Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Trung tâm Thông tin -Thư viện Học viện Ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 119 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN






DƢƠNG THỊ TUYẾT





SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN – THƢ VIỆN









Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN






DƢƠNG THỊ TUYẾT





SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Khoa học Thư viện
Mã số: 60 32 20



LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Thanh




Hà Nội - 2014
GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN

Luận văn đã được chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng bảo vệ luận văn:
- Kết cấu lại một số mục: Cụ thể chuyển mục 2.3 Các điều kiện đảm
bảo cho việc xây dựng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Học viện Ngân hàng sang chương I .
- Các tiêu chí đánh giá sản phẩm và dịch vụ ; Chương trình đào tạo của
Trung tâm Học liệu Đại học Cần thơ chuyển sang phụ lục.
- Hoàn thiện các yếu tố tác động đến việc phát triển các sản phẩm và
dịch vụ thông tin – thư viện.


Chủ tịch Hội đồng


PGS.TS. Trần Thị Qúy













LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị
Lan Thanh, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu
làm đề tài luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo
khoa Thông tin – Thư viện đã truyền đạt kiến thức cho chúng tôi. Tôi đặc biệt
gửi lời cám ơn tới Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp của tôi tại Trung tâm
Thông tin – Thư viện Học viện Ngân hàng đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
luận văn này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và người thân đã động viên
và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cám ơn !

Hà Nội, tháng 12 năm 2013

Tác giả


Dƣơng Thị Tuyết






LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Sản phẩm và dịch vụ thông tin –
thư viện tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Học viện Ngân hàng” là một

công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Mọi tài liệu tham khảo, trích
dẫn khoa học đều có nội dung chính xác. Các kết luận khoa học chưa được
công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.


Tác giả luận văn



Dƣơng Thị Tuyết

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CSDL
Cơ sở dữ liệu

NDT
Người dùng tin

OPAC
Online Public Access Catalogs
(Mục lục truy cập công cộng trực tuyến)

TT-TV
Thông tin - Thư viện










DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng

1.1
Mục đích thu thập thông tin của NDT
2.1
Mức độ sử dụng và đánh giá các CSDL
2.2
Mức độ sử dụng và đánh giá Danh mục tài liệu
2.3
Mức độ đáp ứng và đánh giá các dịch vụ TT-TV
tại Trung tâm TT-TV Học viện Ngân hàng
Biểu

1.2
Ngoại ngữ chính mà NDT sử dụng
1.3
Lĩnh vực NDT có nhu cầu sử dụng thông tin
1.4
Qũy thời gian NDT đọc tài liệu mỗi ngày
1.5
Loại hình tài liệu NDT thƣờng sử dụng
1.6
Loại hình tra cứu NDT thƣờng sử dụng


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 6
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6
5. Giả thuyết nghiên cứu 7
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 7
7. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài 8
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu 8
Chƣơng 1: SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƢ VIỆN VỚI TRUNG
TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 9
1.1. Những vấn đề chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện 9
1.1.1 Khái niệm sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện 9
1.1.2 Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện 11
1.1.3 Các yếu tố tác động đến việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin -
thư viện 13
1.2 Khái quát về Trung tâm Thông tin Thƣ viện Học viện Ngân hàng. 19
1.2.1. Một vài nét về Học viện ngân hàng 19
1.2.2 Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Thông tin -Thư viện Học
viện Ngân hàng. 20
1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Thông tin-Thư viện Học
viện Ngân hàng 22
1.2.4 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trung tâm Thông tin - Thư viện Học
viện Ngân hàng. 24
1.2.5 Nguồn lực thông tin của Trung tâm Thông tin - Thư viện Học viện Ngân
hàng 24
1.2.6 Cơ sở vật chất - trang thiết bị của Trung tâm Thông tin - Thư viện Học viện
Ngân hàng 25

1.2.7 Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm Thông tin -Thư viện
Học viện Ngân hàng. 25
1.2.7.1 Đặc điểm người dùng tin tại Trung tâm Thông tin -Thư viện Học viện Ngân hàng . 25
1.2.7.2 Đặc điểm nhu cầu tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện Học viện Ngân hàng. 28
1.3. Vai trò và yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ thông - tin thƣ viện của Trung
tâm Thông tin - Thƣ viện Học viện Ngân hàng. 32
1.3.1 Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện đối với Trung tâm
Thông tin - Thư viện Học viện Ngân hàng: 32
1.3.2 Yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện của Trung tâm
Thông tin - Thư viện Học viện Ngân hàng. 34
1.4 Các điều kiện đảm bảo cho việc xây dựng và phát triển các sản phẩm và dịch
vụ thông tin - thƣ viện tại Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Học viện Ngân hàng. 35
1.4.1. Chính sách phát triển sản phẩm và dịch vụ TT-TV 35
1.4.2.Yếu tố con người 36
1.4.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị 37
1.4.4. Kinh phí 37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 38
2.1 Sản phẩm thông tin thƣ viện tại Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Học viện
Ngân hàng. 38
2.1.1 Mục lục truy cập công cộng trực tuyến OPAC 38
2.1.2 Các cơ sở dữ liệu 39
2.1.3. Cổng thông tin điện tử của Trung tâm Thông tin - Thư viện Học viện Ngân hàng 53
2.1.4. Thư mục 54
2.1.5 Các sản phẩm thông tin thư viện khác của Trung tâm Thông tin Thư viện
Học viện Ngân hàng. 56
2.1.6. Đánh giá sản phẩm thông tin - thư viện tại Trung tâm Thông tin - Thư viện
Học viện Ngân hàng. 57
2.2 Dịch vụ thông tin - thƣ viện tại Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Học viện
Ngân hàng. 58

2.2.1 Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc 58
2.2.1.1. Dịch vụ đọc tài liệu tại chỗ 59
2.2.1.2 Dịch vụ cho mượn tài liệu về nhà 60
2.2.1.3. Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc 62
2.2.2. Dịch vụ trao đổi thông tin 63
2.2.3. Dịch vụ tư vấn thông tin 65
2.2.4. Dịch vụ tra cứu tin 65
2.2.5. Dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc SDI 66
2.2.6. Dịch vụ khai thác tài liệu đa phương tiện 68
2.2.7. Đánh giá các dịch vụ thông tin thư viện Trung tâm Thông tin Thư viện Học
viện Ngân hàng. 69
2.3 Đánh giá chung về các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện tại Trung tâm
Thông tin - Thƣ viện Học viện Ngân hàng. 70
2.3.1. Điểm mạnh 70
2.3.2. Điểm yếu 71
2.3.3 Nguyên nhân 73
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN -
THƢ VIỆN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN HỌC VIỆN NGÂN HÀNG 75
3.1 Nâng cao chất lƣợng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện hiện có 75
3.1.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm thông tin - thư viện 75
3.1.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin - thư viện 77
3.2. Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện 80
3.2.1 Đẩy mạnh xây dựng các bộ sưu tập tài liệu số 80
3.2.2 Biên soạn Tổng luận 83
3.2.3 Phát triển dịch vụ mượn liên thư viện 83
3.3. Tăng cƣờng hoạt động marketing đối với các sản phẩm và dịch vụ thông tin
thƣ viện 84
3.4. Đẩy mạnh hợp tác giữa các thƣ viện 87
3.5. Hoàn thiện các điều kiện đảm bảo cho việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ
thông tin thƣ viện 89

3.5.1. Xây dựng và công bố chính sách phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông
tin thư viện 89
3.5.2. Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thông tin thư viện và đào tạo NDT 91
3.5.3 Tăng cường đầu tư cơ cở vật chất, trang thiết bị 94
KẾT LUẬN 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC

1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại mà cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ đang diễn ra với qui mô rộng lớn, tốc độ nhanh chóng. Những tiến bộ của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã đem lại những bước tiến lớn trong
hầu hết các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội và ảnh hưởng sâu sắc tới sự tiến bộ
xã hội nói chung và hoạt động thông tin thư viện (TT-TV) nói riêng. Đi đôi với
sự phát triển khoa học công nghệ là sự bùng nổ thông tin làm gia tăng mạnh mẽ
khối lượng thông tin và dường như nó làm thế giới xích lại gần nhau không phụ
thuộc vào khoảng cách địa lý, cũng như nhu cầu giao lưu hội nhập.
Chính những yêu cầu xuất phát từ cuộc sống và sản xuất đã làm cho
nhu cầu thông tin của con người phát triển hơn bao giờ hết. Vậy làm thế nào
để đáp ứng tổt nhất, đầy đủ nhất nhu cầu đó. Đây là mối quan tâm của các cơ
quan TT-TV. Sản phẩm và dịch vụ TT-TV chính là công cụ hữu hiệu để đáp
ứng nhu cầu thông tin của người dùng tin (NDT) và ngày càng khẳng định vị
trí của mình trong hoạt động TT-TV.
Tuy nhiên trên thực tế thì các sản phẩm và dịch vụ TT-TV tại các cơ
quan TT-TV còn khá đơn điệu nên chưa đáp ứng được nhu cầu của các đối
tượng NDT và sản phẩm và dịch vụ TT-TV tại Trung tâm TT-TV Học viện
Ngân hàng cũng không nằm ngoài tình trạng này.
Trung tâm TT-TV Học viện Ngân hàng là đơn vị quản lý hành chính cơ

sở của Học viện Ngân hàng , cũng chính là nơi phục vụ hoạt động giảng dạy,
học tập, đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ và quản lý của Học viện Ngân hàng thông qua việc sử dụng, khai
thác các loại hình tài liệu trong thư viện và các nguồn thông tin khác. Chính
vì vậy vai trò của sản phẩm và dịch vụ TT-TV càng có vai trò to lớn hơn. Tuy
nhiên các sản phẩm và dịch vụ TT-TV tại Trung tâm TT-TV Học viện Ngân

2
hàng còn sơ sài chưa đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng người dùng tin,
nhiều nguồn tin chưa được tổ chức và khai thác, hoạt động tạo lập, quảng bá
các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện còn hạn chế. Các công trình
nghiên cứu về Trung tâm TT-TV Học viện Ngân hàng còn tương đối ít so với
nguồn lực hiện có và sứ mệnh của trung tâm.
Do đó tôi chọn đề tài “Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại
Trung tâm Thông tin - Thư viện Học viện Ngân hàng” làm đề tài luân văn tốt
nghiệp Thạc sĩ khoa học Thư viện của mình. Nhằm tìm ra giải pháp để phát
triển sản phẩm và dịch vụ TT-TV tại Trung tâm TT-TV Học viện Ngân hàng.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề sản phẩm và dịch vụ TT-TV là một trong những vấn đề rất cấp
thiết trong hoạt động TT-TV và được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm
Ở nước ngoài có các công trình như:
Large, A., & Beheshti, J. (1997). OPACS: một đánh giá nghiên cứu.
Nghiên cứu khoa học Thư viện và Thông tin, 19(2), tr. 111-133)
Husain, R., & Ansari, M. A. (2006). Từ thẻ mục lục đến OPACS trên
trang web. DESIDOC bản tin công nghệ thông tin DESIDOC, 26(2), tr. 41-47
Stone, S. A. (2003). Blog thư viện: một công cụ truyền thông mới. Hiệp
hội Thư viện Kentucky, số 4
Bhatt, J. (2005). Công cụ viết blog : một phương pháp tiếp cận truy cập
thông tin sáng tạo. Bản tin công nghệ cao trong thư vện, 9, tr. 28-32
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến OPAC một sản phẩm của thư

viện và Blog được xem như một công cụ mới để phổ biến các dịch vụ thư viện.
Ở trong nước sản phẩm và dịch vụ TT-TV cũng đã được đề cập đến
trong một số nghiên cứu:
Về mặt lý luận có giáo trình “Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện”
của Th.S Trần Mạnh Tuấn vào năm 1998. Giáo trình này đã đề cập một cách

3
tương đối có hệ thống các nội dung sau đây về sản phẩm và dịch vụ TT-TV:
Sơ lược về lịch sử hình thành, phát triển; Những khái niệm chính, thực trạng;
Nhận diện, nêu khái niệm, tính chất và một số phương pháp, kỹ năng tạo ra
các sản phẩm và dịch vụ quen thuộc nhất đối với các cơ quan TT-TV, mối
quan hệ và xu thế phát triển của chúng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay;
Giới thiệu khái lược về hệ thống sản phẩm và dịch vụ của một số cơ quan/
nguồn thông tin lớn ở trong nước và trên thế giới.
Bên cạnh đó còn có các bài nghiên cứu đăng trên các báo, tạp chí:
Trương Đại Lượng, Xu hướng phát triển của OPAC thư viện, Tạp chí
Thư viện Việt Nam, Số 3 năm 2008. Tác giả đã đi vào nghiên cứu sự phát
triển của OPAC qua các giai đoạn từ thế hệ thứ nhất cho đến thế hệ thứ ba
đang được ứng dụng rộng rãi trong các thư viện và xu hướng phát triển của
OPAC trong các thư viện. Ngoài ra tác giả này còn có nghiên cứu: Sử dụng
Blog để phổ biến dịch vụ thông tin thư viên, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 4
năm 2008. Nghiên cứu đã đưa ra định nghĩa về Blog, những thuận lợi của
việc sử dụng Blog, sự phát triển của Blog, ứng dụng của Blog trong thư viện.
Dương Thị Vân, Hình thành dịch vụ thông tin thư viện „sẵn sàng đáp
ứng‟ trong trường đại học, Tạp chí Thư viện Việt Nam, Số 3 năm 2008.
Nghiên cứu đã chỉ ra khái niệm dịch vụ thư viện “sẵn sàng đáp ứng‟ là những
dịch vụ thư viện được hình thành dựa trên cơ sở yêu cầu của người dùng tin.
Và cách thức phục vụ là sẵn sàng cung cấp, càng nhanh chóng, chất lượng
càng tốt. Chìa khóa để cung cấp dịch vụ TT-TV „sẵn sàng đáp ứng‟ là có ý
thức và đi trước một bước xu hướng xã hội. Cán bộ thư viện cần nghe những

gì khách hàng của họ nói và sẵn sàng đáp lại nhanh chóng với các dịch vụ
mới để đáp ứng nhu cầu của mọi người. Ngoài ra tác giả còn đề xuất một số
dịch vụ mới như: Cung cấp thông tin trọn gói, hỏi đáp thông tin, tư vấn thông
tin trực tuyến. Cùng Mục tiêu của việc hình thành dịch vụ TT-TV “ sẵn sàng
đáp ứng”.

4
Trần Mạnh Tuấn, Bản quyền trong việc triển khai dịch vụ cung cấp bản
sao tài liệu trong các thư viện khoa học, Tạp chí Thư viện Việt Nam, Số 4
năm 2009 đã nêu ra lý do để các thư viện khoa học thường xuyên triển khai
dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu làm cho dịch vụ này trở thành một dịch vụ
phổ biến trong các thư viện khoa học. Từ đó tác giả chỉ ra vấn đề bản quyền
là vấn đề cần quan tâm khi triển khai dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu. Đồng
thời đưa ra những quy định cần tuân thủ khi triển khai dịch vụ này. Ngoài ra
tác giả này còn có nghiên cứu: Giới thiệu khái lược dịch vụ tham khảo đăng
trên tạp chí Thư viện Việt Nam số 1 năm 2009, bài viết đã đưa đến cho người
đọc, đặc biệt là các cán bộ làm công tác thư viện những thông tin khái lược về
dịch vụ tham khảo, nội dung cơ bản của dịch vụ tham khảo, các công việc
chuẩn bị và điều kiện cần thiết để tiến hành, các loại hình dịch vụ tham khảo,
trong đó có dịch vụ tham khảo số…nhằm phát triển mạnh hơn, hiệu quả hơn
dịch vụ này tại các thư viện và trung tâm thông tin trong cả nước.
Tác giả Ngô Thanh Thảo cũng có nghiên cứu về: Định giá dịch vụ
thông tin thư viện trên Tạp chí Thư viện Việt Nam số 1 năm 2011. Nghiên
cứu này đã nghiên cứu các vấn đề như: Gía dịch vụ TT-TV, định giá dịch vụ
TT-TV và đưa ra chiến lược giá.
Hai tác giả Đức Lượng, Khánh Linh có nghiên cứu: Đẩy mạnh hợp tác
giữa các thư viện đại học ở Việt Nam – giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
thư viện đăng trên tạp chí Thư viện Việt Nam Số 5 năm 2011. Hai tác giả đã
chỉ ra sự cần thiết hợp tác giữa các thư viện, thực trạng hoạt động của các liên
hiệp thư viện đại học ở Việt Nam, cơ hội và thách thức đối với các thư viện

đai học ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra còn các nghiên cứu khác đăng trên các
báo, tạp chí.
Về mặt thực tiễn xây dựng và phát triển các sản phẩm và dịch TT-TV
tại một số cơ quan đã được khảo sát trong các luận văn thạc sĩ như của các tác

5
giả: Phạm Thị Yên (2005), „Nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống sản phẩm và
dịch vụ thông tin thư viện của Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Quốc
gia Hà Nội”; Phùng Thị Bình (2007),„Nghiên cứu và hoàn thiện sản phẩm và
dịch vụ thông tin thư viện tại các Thư viện thuộc Viện khoa học xã hội Việt
Nam”; Trần Nữ Quế Phương ( 2009), Hoàn thiện và phát triển hệ thống sản
phẩm, dịch vụ Thông tin –Thư viện tại Thư viện Quân Đội; Vũ Huy Thắng
(2009), Nghiên cứu phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại
Trung tâm Thông tin thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội; Trịnh Thị Kim Ngân
(2011), Xây dựng hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Văn phòng
Trung ương Đảng. Tuy nhiên kết quả chung của các đề tài luận văn thạc sỹ
trên mới đưa ra được thực trạng sản phẩm, dịch vụ TT-TV tại các trung tâm
TT-TV nghiên cứu. Đồng thời các tác giả cũng đưa ra các giải pháp thiết thực
phù hợp với đặc điểm của từng trung tâm TT-TV.
Nghiên cứu về Trung tâm TT-TV Học viện Ngân hàng gần đây nhất có
đề tài “xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa
học tại Học viện Ngân hàng” do Thạc Lương Giang làm chủ nhiệm đề tài. Đề
tài đã trình bày tổng quan về cơ sở dữ liệu phục vụ đào tạo và nghiên cứu
khoa học tại Học viện Ngân hàng, thực trạng cơ sở dữ liệu tại Học viện Ngân
hàng và các giải pháp xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động đào
tạo và nghiên cứu tại Học viện Ngân hàng. Năm 2012 sinh viên Cao Thị Hoan
có khoá luận tốt nghiệp: “Tìm hiểu công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu
tại Trung tâm Thông tin Thư viện Học viện Ngân hàng”. Khóa luận đã nêu ra
được một số vấn đề chung về tổ chức và bảo quản tài liệu trong cơ quan TT-
TV, thực trạng công tác bảo quản tài liệu tại Trung tâm TT-TV Học viện

Ngân hàng và phương pháp tổ chức quản lý tài liệu tối ưu đồng thời tác giả
đưa ra nhận xét, kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao công tác tổ chức và
bảo quản tài liệu tại Trung tâm TT-TV Học viện Ngân hàng. Ngoài ra còn có

6
công trình của Nguyễn Thị Ngọc, Vũ Quỳnh Nhung (2011) với Đề án “Khai
thác hiệu quả hệ thống thư viện Học viện Ngân hàng”. Đề án tập trung nghiên
cứu vai trò của Trung tâm TT-TV Học viện Ngân hàng trong công tác đào tạo
và nghiên cứu khoa học tại Học viện ngân hàng trong tình hình mới, thực
trạng cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và tài nguyên của hệ thống thư viện Học
viện Ngân hàng từ đó đề xuất giải pháp khai thác hiệu quả hoạt động hệ thống
Thư viện Học viện Ngân hàng trong giai đoạn 2011-2015.
Như vậy cho tới nay chưa có một công trình nghiên cứu nào khảo sát 1
cách toàn diện về thực trạng sản phẩm và dịch vụ TT-TV tại Trung tâm TT-
TV Học viện Ngân hàng đặc biệt là nghiên cứu chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu
cũng như đưa ra được các giải pháp khả thi để phát triển sản phẩm và dịch vụ
TT-TV tại Trung tâm TT-TV Học viện Ngân hàng. Chính vì vậy, đề tài luận
văn này là hoàn toàn mới, không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu nào đã
được thực hiện trước đây về Trung tâm TT-TV Học viện Ngân hàng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm TT-TV Học viện Ngân hàng .
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Sản phẩm và dịch vụ TT-TV tại Trung tâm TT-TV
Học viện Ngân hàng.
Phạm vi thời gian: Từ năm 2008 đến nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng sản phẩm và dịch vụ TT-TV tại Trung tâm TT-
TV Học viện Ngân hàng từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển các loại

sản phẩm và dịch vụ TT-TV tại Trung tâm TT-TV Học viện Ngân hàng nhằm
nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng tin.

7
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn cần thực hiện một số
nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện
Nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin (NDT) tại Trung tâm TT-
TV Học viện Ngân hàng.
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự phát triển đối với sản phẩm và
dịch vụ TT-TV tại Trung tâm TT-TV Học viện Ngân hàng.
Nghiên cứu thực trạng sản phẩm và dịch vụ TT-TV tại Trung tâm TT-
TV Học viện Ngân hàng .
Đánh giá hiệu quả sử dụng các sản phẩm và dịch vụ TT-TV tại Trung
tâm TT-TV Học viện Ngân hàng .
Đề xuất các giải pháp phát triển các sản phẩm và dịch vụ TT-TV tại Trung
tâm TT-TV Học viện Ngân hàng.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Trong những năm qua, Trung tâm TT-TV Học viện Ngân hàng đã đạt
những thành tích đáng kể trong công tác phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa
học của Học viện Ngân hàng. Tuy nhiên các sản phẩm và dịch vụ TT-TV của
Trung tâm TT-TV Học viện Ngân hàng còn sơ sài chưa đáp ứng được nhu cầu
của các đối tượng người dùng tin, nhiều nguồn tin chưa được tổ chức và khai
thác, hoạt động tạo lập, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ TT-TV còn hạn chế
. Nếu Trung tâm TT-TV Học viện Ngân hàng thấy được thực trạng hệ thống
sản phẩm và dịch vụ TT-TV và áp dụng các giải pháp phát triển sản phẩm và
dịch vụ TT-TV thì sản phẩm và dịch vụ TT-TV tại đây sẽ được hoàn thiện.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp luận

Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, phương pháp luận thư viện học và thông tin học

8
6.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn sử dụng các phương pháp: Thu thập, phân tích và tổng hợp
các tài liệu: sách,báo- tạp chí, tài liệu xám, các trang web liên quan đến đề tài
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp tham vấn chuyên gia
Phương pháp thống kê và phân tích số liệu
7. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài
7.1 Ý nghĩa lý luận
Góp phần vào việc hoàn thiện lý luận về sản phẩm và dịch vụ TT-TV
trong hoạt động TT-TV.
7.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ đề xuất những giải pháp nhằm phát triển các sản
phẩm và dịch vụ TT-TV tại Trung tâm TT-TV Học viện Ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ
cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập trong ngành TT-TV
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Tác giả dự kiến luận văn có giới hạn 100 trang giấy A4 , ngoài phần
mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia
thành 3 chương:
Chƣơng 1: Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện với Trung tâm
Thông tin - Thƣ viện Học viện Ngân hàng.
Chƣơng 2: Thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện tại
Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Học viện Ngân hàng.
Chƣơng 3: Các giải pháp phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin
thƣ viện tại Trung tâm Thông tin Thƣ viện Học viện Ngân hàng


9
Chƣơng 1
SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƢ VIỆN VỚI
TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN HỌC VIỆN NGÂN HÀNG.

1.1. Những vấn đề chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện
1.1.1 Khái niệm sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
Sản phẩm và dịch vụ TT-TV đã có một quá trình hình thành và phát
triển lâu đời từ hàng nghìn năm cùng với sự ra đời của các thư viện cổ xưa
nhất. Dưới tác động và bước phát triển có tính đột phá của khoa học kĩ thuật,
công nghệ thông tin và truyền thông đã giúp cho các sản phẩm và dịch vụ TT-
TV có những biến đổi sâu sắc cả về số lượng và chất lượng để ngày càng đáp
ứng đầy đủ hơn nhu cầu của người dùng tin.
Khái niệm sản phẩm thông tin – thƣ viện:
Chúng ta thấy rằng khái niệm sản phẩm được sử dụng trước tiên và cơ
bản trong lĩnh vực kinh tế học và hoạt động thực tiễn của nền sản xuất. Cho
nên để có khái niệm sản phẩm TT-TV trước hết chúng ta cần tiếp cận khái
niệm liên quan là khái niệm sản phẩm
Theo Từ điển Tiếng Việt: “ sản phẩm là cái do con người tạo ra”
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam T.3 “Sản phẩm là kết quả của các
quá trình hoạt động hoặc các quá trình. Sản phẩm bao gồm dịch vụ, phần
cứng, vật liệu đã chế biến, phần mềm hoặc tổ hợp chúng. Sản phẩm có thể là
vật chất ( ví dụ các bộ phận lắp ghép hoặc vật liệu đã chế biến) hoặc phi vật
chất (ví dụ thông tin, khái niệm hoặc tổ hợp chúng). Sản phẩm có thể làm ra
có chủ định (ví dụ để dành cho khách hàng) hoặc không được chủ định (ví dụ
chất ô nhiễm hoặc kết quả không mong muốn).
Sản phẩm TT-TV được hình thành nhằm thỏa mãn những nhu cầu
thông tin bao gồm: nhu cầu tra cứu thông tin và nhu cầu về chính bản thân
thông tin. Như vậy sản phẩm phải phụ thuộc chặt chẽ vào nhu cầu cũng như


10
sự biến đổi của nhu cầu. Mức độ thỏa mãn nhu cầu ở những sản phẩm khác
nhau cũng rất khác nhau. Ví dụ các sản phẩm thông tin thư mục có khả năng
thỏa mãn những nhu cầu tra cứu thông tin về tài liệu. Còn các sản phẩm TT-
TV khác như Tổng luận có khả năng đáp ứng nhu cầu của NDT đặc biệt với
các nhà nghiên cứu, cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Như vậy ta có thể hiểu các sản phẩm TT-TV là kết quả của quá trình xử
lí thông tin do một cá nhân, tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu
của NDT. Quá trình tạo ra sản phẩm thông tin chính là quá trình xử lí thông
tin (bao gồm biên mục, phân loại, tóm tắt chú giải,…cũng như các quá trình
phân tích tổng hợp thông tin khác. Người thực hiện quá trình xử lí thông tin
có thể là :Các chuyên gia làm việc tại một cơ quan, tổ chức có chức năng
cung cấp thông tin; Các nhà khoa học; Người dùng tin trong quá trình tự thỏa
mãn nhu cầu tin của mình hoặc theo yêu cầu đặt hàng của các cơ quan khác.
Dịch vụ thông tin – thƣ viện:
Cũng giống như thuật ngữ sản phẩm, dịch vụ là một thuật ngữ được sử
dụng trước tiên và chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế học và hoạt động của nhiều
lĩnh vực xã hội
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt : “Dịch vụ là công việc phục vụ cho đông
đảo quần chúng”
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam (1995, quyển 1): „Dịch vụ là những
hoạt động phục vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu sản xuất, kinh doanh và
sinh hoạt . Như vậy dịch vụ nói chung là loại hình hoạt động gắn chặt người
cung cấp dịch vụ và người có nhu cầu sử dụng dịch vụ. Dịch vụ mang ý nghĩa
xã hội, kinh tế sâu sắc và toàn diện.
Trong hoạt động TT-TV cũng như sản phẩm, dich vụ ra đời cùng với sự
hình thành của các cơ quan TT-TV. Cùng với sự phát triển của hoạt động TT-
TV dịch vụ TT-TV ngày càng đa dạng hơn nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác
thông tin của NDT.


11
Tương tự như các loại hình dịch vụ khác trong các dịch vụ TT-TV bao
gồm những công việc có tính chuyên môn hóa, khi thực hiện cần thiết phải sử
dụng (tạm thời hoặc phối hợp) một số tài sản hoặc một số sản phẩm nào đó.
Theo giáo trình “sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện” của tác giả
Trần Mạnh Tuấn thì khái niệm dịch vụ TT-TV “bao gồm những hoạt động
nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các
cơ quan TT-TV nói chung”.
Nhu cầu thông tin và nhu cầu trao đổi thông tin là 1 dạng của nhu cầu
tinh thần , nhu cầu bậc cao của con người. Càng tham gia nhiều hoạt động
khác nhau thì nhu cầu thông tin và nhu cầu trao đổi thông tin của con người
ngày càng phong phú hơn. Với sự phát triển của xã hội và những đòi hỏi của
cuộc sống thì nhu cầu tin của NDT ngày càng phát triển mạnh mẽ và để đáp
ứng sự phát triển mạnh mẽ đó của nhu cầu tin của NDT, dịch vụ TT-TV ngày
nay đã bao gồm nhiều loại khác nhau: dịch vụ cung cấp tài liệu, dịch vụ trao
đổi thông tin, dịch vụ tư vấn thông tin, và các dịch vụ khác
Phát triển sản phẩm và dịch vụ TT-TV: hiểu theo nghĩa cơ bản là tập
hơp toàn bộ các ý tưởng và kết quả của hoạt động xử lí thông tin của một cá
nhân hay tổ chức thực hiện nhằm tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ thông tin
có chất lượng và các sản phẩm dịch vụ TT-TV mới để thỏa mãn ngày càng
cao nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ quan
TT-TV nói chung.
1.1.2 Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
Sản phẩm và dịch vụ TT-TV là một phức thể bao gồm sự hòa hợp của
nhiều yếu tố cấu thành, chúng được coi là công cụ thiết yếu để các cơ quan
TT-TV thực hiện nhiệm vụ của mình. Sản phẩm và dịch vụ TT-TV có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển.

12
Trước hết với mỗi sản phẩm TT-TV đều gắn với 1 hay một số dịch vụ

TT-TV tương ứng nhằm tạo ra hiệu quả và mức độ sử dụng của nó đạt hiệu
quả cao nhất. Ví dụ sản phẩm OPAC (Mục lục truy cập công cộng trực tuyến)
gắn chặt với dịch vụ tra cứu thông tin hay dịch vụ tư vấn thông tin ,… Sản
phẩm TT-TV cùng với nguồn lực thông tin cũng như trang thiết bị là điều
kiện để cơ quan TT-TV triển khai và phát triển các dịch vụ TT-TV khác nhau.
Sản phẩm TT-TV chính là một trong những nguồn khai thác thông tin quan
trọng và tin cậy của cơ quan TT-TV bởi nó là kết quả của quá trình xử lí
thông tin do cán bộ thư viện thực hiện. Chất lượng và sự đa dạng của các sản
phẩm TT-TV có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và sự đa dạng của các dịch
vụ TT-TV. Trong hoạt động TT-TV muốn sản phẩm được mở rộng, phát triển
phải đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và ngược lại muốn phát triển các dịch
vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện phải không ngừng đa dạng hóa,
nâng cao chất lượng của Sản phẩm TT-TV. Mặt khác, khi có một hệ thống
sản phẩm TT-TV đa dạng, phong phú mà thiếu đi một hệ thống dịch vụ TT-
TV thì NDT khó có thể tiếp cận và khai thác một cách hiệu quả nguồn lực
thông tin có trong thư viện, ngược lại khi có một hệ thống dịch vụ TT-TV đầy
đủ, hiện đại mà thiếu đi một hệ thống sản phẩm TT-TV thì các dịch vụ TT-
TV đó cũng không phát huy được tác dụng và không mang lại hiệu quả như
mong muốn [4. tr 53].
`Nếu cơ quan TT-TV tổ chức tốt các dịch vụ TT-TV thì các sản phẩm
TT-TV sẽ đến với NDT một cách nhanh chóng, thuận tiện mang lại hiệu quả
cao. Do vậy mức độ khai thác sản phẩm TT-TV của NDT sẽ tăng nhanh, góp
phần vào việc phát triển và nâng cao giá trị của sản phẩm TT-TV.
Để thỏa mãn nhu cầu tin của NDT các cơ quan TT-TV phải tiến hành
đồng thời việc tạo ra các sản phẩm và dịch vụ TT-TV tương ứng trong một
quá trình liên hoàn. Mà các loại sản phẩm và dịch vụ TT-TV có mối quan hệ
hết sức chặt chẽ, nhiều khi không tách rời nhau. Có thể nói mỗi sản phẩm TT-

13
TV được ra đời đều cần thiết có một hoặc một số dịch vụ TT-TV cụ thể để

giúp NDT sử dụng được nó một cách hiệu quả.
Dịch vụ TT-TV là kênh thu nhận thông tin phản hồi từ phía NDT,
giúp cho thư viện và cơ quan thông tin có cơ sở đánh giá, điều chỉnh và hoàn
thiện các sản phẩm và dịch vụ TT-TV của mình để có thể đáp ứng tốt hơn
NCT ngày càng đa đạng và phong phú của NDT.
Các sản phẩm và dịch vụ TT-TV bổ sung hỗ trợ nhau phát triển . Chất
lượng sản phẩm được đánh giá thông qua kết quả dịch vụ. Hiệu quả của dịch
vụ được đánh giá bằng mức độ thỏa mãn của NDT khi sử dụng sản phẩm. Sản
phẩm chất lượng cao và có các dịch vụ khai thác hiệu quả tạo nên hệ thống
sản phẩm và dịch vụ TT-TV phát triển hoàn thiện.
Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ TT-TV có tính liên kết chặt chẽ
và tương tác cao như vậy nên sản phẩm và dịch vụ TT-TV phải luôn đi liền
với nhau để đảm bảo sự cân đối, đồng bộ và phù hợp với NDT .
1.1.3 Các yếu tố tác động đến việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thư viện
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình sản phẩm và dịch vụ
TT-TV đã phát triển không ngừng để đạt tới sự đa dạng phong phú như ngày
nay. Để có sự phát triển đó chúng chịu tác động của những yếu tố khách quan,
chủ quan
Yếu tố khách quan:
Môi trƣờng chính trị, kinh tế, xã hội trong nƣớc và trên thế giới :
Môi trường chính trị, kinh tế, xã hội trong nước và trên thế giới có ảnh
hưởng đến việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ TT-TV. Bởi hoạt động
TT-TV mà đặc biệt là nhu cầu tin NDT chịu ảnh hưởng khá sâu sắc của các
điều kiện của môi trường chính trị, kinh tế, xã hội như: Đời sống văn hóa tinh
thần phong phú là tiền đề cho nhu cầu tin phát triển; Tính chất và trình độ của

14
lực lượng sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu tin; Đời sống được nâng
cao tạo điều kiện phát triển nhu cầu tin; Chế độ dân chủ làm cho con người tự

do, đời sống tinh thần phong phú hơn kích thích nhu cầu tin phát triển cao
hơn. Mà các sản phẩm dịch vụ TT-TV được tạo ra là thỏa mãn nhu cầu tin của
người dùng tin . Nên việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ TT-TV chịu ảnh
hưởng của môi trường chính trị, kinh tế, xã hội.
Xu thế phát triển trên thế giới :
Trước hết là xu thế hội nhập mang lại những thuận lợi không nhỏ như
việc chia sẻ thông tin, học tập kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ và các
tiện ích to lớn khác nhưng cũng không ít khó khăn. Đó là vấn đề cạnh tranh
giữa các sản phẩm và dịch vụ TT-TV với các sản phẩm và dịch vụ khác, cũng
như giữa các sản phẩm và dịch vụ TT-TV với nhau. Chính vì vậy, các sản
phẩm và dịch vụ TT-TV không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng cho
phù hợp với xu thế phát triển của thế giới để đáp ứng nhu cầu tin của NDT.
Vai trò của thông tin và công nghệ thông tin
Thế giới đang bước dần sang “xã hội thông tin”, “nền kinh tế tri thức”
ngày càng khẳng định vai trò to lớn của thông tin. Nó được coi như một
nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội. Với những bước tiến to lớn của khoa
học kĩ thuật mà đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thông tin đã tác động
không nhỏ đến việc phát triển sản phẩm và dịch vụ TT-TV góp phần tạo ra
các sản phẩm dịch vụ TT-TV mới, hiện đại. Chúng ta có thể thấy tác động to
lớn của công nghệ thông tin đến thư viện là việc hình thành các thư viện số,
thư viện điện tử, thư viện ảo– những loại hình thư viện mà trước đây chưa có.
Hay là việc hình thành các CSDL – một sản phẩm TT-TV mới mà thư viện
truyền thống trước đây không có .
Vấn đề sở hữu thông tin của xã hội
Thông tin đang được coi là một nguồn lực quan trọng để phát triển kinh
tế xã hội. Chính vì vậy, các nước trên thế giới đã và đang tiến hành xây dựng

15
chính sách thông tin quốc gia thừa nhận và khẳng định thông tin là thuộc chủ
quyền sở hữu chung của toàn xã hội và con người cần được bình đẳng trong

việc được quyền sử dụng thông tin. Vì vậy cần tạo điều kiện cho con người sử
dụng thông tin thông qua việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ TT-TV, đây
là chức năng quan trọng của cơ quan TT-TV. Do đó vị trí của sản phẩm và
dịch vụ TT-TV càng được khẳng định trong hoạt động phục vụ NDT. Điều
này tạo điều kiện cho sự phát triển của các sản phẩm và dịch vụ TT-TV.
Nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện:
Thỏa mãn nhu cầu tin của NDT là nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho bất
cứ cơ quan TT-TV nào. NDT tác động đến sự phát triển của sản phẩm và dịch
vụ TT-TV ở các yếu tố sau:
Nội dung của thông tin được cung cấp: đối tượng sử dụng khác nhau thì
nhu cầu thông tin được cung cấp cũng khác nhau tức là nhu cầu về các sản
phẩm và dịch vụ TT-TV cũng khác
Hình thức thông tin được cung cấp: đối với những người hoạt động
trong những lĩnh vực, vị trí, môi trường khác nhau thì tâm lý, thói quen và
yêu cầu sử dụng thông tin cũng khác nhau nên hình thức thông tin cũng khác
nhau theo yêu cầu được cung cấp cũng khác nhau của từng đối tượng người
dùng tin để thuận tiện nhất cho họ sử dụng được sản phẩm và dịch vụ TT-TV.
Có nhiều hình thức cung cấp thông tin như trực tiếp tại cơ quan TT-TV, thông
qua bưu điện, fax, email,…
Sản phẩm và dịch vụ TT-TV được tạo ra để đáp ứng nhu cầu tin của
NDT. Vì vậy nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ TT-TV là yếu tố vô cùng
quan trọng tác động đến sự phát triển của sản phẩm và dịch vụ TT-TV. Nhất
là trong thời đợi ngày nay dưới sự phát triển của khoa học kĩ thuật, sự bùng
nổ thông tin đã làm cho nhu cầu tin của NDT không ngừng gia tăng và đổi
mới để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống.

×