnh bùng nổ truyền thông” của Nguyễn Hữu Giới đăng trên
Tạp chí văn nghệ, “Văn hóa đọc cho trẻ - Người lớn ưu tư gì?” của Liên Giang
đăng trên báo Giáo dục và thời đại online. “Gây dựng văn hóa đọc cho thiếu nhi”
của Tiểu Quyên. “ Văn hóa đọc- nên bắt đầu từ gốc” của Trƣơng Minh đăng trên
báo Tuổi trẻ online. “Giáo dục văn hóa đọc cho thiếu nhi” của Trần Thị Minh
Nguyệt đăng trên tạp chí Văn hóa nghệ thuật…. Một số Luận văn Thạc sĩ văn
hóa đọc và thƣ viện học đề cập tới văn hóa đọc nhƣ: “Văn hóa đọc trong đời
sống thiếu nhi hôm nay” (2003) của Phạm Quang Vinh, “Hướng dẫn thiếu nhi
đọc sách tại thư viện Hà Nội” (2006) của Nguyễn Minh Thuận, “Nghiên cứu văn
hóa đọc của học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội” (2009) của
Nguyễn Nhƣ Ngọc…
Các cơng trình nghiên cứu nói trên nhìn chung đều đề cập tới vai trị của
văn hóa đọc trong đời sống, hay vấn đề giáo dục văn hóa đọc cho thanh niên,
thiếu nhi trong thời đại thông tin bùng nổ, hoặc nghiên cứu thực trạng văn hóa
10
đọc trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tuy nhiên cho tới nay chƣa có cơng trình
nghiên cứu nào đề cập tới việc phát triển văn hóa đọc cho học sinh tiểu học trên
địa bàn thành phố Hải Dƣơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Luận văn tập trung nghiên cứu, khảo sát thực trạng văn hóa đọc của học
sinh tiểu học trên địa bàn thành phố Hải Dƣơng làm cơ sở định hƣớng, giáo dục
văn hóa đọc cho các em.
Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu vai trò văn hóa đọc trong sự phát triển của học sinh tiều
học trên địa bàn thành phố Hải Dƣơng.
Khảo sát thực trạng những biểu hiện văn hóa đọc của học sinh tiểu
học trên địa bàn thành phố Hải Dƣơng
Đề xuất các giải pháp định hƣớng phát triển văn hóa đọc của học
sinh tiểu học tại thành phố Hải Dƣơng
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là văn hóa đọc của học sinh tiểu học trên
địa bàn thành phố Hải Dƣơng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Luận văn giới hạn việc nghiên cứu văn
hóa đọc của học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố Hải Dƣơng trong khoảng
thời gian từ 2007- 2011.
11
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê nin và các quan điểm chỉ đạo
của Đảng, Nhà nƣớc ta về văn hóa.
Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng trong quá trình thực
hiện luận văn là:
-
Phân tích và tổng hợp tài liệu
-
Phƣơng pháp phỏng vấn
-
Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
-
Phƣơng pháp quan sát
-
Phƣơng pháp thống kê số liệu
6 . Giả thuyết nghiên cứu khoa học
Ngày nay khi sách báo viết cho lứa tuổi thiếu nhi ngày càng phát triển,
bên cạnh những cuốn sách tốt vẫn còn nhiều cuốn kém chất lƣợng, ảnh hƣởng
tiêu cực tới sự hình thành và phát triển văn hóa đọ học sinh tiểu học trên địa bàn
thành phố Hải Dƣơng. Để văn hóa đọc của các em phát triển hài hịa và lành
mạnh cần có sự phối hợp để định hƣớng, giáo dục của các thƣ viện, nhà trƣờng,
gia đình và các tổ chức xã hội xã hội.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngồi lời nói đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn dự
kiến chia làm 3 chƣơng:
12
Chƣơng 1. Văn hóa đọc với sự phát triển của học sinh tiểu học trên địa
bàn thành phố Hải Dƣơng
Chƣơng 2. Thực trạng văn hóa đọc cho học sinh tiểu học trên địa bàn
thành phố Hải Dƣơng
Chƣơng 3: Các giải pháp phát triển văn hóa đọc cho học sinh tiều học
trên địa bàn thành phố Hải Dƣơng
13
Chƣơng 1
VĂN HÓA ĐỌC VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỌC SINH
TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG
1.1.
NHỨNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VĂN HÓA ĐỌC
1.1.1. Các quan điểm khác nhau về văn hóa đọc
Văn hóa đọc – một bộ phận cấu thành văn hóa – là một trong những động
lực thúc đẩy sự hình thành nên con ngƣời mới, những cơng dân có hiểu biết, có
trí tuệ để có thể thích ứng với sự phát triển của xã hội hiện đại – xã hội dựa trên
nền tảng của nền kinh tế tri thức. Văn hóa đọc là phƣơng tiện quan trọng giúp
cho ngƣời dân tiếp cận đƣợc với thông tin, tri thức phù hợp, hữu ích nhất cho
cuộc sống của mình.
Thuật ngữ văn hóa đọc đƣợc sử dụng rộng rãi, nhƣng cách hiểu về văn
hóa đọc lại rất khác nhau, dẫn tới những định nghĩa chƣa thống nhất. Nhƣng nhìn
chung, văn hóa đọc đƣợc xem xét trên hai bình diện: văn hóa đọc cộng đồng và
văn hóa đọc cá nhân (văn hóa hành vi). Đề cập một cách khái qt tới hai cách
tiếp cận này có một số cơng trình nghiên cứu.
Theo GS TS Hồng Nam: “Văn hóa đọc đƣợc hình thành từ lâu đời trong
lịch sử, là một bƣớc tiến quan trọng lịch sử văn minh nhân loại. Điều kiện tiên
quyết cho văn hóa đọc phải biết chữ và biết tiếng mà chữ đó thể hiện”. Theo ơng,
văn hóa đọc gắn liền với chữ viết và nghề in.[7, tr. 91]
Theo tác giả Trần Thị Minh Nguyệt, xét trên bình diện phát triển văn
minh nhân loại văn hóa đọc gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của chữ viết;
14
xét trên bình diện cá nhân văn hóa đọc biểu hiện trình độ phát triển tinh thần của
con ngƣời (văn hóa). Tác giả cho rằng “văn hóa đọc xem xét ở góc độ cá nhân
bao hàm khía cạnh định hƣớng của chủ thể tới đối tƣợng đọc (nhu cầu đọc), khả
năng, trình độ lĩnh hội thơng tin (kỹ năng đọc), cả ở phản ứng với đối tƣợng đọc
(ứng xử văn hóa)”.[12;tr. 30]
Trong bài “Văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc ở Việt Nam”, Nguyễn
Hữu Viêm cho rằng “Văn hóa đọc là một khái niệm có hai nghĩa, một nghĩa rộng
và một nghĩa hẹp. Ở nghĩa rộng, đó là ứng xử đọc, giá trị đọc và chuẩn mực của
cộng đồng và của các nhà quản lí và cơ quan quản lí nhà nƣớc… cịn ở nghĩa
hẹp, đó là cách ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân.. Nghĩa là văn
hóa đọc gắn liền với ứng xử đọc, giá trị và chuẩn mực đọc của cá nhân và xã
hội” [20].
Xem xét văn hóa đọc theo nghĩa hẹp, tức là xét dƣới góc độ văn hóa hành
vi của con ngƣời, cũng có khá nhiều quan điểm khác nhau.
Thủy Linh trong bài “ Văn hóa đọc, sức sống có bền lâu” lại cho rằng: “
văn hóa đọc, nơm na hiểu rằng, biết cách đọc, biết cách cảm thụ, biết thu lƣợm
những tri thức, lối sống từ những con chữ, từ những điều chuyển tải sau con chữ,
để biết sống tốt đẹp hơn, xây dựng một xã hội văn hóa và những con ngƣời văn
hóa”[15] và rằng văn hóa đọc là một giao tiếp quan trọng đời sống con ngƣời
thông qua con đƣờng tiếp nhận là đọc, con ngƣời có thể trao đổi và thu nhận
thơng tin.
Nguyễn Quang A trong bài tham luận “Cảm nhận về văn hóa đọc” cho
rằng “ tập quán thói quen về đọc sách, cách đọc, cách ứng xử với sách, báo…vv
tạo thành văn hóa đọc”.[22]
15
Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm TGĐ Cty Cổ phần sách Thái Hà (Thái
Hà Books) Nguyễn Mạnh Hùng cho rằng văn hóa đọc giống nhƣ một tam giác
gồm ba đỉnh: thái độ, cách nhìn của bạn về sách; thói quen đọc sách; cách lựa
chọn sách và phƣơng pháp cũng nhƣ khả năng đọc sách.
Theo Bùi Văn Nam Sơn trong bài phát biểu tại Hội thảo về “Thực trạng
và giải pháp cho văn hóa đọc” thì văn hóa đọc thể hiện chủ yếu ở năng lực đọc
văn bản. Văn hóa đọc chủ yếu là thích đọc và biết đọc, biến việc đọc thành bộ
phận của niềm vui sống hàng ngày. Đọc sách là để biết rằng cuộc đời, thế giới là
vô cùng phức tạp và phong phú, hết sức đa nghĩa, để đừng sống một cách giáo
điều, để dám và biết sáng tạo.
Trong luận văn, tác giả tiếp cận văn hóa đọc dƣới góc độ văn hóa cá
nhân, văn hóa hành vi của con ngƣời. Văn hóa đọc theo quan niệm của tác giả là
khả năng định hướng tới đối tượng đọc, khả năng lĩnh hội giá trị của đối tượng
đọc và thái độ của chủ thể với đối tượng đó. Theo quan điểm này, văn hóa đọc
đƣợc biểu thị ở ba khía cạnh chủ yêu: nhu cầu, hứng thú đọc; kỹ năng đọc; ứng
xử với tài liệu.
1.1.2. Biểu hiện của văn hóa đọc
Nhu cầu và hứng thú đọc
Nhu cầu đọc là đòi hỏi khách quan của con ngƣời đối với việc tiếp nhận
và sử dụng tài liệu trong điều kiện thời gian nhất định nhằm duy trì hoạt động
sống của con ngƣời. Nhu cầu đọc là dạng đặc biệt của nhu cầu tin và cao hơn
nhu cầu tin. Nhu cầu đọc xuất hiện ở những ngƣời có trình độ cao. Theo PGS.
TS Trần Thị Minh Nguyệt, cùng với nhu cầu đọc, yếu tố quan trọng có ảnh
16
hƣởng tới quá trình đọc sách là hứng thú đọc- thái độ lựa chọn tích cực của chủ
thể đối với việc đọc những ấn phẩm có ý nghĩa và có sức hấp dẫn về mặt tình
cảm đối với chủ thể, đáp ứng đƣợc những nhu cầu tinh thần của họ. Khi hứng
thú đọc xuất hiện, hoạt động đọc có sự tham gia tới mức tối đa của các quá trình
tâm lý: chú ý, tƣởng tƣợng, trí nhớ, tƣ duy v.v... giúp cho ngƣời đọc có thể cảm
thụ tài liệu ở mức độ cao nhất. Trong trạng thái hứng thú, con ngƣời có thể dành
tồn tâm, tồn ý cho hoạt động đọc [10]. Nhu cầu và hứng thú đọc là yếu tố định
hƣớng cho hoạt động đọc là biểu hiện của trình độ văn hóa con ngƣời ở mức độ
nhất định,
Kỹ năng hiểu và lĩnh hội các giá trị trong tài liệu
Kỹ năng đọc là sự thể hiện tổ hợp những thao tác tƣ duy đƣợc xác lập
thành thói quen ứng xử đọc. Các thao tác tƣ duy đó là:
- Lựa chọn có ý thức đề tài hoặc những vấn đề cần đọc cho bản thân, biết
vận dụng thành thạo các cách đọc khác nhau đối với từng loại tài liệu đọc (tài
liệu nghiên cứu, tài liệu phổ thông, tài liệu giải trí...).
- Biết định hƣớng nguồn tài liệu cần thiết cho bản thân, trƣớc hết trong
các thƣ mục và mục lục thƣ viện, các nguồn tra cứu nhƣ: bách khoa thƣ, từ điển
giải nghĩa, các loại sổ tay, cẩm nang... và biết định hƣớng nguồn tài liệu cần thiết
cho bản thân trong môi trƣờng số (trong các cơ sở dữ liệu, trên Internet). Thể
hiện đƣợc tính hệ thống, tính liên tục trong quá trình lựa chọn tài liệu đọc (đọc từ
trình độ thấp lên trình độ cao, từ các vấn đề đơn giản tới phức tạp).
- Biết cách tiếp nhận tối đa và sâu sắc nội dung tài liệu đọc, kể cả vệ sinh
khi đọc tài liệu nhƣ cách ngồi, khoảng cách giữa mắt và tài liệu đọc… Biết vận
17
dụng các biện pháp kỹ thuật để củng cố và đào sâu những nội dung đã đọc nhƣ
ghi chép, lập hộp phiếu thƣ mục, soạn tóm tắt, viết chú giải, trao đổi với bạn bè,
đồng nghiệp...
- Biết vận dụng vào thực tiễn những nội dung đã đọc. Biểu hiện cao nhất
của kỹ năng đọc là đọc có hiệu quả, nắm nội dung cốt lõi và biết vận dụng những
điều đã đọc đƣợc vào cuộc sống của chính ngƣời đọc.
Thái độ ứng xử với tài liệu
Văn hóa đọc cịn biểu thị ở sự tôn trọng sách của ngƣời đọc. Sách báo là
sản phẩm kết tinh các giá trị văn hóa của nhân loại, là tài sản tinh thần của thế hệ
trƣớc truyền lại cho thế hệ sau. Ngƣời có văn hóa đọc cũng là những ngƣời biết
ứng xử văn hóa với sách báo, trân trọng và yêu mến sách báo. Mỗi ngƣời đọc
sách cần rèn luyện cho mình thói quen giữ gìn cẩn thận sách báo: khơng gập gáy
sách, bơi bẩn ra sách hay xé rách sách. Ngồi đọc đúng tƣ thế, khoảng cách giữa
mắt với sách, chiều cao của bàn phù hợp với cơ thể. Giữ gìn sách bền lâu cũng
có nghĩa là ta đang cùng thế hệ đi trƣớc lƣu truyền tri thức trong sách tới thế hệ
sau này.
1.1.3. Vai trị của văn hóa đọc đối với học sinh tiểu học
Đọc sách là một nhu cầu thiết yếu của con ngƣời, là phƣơng cách tốt nhất
để làm giàu kinh nghiệm và tri thức. Những thuộc tính đi liền với việc đọc nhƣ
suy ngẫm, phân tích, tổng hợp thơng tin là cơ sở cho việc nâng cao tri thức, hiểu
biết, tạo nên hệ thống kiến thức của mỗi ngƣời.
18
Trong độ tuổi tiểu học, nhu cầu đọc của trẻ em là rất lớn. Cịn ít kinh
nhiệm sống, các em tiếp thu các giá trị văn hóa nhân loại chủ yếu thông qua con
đƣờng học tập tại trƣờng và đọc sách. Văn hóa đọc vì thế ảnh hƣởng lớn tới quá
trình nhận biết thế giới và hình thành nhân cách của trẻ. Sách có tác dụng bổ
sung và kế tục việc học của các em ở trƣờng, góp phần nâng cao chất lƣợng học
tập và trong chừng mực nào đó giúp khắc phục những thiếu sót của chƣơng
trình chính khố. Việc đọc sách cịn giúp những em khơng có điều kiện đến
trƣờng vẫn có thể học tập, giúp luyện cho các em thói quen tự học, tự nghiên
cứu những vấn đề mình ham chuộng, say mê. Mặt khác, sách khơng chỉ giúp các
em nắm những kiến thức khoa học cơ bản mà cịn góp phần giáo dục thị hiếu
thẩm mĩ.[31]
1.2.
ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC THÀNH PHỐ HẢI DƢƠNG
1.2.1. Khái quát về thành phố Hải Dƣơng
Nằm ở vị trí trung tâm tỉnh, phía bắc giáp huyện Nam Sách, phía đơng
giáp các huyện Kim Thành và Thanh Hà, phía tây giáp huyện Cẩm Giàng, phía
nam giáp huyện Gia Lộc, phía đông nam giáp hai huyện Thanh Hà và Tứ Kỳ.
Hải Dƣơng là một tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ sơng Hồng, cách Thủ đơ Hà
Nội 57 km về phía đơng, một trong những cái nơi của nền văn hố lâu đời của
dân tộc Việt Nam. Lịch sử hàng ngàn năm của dân tộc đã để lại cho vùng đất này
một tài sản vơ giá với hàng trăm di tích lịch sử văn hoá. Kinh tế : Thành phố Hải
Dƣơng là trung tâm công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ của tỉnh. Năm 2007, tốc
độ tăng trƣởng kinh tế của thành phố đạt 14,5%. Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp Xây dựng 53,07%, Dịch vụ 45,68%, Nông nghiệp - Thuỷ sản 1,25%. Trên địa
bàn thành phố, Chính phủ đã phê duyệt các khu công nghiệp, thu hút 1.247
19
doanh nghiệp hoạt động. Năm 2008, giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng
ƣớc đạt hơn 1.346 tỷ đồng, tăng 52% so với năm 2007. Cũng năm này, thành
phố có 1.700 doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực, trong đó có hơn 900
doanh nghiệp sản xuất cơng nghiệp. Thu nhập bình quân đầu ngƣời một năm đạt
1.344 Usd/ngƣời. Trong 6 tháng đầu năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp trên
địa bàn TP Hải Dƣơng đạt hơn 676 tỷ đồng, bằng 50,8% kế hoạch năm và tăng
14% so với cùng kỳ năm ngối. Trong đó, kinh tế tập thể đạt hơn 11 tỷ đồng,
bằng 50,3% kế hoạch năm; doanh nghiệp tƣ nhân gần 124 tỷ đồng, bằng 49,7%;
công ty trách nhiệm hữu hạn hơn 238 tỷ đồng, bằng 50,8%; công ty cổ phần hơn
206 tỷ đồng, bằng 50,9%; hộ cá thể, gần 98 tỷ đồng, bằng 48,7% kế hoạch năm.
Thành phố hiện có gần 2.000 doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực, trong
đó có gần 1.000 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Thành phố Hải Dƣơng là
một trong những trung tâm về công nghiệp của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ.
Du lich : Địa điểm tham quan, giải trí, Cơng viên Bạch Đằng, Quảng
̣
trƣờng Độc Lập (Ngã 5 Bách hóa Tổng Hợp), Quảng trƣờng 30 tháng 10 (ĐTM
Tây Hải Dƣơng), khu sinh thái Hà Hải, nƣớc khống nóng Thạch Khơi, các
tuyến phố thƣơng mại
Vùng đất này gắn bó với tên tuổi và sự nghiệp của nhiều danh nhân nhƣ
Trần Nguyên Đán, Nguyễn Trãi, Mạc Đĩnh Chi, Phạm Sƣ Mạnh, nơi sinh ra và
lớn lên của đại danh y Tuệ Tĩnh, là cái nôi sinh ra các nhà văn, nhà thơ lớn của
đất nƣớc nhƣ: Trần Nhuận Minh, Trần Hoài Dƣơng, Vũ Bằng, Trần Đăng
Khoa…. Thành phố là nơi diễn ra nhiều hoạt động văn hóa của cả nƣớc nhƣ:
Liên hoan múa Rối dân gian toàn quốc (2011), Lễ trao giải thƣởng cuộc thi viết
truyện dài dành cho thiếu nhi (2011)
20
Hải Dƣơng là tỉnh có lực lƣợng sáng tác khá hùng hậu. Hàng vạn tác
phẩm văn học đủ các loại hình đã ra đời, trong đó có nhiều tác phẩm xuất sắc
đƣợc khắc in thành sách hoặc khắc trên bia đá còn lƣu đến ngày nay.
Điểm sáng của thành phố về văn hóa là Thƣ viện tỉnh Hải Dƣơng. Trải
qua hơn 55 (1956-2011) xây dựng và phát triển, thƣ viện thực sự trở thành nơi
lƣu trữ một khối lƣợng tri thức vô giá của nhân loại. Kho tàng tri thức này đƣợc
đơng đảo cán bộ, nhân dân trong và ngồi tỉnh khai thác, sử dụng. Sách, báo, tài
liệu của thƣ viện góp phần quan trọng trong việc phục vụ nhiệm vụ chính trị của
tỉnh, tuyên truyền đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, phổ
biến những thành tựu khoa học kỹ thuật nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh
ngày càng phát triển, phục vụ nhu cầu học tập, nâng cao trình độ và giải trí của
nhân dân. Thƣ viện cũng tổ chức nhiều chƣơng trình tuyên truyền sách báo, thúc
đẩy văn hóa phát triển rộng rãi. Gần đây nhất là chƣơng trình Liên hoan tuyên
truyền giới thiệu sách nhằm đẩy mạnh phong trào đọc sách báo trong thanh thiếu
nhi tỉnh Hải Dƣơng và làm phong phú thêm hoạt động hƣớng dẫn đọc sách, là
dịp để giáo dục thiếu nhi lòng yêu quê hƣơng đất nƣớc. Thành phố cũng tập
trung nhiều nhà sách lớn, nhƣ nhà sách Vì dân, nhà sách Thành Đông, …tiêu
biểu là nhà sách Tiền Phong: tổng diện tích 1.200m2, tổng số vốn đầu tƣ gần 10
tỉ đồng, với gần 1000 m2, hơn 20.000 đầu sách các loại, trên 25.000 các mặt
hàng ngoài sách. Ngoài ra, cịn có báo, tạp chí, văn hố phẩm, băng đĩa…, đây
đƣợc coi là một điểm hẹn văn hóa cho tuổi trẻ và bạn đọc của tỉnh.
Thành tích về GD-ĐT (Giáo dục- Đào tạo) của Hải Dƣơng trong nhiều
năm qua đã để lại những ấn tƣợng tốt đẹp trong cả nƣớc. Hải Dƣơng liên tục
phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và chất lƣợng, là một trong số những đơn vị
dẫn đầu cả nƣớc trong sự nghiệp phát triển GD-ĐT. Đây chính là thế mạnh giúp
21
cho Hải Dƣơng luôn là một trong những tỉnh, thành phố đứng tốp đầu tồn quốc
về thành tích phát hiện, bồi dƣỡng học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh, cấp quốc
gia và quốc tế. Riêng năm học 2011-2012, Hải Dƣơng đã tiếp tục phát huy đƣợc
kết quả những năm học trƣớc, đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, học
giỏi rộng khắp trong các trƣờng học. Toàn thành phố có 37 trƣờng mầm non, 20
trƣờng trung học cơ sở, 25 trƣờng tiểu học. Đề án phát triển Giáo dục và Đào tạo
giai đoạn 2011-2015 đã ban hành, theo sau đó là một loạt kế hoạch triển khai
hoạt động thực hiện đề án trong đó có nhiều hoạt động của bậc tiểu học nhƣ kế
hoạch “Nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng
giai đoạn 2011-2015”. Theo đó, lộ trình thực hiện của Đề án sẽ đƣợc thực hiện
theo từng năm. Cấp tiểu học có 60% học sinh lớp 3 đến lớp 5 học ngoại ngữ, tin
học, xây thêm 44 bể bơi. Mỗi trƣờng tiểu học, THCS đƣợc đầu tƣ 01 phòng dạy
học ngoại ngữ. 100% giáo viên môn Tiếng Anh đƣợc tham gia chƣơng trình đào
tạo, tập huấn. 100% giáo viên Tiếng Anh cấp tiểu học , THCS đạt trình độ ngoại
ngữ IELTS 40 và IELTS 5.5 giai đoạn 2. Ngày 23/5/2012, Ban Chỉ đạo các Đề
án phát triển Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011-2015 đã ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án: Xây dựng trƣờng chuẩn Quốc gia các cấp học. Theo
đó, trong năm 2012 các huyện, thành phố, thị xã cần thực hiện quy hoạch mạng
lƣới và quy mô các trƣờng ở các cấp học, tập trung nâng cao chất lƣợng giáo dục
toàn diện ở các cấp học. Cụ thể: Đối với cấp Tiểu học triển khai thực hiện đạt
100% học sinh đƣợc học 2 buổi/ngày; nâng cao chất lƣợng dạy học 2 buổi/ngày;
tích cực mở rộng quy mơ thực hiện chƣơng trình Ngoại ngữ mới ở cấp Tiểu học;
tăng tỉ lệ học sinh đƣợc học Tin học.
22
Bảng 1.1: Danh sách các trường tiểu học trong thành phố Hải Dương
STT
Tên Trƣờng
1
Số lớp
Số học sinh
Ái Quốc
20
592
2
An Châu
10
241
3
Bạch Đằng
22
720
4
Bình Hàn
20
663
5
Bình Minh
30
1055
6
Cẩm Thƣợng
15
455
7
Đặng Quốc Chinh
10
308
8
Đinh Văn Tả
14
476
9
Hải Tân
21
726
10
Lý Tự Trọng
28
976
11
Nam Đồng
19
519
12
Nguyễn Trãi
26
833
13
Nguyễn Lƣơng Bằng
18
615
14
Ngọc Châu
19
661
15
Nhị Châu
10
250
16
Phú Lƣơng
12
374
17
Thanh Bình
32
1205
18
Thạch Khơi
23
742
19
Thƣợng Đạt
9
212
20
Tân Hƣng
16
514
21
Tô Hiệu
32
1109
22
Trần Quốc Toản
14
472
23
23
Tứ Minh
28
846
24
Việt Hòa
19
536
25
Sao Mai
8
213
475
15.313
Tổng
(Nguồn từ Phòng giáo dục thành phố Hải Dương)
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học
Đặc điểm sinh lí
Cơ thể của học sinh tiểu học đang trong thời kì phát triển.Vì thế mà trong
các hoạt động vui chơi của các em cha mẹ và thầy cô cần phải chú ý quan tâm,
hƣớng các em tới các hoạt động vui chơi lành mạnh, an toàn. Hệ cơ đang trong
thời kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích các trị chơi vận động nhƣ chạy,
nhảy, nơ đùa,...
Hệ thống tín hiệu thứ nhất chiếm ƣu thế trong quá trình nhận thức của
các em, khiến các em có xu hƣớng thích các hình ảnh trực quan, sinh động, màu
sắc tƣơi sáng, rực rỡ.
Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tƣ duy
của các em chuyển dần từ trực quan hành động sang tƣ duy hình tƣợng, tƣ duy
trừu tƣợng. Do đó, các em rất hứng thú với các trị chơi trí tuệ nhƣ đố vui trí tuệ,
các cuộc thi trí tuệ,..
Đặc điểm tâm lý
Nếu nhƣ ở bậc mầm non hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi, thì đến
tuổi tiểu học hoạt động chủ đạo của trẻ đã có sự thay đổi về chất, chuyển từ hoạt
động vui chơi sang hoạt động học tập. Ngoài hoạt động học tập, trẻ bắt đầu tham
24
gia lao động tự phục vụ bản thân và gia đình nhƣ tắm giặt, nấu cơm, quét dọn
nhà cửa,... Các em đã bắt đầu tham gia vào các phong trào của trƣờng, của lớp và
của cộng đồng dân cƣ, của Đội thiếu niên tiền phong,...
- Sự phát triển của quá trình nhận thức
Nhận thức cảm tính: Các cơ quan cảm giác nhƣ thị giác, thính giác,
khứu giác, vị giác, xúc giác đều phát triển và đang trong q trình hồn thiện. Tri
giác của học sinh tiểu học mang tính tổng thể, ít đi vào chi tiết và mang tính
khơng ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thƣờng gắn với hành động trực quan,
đến cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các
sự vật hiện tƣợng có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn. Tri giác của trẻ đã mang tính mục
đích, có phƣơng hƣớng rõ ràng.
Nhận thức lí tính: Tƣ duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ƣu
thế. Tƣởng tƣợng của các em đã phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm non
nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn
Ngôn ngữ và sự phát triển nhận thức: Ngơn ngữ có vai trị hết sức
quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm tính và lí tính của trẻ, nhờ có ngơn
ngữ mà cảm giác, tri giác, tƣ duy, tƣởng tƣợng của trẻ phát triển dễ dàng và đƣợc
biểu hiện cụ thể thông qua ngơn ngữ nói và viết của trẻ. Mặt khác, thơng qua khả
năng ngơn ngữ của trẻ ta có thể đánh giá đƣợc sự phát triển trí tuệ của trẻ. Các
nhà giáo dục phải trau dồi vốn ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này bằng cách
hƣớng hứng thú của trẻ vào các loại sách báo có lời và khơng lời, có thể là sách
văn học, truyện tranh, truyện cổ tích, báo nhi đồng,....đồng thời cũng có thể kể
cho trẻ nghe hoặc tổ chức các cuộc thi kể truyện đọc thơ, viết báo, viết truyện,
25
dạy trẻ cách viết nhật kí,...Tất cả đều có thể giúp trẻ có đƣợc một vốn ngơn ngữ
phong phú và đa dạng.
Chú ý và sự phát triển nhận thức: Ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ
định của trẻ cịn yếu, khả năng kiểm sốt, điều khiển chú ý còn hạn chế. Trẻ lúc
này chỉ quan tâm chú ý đến những mơn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh
động, hấp dẫn… Ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều
chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ƣu thế, ở trẻ đã
có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập nhƣ học thuộc một bài thơ, một
cơng thức tốn hay một bài hát dài,...
Trí nhớ và sự phát triển nhận thức: Loại trí nhớ trực quan hình
tƣợng chiếm ƣu thế hơn trí nhớ từ ngữ - logic. Giai đoạn lớp 1,2 ghi nhớ máy
móc phát triển tƣơng đối tốt và chiếm ƣu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Giai
đoạn lớp 4,5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ đƣợc tăng cƣờng. Ghi nhớ có
chủ định đã phát triển.
- Sự phát triển tình cảm của học sinh tiểu học
Tình cảm của các em mang tính cụ thể trực tiếp và luôn gắn liền với các
sự vật hiện tƣợng sinh động, rực rỡ,... Lúc này khả năng kiềm chế cảm xúc của
trẻ còn non nớt, trẻ dễ xúc động và cũng dễ nổi giận, biểu hiện cụ thể là trẻ dễ
khóc mà cũng nhanh cƣời, rất hồn nhiên vơ tƣ... Trong q trình hình thành và
phát triển tình cảm của học sinh tiểu học luôn kèm theo sự phát triển năng khiếu.
Trẻ nhi đồng có thể xuất hiện các năng khiếu nhƣ thơ, ca, hội họa, kĩ thuật, khoa
học,...
26