Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Hiện đại hóa Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 124 trang )

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HỒNG



HIỆN ĐẠI HÓA TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT
TRUNG ƢƠNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN







Hà Nội - 2012
2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HỒNG



HIỆN ĐẠI HÓA TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT
TRUNG ƢƠNG


Chuyên ngành: Khoa học Thư viện
Mã số: 60 32 20


LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI HÀ



Hà Nội - 2012
5

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 8
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 9

MỞ ĐẦU 10
1. Tính cấp thiết của đề tài 10
2. Tình hình nghiên cứu 11
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 13
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn 13
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 13
4. Giả thuyết nghiên cứu 13
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 14
5.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn 14
5.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn 14
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 14
6.1. Phương pháp luận 14
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 14
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của luận văn 14
7.1. Về mặt khoa học 14
7.2. Về mặt ứng dụng 14
8. Bố cục đề tài 15
CHƢƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT HIỆN ĐẠI HÓA TRUNG TÂM THÔNG TIN -
THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG
16
1.1. Lý luận chung về hiện đại hóa trung tâm thông tin thƣ viện trong các
trƣờng đại học trƣớc yêu cầu đổi mới giáo dục 16
1.1.1. Khái niệm về hiện đại hóa trung tâm thông tin thư viện 16
1.1.2. Tính tất yếu của việc hiện đại hóa trung tâm thông tin thư viện trong các
trường đại học 18
1.1.2.1. Sự tác động của khoa học và công nghệ tới hoạt động thông tin thư
viện 18
1.1.2.2. Hoạt động thông tin thư viện đại học trước nhu cầu xã hội 20
1.2. Vai trò của Trƣờng Đại học Sƣ phạm Nghệ thuật Trung ƣơng trong sự
nghiệp đổi mới giáo dục 26

1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển 26
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ 28
1.2.3. Cơ cấu tổ chức 29
1.3. Vai trò của Trung tâm Thông tin - Thƣ viện đối với việc nâng cao chất
lƣợng đào tạo của Trƣờng Đại học Sƣ phạm Nghệ thuật Trung ƣơng 30
1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ 31
1.3.2. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm trong sự nghiệp
đổi mới giáo dục 32
1.3.2.1. Đặc điểm người dùng tin 32
1.3.2.2. Đặc điểm nhu cầu tin 36
6

1.3.3. Yêu cầu hiện đại hóa Trung tâm Thông tin - Thư viện đối với sự nghiệp
đào tạo của Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương 42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆN ĐẠI HÓA TRUNG TÂM THÔNG TIN -
THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG
44
2.1. Thực trạng nguồn lực của Trung tâm Thông tin - Thƣ viện 44
2.1.1. Cơ cấu tổ chức 44
2.1.2. Tài chính, cơ sở vật chất - trang thiết bị 45
2.1.2.1. Về đầu tư tài chính 45
2.1.2.2. Về đầu tư cơ sở vật chất - trang thiết bị 46
2.1.3. Vốn tài liệu 47
2.1.4. Đội ngũ cán bộ 49
2.2. Thực trạng hoạt động của Trung tâm Thông tin - Thƣ viện 52
2.2.1. Công tác bổ sung 52
2.2.2. Công tác xử lý tài liệu 55
2.2.3. Sản phẩm thông tin - thư viện 56
2.2.4. Công tác tổ chức kho, sắp xếp và bảo quản tài liệu 58
2.2.4.1. Bố trí thư viện 58

2.2.4.2. Tổ chức kho và sắp xếp tài liệu 59
2.2.4.3. Công tác bảo quản 61
2.2.5. Ứng dụng Công nghệ Thông tin 62
2.2.6. Công tác phục vụ người dùng tin 62
2.3. Đánh giá các tiêu chí hoạt động của Trung tâm Thông tin - Thƣ viện 68
2.3.1. Điểm mạnh 68
2.3.2. Điểm yếu 69
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HIỆN ĐẠI HÓA TRUNG TÂM THÔNG TIN -
THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG
75
3.1. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý 76
3.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 78
3.3. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng 82
3.3.1. Đầu tư cơ sở vật chất 82
3.3.2. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật thông tin 82
3.4. Trang bị phần mềm thƣ viện điện tử 85
3.4.1. Đầu tư phần mềm điện tử 85
3.4.2. Xây dựng phần mềm hệ thống 88
3.5. Phát triển và hiện đại hóa nguồn lực thông tin 89
3.5.1. Xây dựng chính sách bổ sung 89
3.5.2. Nội dung tài liệu bổ sung 94
3.5.3. Hình thức bổ sung tài liệu 94
3.5.4. Chuẩn hóa xử lý tài liệu 96
3.5.5. Đẩy mạnh việc tạo lập, phát triển và cung cấp nguồn tin số hóa 98
3.5.6. Tổ chức kho, sắp xếp tài liệu và bảo quản tài liệu 98
7

3.6. Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện theo hƣớng công nghệ
hiện đại 103
3.6.1. Sản phẩm thông tin thư viện 103

3.6.2. Dịch vụ thông tin thư viện 106
3.7. Vận dụng Marketing vào hoạt động thông tin thƣ viện 109
3.8. Công tác đào tạo ngƣời dùng tin 112
KẾT LUẬN 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
PHỤ LỤC 121
8

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
CB, GV & SV Cán bộ, giảng viên và sinh viên
CSDL Cơ sở dữ liệu
CNTT Công nghệ Thông tin
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
ĐHSPNTTW Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương
HTTTTV Hệ thống thông tin - thư viện
HĐH Hiện đại hóa
NCKH Nghiên cứu Khoa học
NDT Người dùng tin
NCT Nhu cầu tin
TTTTTV Trung tâm Thông tin - Thư viện
TTTV Thông tin - thư viện

Danh mục từ viết tắt tiếng Anh
AACR2 Anglo-American Cataloguing Rules 2
nd
Quy tắc biên mục Anh Mỹ xuất bản lần thứ hai

CD-ROM Compact Disc Read Only Memory
Bộ nhớ chỉ đọc dùng cho đĩa compact


ISBD International Standard Bibliographic Description
Quy tắc mô tả thư mục theo tiêu chuẩn quốc tế

MARC 21 Machine Readable Cataloguing
Khổ mẫu biên mục có thể đọc bằng máy
9

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 1.1 Đối tƣợng ngƣời dùng tin Trƣờng Đại học Sƣ phạm Nghệ thuật
Trung ƣơng 36
Biểu đồ 2.1 Kinh phí đầu tƣ cho hoạt động thông tin thƣ viện từ 2008 - 2012 . 46
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu cán bộ theo giới tính 50

Danh mục các bảng
Bảng 1.1 Thời gian thu thập thông tin của ngƣời dùng tin 37
Bảng 1.2 Lĩnh vực chuyên môn mà ngƣời dùng tin quan tâm 39
Bảng 1.3 Nguồn tài liệu hữu ích mà ngƣời dùng tin quan tâm khai thác 40
Bảng 2.1 Kinh phí đầu tƣ cho hoạt động thông tin thƣ viện từ 2008-2012 45
Bảng 2.2 Số liệu về nguồn lực thông tin tại thƣ viện 48
Bảng 2.3 Trình độ chuyên môn của cán bộ 50
Bảng 2.4 Phân công lao động tại các bộ phận hiện nay 51
Bảng 2.5 Tổng kinh phí bổ sung tài liệu trong năm 2011 53
Bảng 2.6 Số liệu bổ sung sách 53
Bảng 2.7 Số thẻ cấp cho bạn đọc 67
Bảng 2.8 Nơi ngƣời dùng tin quan tâm khai thác thông tin tƣ liệu 71
Bảng 2.9 Tình hình sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện. 73

Danh mục các hình

Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức đã điều chỉnh của Trung tâm 78
Hình 3.2 Sơ đồ trang thiết bị hệ thống thƣ viện điện tử, thƣ viện số 83
Hình 3.3 Chu trình xử lý tài liệu 97

10

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, nhân loại đang chứng kiến cuộc cách mạng khoa
học công nghệ lần thứ 3 - cuộc cách mạng thông tin tư liệu, cuộc cách mạng dẫn tới
sự hình thành xã hội thông tin toàn cầu, một xã hội dựa trên nền tảng thông tin và trí
tuệ. Hai yếu tố này được coi như là động lực cơ bản cho sự phát triển .
Thông tin khoa học với những tri thức được tư liệu hoá đã trở thành một
trong những ngành khoa học mũi nhọn của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, Nghị quyết
Trung Ương 2 về phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ đã xác định
công tác thông tin khoa học như là một điều kiện quan trọng để phát triển khoa học
nước nhà. Thông tin tư liệu vừa là đầu vào, vừa là đầu ra của nghiên cứu khoa học.
Nó là một trong ba bộ phận hợp thành của hoạt động khoa học (Thông tin tư liệu
khoa học, quản lý khoa học và nghiên cứu khoa học). Việc phát triển thông tin tư
liệu không chỉ là chiến lược mà còn là trách nhiệm của Nhà nước, các Bộ, Ngành và
địa phương.
Trên thế giới, việc hiện đại hoá thư viện được hết sức chú trọng. Nguồn tư
liệu cũng như trang thiết bị cần thiết thường xuyên được cập nhật, bổ sung phù hợp
với sự phát triển của thời đại. Xu hướng phát triển này của thế giới cũng đã và đang
có những tác động lớn nhằm định hướng cho sự phát triển của thư viện ở Việt Nam
hiện nay. Nhà nước có chính sách đầu tư cụ thể về công nghệ thông tin, các thư viện
đã và đang được chú trọng đầu tư tiến tới nâng cao chất lượng phục vụ bằng việc
ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng các chuẩn về nghiệp vụ thư viện để có thể
hợp tác, trao đổi, chia sẻ với các thư viện trong nước, khu vực và thế giới. Tăng
cường hợp tác, giao lưu với các thư viện trong khu vực và trên thế giới là cơ sở để

xây dựng những bước phát triển vững chắc của sự nghiệp thư viện Việt Nam.
Nghị quyết của Đại hội Đảng 9 đã chỉ rõ: Để từng bước tiếp cận nền kinh tế
tri thức, đi tắt đón đầu, chúng ta cần đổi mới tư duy, xây dựng và thực thi chính
sách và biện pháp hữu hiệu, xây dựng một hạ tầng thông tin hiện đại, đi trước một
bước, có một chiến lược con người, một nền giáo dục lành mạnh và tiên tiến, chú
11

trọng đào tạo cán bộ cho các ngành công nghệ cao mũi nhọn, các lĩnh vực điện tử
viễn thông, công nghệ thông tin, quản trị thông tin,… đồng thời đào tạo và đào tạo
lại cho cán bộ viên chức, người sử dụng máy tính và mạng, nâng cao mặt bằng dân
trí, tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật.
Trong bối cảnh đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin và quá trình tin học
hóa đang được triển khai trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội ở nước ta, trong sự
nghiệp đào tạo và nghiên cứu. Tổ chức xây dựng thư viện điện tử tại các trường đại
học, cao đẳng, trung học và các cơ quan nghiên cứu khoa học là một công việc rất
quan trọng trong quá trình hiện đại hóa này.
Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương (ĐHSPNTTW) là trường
đào tạo duy nhất về sư phạm nghệ thuật trong nước, với chủ trương mở thêm các
mã ngành đào tạo theo hướng đa ngành, trường có 02 khoa truyền thống là Sư phạm
Âm nhạc và Sư phạm Mỹ thuật, gắn liền với quá trình trưởng thành của nhà trường,
gần đây thành lập ba khoa Thanh nhạc - Nhạc cụ, Mỹ thuật cơ sở và Văn hóa Nghệ
thuật. Cùng với sự đi lên của Nhà trường, Trung tâm Thông tin - Thư viện của
trường đã được thành lập ngày 25/11/2008 theo Quyết định số 11/QĐ-
ĐHSPNTTW-TC của Hiệu trưởng Trường ĐHSPNTTW thành đơn vị độc lập, trực
thuộc Ban Giám hiệu để đáp ứng nhu cầu tin đa ngành và mang tính đặc thù cao của
trường. Do mới thành lập nên Trung tâm Thông tin - Thư viện (TTTTTV) Trường
ĐHSPNTTW hoạt động chủ yếu theo phương thức truyền thống, còn nhiều bất cập,
chưa đáp ứng được nhu cầu của bạn đọc cũng như mục tiêu đào tạo của Nhà trường.
Vì những lý do trên tôi chọn vấn đề “Hiện đại hoá Trung tâm Thông tin -
Thư viện trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương” làm đề tài luận văn

tốt nghiệp chuyên ngành Khoa học thư viện của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hệ thống thông tin - thư viện (HTTTTV) trong cả nước nói chung và trong
các trường đại học nói riêng đang từng bước phát triển rõ nét cả về chất và lượng
mà cụ thể là việc ứng dụng công nghệ - khoa học - kỹ thuật vào tất cả hoạt động của
thư viện. Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển cũng như những thách thức đối
12

với hệ thống các thư viện. Do vậy, vấn đề về hiện đại hoá (HĐH) thư viện, về ứng
dụng công nghệ thông tin vào HTTTTV đặc biệt là đối với thư viện các trường đại
học, đang là đề tài được các nhà chuyên môn cũng như những người làm việc trong
ngành thư viện bàn đến rất nhiều. Cụ thể các bài viết đề cập đến HĐH thư viện ở
Việt Nam như:
“Một góc nhìn khác về con đường hiện đại hoá thư viện trong điều kiện Việt
Nam” của Võ Công Nam thuộc Trường Đại học Văn hoá Thành phố Hồ Chí Minh
đăng trên Tạp chí Thông tin Tư liệu số 1 năm 2005. Tác giả đã giúp ta nắm bắt
được những tồn tại hiện nay của ngành thư viện, lý giải về khái niệm HĐH trong
lĩnh vực thư viện. Luận chứng và phân tích nội dung của việc HĐH ở 03 bình diện:
tầm nhìn, hành động và tổ chức.
“Hiện đại hoá ngành Thông tin - Thư viện Việt Nam cần đi vào thực chất
hơn” của giảng viên Đỗ Văn Hùng đăng trên Kỷ yếu hội thảo khoa học “Ngành
Thông tin - Thư viện trong xã hội thông tin” của Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn năm 2006. Tác giả đã giúp ta nắm được thực trạng công tác HĐH
trong ngành thông tin thư viện (TTTV) Việt Nam, đưa ra nguyên nhân của thực
trạng, từ đó định hướng cho công tác HĐH thư viện tại Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay với một số nguyên tắc cơ bản cần thực hiện khi tiến hành HĐH.
Bên cạnh đó, còn có một số bài viết về kiến thức, giá trị thông tin trong các
trường đại học Việt Nam hiện nay cũng được đề cập khá phong phú: “Kiến thức
thông tin với giáo dục đại học” của tác giả Nguyễn Xuân Huy đăng trên Kỷ yếu hội
thảo khoa học ngành Thông tin - Thư viện trong xã hội thông tin của trường Đại

học Khoa học xã hội và Nhân văn năm 2006. Có bài viết của Tiến sĩ Lê Văn Viết và
Thạc sĩ Võ Thu Hương “Thư viện đại học Việt nam trong xu thế hội nhập” đăng
trên tạp chí Thư viện Việt Nam số 2 năm 2007. Bài viết đề cập đến vai trò của thư
viện đại học, từ đó nhận diện về thực tiễn thư viện đại học Việt Nam hiện nay, thách
thức đối với thư viện đại học Việt Nam trong xu thế hội nhập và cuối cùng là tác giả
đề xuất mô hình thư viện đại học Việt Nam trong tương lai.
13

Ngoài ra, còn có một số luận văn tốt nghiệp của học viên chuyên ngành
thông tin thư viện như “Nghiên cứu phát triển thư viện điện tử trong các trường đại
học trên địa bàn Hà Nội hiện nay” của học viên Phạm Thị Mai thuộc khóa 1 đào
tạo Thạc sĩ chuyên ngành Khoa học thư viện của Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn bảo vệ năm 2009;
Đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về hiện đại hóa Trung tâm
Thông tin - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở khảo sát nhu cầu tin và nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt
động TTTV của Trung tâm, nhận diện rõ yêu cầu, nhiệm vụ của TTTTTV Trường
ĐHSPNTTW trong giai đoạn đổi mới đất nước, đề xuất những giải pháp hợp lý
nhằm HĐH TTTTTV đáp ứng nhu cầu tin, nâng cao chất lượng phục vụ và phù hợp
với mục tiêu đào tạo của Nhà trường.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Để đạt được mục tiêu đã đề ra, luận văn tiến hành nghiên cứu các nhiệm vụ
cụ thể sau:
Nêu bật được những vấn đề lý luận về hoạt động TTTV nói chung và HĐH
TTTV trong trường đại học nói riêng trong giai đoạn đổi mới, hội nhập.
Nêu bật được các hoạt động của Trường ĐHSPNTTW nói chung và khảo sát
hoạt động TTTV của TTTTTV Trường ĐHSPNTTW nói riêng.
Đưa ra những đề xuất và khuyến nghị giải pháp nhằm HĐH TTTTTV

Trường ĐHSPNTTW đáp ứng với mục tiêu đào tạo đa ngành của Nhà trường.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết về quy trình hoạt động TTTV của Trường ĐHSPNTTW mang
tính truyền thống, còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu tin của cán bộ, giảng
viên và sinh viên trong Nhà trường. Nếu HĐH TTTTTV sẽ tạo nên bước phát triển
lớn của TTTTTV Nhà trường và nâng cao được hiệu quả phục vụ nhu cầu tin, góp
phần đẩy mạnh chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học của Nhà trường.
14

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Các vấn đề về hiện đại hóa tổ chức và hoạt động TTTV.
5.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Không gian: Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Nghệ
thuật Trung ương.
Thời gian: Từ tháng 11 năm 2008 đến nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; các
quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển sự nghiệp thông
tin thư viện.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp điều tra khảo sát;
- Phân tích, đánh giá và tổng hợp tài liệu, số liệu;
- Phỏng vấn, mạn đàm trực tiếp;
- Điều tra bằng bảng hỏi.
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của luận văn
7.1. Về mặt khoa học
Thư viện trường đại học chuyên ngành nghệ thuật có những đặc thù riêng mà

cho đến nay vấn đề về HĐH thư viện các trường nghệ thuật nói chung và HĐH thư
viện Trường ĐHSPNTTW nói riêng chưa được nghiên cứu tổng thể và bài viết nào.
Do vậy, nghiên cứu này góp phần vào việc hệ thống hoá quan điểm về hiện đại hoá
thư viện trong trường đại học và đáp ứng được yêu cầu về HĐH thư viện đối với
các trường đại học nghệ thuật bằng giải pháp HĐH thư viện phù hợp với quy mô và
chức năng, nhiệm vụ của một thư viện trường đại học nghệ thuật cụ thể.
7.2. Về mặt ứng dụng
Đề xuất giải pháp HĐH TTTTTV Trường ĐHSPNTTW trên cơ sở lý luận và
thực tiễn hoạt động của một số thư viện trường đại học trong cả nước, từ đó nâng
15

cao chất lượng hoạt động của thư viện Nhà trường, nhằm rút ra những kinh nghiệm
cần có cho trường đại học đào tạo chuyên ngành nghệ thuật khác và góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo, phục vụ trực tiếp cho việc đào tạo nguồn nhân lực đạt chất
lượng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nước.
8. Bố cục đề tài
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Sự cần thiết hiện đại hóa Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường
Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương.
Chương 2: Thực trạng hiện đại hóa Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường
Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương.
Chương 3: Giải pháp hiện đại hóa Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường
Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương.
16

CHƢƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT HIỆN ĐẠI HÓA TRUNG TÂM THÔNG TIN -
THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG

1.1. Lý luận chung về hiện đại hóa trung tâm thông tin thƣ viện trong các
trƣờng đại học trƣớc yêu cầu đổi mới giáo dục

1.1.1. Khái niệm về hiện đại hóa trung tâm thông tin thư viện
Trong Từ điển từ và ngữ Việt Nam của Nguyễn Lân xuất bản năm 2000, định
nghĩa về “Hiện đại hóa là trang bị bằng những dụng cụ, máy móc hợp với thời đại
nhất”.[20, tr.827]
Theo cách hiểu phổ biến hiện nay, “Hiện đại hóa là quá trình chuyển biến từ
tính chất truyền thống sang trình độ tiên tiến, hiện đại.”
1

Vì vậy có thể hiểu HĐH HTTTTV là ứng dụng các công nghệ hiện đại, tiên
tiến vào các quy trình hoạt động của HTTTTV.
Công nghệ thông tin (CNTT) phát triển vừa là lợi thế cũng vừa đặt ra những
thách thức đối với nghề TTTV, đặt hoạt động TTTV vào môi trường “nóng bỏng
nhất” của xã hội để tiếp cận, khai thác, sở hữu, sử dụng và sản xuất ra thông tin -
nguồn lực phát triển cơ bản và chủ lực của nền văn minh hiện đại.
Ở các nước phát triển trên thế giới, HTTTTV đã được phát triển trải qua nhiều
giai đoạn khác nhau từ thư viện truyền thống hoàn toàn thủ công sang thư viện điện
tử một phần (với một số tác nghiệp được tự động hoá) và gần đây nhất đó là thư
viện số. Thư viện số với khả năng lưu trữ lượng dữ liệu khổng lồ, hầu hết các thao
tác nghiệp vụ được thực hiện hoàn toàn tự động trở nên phổ biến ở hầu hết các quốc
gia tiên tiến. Cùng với sự phát triển của mạng Internet và hệ thống hạ tầng hiện đại,
hệ thống các thư viện số được kết nối với nhau trở thành một HTTTTV liên thông.
HTTTTV liên thông này đã trở thành nguồn Thông tin - Tư liệu khổng lồ cung cấp
tới bạn đọc ở bất kỳ nơi nào trên thế giới không phụ thuộc vào vị trí địa lý hay vùng
lãnh thổ.


1

17


Ngày nay, cán bộ TTTV không chỉ đơn thuần làm công tác giữ sách mà họ
đang thực hiện vai trò điều phối giữa một bên là khối lượng thông tin khổng lồ luôn
gia tăng nhanh chóng và một bên là nhu cầu thông tin ngày càng cao và khắt khe
của xã hội. Nguồn tài nguyên thông tin và khả năng khai thác sử dụng thông tin có
nguy cơ ngày càng tách rời xa nhau. Dù xã hội Việt Nam chưa hẳn đã bước vào nền
văn minh ấy nhưng đã chịu sự tác động mạnh mẽ của nó, ít nhất trên lĩnh vực cạnh
tranh, đào tạo và thông tin. Vì vậy việc hội nhập thế giới về phương diện TTTV
phải là sự lựa chọn mang tính đột phá của chiến lược “đi tắt đón đầu” bắt kịp sự
phát triển của thế giới.
Sự nghiệp thư viện Việt Nam có sự thuận lợi khá lớn so với thế giới là được
nhà nước đầu tư trọn vẹn. Đội ngũ cán bộ thư viện Việt Nam chỉ việc hành động mà
không cần lựa chọn về chiến lược, mục tiêu, nội dung và phương thức, con người và
tổ chức, tài chính và cơ sở vật chất… Mọi thứ hầu như đã được thiết định đầy đủ
bằng chủ trương, chính sách và cơ chế. Và đây cũng là lý do giải thích tại sao một
đất nước chậm phát triển như chúng ta lại có được một sự nghiệp thư viện to lớn chí
ít cũng về qui mô và phạm vi hoạt động như chúng ta hiện có.
Tuy nhiên có thể xem đây cũng chính là điểm yếu cơ bản của chúng ta và có
thể nói về một phương diện nào đó, là một vật cản khá lớn chắn trên con đường hội
nhập của chúng ta. Chính sự bao bọc này đang làm thui chột ý chí tiến thủ, tính
năng động sáng tạo, khả năng tự vươn lên và khẳng định của những người làm nghề
thư viện ở Việt Nam hiện nay.
Đã có thời kỳ nói đến HĐH, chúng ta thường nghĩ đến một hệ thống trang
thiết bị hiện đại: bao gồm hệ thống máy tính, những phần mềm chuyên dụng, những
hệ thống an ninh tài liệu: camera, cổng từ… Những trang thiết bị này là cần thiết
nhưng chỉ là những phần rất thứ yếu và có lẽ là phần dễ thực hiện nhất trong các nội
dung hiện đại hoá. HĐH thư viện ở nước ta hiện nay cần phải nhằm tới những mục
tiêu bao trùm hơn, cơ bản hơn và thiết yếu hơn.
Trước tiên để việc HĐH thực sự có hiệu quả và đi đúng hướng thì việc đầu
tiên và vô cùng quan trọng là phải bắt đầu từ việc HĐH tầm nhìn các nhà lãnh đạo,
nhà quản lý và đội ngũ nhân viên thư viện. Tự bản thân mỗi người cần hiểu rõ vai

18

trò của mình trong thời kỳ mới từ đó chủ động phát huy tính năng động, sáng tạo,
sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm với thế giới, đưa sự nghiệp thư viện Việt Nam lên
ngang tầm thế giới.
Có thể hiểu HĐH hoạt động TTTV bao gồm: HĐH cơ sở vật chất - kỹ thuật,
HĐH nghiệp vụ, HĐH công tác quản lý và thực thi công việc.
Trước thách thức của thời đại thì việc HĐH hoạt động thư viện là sự sống
còn của sự nghiệp thư viện Việt Nam hiện nay.
1.1.2. Tính tất yếu của việc hiện đại hóa trung tâm thông tin thư viện trong
các trường đại học
1.1.2.1. Sự tác động của khoa học và công nghệ tới hoạt động thông tin thư viện
Sự phát triển của sự nghiệp thư viện nói chung và thư viện các trường đại
học nói riêng hiện nay chịu tác động lớn của thành tựu khoa học công nghệ. Thế kỷ
XV máy in bằng chữ rời ra đời là một bước tiến vượt bậc. Việc ứng dụng máy in
vào việc in sách và trở thành công cụ phục vụ đắc lực cho thời kỳ này với gần 20
triệu bản sách của 35.000 đầu sách được in ra. Máy in ra đời làm thay đổi chức năng
của sách, từ chỗ lưu trữ văn bản, sách đã trở thành một công cụ truyền thông và
thành một đối tượng thương mại. Cùng với việc phát minh ra máy in, việc phát
minh ra máy chữ vào thế kỷ XVIII đã góp phần cơ giới hóa việc ghi các tài liệu văn
bản. Tiếp theo việc phát minh ra phim và kỹ thuật chụp ảnh vào thế kỷ XIX đã giúp
cho con người lần đầu tiên có thể ghi lại thông tin bằng hình ảnh một cách chính xác.
Những năm 1960-1970, công nghệ truyền thông (thông tin liên lạc) ra đời
hay còn gọi là thập kỷ công nghệ truyền thông, giúp cho con người có thể truyền dữ
liệu xa hơn, không bó hẹp trong phạm vi không gian.
Đến những năm 1970-1980 sự ra đời của máy tính giúp hệ thống thư viện
hoạt động tự động hóa ở nhiều khâu. Thời kỳ này xuất hiện thêm nhiều loại hình tài
liệu mới như băng từ, giúp thuận tiện cho việc lưu giữ thông tin, tiết kiệm diện tích,
với các máy tính có khả năng làm việc theo chế độ xử lý bao gói các dữ liệu. Dạng
xử lý này phù hợp với các quá trình bổ sung, biên mục, xử lý các ấn phẩm định kỳ,

hay thống kê vòng quay của sách. Đầu những năm 70 vấn đề tự động hóa thư viện
19

đã diễn ra một bước tiến lớn đó là sự liên kết giữa kỹ thuật máy tính với các phương
tiện viễn thông. Kết quả của việc liên kết này tạo ra các mạng máy tính khác nhau
như mạng LAN, mạng WAN, các mạng quốc gia và quốc tế. Đến những năm 1980-
1990, CNTT phát triển, đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển thư viện, đặc biệt
trong kỷ nguyên thông tin hiện nay, các dạng CSDL hình thành và phát triển, sử
dụng nhiều nguồn tin nên các loại hình thông tin dưới dạng giấy, băng từ, tài liệu
nghe nhìn,… được phổ biến.
Thập kỷ Internet phổ biến vào những năm 1990-2000, việc ứng dụng công
nghệ này tạo ra các xuất bản phẩm điện tử, vốn tài liệu điện tử và siêu phương tiện
ra đời, giúp cho các loại hình thư viện cũng thay đổi hơn như có vật mang tin số hóa
thuận lợi cho việc lưu trữ, và bảo quản các siêu dữ liệu khổng lồ. Đến những năm
gần đây việc phát triển của công nghệ web và internet ở thế hệ 1 ra đời giúp cho thư
viện có thể xây dựng được website riêng, thư viện cá nhân phát triển với các vật
mang tin số hóa.
Sự tác động của CNTT-Truyền thông đến thư viện là tạo ra môi trường làm
việc điện tử (số hóa) trong hoạt động TTTV. Các thư viện sử dụng các công cụ điện
tử để điều hành các thủ tục thư viện như đặt mua, các dịch vụ cung cấp tài liệu điện
tử. Nguồn tin điện tử tăng lên như tạp chí điện tử, sách điện tử, CSDL trên đĩa cứng
và CD-ROM. Internet trên mạng nội bộ (Intranet), nguồn tin được nối mạng, phép
tạo lập mạng và chia sẻ các nguồn tin, giao lưu bằng công cụ điện tử như email,
chat, thông báo cũng phát triển.
Như vậy, hoạt động thông tin thư viện đã áp dụng rất sớm các thành tựu của
khoa học công nghệ. Trong đó phải kể đến việc ứng dụng CNTT trong việc tổ chức,
quản lý và khai thác thông tin. Cùng với xu hướng đó là các xu hướng đang có tác
động mạnh mẽ đến hoạt động TTTV như chuẩn hóa, thống nhất, trao đổi – chia sẻ
và cung cấp dữ liệu điện tử.
Những thành tựu của khoa học công nghệ được ứng dụng trong hoạt động

TTTV đã chứng minh tầm quan trọng của nó trong hoạt động TTTV, quá trình
20

HĐH hoạt động TTTV trở thành xu thế phát triển tất yếu trong sự nghiệp TTTV
ngày nay.
1.1.2.2. Hoạt động thông tin thư viện đại học trước nhu cầu xã hội
Bước đi quan trọng của nền giáo dục đại học Việt Nam là việc thay đổi
phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ. Theo Quyết định số
43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/8/2007, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban
hành về “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”.
Những năm gần đây, nhiều trường đại học ở Việt Nam đã bắt đầu triển khai đào tạo
theo hướng học tín chỉ - mô hình đào tạo phổ biến trong các trường đại học tại
nhiều nước trên thế giới.
Vào những năm cuối của thế kỷ XX, một số trường đại học đã quan tâm đầu
tư cho phát triển thư viện từ nguồn vốn ngân sách và một số đề tài hợp tác với nước
ngoài quy mô nhỏ bé. Sang đầu thế kỷ XXI, hơn 20 thư viện đại học từ Bắc vào
Nam đã được đầu tư lớn với số kinh phí từ vốn vay của Ngân hàng Thế giới. Ngoài
ra, một số trường được sử dụng nguồn vốn ngân sách rất lớn (Đại học Bách khoa
Hà Nội 300 tỷ đồng Việt Nam) hoặc các đề tài tài trợ nước ngoài (Đại học Thủy
Lợi, Đại học Hàng Hải). Đặc biệt, từ quỹ của tổ chức Atlantic Philanthrophie (Mỹ),
4 trung tâm học liệu lớn được xây dựng tại Đại học Đà Nẵng, Đại học Huế, Đại học
Cần Thơ và Đại học Thái Nguyên với tổng chi phí từ 5 đến 10 triệu đô la Mỹ cho
mỗi trường. Kho tài liệu (kể cả tài liệu in ấn và tài liệu số hóa) phát triển rất nhanh
với chất lượng khá cao. Trang thiết bị thư viện chuyên dụng, hệ thống cổng từ kiểm
soát tài liệu và hệ thống mạng máy tính hiện đại được lắp đặt thay thế cho hệ thống
thiết bị lỗi thời và lạc hậu trước đây. Trình độ năng lực của cán bộ thư viện được
nâng cao. Điều quan trọng hơn là công tác tổ chức, quản lý và phục vụ thông tin thư
viện đã đổi mới theo các quy chuẩn tiên tiến trên cơ sở một phần mềm quản trị thư
viện tích hợp.
Đứng trước sự đổi mới giáo dục đại học và xu thế hội nhập khu vực và quốc

tế, các thư viện trường đại học Việt Nam đã không ngừng được đầu tư trang thiết bị,
cơ sở vật chất, nguồn nhân lực,… nhằm thay đổi phương thức phục vụ từ các mô
21

hình thư viện truyền thống sang mô hình thư viện hiện đại - thư viện mở. Một trong
những bước đi khởi đầu và đã thành công của một số thư viện đại học Việt Nam đó
là sự chuyển đổi từ mô hình kho đóng sang mô hình kho mở đã giúp cán bộ nghiên
cứu, giảng viên, sinh viên được trực tiếp lựa chọn các tài liệu mình cần thay vì phải
chờ đợi cán bộ thư viện lấy tài liệu cho mượn qua phiếu yêu cầu trước đây.
Các chuẩn nghiệp vụ TTTV như: Sử dụng khổ mẫu biên mục MARC21,
MARC21VN; chuẩn ISO 10161 cho mượn liên thư viện, hỗ trợ đề mục chủ đề, từ
khóa không kiểm soát, quy tắc biên mục ISBD, AACR2, LC-In-Publication
Catalog, TCVN4743-89,…
Tuy nhiên, nhìn bức tranh HTTTTV các trường đại học Việt Nam, trừ một số
Trung tâm học liệu và các thư viện đại học quốc gia được đầu tư xây dựng từ cơ sở
hạ tầng cho đến thiết bị phần cứng và phần mềm một cách khá bài bản theo đặc thù
và tiêu chuẩn quốc tế về thông tin, thư viện còn hầu hết các trung tâm thư viện khác
đều đầu tư trang bị nhỏ lẻ, chắp vá thiếu đồng bộ hoặc thiếu kinh nghiệm, tư vấn
của chuyên gia khi thiết kế và trang bị dẫn đến còn nhiều bất cập, hiệu quả khai thác
sử dụng chưa cao,…
Trên đây là những bước chuyển mình mà các thư viện Việt Nam nói chung
và thư viện đại học nói riêng đang hướng tới nhằm trang bị đầy đủ và sẵn sàng hội
nhập với các thư viện trên thế giới. Tuy nhiên, để có thể theo kịp với sự phát triển
các thư viện số, thư viện điện tử đang hoạt động hiệu quả và tiện lợi trên thế giới thì
các thư viện đại học tại Việt Nam cần phải có những bước đi tắt đón đầu để đạt
được các mục tiêu phát triển thư viện trong tương lai gần. Đó là mục tiêu xây dựng
được các mô hình thư viện số theo các tiêu chuẩn quốc tế, chia sẻ và liên thông với
khu vực và quốc tế.
Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đã được Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa

VIII nêu rõ. Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những
con người gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức
trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn và phát huy
các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, phát huy
22

tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng, làm chủ tri
thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi,
có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật, có sức khỏe và là người thừa
kế xây dựng chủ nghĩa xã hội. Những nội dung cơ bản của chiến lược bao gồm:
- Thực sự coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu: Nhận thức sâu sắc
giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng
trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển.
- Phát triển giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu phát triển xã hội, những tiến
bộ khoa học và công nghệ và củng cố an ninh quốc phòng.
- Giữ vai trò nòng cốt của các trường công lập đi đôi với việc đa dạng hóa
các loại hình giáo dục và đào tạo.
- Nâng cao chất lượng và đảm bảo đủ số lượng giáo viên cho toàn hệ thống
giáo dục, tiêu chuẩn hóa, hiện đại hóa, các điều kiện dạy và học, phấn đấu sớm có
một số cơ sở đại học đạt chuẩn quốc tế.
Đảng và Nhà nước ta đã xác định: “Đổi mới toàn diện, sâu sắc, triệt để có
tính cách mạng nền giáo dục và đào tạo là một điều kiện tiên quyết để đưa nước ta
tiến lên nhanh và vững trên con đường hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và
sánh vai cùng các quốc gia tiên tiến trên thế giới trong kỷ nguyên thông tin và toàn
cầu hóa”
2

Chỉ thị số 296/CT-TTg ngày 27/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về đổi
mới Quản lý giáo dục Đại học giai đoạn 2010-2012 có nêu: “Triển khai việc phân
cấp mạnh mẽ cho các cơ sở giáo dục đại học, đồng thời phát huy cao độ tính tự

chủ, tự chịu trách nhiệm, tự kiểm soát bên trong của các trường, trên cơ sở các quy
định của nhà nước và của các trường, tăng cường công tác giám sát và kiểm tra
của Nhà nước, của xã hội và của bản thân các cơ sở”. Qua đó, xác định tinh thần:
Nhà trường tự chủ, Nhà nước quản lý đối với các trường đại học trong công cuộc
đổi mới giáo dục đại học.


2
/>nha/40219356/202/)
23

Cụ thể hơn, Nghị quyết 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo
dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 đề ra 6 mục tiêu:
- Hoàn chỉnh mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, có sự phân tầng về chức
năng, nhiệm vụ đào tạo, đảm bảo hợp lý cơ cấu trình độ, ngành nghề, vùng miền,
phù hợp với chủ trương xã hội hóa giáo dục, quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế
xã hội;
- Phát triển các chương trình giáo dục học theo hướng nghiên cứu và
định hướng nghề nghiệp ứng dụng. Bảo đảm sự liên thông giữa các chương
trình của toàn hệ thống. Xây dựng và hoàn thiện các giải pháp đảm bảo chất
lượng và hệ thống kiểm định giáo dục đại học, xây dựng một số trường đại học
đẳng cấp quốc tế;
- Mở rộng quy mô đào tạo, đạt tỷ lệ 200 sinh viên/1 vạn dân (2010) và 450/1
vạn dân (2020), trong đó 70 - 80% sinh viên theo học có chương trình nghề nghiệp
ứng dụng, khoảng 40% sinh viên ngoài công lập;
- Nâng tầm đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học: Bảo đảm
tỷ lệ sinh viên/1 giáo viên không quá 20. Đến năm 2010 ít nhất 40% giáo viên có
trình độ Thạc sĩ, và 25% đạt trình độ Tiến sĩ, đến 2020 có ít nhất 60% giáo viên có
trình độ Thạc sĩ và 35% trình độ Tiến sĩ;
- Nâng cao rõ rệt quy mô hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở

giáo dục đại học. Các trường đại học lớn phải hình thành trung tâm nghiên cứu
khoa học và công nghệ mạnh của cả nước, nguồn thu hoạt động khoa học và công
nghệ phải chiếm 15% tổng thu sự nghiệp năm 2010 và 25% năm 2020;
- Hoàn thiện chính sách phát triển theo hướng bảo đảm quyền tự chủ và
trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học, sự quản lý của Nhà nước và vai trò
giám sát, đánh giá của xã hội đối với giáo dục đại học.
Để thực hiện những tư tưởng chỉ đạo Nghị quyết trên, trong những năm tới
Trường ĐHSPNTTW sẽ cần phải xác định theo các định hướng sau:
- Duy trì việc tăng quy mô đào tạo, chú trọng việc tăng quy mô đào tạo sau
đại học tại tất cả các ngành đào tạo;
24

- Đẩy mạnh nâng cấp đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng: thư viện, giảng đường,…
cho sinh viên;
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học bằng các biện pháp đầu tư trọng
điểm, cải thiện điều kiện nghiên cứu theo hướng hiện đại, tiên tiến và đồng bộ; sản
phẩm nghiên cứu khoa học theo kịp trình độ quốc tế, đẩy nhanh việc quảng bá các
sản phẩm khoa học ra thế giới;
- Xã hội hóa giáo dục bằng nhiều hình thức, đa dạng hóa loại hình đào tạo để
thích nghi với nhu cầu học tập của nhân dân, tăng cường việc hợp tác quốc tế về
đào tạo, nghiên cứu khoa học và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, viên chức;
- Tăng cường liên doanh, liên kết đào tạo các chương trình tiên tiến của quốc
tế để đẩy nhanh việc tiếp cận chuyển giao công nghệ về đào tạo và nghiên cứu khoa
học của thế giới;
- Tăng cường đội ngũ cán bộ trẻ trình độ cao, chuyên nghiệp, và có tâm
với nghề; đẩy mạnh việc đưa cán bộ ra nước ngoài đào tạo bằng nhiều nguồn
khác nhau;
- Tăng cường thu hút đội ngũ chuyên gia chất lượng cao là Việt kiều về tham
gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại trường dài hạn;
Củng cố tổ chức bộ máy, tăng quyền tự chủ cho các đơn vị.

Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI
nhấn mạnh việc đổi mới tư duy giáo dục một cách nhanh nhất, tiếp cận trình độ giáo
dục khu vực và thế giới, ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học;
đẩy mạnh cải cách giáo dục đại học đảm bảo đủ số lượng, chất lượng giáo viên ở tất
cả các cấp, điều chỉnh mức thu học phí hợp lý để đảm bảo chất lượng đào tạo; đẩy
mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo; có lộ trình cụ thể cho việc chuyển một số
trường công lập sang dân lập, tư thục; phát triển nhanh nguồn lực có chất lượng cao,
nhất là chuyên gia đầu ngành.
Trong chiến lược đổi mới giáo dục đại học Việt Nam đến năm 2020 đã xác
định 7 nhiệm vụ quan trọng sau:
- Điều chỉnh cơ cấu trình độ và hệ thống Nhà trường;
25

- Xây dựng chương trình và quy mô đào tạo;
- Phát triển đội ngũ giảng viên;
- Tăng cường hoạt động nghiên cứu và triển khai;
- Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục đại học;
- Đổi mới quản lý giáo dục đại học;
- Nâng cao sức mạnh cạnh tranh của hệ thống giáo dục đại học trong quá
trình hội nhập quốc tế.
3

Với xu thế thông tin toàn cầu như hiện nay thì việc xây dựng một hệ thống
thông tin phục vụ cho các hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học, giải trí,… của
cán bộ, giảng viên, sinh viên và nghiên cứu sinh,… trong trường là một nhu cầu
không thể thiếu được. Hệ thống thông tin này phải được xây dựng một cách hiện
đại, đáp ứng được các yêu cầu sử dụng hiện tại cũng như trong tương lai. Hệ thống
thông tin được xây dựng trên cơ sở ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin
và truyền thông đa phương tiện cho phép quản lý, lưu trữ và tìm kiếm, khai thác
một cách dễ dàng, đồng thời bảo đảm được vấn đề bảo mật.

Xây dựng một giải pháp thư viện điện tử tích hợp cung cấp những công cụ
mới cho người quản lý thư viện, giảng viên, nhà nghiên cứu khoa học và sinh viên
tạo môi trường dạy, học và nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng
đòi hỏi ngày càng cao của xã hội là vấn đề đang được các trường đại học, cao đẳng
hết sức quan tâm.
Đặc biệt, trong điều kiện tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu phải chuyển sang hướng xây dựng chương
trình đào tạo theo hướng tiếp cận với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, sự bùng
nổ thông tin trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, tức là chỉ đủ thời gian đào tạo
cho sinh viên những phần kiến thức cốt lõi (phần kiến thức phải học dưới sự hướng
dẫn của thầy) của ngành nghề, đồng thời rèn luyện cho sinh viên có khả năng tự
nghiên cứu các phần kiến thức có thể tự học được ngay cả khi không có thầy hướng


3
/>Dang/20113/82074.vnplus)
26

dẫn thì việc các trường đại học, cao đẳng cần có một thư viện hiện đại là một yếu tố
vô cùng quan trọng, nó góp phần phục vụ có hiệu quả nhất cho công việc học tập,
giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Mặt khác, trong sự bùng nổ của thông tin hiện nay, các tư liệu số tỏ ra có ưu
thế hơn với việc chiếm ít không gian lưu trữ (được lưu bên trong các ổ cứng máy
tính) thay vì dưới dạng giấy in chất đống trên các kệ sách. Các tư liệu dưới dạng số
hóa thuận tiện hơn cho công tác bảo quản (ít chịu tác động của mối mọt, và các tác
động môi trường khác). Đặc biệt, với việc phổ thông Internet, tài liệu số dễ dàng
được luân chuyển trao đổi qua lại giữa các nơi khác nhau, giữa các đơn vị với nhau,
với thế giới bên ngoài sẽ được cập nhật thường xuyên, liên tục. Do vậy, các thư viện
điện tử với việc ứng dụng CNTT cho thư viện đang ngày càng phát triển là một yếu
tố khách quan.

1.2. Vai trò của Trƣờng Đại học Sƣ phạm Nghệ thuật Trung ƣơng trong sự
nghiệp đổi mới giáo dục
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trường ĐHSPNTTW được thành lập theo Quyết định số 117/2006/QĐ-TTg
ngày 26/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Sư
phạm Nhạc - Họa Trung ương.
Trải qua hơn 40 năm hoạt động và trưởng thành, Trường ĐHSPNTTW luôn
gắn kết sự nghiệp đào tạo của mình với sự phát triển của nền giáo dục đại học và sự
nghiệp giáo dục đào tạo của đất nước.
Thực hiện chủ trương đổi mới sự nghiệp đào tạo và tinh thần “nhà trường tự
chủ”, Trường ĐHSPNTTW đã không ngừng đổi mới công tác tổ chức và quản lý
hoạt động đào tạo; phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu; xây dựng cơ
sở vật chất hiện đại phục vụ công tác đào tạo trong Nhà trường.
Trường ĐHSPNTTW là cơ sở đào tạo đại học và nghiên cứu khoa học về
giáo dục nghệ thuật, đặc biệt là đào tạo giáo viên Âm nhạc, giáo viên Mỹ thuật ở
các trình độ từ trung cấp, cao đẳng đến đại học. Mục tiêu phấn đấu trong kế hoạch
2010 - 2015 của Nhà trường là: “Đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học về đào
tạo loại hình giáo viên âm nhạc, mỹ thuật và các môn nghệ thuật khác ở trình độ
27

sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp, để giảng dạy và hoạt động ở các trường
phổ thông và các trường sư phạm trong hệ thống giáo dục quốc dân và phục vụ nhu
cầu xã hội”.[37,tr.6]
Một số đặc điểm học tập, giảng dạy tại Trường ĐHSPNTTW
Chương trình học tập, giảng dạy của Trường ĐHSPNTTW có đặc điểm sau:
- Nội dung kiến thức chương trình học tập rất lớn, sinh viên học lý thuyết
kiến thức đại cương và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm buổi sáng thì buổi chiều học
chuyên môn, hoặc ngược lại, nên sinh viên ít có thời gian để tự học.
- Phương tiện và trang thiết bị học tập, thực hành của sinh viên còn nhiều
thiếu thốn: Là một trường đại học mới được nâng cấp trên cơ sở Trường Cao đẳng

Sư phạm Nhạc - Họa Trung ương nên còn nhiều khó khăn, thiếu thốn về trang thiết
bị và phương tiện giảng dạy cũng như học tập. Tuy nhiên, hiện tại Trường cũng đã
được cung cấp những trang thiết bị nhất định phục vụ cho việc học tập và giảng
dạy. Cụ thể: thư viện với hàng nghìn đầu sách, tạp chí về chuyên ngành sư phạm
mỹ thuật và âm nhạc và các khoa học khác; phòng thực tập tin học với số lượng trên
50 máy tính; phòng Lab phục vụ cho việc học ngoại ngữ của sinh viên; các phòng
học lý thuyết được trang bị hệ thống máy chiếu overhead và video
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đang được từng bước HĐH. Những cơ
sở vật chất này giúp cho hoạt động học tập của sinh viên thuận lợi để tích lũy tri
thức, nâng cao tay nghề.
- Phương pháp giảng dạy của giáo viên: Nhà trường đã có gần 40 năm hoạt
động với đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm giảng dạy, hầu hết các cán bộ giảng viên
đều có trình độ Thạc sĩ trở lên. Tuy nhiên, do mới được nâng cấp thành trường đại
học nên chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy của giảng viên còn chưa
đáp ứng kịp thời với yêu cầu đào tạo trong giai đoạn mới.
Cùng với điều này thì yêu cầu về giáo trình học tập chính thống cho sinh
viên cũng là một vấn đề cấp thiết của trường hiện nay. Nhiều môn học do không có
giáo trình, đặc biệt những giáo trình mang tính đặc thù, nên sinh viên suốt buổi học
phải chép bài đã tạo ra sự ức chế lớn cho sinh viên. Mặc dù đội ngũ giảng viên của

×