Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm thông tin -thư viện trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 131 trang )


1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





NGUYỄN THỊ NHUNG







SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
THANH HÓA







LUẬN VĂN THẠC SỸ THÔNG TIN - THƢ VIỆN










Hà Nội – 2013

2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





NGUYỄN THỊ NHUNG






SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
THANH HÓA


Chuyên ngành

:
Khoa học Thông tin - Thƣ viện
Mã số
:
60.32.02.03


LUẬN VĂN THẠC SỸ THÔNG TIN -THƢ VIỆN






NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
:
PGS.TS. NGUYỄN THU THẢO





Hà Nội – 2013

3

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới PGS. TS.
Nguyễn Thu Thảo, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình

thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo khoa Thông tin –
thư viện trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội đã truyền đạt
và chỉ dạy những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi cũng xin cảm ơn tới Ban giám đốc, các anh chị em đang công tác
tại Trung tâm thông tin – thư viện trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du
lịch Thanh Hóa đã nhiệt tình giúp đỡ tôi thu thập tài liệu, cung cấp tài liệu cho
luận văn này.
Tôi đặc biệt xin cảm ơn tới Chồng tôi người đã động viên và tạo mọi
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, động viên,
giúp đỡ tôi trong học tập và hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày 7 tháng 11 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Nhung











4


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Phát triển ngành nghề đào tạo đại học giai đoạn 2013-2020
23
Bảng 1.2. Phát triển đội ngũ giảng viên giai đoạn 2013-2020
24
Bảng 1.3. Thành phần vốn tài liệu của TTTT-TV
30
Bảng 1.4. Thành phần người dùng tin của TTTT-TV
31
Bảng 2.1. Thống kê dịch vụ đọc tại chỗ của TTTT-TV
52
Bảng 2.2. Thống kê dịch vụ mượn về nhà của TTTT-TV
53
Bảng 2.3. Thống kê dịch vụ sao chụp, scan tài liệu của TTTT-TV
55
Bảng 2.4. Thống kê truy cập Internet của TTTT-TV
58

DANH MỤC CÁC BIỂU DỒ


Biểu đồ 1.1. Mức độ sử dụng thư viện của người dùng tin
35
Biểu đồ 1.2. Mục đích sử dụng thư viện của người dùng tin
35
Biểu đồ 1.3. Nhu cầu tin theo loại hình tài liệu của người dùng tin
36
Biều đồ 1.4. Nhu cầu tin theo lĩnh vực chuyên môn của người dùng tin

36
Biểu đồ 2.1. Nhu cầu tư vấn sử dụng thư viện
57
Biểu đồ 2.2. Nhận xét sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
64
Biểu đồ 2.3. Đánh giá mức độ hài lòng sản phẩm và dịch vụ thông tin- thư
viện
64
Biểu đồ 2.4. Đánh giá chất lượng sản phẩm thông tin – thư viện
67
Biểu đồ 2.5. Mức độ cập nhật thông tin của sản phẩm thông tin – thư viện
68
Biểu đồ 2.6. Mức độ đáp ứng của sản phẩm thông tin – thư viện
69
Biểu đồ 2.7. Khả năng tìm kiếm thông tin của sản phẩm thông tin – thư viện
70
Biểu đồ 2.8. Tần suất sử dụng sản phẩm thông tin – thư viện
70
Biểu đồ 2.9. Đánh giá chất lượng dịch vụ thông tin – thư viện của TTTT-TV
72
Biều đồ 2.10. Mức độ đầy đủ thông tin của dịch vụ thông tin – thư viện
73
Biểu đồ 2.11. Mức độ sử dụng dịch vụ thông tin – thư viện của TTTT-TV
74

5


DANH MỤC CÁC HÌNH



Hình 2.1. Giao diện tìm tin trên cơ sở dữ liệu thư mục
47
Hình 2.2. Giao diện bộ sưu tập tài liệu giáo trình trên Greenstone
48
Hình 2.3. Giao diện tìm kiếm tài liệu giáo trình trên Greenstone
49
Hình 2.4. Giao diện kết quả tìm kiếm dữ liệu trên Greenstone
49





























6
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 19
SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƢ VIỆN VỚI SỰ NGHIỆP
PHÁT TRIỂN CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ 19
DU LỊCH THANH HÓA 19
1.1. Những vấn đề chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện 19
1.1.1. Khái niệm sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện 19
1.1.2. Yếu tố tác động đến sự phát triển của sản phẩm và dịch vụ thông tin –
thư viện 23
1.1.2.1. Yếu tố bên ngoài 23
1.1.2.2. Yếu tố bên trong 24
1.1.3. Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện 25
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện
26
1.2. Khái quát sự hình thành và phát triển trƣờng Đại học Văn hóa, Thể
thao và Du lịch Thanh Hóa 29
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 29
1.2.2. Mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ 30
1.2.2.1. Mục tiêu đào tạo 30
1.2.2.2. Chức năng 33
1.2.2.3. Nhiệm vụ 33

1.2.3. Cơ cấu tổ chức và độ ngũ cán bộ 35
1.3. Trung tâm thông tin – thƣ viện với sự nghiệp phát triển của trƣờng 36
1.3.1. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ 36
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ 37
1.3.3. Nguồn lực thông tin 38
1.3.4. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm thông tin – thư
viện 39

7
1.3.4.1. Đăc điểm người dùng tin 39
1.3.4.2. Nhu cầu tin 42
1.4. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ đối với sự nghiệp đào tạo của trƣờng
Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa 45
CHƢƠNG 2 47
THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ 47
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC 47
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA 47
2.1. Sản phẩm thông tin – thƣ viện 47
2.1.1. Hệ thống mục lục 47
2.1.2. Thư mục dạng in 49
2.1.3. Danh mục 52
2.1.4. Cơ sở dữ liệu 53
2.2. Dịch vụ thông tin- thƣ viện 58
2.2.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc 59
2.2.2. Dịch vụ sao chụp, scan tài liệu 62
2.2.3. Dịch vụ tư vấn, hỏi đáp 63
2.2.4. Dịch vụ truy cập Internet 65
2.2.5. Dịch vụ tra cứu thông tin 66
2.2.6. Dịch vụ cung cấp thông tin chọn lọc 67
2.3. Các yêu tố tác động đến sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm thông tin –

thƣ viện Trƣờng Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa 68
2.3.1. Nguồn nhân lực 68
2.3.2. Nguồn tin 69
2.3.3. Trang thiết bị, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin 69
2.3.4. Kinh phí 70
2.3.5. Chuẩn nghiệp vụ (chuẩn biên mục và khung phân loại) 70
2.3.6. Phầm mềm quản lý thư viện 71
2.4. Nhận xét, đánh giá và nguyên nhân tồn tại 72

8
2.4.1. Nhận xét 72
2.4.1.1. Ưu điểm 72
2.4.1.2. Hạn chế 73
2.4.2. Đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện 74
2.4.2.1. Chất lượng các sản phẩm thông tin – thư viện 74
2.4.2.2. Chất lượng các dịch vụ thông tin – thư viện 79
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại 82
CHƢƠNG 3 84
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ TẠI 84
TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC 84
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA 84
3.1. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ
viện 84
3.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm thông tin- thư viện 84
3.1.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin – thư viện 86
3.2. Các giải pháp đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện 88
3.2.1. Xây dựng các sản phẩm thông tin – thư viện mới 88
3.2.2. Tổ chức các dịch vụ thông tin – thư viện mới 91
3.3. Các giải pháp phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin -thƣ viện 96
3.3.1. Nâng cao trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ 96

3.3.2. Nâng cao nguồn lực thông tin 99
3.3.3. Đào tạo người dùng tin 100
3.3.4. Tổ chức quảng bá sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện 101
3.3.5. Chính sách phát triển 103
3.3.6. Đầu tư cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin 104
KẾT LUẬN 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHẦN PHỤ LỤC LUẬN VĂN 112

9

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những thập niên cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, bối cảnh thế giới
đã có những biến đổi to lớn và sâu sắc, ảnh hưởng toàn diện và mạnh mẽ đến mọi
mặt đời sống xã hội của các quốc gia. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ diễn
ra ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông đã trở thành
một bộ phận lực lượng sản xuất trực tiếp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, làm chuyển
dịch nhanh cơ cấu kinh tế và biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội, đưa
thế giới từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri
thức, trong đó tri thức đóng vai trò ngày càng quan trọng trở thành nhân tố quyết
định sự phát triển của mỗi quốc gia. Các nước phát triển trên thế giới đang dịch
chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức, coi thông tin như một
nguồn lực đặc biệt của mỗi quốc gia và là những chỉ tiêu của sức mạnh kinh tế - xã
hội và chính trị của mỗi nước. Trong điều kiện nền kinh tế - xã hội đang chuyển
dịch sang nền kinh tế tri thức, “thông tin trở thành nguồn lực kinh tế chính” thúc
đẩy sự phát triển vượt bậc trong mọi ngành kinh tế, nguồn lực thông tin mà cụ thể là
hệ thống các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện (SP&DVTT-TV). Do đó,
phát triển SP&DVTT-TV chính là góp phần phát triển ngành công nghệ thông tin
trong nền kinh tế.

Ở Việt Nam bước vào thế kỷ XXI với việc xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa trong đó coi tri thức là yếu tố quyết định đến sự phát
triến kinh tế - xã hội đất nước, thể hiện trong quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà
nước “Phát triển Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng Xã hội
chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu quan trọng
của nền kinh tế và Công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Để thực hiện được Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển nền kinh tế tri thức Đảng và Nhà nước ta
khẳng định tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo, được thể hiện trong Nghị quyết
Trung ương 2 khóa VIII: “Cùng với sự phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục
đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Do vậy giáo dục và đào tạo giữ vai trò quan trọng

10
đối với việc phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển giáo dục phải đi trước phát triển
kinh tế, điều này đòi hỏi giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hiện nay, trong đó có giáo
dục đại học phải đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế. Để nâng cao chất lượng đạo tạo đại học trong mỗi nhà trường thư viện
đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cho công tác giảng dạy và học tập của cán
bộ giảng viện và học sinh sinh viên.
Trong hoạt động TTTV, các cơ quan TTTV ở Việt Nam từ lâu đã tiến hành
xây dựng hệ thống SP&DVTT-TV nhằm đáp ứng nhu cầu tối thiểu của NDT
(NDT). Hệ thống SP&DVTT-TV ra đời là kết quả của quá trình hoạt động xử lý và
bao gói thông tin. SP&DVTT-TV góp phần nâng cao năng lực khai thác thông tin
cho NDT; là công cụ phương tiện thực hiện chức năng cầu nối giữa NDT với nguồn
lực thông tin, giữa NDT và cán bộ thư viện. Thông qua hệ thống SP&DVTT-TV
các cơ quan thông tin -thư viện có thể khẳng định được vai trò cũng như vị trí của
mình trong xã hội. Chất lượng của hệ thống SP&DVTT-TV là thước đo hiệu quả
hoạt động của các thư viện. Đặc biệt tại các thư viện đại học, hệ thống SP&DVTT-
TV đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giảng dạy, học tập và nghiên cứu của
cán bộ giảng viện và học sinh, sinh viên.
Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa

(ĐHVHTT&DLTH) nằm trong hệ thống các trường đại học của Việt Nam được
thành lập trên cơ sở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thanh Hóa theo quyết
định số 1221/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011, là một trường đào tạo đa ngành
về lĩnh vực Văn hoá, Nghệ thuật, Thể thao, Du lịch cho khu vực Bắc Miền Trung và
Nam Sông Hồng. Với mục tiêu mở rộng quy mô đào tạo, nâng cao chất lượng dạy
và học ở bậc đại học nhằm thu hút sinh viên theo học.
Để nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường trong giai đoạn mới một
trong những vấn đề được Ban giám hiệu nhà trường rất quan tâm đến phát triển các
sản phẩm và dịch vụ đào tạo, trong đó đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng và tổ
chức các SP&DVTT-TV tại Trung tâm thông tin – thư viện (TTTT-TV), nhằm góp

11
phần nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và nghiên cứu của nhà trường trong
giai đoạn đào tạo ở bậc đại học.
Với ý nghĩa và vai trò quan trọng trong giai đoạn mới của nhà trường từ đào
tạo trung cấp, cao đẳng lên đào tạo ở bậc đại học tôi đã lựa chọn đề tài “ Sản phẩm
và dịch vụ tại Trung tâm thông tin -thư viện trường Đại học Văn hóa, Thể thao
và Du lịch Thanh Hóa” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Khoa học thư
viện của mình với mong muốn vận dụng những kiến thức và kỹ năng tiếp thu được
trong khóa học, thực tiễn của bản thân để nghiên cứu và đề xuất những giải pháp
khả thi nhằm xây dựng và tổ chức sản phẩm và dịch vụ tại TTTT-TV trường
ĐHVHTT&DLTH, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng đầy đủ kịp thời
nhu cầu tin của NDT của TTTT-TV trường ĐHVHTT&DLTH.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, nghiên cứu về SP&DVTT-TV đã được nhiều tác giả lựa chọn
nghiên cứu trên bình diện lý thuyết cũng như tại các cơ quan, đơn vị khác nhau trên
thế giới và ở Việt Nam. Đã có nhiều giáo trình, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa
học, bài báo, tạp chí, hội thảo, tài liệu tập huấn trình bày về vấn đề này.
Trên thế giới đã có những nghiên cứu về SP&DVTT-TV trên cơ sở sách
tham khảo và bài viết trên tạp chí như: sách tham khảo “Giới thiệu dịch vụ thư viện

công cộng” (Introduction to library public services) của G. Edward Evans, Thomas
L. Carter; “Marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin mở đầu cho cán bộ thư viện và
chuyên gia thông tin” (Marketing Information products and services a primer for
Librarians and Information professionals) của Kijain Ashok jambbekar, T.D Rama
Rao, S.Sreenivas Rao. Hai cuốn sách mới chỉ đề cập đến sản phẩm và dịch vụ dưới
góc độ Marketing và dịch vụ thư viện công cộng chưa đề cập đến sản phẩm và dịch
vụ được xây dựng và tổ chức như thế nào.
SP&DVTT-TV được nghiên cứu ở các tạp chí như: “Hiểu biết giá trị của
chúng tôi: đánh giá bản chất tác động của các dịch vụ thư viện” (Understanding our
valua: assessing the nature of the inpact of library services) của David Bawden, …;
“Khách hàng sử dụng thư viện công cộng của dịch vụ hợp tác tài liệu tham khảo trò

12
chuyện:: Hiệu quả ở câu trả lời và câu hỏi” (Public library patrons`use of
collabratire chat reference service: the effectiveness of question answering by
question type) của Kwon, N; “ Webb, Jo, Ganan – leary, Pat and Bent, Moira, cung
cấp các dịch vụ hiểu quả cho nghiên cứu ở London” (Webb, Jo, Ganan – leary, Pat
and Bent, Moira, Providing effective library service for research London) của
Miggie Pickton; “ Sự phát triển của mô hình kiểu mẫu để đánh giá mức độ tác động
của dịch vụ thông tin và thư viện” (The development of a model for assessing the
level of impact of information and library service của Peter Brophy); “Đánh giá
dịch vụ tham khảo ảo: Việc tuân thủ nguyên tắc hướng dẫn hành vi và tham khảo
hướng dẫn kỹ thuật số của IFLA” (Virtual reference service evaluation: Adherence
to Rusa behavioral guidelines and IFLA digital reference guidelines) của Sengher.
K, Boryung.J; “ Khả năng nhận thức và sử dụng sản phẩm và dịch vụ thông tin thư
viện trong các trường đại học ở Nigerian” (Faculty awareness and use of library
information products and services in Nigerian universities) của S.O. Poporla. Các
tài liệu này cũng đã đề cập đến SP&DVTT-TV, nhưng trong các tài liệu các tác giả
chưa đi sâu phân tích các SP&DVTT-TV với từng loại hình thư viện cụ thể.
Ở Việt Nam vấn đề SP&DVTT-TV đã được nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết

ở cuốn giáo trình “Sản phẩm và dịch vụ thông tin- thư viện” của tác giả Trần Mạnh
Tuấn xuất bản năm 1998; cũng được đề cập đến trong giáo trình “Thông tin học”
của tác giả Đoàn Phan Tân xuất bản năm 2006. Các tài liệu này đã cung cấp một
cách cơ bản các vấn đề lý luận về loại hình SP&DVTT-TV. Tuy nhiên trong các tài
liệu các tác giả chưa đi sâu phân tích các loại hình SP&DVTT-TV với từng loại
hình thư viện cụ thể.
SP&DVTT-TV được đề cập đến trong các công trình nghiên cứu là luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Khoa học thư viên như: “ Nghiên cứu và hoàn thiện các dịch
vụ thông tin trong hệ thống thông tin – thư viện thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt
Nam”của tác giả Phùng Thị Bình (2008); “Nghiên cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ
thông tin – thư viện tại trường đại học Bách Khoa Hà Nội” của tác giả Đào Linh
Chi (2007); “Hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Học

13
viện công nghệ Bưu chính viễn thông”của tác giả Trần Thị Ngọc Diệp (2011);
“Hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Học viện Chính
trị khu vực I” của tác giả Nguyễn Thị Hương Giang (2007) ; “Phát triển sản phẩm
và dịch vụ thông tin – thư viện tại trường Đại học Ngoại thương Hà Nội”của tác giả
Thạch Lương Giang (2012); “Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa hệ thống sản
phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện của trường Đại học Hà Nội”của tác giả Đặng
Thị Thu Hiền (2011); “Nghiên cứu hoàn thiện các sản phẩm thông tin của Trung
tâm thông tin và dự báo kinh tế - xã hội Quốc gia” của tác giả Nguyễn Thị Hồng
(2005); “Phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện
tỉnh Bắc Giang” của tác giả Phạm Thị Hải Huyền (2009); “Phát triển hệ thống sản
phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại các trường Đại học khối Văn hóa Nghệ thuật
ở Hà Nội” của tác giả Phạm Thị Thanh Huyền (2009); “ Sản phẩm và dịch vụ thông
tin – thư viện tại Trung tâm thông tin – thư viện và nghiên cứu khoa học Văn phòng
Quốc Hội” của tác giả Trịnh Thị Giáng Hương (2006); “Đa dạng hóa sản phẩm và
dịch vụ thông tin trong điều kiện hội nhập khoa học và công nghệ tại Trung tâm
thông tin tư liệu Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam” của tác giả Đặng Thu

Minh (2006); “Phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm – dịch vụ thông tin thư
viện tại Thư viện Hà Nội” của tác giả Trần Nhật Linh (2010); “Đa dạng hóa sản
phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện đáp ứng nhu cầu tin thời kỳ đổi mới của Viện
Thông tin Khoa học Xã hội”của tác giả Nguyễn Thị Thúy Nga (2007); “ Nâng cao
chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Trung tâm thông tin Khoa
học Công an- Viện chiến lược và Khoa học Công an” của tác giả Lê Thị Thúy Nga
(2007); “Xây dựng hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Văn phòng trung
ương Đảng” của tác giả Trịnh Thị Kim Ngân (2010);“Nghiên cứu hoàn thiện các
dịch vụ cung cấp thông tin khoa học Kiến trúc- Xây dựng tại trường Đại học Kiến
trúc Hà Nội” của tác giả Vũ Thị Mỹ Nguyên (2008); “ Nghiên cứu phát triển sản
phẩm và dịch vụ thông tin của Thư viện Trường Đại học Thủy Lợi”của tác giả Phạm
Hồng Thái (2007); “Nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin Khoa
học Quân sự tại Học viện Chính trị” của tác giả Cao Thị Thanh Thảo (2010);

14
“Nghiên cứu phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin- thư viện tại Trung tâm thông
tin – thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội” của tác giả Vũ Huy Thắng (2009);
“Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của Trung
tâm thông tin thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội”của tác giả Phạm Thị Yên (2005).
Các đề tài kể trên đều nghiên cứu SP&DVTT-TV ở một cơ quan đơn vị cụ
thể trên một địa bàn cụ thể, với những đặc điểm riêng biệt. Có những đặc điểm
chung đề tài này là đã khảo sát, đánh giá thực trạng các SP&DVTT-TV ; đồng thời
đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và phát triển các SP&DVTT-TV cho
một thư viện cụ thể.
Ngoài ra, một số bài viết đăng trên các tạp chí Thư viện Việt Nam, Thông tin
và Tư liệu; tạp chí Khoa học xã hội viết về SP&DVTT-TV cụ thể: bài viết “Quản lý
chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện trong thư viện trường đại học”
của THS. Bùi Thị Thùy Chi; “ Tăng cường sản phẩm và dịch vụ thông tin đáp ứng
nhu cầu người học tại thư viện tỉnh An Giang” của Huỳnh Thị Bạch Cúc; “ Thị
trường dịch vụ và sản phẩm thông tin dưới góc độ tổ chức hoạt động thông tin” của

GS.TS. Rodionov.I, Lê Trọng Hiển; “Dịch vụ các thư viện chuyên ngành trên địa
bàn Hà Nội hiện trạng và vấn đề” của Nguyễn Thị Hạnh“ Một số vấn đề về chính
sách phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Việt Nam” của Nguyễn Hữu
Hùng; “Pháp triển các dịch vụ thông tin trong các cơ quan thông tin thư viện” của
Nguyễn Huy Thắng; “Nghiên cứu, xây dựng hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin
tại Viện Khoa học xã hội hiện nay”của tác giả Trần Mạnh Tuấn (2008); “ Hiện
trạng và một số tính chất phát triển của dịch vụ tại các thư viện” của Trần Mạnh
Tuấn; “Dịch vụ cung cấp thông tin chuyên đề: nội dung và một số kiến nghị” của
Trần Mạnh Tuấn; “Sản phẩm thông tin từ góc độ Marketing” của Trần Mạnh Tuấn
“Dịch vụ tham khảo” của Trần Mạnh Tuấn; “ Một số vấn đề về phát triển sản phẩm
và dịch vụ thông tin” của Trần Mạnh Tuấn; “ Về hệ thống sản phẩm và dịch vụ
thông tin” của Trần Mạnh Tuấn; “ Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thực trạng và
các vấn đề” của Trần Mạnh Tri; “ Đánh giá các dịch vụ thông tin và thư viện” của
Vũ Văn Sơn; “Hình thành dịch vụ thông tin thư viện sẵn sàng đáp ứng trong trường

15
đại học” của Dương Thị Vân; “Các loại hình dịch vụ thông tin tiêu chuẩn đo lường
chất lượng phục vụ các doanh nghiệp tại Trung tâm thông tin tiêu chuẩn đo lường
chất lượng” của Đỗ Tường Vân. Các bài viết trên đã phần nào đề cập đến các góc
độ khác nhau của loại hình SP&DVTT-TV phổ biến hiện nay, từ đó giúp cho việc
liệt kê, nhận dạng các nhóm SP&DVTT-TV, sơ bộ xác định các mối quan hệ giữa
chúng trên cơ sở phân nhóm theo những mục đích, khía cạnh khác nhau. Đồng thời
đề cập đến những phương pháp đánh giá cũng như phân tích các quan điểm tiếp cận
về tính hiệu quả của các SP&DVTT-TV.
Về TTTT-TV trường ĐHVHTT&DLTH đã được nghiên cứu ở khía cạnh
nguồn lực thông tin luận văn thạc sĩ “Xây dựng và phát triển nguồn học liệu phục
vụ đào tạo theo phương thức tín chỉ tại Trung tâm thư viện – học liệu trường Cao
đẳng Văn hóa- Nghệ thuật Thanh Hóa” của tác giả Trịnh Tất Đạt. Đề tài này, mới
chỉ giải quyết được khía cạnh nguồn lực thông tin trong hoạt động thông tin thư
viện của TTTT-TV trường ĐHVHTT&DLTH.

Hiện chưa có đề tài nào đề cập nghiên cứu trực tiếp đến “ Sản phẩm và dịch
vụ tại Trung tâm thông tin – thư viện trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du
lịch Thanh Hóa”. Trên thực tế, đề tài này phù hợp với chủ trương và nhiệm vụ của
TTTT-TV trong định hướng phát triển của Nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
Để thực hiện đề tài này tác giả luận văn sẽ kế thừa những thành quả nghiên
cứu của các tác giả đi trước và những kinh nghiệm của bản thân để làm rõ thực
trạng sản phẩm và dịch vụ tại TTTT-TV trường ĐHVHTT&DLTH. Qua đó đánh
giá, nhận xét và đưa ra kiến nghị giải pháp nhằm phát triển sản phẩm và dịch vụ
trong giai đoại mới khi trường đào tạo ở bậc đại học.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng sản phẩm và dịch vụ tại TTTT-TV trường
ĐHVHTT&DLTH. Qua đó, đánh giá nhận xét chất lượng của sản phẩm và dịch vụ
và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển sản phẩm và dịch vụ tại TTTTTV trường
ĐHVHTT&DLTH.

16
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, Luận văn sẽ giải quyết các nhiệm
vụ sau đây:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận chung của SP&DVTT-TV.
- Tìm hiểu mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của trường ĐHVHTT&DLTH và
TTTT-TV .
- Nghiên cứu đặc điểm NDT và nhu cầu tin tại TTTT-TV trường
ĐHVHTT&DLTH.
- Nghiên cứu thực trạng sản phẩm và dịch vụ tại TTTT-TV trường
ĐHVHTT&DLTH.
- Đưa ra các giải pháp phát triển sản phẩm và dịch vụ tại TTTT-TV trường
ĐHVHTT&DLTH.
4. Giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết đưa ra là: Sản phẩm và dịch vụ tại TTTTTV trường
ĐHVHTT&DLTH chưa đa dạng và phong phú, chất lượng sản phẩm và dịch vụ
chưa đáp ứng được nhu cầu NDT. Nếu xây dựng và tổ chức đa dạng, phong phú các
loại hình sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt thì sẽ nâng cao được hiệu quả hoạt
động thông tin, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học của nhà
trường.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Trung tâm thông
tin- thư viện trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Trung tâm thông tin- thư viện trường Đại học Văn
hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến nay

17
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu lý luận chung về SP&DVTT-TV, thực trạng,
giải pháp phát triển sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm thông tin- thư viện trường
Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử kết hợp với các quan điểm của Đảng và Nhà nước khi xem xét, nghiên
cứu các vấn đề trong lĩnh vực Thông tin – Thư viện.
6.2. Phƣơng pháp cụ thể
- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi;
- Phương pháp phỏng vấn;
- Phương pháp thống kê
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài

7.1. Về mặt khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về sản
phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện của các trường đại học.
Cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào về vấn đề xây dựng và tổ chức sản
phẩm và dịch vụ tại TTTT-TV trường ĐHVHTT&DLTH. Do vậy, nghiên cứu này
góp phần vào việc khẳng định vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng, tổ chức hệ
thống SP&DVTT-TV trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện. Đưa ra
được cách thức xây dựng, tổ chức các loại hình SP&DVTT-TV phù hợp với quy mô
và chức năng nhiệm vụ của TTTT-TV trường ĐHVHTT&DLTH.
7.2. Về mặt ứng dụng
Luận văn đã hệ thống đầy đủ sản phẩm và dịch vụ tại TTTT-TV, đưa ra các
giải pháp cụ thể và khả thi cho công tác xây dựng và tổ chức sản phẩm và dịch vụ
tại TTTT-TV trường ĐHVHTT&DLTH. Qua đó TTTTTV có thể thực hiện xây
dựng và tổ chức hệ thống SP&DVTT-TV một cách hoàn chỉnh hơn và đa dạng hóa

18
loại hình dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng nhu cầu tin ngày càng
cao của NDT tại trường ĐHVHTT&DLTH góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng góp phần nâng cao hình ảnh, vị thế
của TTTT-TV tại trường ĐHVHTT&DLTH.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
- Đề tài hoàn thành trong một năm
- Số lượng trang dự kiến 90 -100 Trang
- Nội dung nghiên cứu:
+ Hệ thống được đầy đủ và đánh giá chất lượng toàn bộ sản phẩm và dịch vụ
tại TTTT-TV trường ĐHVHTT&DLTH.
+ Đưa ra một số giải pháp phát triển sản phẩm và dịch vụ cho TTTT-TV
trường ĐHVHTT&DLTH
9. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bố cục

luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện với sự nghiệp phát triển
của trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
Chương 2: Thực trạng sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm thông tin – thư
viện trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm thông tin
– thư viện trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa








19
CHƢƠNG 1
SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƢ VIỆN VỚI SỰ NGHIỆP
PHÁT TRIỂN CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ
DU LỊCH THANH HÓA

1.1. Những vấn đề chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện
1.1.1. Khái niệm sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện
Sản phẩm và dịch vụ thông tin –thư viện được hình thành do nhu cầu trao đổi
thông tin trong xã hội, có quá trình phát triển lâu dài. Theo sự phân công lao động
xã hội và để thảo mãn nhu cầu tin của người dùng tin, cơ quan thông tin thực hiện
nhiệm vụ xây dựng, tổ chức các SP&DVTT-TV trên cơ sở kết quả của việc xử lý
phân tích và tổng hợp, tổ chức thông tin. Trước đây, khi khoa học và công nghệ
chưa phát triển, các SP&DVTT-TV chỉ là những loại hình đơn giản hàm lượng
thông tin thấp, hình thức không đẹp, phương pháp xây dựng và tổ chức SP&DVTT-

TV thực hiện thủ công. “Nhưng phải đến giữa thế kỷ XX cùng với sự phát triển rất
mạnh của các cơ quan thông tin, thư viện, sự hỗ trợ tích cực của các lĩnh vực khoa
học, kỹ thuật có liên quan (toán học ứng dụng, công nghệ tin học, viễn thông, kỹ
thuật số, kỹ thuật vi xử lý )” [34, tr.13]. Hệ thống SP&DVTT-TV phát triển phong
phú về số lượng và loại hình, hàm lượng tri thức rất cao, hình thức đẹp, phương tiện
kỹ thuật hiện đại, nhờ ứng dụng các thành tựu công nghệ thông tin. Chính vì vậy,
ngày càng thỏa mãn đầy đủ hơn nhu cầu của NDT.
Sản phẩm và dịch vụ thông tin –thư viện là kết quả của quá trình xử lý thông
tin do cá nhân, tập thể tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu NDT. Quá trình xử lý thông
tin chính là quá trình lao động của các chuyên gia từ biên mục, phân loại, định từ
khóa, tóm tắt, chú giải đến biên soạn tổng luận.
Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện là một hệ thống các công cụ
phương tiện giúp NDT có thể khai thác và tìm kiếm thông tin. Khi sử dụng thư viện,
buộc NDT phải sử dụng đến một hay một số SP&DVTT-TV.
Như vậy, sản phẩm và dịch vụ thông tin –thư viện là công cụ phương tiện để
tìm tin. Chúng là các hoạt động để đáp ứng nhu cầu tin.

20
Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện bao gồm nhiều yếu tố cấu thành.
Đó chính là hệ thống các yếu tố được tạo ra trên cơ sở nhu cầu tin của xã hội.
Chúng là hệ thống các yếu tố có quan hệ và tác động mật thiết với nhau, có thể
chuyển hóa lẫn nhau, biến đổi và phát triển không ngừng. Song xét trên bình diện
chức năng đối với NDT thì chúng có thể chia thành hai loại đó là: Sản phẩm thông
tin – thư viện (SPTT-TV) và dịch vụ thông tin – thư viện (DVTT-TV)
Sản phẩm thông tin – thƣ viện
Sản phẩm là khái niệm cơ bản được sử dụng trước tiên và chủ yếu trong lĩnh
vực kinh tế học và hoạt động thực tiễn của nền sản xuất. Để có cách hiểu đúng đắn
về hệ thống SP&DVTT-TV, trước tiên cần phải hiểu một số thuật ngữ, khái niệm
liên quan.
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, “Sản phẩm là cái do con người tạo ra; sản

phẩm là cái được tạo ra như kết quả tự nhiên” [ 17, tr. 1357].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “Sản phẩm là kết quả của các hoạt động
hoặc các quá trình. Sản phẩm bao gồm dịch vụ, phần cứng, vật liệu đã chế biến,
phần mềm hoặc tổ hợp của chúng. Sẩn phẩm có thể là vật chất (vd. Các bộ phận lắp
ghép hoặc vật liệu đã chế biến), hoặc phi vật chất (vd. Thông tin, khái niệm hoặc tổ
hợp của chúng). Sản phẩm được tạo ra có chủ định (vd. để dành cho khách hàng),
hoặc không chủ định (vd. chất ô nhiễm hoặc kết quả không mong muốn)” [9, tr.
723].
Theo Từ điển từ và ngữ Việt Nam, “Sản phẩm là vật làm ra do sức lao động
của con người hoặc bằng máy móc, cần phát triển sản xuất các loại sản phẩm xuất
khẩu [18, tr. 1560].
Sản phẩm là kết quả của quá trình xử lý bao gồm rất nhiều công đoạn khác
nhau. SPTT-TV là quá trình xử lý thông tin bao gồm nhiều công đoạn khác nhau
như: biên mục, phân loại, định từ khóa, tóm tắt, chú giải, biên soạn tổng quan…như
quá trình phân tích – tổng hợp thông tin. SPTT-TV có nhiều hình thức khác nhau,
bao gồm sản phẩm truyền thống và sản phẩm hiện đại.

21
Sản phẩm thông tin – thư viện được hình thành nhằm thỏa mãn những nhu
cầu thông tin bao gồm: nhu cầu tra cứu thông tin, tài liệu và nhu cầu về chính bản
thân thông tin. Như vậy, sản phẩm phải phụ thuộc chặt chẽ vào nhu cầu cũng như
sự biến đổi của nhu cầu. Tương tự như mọi loại sản phẩm khác, SPTT-TV trong
quá trình tồn tại và phát triển của mình, cần không ngừng được hoàn thiện để thích
ứng với nhu cầu mà nó hướng tới về nội dung và hình thức.
Như vậy, ta có thể hiểu sản phẩm thông tin – thư viện là kết quả của quá
trình xử lý thông tin do một cá nhân hay tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn
nhu cầu NDT.
Dịch vụ thông tin – thƣ viện
Dịch vụ là một thuật ngữ được sử dụng trước tiên và chủ yếu trong lĩnh vực
kinh tế học và thực tiễn hoạt động của nhiều lĩnh vực trong xã hội. Thuật ngữ dịch

vụ cũng có rất nhiều cách hiểu khác nhau.
Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam đã định nghĩa, “Dịch vụ là những hoạt
động phục vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Do
nhu cầu rất đa dạng tùy theo sự phân công lao động nên có nhiều loại dịch vụ; dịch
vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh; dịch vụ phục vụ sinh hoạt công cộng; dịch vụ cá
nhân dưới hình thức những dịch vụ gia đình. Những dịch vụ tinh thần dựa trên
những nghiệp vụ đòi hỏi tài năng đặc biệt (hoạt động nghiên cứu, môi giới và quảng
cáo); những dịch vụ liên quan đến đời sống và sinh hoạt cộng đồng (sức khỏe, giáo
dục, giải trí); những dịch vụ về chỗ ở, … Sản xuất, kinh doanh và dịch vụ tác động
chặt chẽ lẫn nhau. Dịch vụ là một điều kiện để sản xuất kinh doanh. Sự phát triển
dịch vụ hợp lý, có chất lượng cao là một biểu hiện của nền kinh tế phát triển và một
xã hội văn minh. Do ý nghĩa kinh tế - xã hội to lớn nên hoạt động dịch vụ trở thành
lĩnh vực kinh tế quan trọng, có vị trí to lớn trong cơ cấu kinh tế của các quốc gia có
tốc độ phát triển cao” [9, tr.672].
Theo Bách khoa toàn thư mở trên mạng Wikipedia, “Dịch vụ” trong kinh tế
học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có những
sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm

22
dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng
hóa-dịch vụ.
Theo Đại từ điển tiếng Việt, “Dịch vụ là công việc phục vụ cho đông đảo
quần chúng” [17, tr. 537].
Theo Từ điển giải nghĩa thư viện học và tin học Anh – Việt, “Dịch vụ thư
viện (Library service) là một từ chung dùng để chỉ tất cả các hoạt động cũng như
chương trình được thư viện cung cấp để đáp ứng nhu cầu về thông tin của cộng
đồng độc giả. Như vậy, từ này còn có thể gồm rộng hơn và được phân chia theo hệ
cấp của từng công tác (chẳng hạn như dịch vụ công cộng, dịch vụ thông tin, dịch vụ
lưu hành), những dịch vụ này được xác định cho từng thư viện tùy theo mục đích
của nó” [10, tr. 119].

Theo từ điển từ và ngữ Việt Nam, “Dịch vụ là việc làm để phục vụ một công
trình gì” [18, tr.515].
Dịch vụ là một loại hình hoạt động kinh tế, không đem lại một sản phẩm cụ
thể như hàng hóa. Vì là một loại hình hoạt động kinh tế nên cũng có người bán
(người cung cấp dịch vụ) và người mua (khách hàng sử dụng dịch vụ).
Dịch vụ trong hoạt động thông tin – thư viện được hiểu như sau, Dịch vụ
thông tin thư viện là những hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và trao đổi
thông tin của người sử dụng các cơ quan thông tin thư viện nói chung.
Dịch vụ thông tin – thư viện tương tự như các loại hình dịch vụ khác, trong
các DVTT-TV bao gồm những công việc có tính chuyên môn hóa và khi thực hiện
cần thiết phải sử dụng một số tài sản lâu bền nào đó, hoặc sử dụng một số sản phẩm
nào đó.
Dich vụ nói chung là loại hình hoạt động gắn chặt với người cung cấp dịch
vụ và người hưởng thụ nó. Điểm khác biệt giữa dịch vụ khác và DVTT-TV là các
dịch vụ mang ý nghĩa xã hội và kinh tế sâu sắc, toàn diện. Bởi cơ bản các DVTT-
TV thuộc nhóm dịch vụ phi lợi nhuận, ngoài ra một số nhóm dịch vụ còn phải đạt
được những giá trị kinh tế to lớn.

23
Có thể nói, một trong những yếu tố làm nên sức mạnh của cơ quan TTTV là
ở khả năng tạo dựng, tổ chức các SP&DVTT-TV có giá trị cao. Xây dựng, tổ chức
SP&DVTT-TV là một công việc khó khăn, đòi hỏi nhiều công sức của cán bộ thư
viện song việc quản lý, giữ gìn và phát triển càng khó khăn hơn, bởi lẽ nếu không
quản lý và sử dụng hiệu quả sẽ gây lãng phí, đồng thời không phát huy hết chức
năng hữu ích mà các SP&DVTT-TV đem đến cho NDT.
1.1.2. Yếu tố tác động đến sự phát triển của sản phẩm và dịch vụ thông
tin – thƣ viện
1.1.2.1. Yếu tố bên ngoài
- Nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ thông tin- thư viện
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển đã ảnh hưởng đến mọi

mặt đời sống kinh tế - xã hội của con người, nhu cầu về SP&DVTT-TV cũng rất đa
dạng và phong phú. Nhu cầu này được hình thành trên cơ sở nhiều nguyên nhân
khác nhau, trong đó những nguyên nhân từ bản thân sự phát triển của xã hội, sự
phát triển của nền kinh tế, có những nguyên nhân từ nhu cầu phát triển của con
người với tư cách là thành viên của xã hội.
Ngày nay, thông tin được sử dụng như một nguồn lực kinh tế. Bởi vậy, phát
triển SP&DVTT-TV chính là phát triển một bộ phận của nền kinh tế trong xã hội
mà hoạt động của nó tác động trực tiếp đến thông tin. Nhu cầu sử dụng thông tin
ngày càng cao điều đó đặt ra cho các cơ quan TTTV trong việc đáp ứng nhu cầu
một cách tối đa của NDT. Chính vì vậy, phát triển SP&DVTT-TV nhằm mục đích
tổ chức, sử dụng và khai thác hợp lý nguồn tin lực thông tin “Để có thể kích thích
đổi mới, thúc đẩy nhanh việc phát triển kinh tế xã hội” [34, tr.211].
- Vấn đề sở hữu thông tin của xã hội
“Thông tin được coi là một trong những yếu tố cơ bản và không thể thay thế
tạo điều kiện cho con người phát triển” [11, tr.18]. Thông tin được sử dụng như một
nguồn lực kinh tế nên vấn đề chia sẻ quyền lợi giữa những người tạo ra thông tin,
cung cấp thông tin và người sử dụng thông tin. Có thể nói mục tiêu tiếp thị, quảng

24
cáo hay chiến lược marketing SP&DVTT-TV chính là sự thỏa thuận hợp lý giữa
những người tạo ra thông tin, người cung cấp thông tin và người dùng tin.
Trong điều kiện hiện nay công nghệ đã giúp tạo ra được các SP&DVTT-TV
mới, cũng như đã xác định được vai trò mới đối với những người cung cấp thông tin
thì các cơ quan TTTV phải đối diện với vấn đề là xác định cách thức mà họ cung
cấp các dịch vụ cho khách hàng của mình. “Vì vậy, có thể khẳng định việc tạo điều
kiện cho NDT thông qua các sản phẩm và dịch vụ thích hợp để khai thác nguồn tin
là hoàn toàn hợp lý. Đây cũng là mục tiêu cơ bản của các cơ quan TTTV trong hoạt
động của mình” [11, tr.18].
- Chính sách thông tin quốc gia
Hoạt động của các cơ quan TTTV có những tính chất đặc thù so với cơ quan

chức năng dịch vụ thuần túy, đồng thời với cả các đơn vị sản xuất kinh doanh, hành
chính sự nghiệp.
Đối với các nước, dù phát triển hay đang phát triển, dù là các nước có nền
kinh tế thị trường hay quản lý tập trung, thì hoạt động của các cơ quan TTTV vẫn
còn được đảm bảo bởi hệ thống chính sách phù hợp.
Để có thể tạo ra được SP&DVTT-TV phù hợp, các cơ quan TTTV cần có
được hạ tầng thông tin quốc gia cho phép nó hòa hợp với cộng động thông tin trong
khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, có được điều kiện này hoàn toàn phụ thuộc vào
chính sách quốc gia, nhờ đó, chính phủ có cơ sở, kế hoạch định hướng đầu tư thỏa
đáng, hợp lý. Ở Việt Nam, do sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trường nên càng
thấy rõ sự quan trọng và sự cần thiết của một chính sách thông tin quốc gia đồng bộ
và thích hợp với những điều kiện kinh tế đặc thù đối với sự phát triển của các cơ
quan thông tin nói chung, trong đó sự phát triển của SP&DVTT-TV mà chúng tạo
ra.
1.1.2.2. Yếu tố bên trong
- Nguồn lực thông tin
Đây là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới các
SP&DVTT-TV. Việc xử lý thông tin tập trung chủ yếu vào nguồn lực thông tin, với
mỗi loại hình tài liệu chứa đựng các thông tin hết sức khác nhau, có khả năng thỏa
mãn những dạng nhu cầu thông tin khác nhau và ở những mức độ rất khác nhau.

25
Chính vì thế, các dạng tài liệu khác nhau cần có những phương pháp thích hợp để
tạo ra các sản phẩm và dịch vụ khả dĩ thỏa mãn được nhu cầu thông tin đặt ra. Mặt
khác, tương ứng với mỗi nhóm NDT có thể tạo ra được hệ thống SP&DVTT-TV
đặc thù, nhằm cung cấp ở mức cao nhất nội dung thông tin cho NDT.
- Ngƣời dùng tin
Người dùng tin là yếu tố tác động trực tiếp tới sự sống còn của các cơ quan
thông tin – thư viện. NDT và nhu cầu tin (NCT) đã trở thành cơ sở thiết yếu định
hướng cho hoạt động của cơ quan TTTV và đặc biệt là trong quá trình tạo lập và tổ

chức các SP&DVTT-TV. “Nghiên cứu NDT là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của bất kỳ một cơ quan TTTTV trong việc cung cấp hệ thống SP&DVTT-
TV” [7, tr.16]. Quá trình nghiên cứu NDT sẽ xác định được đối tượng, lĩnh vực
chuyên môn mà họ quan tâm; loại hình tài liệu họ thường sử dụng; hình thức cung
cấp thông tin; mức độ sử dụng và ý kiến đánh giá về các SP&DVTT-TV họ thường
sử dụng để không ngừng nâng cao khả năng thỏa mãn nhu cầu tin của NDT.
- Công nghệ thông tin
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã tác động tất cả các lĩnh vực hoạt
động của con người, trong đó có hoạt động TTTV. Công nghệ thông tin đã tác động
tới tất cả các quá trình tổ chức và thực hiện SP&DVTT-TV, nó giúp các cơ quan
TTTV xây dựng và tổ chức được đa dạng, phong phú loại hình SP&DV; rút ngắn
thời gian, kinh phí, đảm bảo chất lượng và giúp NDT rút ngắn được chi phí về mặt
thời gian và cho phép NDT khai thác trực tiếp với nguồn tài liệu.
Có rất nhiều yếu tố tác động tới sự phát triển của SP&DVTT-TV, đòi hỏi các
cơ quan TTTV phải luôn luôn hoàn thiện và đổi mới cách thức xây dựng và tổ chức
tạo ra nguồn tin thích hợp đáp ứng được nhu cầu của NDT.
1.1.3. Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện
SP&DVTT-TV có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và
không thể tách rời nhau. Khi thực hiện một dịch vụ nào đó, cần phải sử dụng một
hay một số sản phẩm đã có, đồng thời có thể đánh giá được chất lượng của sản
phẩm thông qua việc sử dụng chúng trong quá trình tổ chức một DVTT-TV. Trong

×