Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Khả năng đáp ứng yêu cầu nghề thông tin thư viện của sinh viên được đào tạo tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 92 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




NGUYỄN THỊ HỒNG THƯƠNG




KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NGHỀ
THÔNG TIN-THƯ VIỆN CỦA SINH VIÊN
ĐƯỢC ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI




Chuyên ngành Khoa học Thư viện
Mã số: 603220





Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Quý





Hà Nội – 2011




- 1 -

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 8
1. Tính cấp thiết của đề tài 8
2. Tình hình nghiên cứu 10
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 12
4. Giả thuyết nghiên cứu 12
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 13
5.1. Đối tượng nghiên cứu 13
5.2. Phạm vi nghiên cứu 13
6. Phương pháp nghiên cứu 14
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài 15
7.1. Ý nghĩa lý luận 15
7.2. Ý nghĩa thực tiễn 15
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu 15
NỘI DUNG: 17
Chương 1: KHOA THÔNG TIN - THƯ VIỆN VỚI SỰ NGHIỆP
ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN 17
1.1. Khái quát về Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn 17
1.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Trường 17
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trường 18


- 2 -
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Trường 20
1.2. Khái quát về Khoa Thông tin - Thư viện 22
1.2.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Khoa 22
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Khoa 22
1.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Khoa 23
1.2.4. Điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo của Khoa 23
1.3. Những khái niệm cơ bản và tầm quan trọng của chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực thông tin - thư viện 26
1.3.1. Khái niệm nguồn nhân lực và nguồn nhân lực Thông
tin - Thư viện 26
1.3.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực 27
1.3.3. Khái niệm khả năng đáp ứng 28
1.3.4. Khái niệm yêu cầu nghề nghiệp 29
1.3.5. Khái niệm chất lượng và chất lượng đào tạo nhân lực 29
1.3.6. Vai trò của chất lượng đào tạo nguồn nhân lực thông
tin - thư viện 30
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THÔNG TIN -
THƯ VIỆN ĐÃ TỪNG LÀ SV ĐƯỢC ĐÀO TẠO TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ
NHÂN VĂN 34
2.1. Số lượng và chất lượng sinh viên được đào tạo tại
Trường từ năm 1996 tới nay 34
2.1.1. Số lượng sinh viên được đào tạo tại Trường từ năm
1996 tới nay 34

- 3 -
2.1.2. Chất lượng đào tạo của Khoa 35
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ đang công tác trong các cơ

quan thông tin - thư viện sau khi ra trường 39
2.2.1. Cơ cấu độ tuổi của đội ngũ cán bộ 39
2.2.2. Trình độ của đội ngũ cán bộ 41
2.2.3. Điều kiện làm việc của đội ngũ cán bộ 43
2.2.4. Điều kiện sống của đội ngũ cán bộ 48
2.3. Mức độ đáp ứng yêu cầu thực tế tại các cơ quan thông
tin - thư viện 50
2.3.1. Mức độ đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ 50
2.3.2. Mức độ đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ 51
2.3.3. Mức độ đáp ứng yêu cầu về công nghệ thông tin 53
2.3.4. Nhận thức về nghề nghiệp của cán bộ 53
2.4. Một số nhận xét và đánh giá 56
2.4.1. Những ưu điểm 56
2.4.2. Những hạn chế 58
2.4.3. Nguyên nhân 60
Chương 3: YÊU CẦU CỦA NGHỀ THÔNG TIN - THƯ VIỆN
VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG
ĐÁP ỨNG CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐƯỢC ĐÀO
TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI
VÀ NHÂN VĂN 61
3.1. Yêu cầu của nghề thông tin - thư viện nói chung và ở
Việt Nam nói riêng 61

- 4 -
3.1.1. Yêu cầu của nghề thông tin - thư viện trong xã hội
hiện đại 61
3.1.2. Yêu cầu của nghề thông tin - thư viện ở Việt Nam
hiện nay 62
3.2. Một số giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng yêu cầu
của nghề thông tin - thư viện 64

3.2.1. Nhóm giải pháp đối với Khoa Thông tin - Thư viện 64
3.2.2. Nhóm kiến nghị giải pháp cho các cơ quan và các
cán bộ thông tin - thư viện 75
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC








- 5 -
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB
Cán bộ
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNTT
Công nghệ thông tin
CQ
Chính quy
ĐHQGHN
Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐT
Đào tạo
KHXH&NV
Khoa học Xã hội và Nhân văn

KS
Khảo sát
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NCS
Nghiên cứu sinh
NDT
Người dùng tin
NL
Nhân lực
SV
Sinh viên
TC
Tại chức
TT-TV
Thông tin - Thư viện







- 6 -
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1. Danh mục các bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1: Kết quả xét tốt nghiệp của một số Khóa CQ
36

Bảng 2.2: Kết quả xét tốt nghiệp của một số Khóa TC
37
Bảng 2.3: Các kiến thức bổ trợ cho công việc
59
Bảng 2.4: Các kỹ năng bổ trợ cho công việc
59
Bảng 3.1: Mức độ ưu tiên về nội dung nâng cao trình độ
68

2. Danh mục các biểu đồ và sơ đồ
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1: Thể hiện độ tuổi và giới tính
40
Biểu đồ 2.2: Thể hiện hệ ĐT của CB
41
Biểu đồ 2.3: Thể hiện trình độ học vấn của CB
42
Biểu đồ 2.4: Năm tốt nghiệp của CB
42
Biểu đồ 2.5: Những thuận lợi và khó khăn về kiến thức chuyên môn
43
Biểu đồ 2.6: Những thuận lợi và khó khăn về công cụ làm việc
44
Biểu đồ 2.7: Những thuận lợi và khó khăn về yêu cầu công việc
44
Biểu đồ 2.8: Những thuận lợi và khó khăn về thời gian làm việc
45
Biểu đồ 2.9: Môi trường làm việc
45

Biểu đồ 2.10: Điều kiện học tập nâng cao trình độ
46
Biều đồ 2.11: Sự giúp đỡ của đồng nghiệp và lãnh đạo
47
Biểu đồ 2.12: Thu nhập hàng tháng của CB
48

- 7 -
Biểu đồ 2.13: Thuận lợi và khó khăn trong thu nhập
49
Biểu đồ 2.14: Ý kiến về mức thu nhập tối thiểu
49
Biểu đồ 2.15: Công việc đang đảm nhận chính và mức độ đáp ứng
50
Biểu đồ 2.16: Trình độ ngoại ngữ của CB
51
Biểu đồ 2.17: Mức độ sử dụng ngoại ngữ của CB
52
Biểu đồ 2.18: Trình độ tin học của CB
53
Biểu đồ 2.19: Nhận thức nghề nghiệp của CB
53
Biểu đồ 2.20: Thể hiện sự đánh giá về nghề nghiệp
55
Biểu đồ 2.21: Nguyên nhân đánh giá chưa đúng về ngành TT-TV
55
Biều đồ 3.1: Đánh giá sự phân bổ lý thuyết và thực hành
66
Biểu đồ 3.2: Đánh giá sự phân bổ thời lượng kiến thức cơ sở
và chuyên ngành

66
Biểu đồ 3.3: Cập nhật nội dung chương trình ĐT
72
Biểu đồ 3.4: Đánh giá về phương pháp giảng dạy
72
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học KHXH&NV
20








- 8 -
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các hoạt động của xã hội, nguồn nhân lực (NL) luôn nắm
giữ vai trò quan trọng, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của
một tổ chức. Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại
hóa (CNH - HĐH), vấn đề phát triển nguồn NL cần phù hợp với các
yêu cầu thực tế và công tác tổ chức cán bộ (CB) luôn phải đi trước một
bước. Trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản
Việt Nam lần thứ IX đã khẳng định: “Nguồn lực con người, yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững - con
người và nguồn NL là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước thời
kỳ CNH - HĐH đất nước”.[3, tr. 112]
Nguồn NL là một trong những yếu tố quan trọng đặc biệt, có được
nguồn NL tốt mới có thể thay đổi cơ chế, nhanh chóng thích ứng, nắm

bắt cơ hội và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khác. Trong Nghị
quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định phát triển
nâng cao chất lượng nguồn NL là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của
đất nước. Trong mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011 -
2015, phấn đấu đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn NL đáp
ứng yêu cầu của công cuộc CNH - HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế của
đất nước.
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ,
đặc biệt là sự bùng nổ công nghệ thông tin (CNTT), đã dẫn đến yêu
cầu của các hoạt động thu thập, xử lý, truyền tải, lưu trữ thông tin
ngày càng cao. Hoạt động thông tin có những tác động lớn tới nhiều
ngành nghề trong xã hội. Trong đó không thể không nói đến ngành

- 9 -
thông tin - thư viện (TT-TV), bởi hoạt động của ngành TT-TV là một
trong những hoạt động quan trọng mang tính khoa học, không chỉ đơn
thuần là hoạt động quản lý tài liệu, quản lý thông tin mà chính là hoạt
động quản lý tri thức mang sứ mệnh làm thay đổi bộ mặt của một xã
hội hiện đại.
Những thay đổi đã và đang xuất hiện trong thực tế, cụ thể tại các
cơ quan TT-TV đặt ra những yêu cầu mới đối với CB TT-TV cần có
vai trò chủ động là người cung cấp thông tin, hợp tác với người sử
dụng thông tin để bổ sung nền tri thức và phục vụ lợi ích của xã hội.
Để thực hiện được điều này cần đòi hỏi những năng lực, trình độ cụ
thể của mỗi CB TT-TV. Từ những đòi hỏi trên chúng ta nhận thấy có
nhiều yếu tố phụ thuộc chính về mặt chất lượng ĐT, do đó công tác
ĐT nguồn NL TT-TV nhằm đáp ứng yêu cầu nghề là thực sự cần thiết
và cấp bách.
Với vai trò và nhiệm vụ trong ngành giáo dục cụ thể là nhiệm vụ
đáp ứng kịp thời nhu cầu về nguồn NL TT-TV của xã hội. Hiện nay,

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHKHXH&NV), Đại
học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) được đánh giá là một đơn vị lớn
trong ĐT ngành TT-TV tại Việt Nam. Với bề dày trên 30 năm xây
dựng và phát triển, khoa TT-TV của nhà trường đã có những sách
lược, chiến lược về ĐT nguồn NL để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn
nghề nghiệp ở mỗi giai đoạn khác nhau của xã hội.
Tuy nhiên, hiện nay dưới tác động mạnh mẽ của sự phát triển
CNTT và viễn thông, ngành TT-TV đã và đang có nhiều biến đổi về
chất. Để có cơ sở khoa học nhằm đưa ra các giải pháp mang tính khả
thi trong việc đảm bảo chất lượng ĐT đáp ứng tốt nhu cầu xã hội,

- 10 -
việc nghiên cứu khả năng đáp ứng yêu cầu nghề TT-TV của đội ngũ
CB đã được ĐT tại Khoa TT-TV Trường Đại học KHXH&NV,
ĐHQGHN là điều hết sức cần thiết. Vì vậy tôi đã quyết định chọn
vấn đề “Khả năng đáp ứng yêu cầu nghề thông tin - thƣ viện của
sinh viên đƣợc đào tạo tại Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu chất lượng ĐT nguồn NL TT-TV đã có nhiều công
trình được công bố trong các tạp chí chuyên ngành khác nhau hay tại
các cuộc hội thảo khoa học được tổ chức tại các cơ sở ĐT hay các luận
văn đã bảo vệ, cụ thể như:
Đề tài nghiên cứu cấp bộ “Mô hình và giải pháp đào tạo nguồn
nhân lực thư viện - thông tin ở Việt Nam trong điều kiện xã hội thông
tin hiện đại” do do ThS. Nguyễn Tiến Hiển, Chủ nhiệm Khoa Thư
viện-Thông tin, Trường đại học Văn hoá Hà Nội làm chủ nhiệm đề tài.
Bài của tác giả Trần Thị Quý với nhan đề “Đào tạo nguồn nhân
lực ngành thông tin - thư viện ở Việt Nam - 50 năm nhìn lại” đăng

trong Tạp chí Thư viện số 3/2006; Bài viết với nhan đề “Đào tạo cán
bộ thư viện: Thực trạng và giải pháp” của tác giả Trương Đại Lượng,
Chu Vân Khánh, đăng trong Tạp chí Thư viện số 6 tháng 11/2010….
Hội thảo “Chất lượng đào tạo ngành thông tin - thư viện, những
đánh giá từ nhà tuyển dụng” tổ chức năm 2006 tại Trường Đại học
KHXH&NV; Hội thảo “Nguồn nhân lực ngành thông tin - thư viện ở
việt Nam trước yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất
nước” diễn ra ngày 24/4/2009 tại Trường Đại học KHXH&NV.

- 11 -
Đề tài khóa luận “Kiến thức thông tin và công tác đào tạo nhân
lực ngành thông tin - thư viện tại Việt Nam” của tác giả Đặng Thị
Tuyết Mai, năm 2006; Đề tài “Nghiên cứu nguồn nhân lực thông tin -
thư viện tại một số trung tâm TT-TV trường đại học trên địa bàn Hà
Nội” của tác giả Bùi Thị Phương Anh, năm 2009;
Luận văn thạc sĩ “Phát triển nguồn nhân lực thông tin - thư viện
của mạng lưới các trường đại học tại Hà Nội” Nguyễn Thanh Trà,
năm 2010.
Như vậy yêu cầu của nghề TT-TV và khả năng đáp ứng của sinh
viên (SV) tại các cơ sở ĐT được đặt ra là vấn đề trọng tâm, đã có rất
nhiều các hội thảo, thảo luận, chuyên đề, khóa luận… về vấn đề này.
Nội dung về yêu cầu nghề TT-TV tại các hội thảo với nhiều bài tham
luận đã chỉ ra được những yêu cầu cơ bản của nghề TT-TV hiện nay
cũng như các giải pháp cần tìm ra để đáp ứng chúng.
Tuy nhiên nội dung về khả năng đáp ứng yêu cầu nghề TT-TV
hiện nay của CB đang công tác tại các cơ quan TT-TV ở Hà Nội đã
được ĐT tại Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN thì hầu như chưa
có công trình nghiên cứu nào.
Vì vậy đề tài “Khả năng đáp ứng yêu cầu nghề thông tin - thƣ
viện của sinh viên đƣợc đào tạo tại Trƣờng Đại học Khoa học Xã

hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội” là đề tài hoàn toàn mới,
chưa có một công trình nghiên cứu nào.




- 12 -
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực trạng đội ngũ CB đã từng
được ĐT ngành TT-TV tại Trường đại học KHXH&NV đang công tác
tại cơ quan TT-TV trên địa bàn Hà Nội, tác giả mong muốn đưa ra
kiến nghị và đề xuất được một số giải pháp mang tính khoa học và khả
thi nhằm nâng cao chất lượng ĐT và khả năng đáp ứng yêu cầu nghề
nghiệp trong giai đoạn hiện nay khi CNTT và viễn thông đang tác
động mạnh mẽ, làm biến đổi về chất hoạt động TT-TV.
Nhiệm vụ
- Nghiên cứu khái quát lịch sử hình thành, phát triển và chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Khoa TT-TV và Trường Đại học
KHXH&NV.
- Khảo sát (KS) hiện trạng trình đội ngũ CB đã được ĐT ngành
TT-TV tại Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN từ năm 1996 tới
nay và đang công tác tại các cơ quan TT-TV trên địa bàn Hà Nội.
- Nghiên cứu các xu hướng và yêu cầu nghề TT-TV trong xã hội
hiện đại để từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng ĐT nguồn NL TT-TV tại Trường Đại học KHXH&NV nói riêng
và cả nước nói chung.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng yêu cầu nghề TT-TV của
SV được ĐT tại Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN sẽ phụ thuộc

vào các yêu cầu của xã hội hiện đại và tại Việt Nam. Đồng thời cũng

- 13 -
phụ thuộc vào tình hình ĐT nguồn NL TT-TV thực tế của Trường Đại
học KHXH&NV, ĐHQGHN.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đội ngũ CB đã được ĐT ngành TT-TV tại Trường Đại học
KHXH&NV, ĐHQGHN hiện đang công tác tại các cơ quan TT-TV
trên địa bàn Hà Nội.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi thời gian
- KS thực trạng đội ngũ CB được ĐT ngành TT-TV đã được ĐT
từ năm 1996 tới nay tại Trường Đại học KHXH & NV ĐHQGHN đang
công tác tại các đơn vị TT-TV tại Hà Nội.
+ Phạm vi không gian
- Các cơ quan TT-TV gửi phiếu KS là nơi có CB đã từng là SV của
Khoa TT-TV, Trường Đại học KHXH&NV trên địa bàn Hà Nội như:
+ Thư viện Quốc gia Việt Nam.
+ Thư viện Hà Nội.
+ Thư viện của Viện nghiên cứu Hán Nôm
+ Thư viện của Viện Nhiệt đới Việt Nga
+ Thư viện của Trung tâm Khoa học Công nghệ Quốc gia
+ Thư viện của Viện Khoa học Xã hội
+ Thư viện của Trung tâm Thông tin Bộ Quốc phòng

- 14 -
+ Thư viện của các trường phổ thông như: Thư viện của Trường
Trung học cơ sở Phương Liệt, Trung học cơ sở Trung Tự, Trung học
cơ sở Khương Thượng.

+ Thư viện của các trường đại học: Đại học Quốc gia Hà Nội, Học
viện Ngân hàng, Đại học Thương Mại, Đại học Kiến trúc, Đại học
Công đoàn, Đại học Lao động Xã hội, Đại học Công nghiệp, Đại học
Sư phạm, Đại học Giao thông Vận tài, Đại học Thủy lợi, Đại học Y tế
Công cộng, Đại học Hà Nội, Đại học Phương Đông, Cao đẳng Giao
thông Vận tải, Cao đẳng Nội vụ, Cao đẳng Sư phạm Hà Nội.
Sở dĩ tác giả chọn mẫu phiếu điều tra ở các cơ quan TT-TV như
trên là có tính khách quan, các cơ quan TT-TV được KS đều có CB
từng là SV được ĐT tại Trường Đại học KHXH&NV và tác giả đã lựa
chọn đủ các loại hình thư viện (thư viện công cộng và thư viện chuyên
ngành, đa ngành) theo sự phân chia của hệ thống thư viện Việt Nam.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phương pháp luận chung: Đề tài dựa trên cơ sở lý luận, quan
điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các Văn
kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam và văn bản pháp quy Nhà nước về
nguồn NL TT-TV.
+ Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong quá
trình thực hiện luận văn là:
- Nghiên cứu phân tích, tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp quan sát, điều tra thực tế.

- 15 -
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
- Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về nguồn NL TT-TV và
khả năng đáp ứng yêu cầu nghề TT-TV hiện nay của xã hội Việt Nam
trong giai đoạn mới.

7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đóng góp một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ thích ứng
của hoạt động ĐT với thực tiễn hoạt động nghề TT-TV tại Khoa TT-
TV của Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN nói riêng và hoạt
động ĐT ngành TT-TV của Việt Nam nói chung.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
- Nêu bật được hiện trạng ĐT của Khoa TT-TV và mức độ đáp
ứng nghề nghiệp của SV được ĐT tại Trường Đại học KHXH&NV,
ĐHQGHN từ năm 1996 tới nay.
- Xác định được các yêu cầu nghề TT-TV của xã hội hội hiện đại
và tại Việt Nam.
- Đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng ĐT nguồn NL tại
Khoa TT-TV Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN.







- 16 -
9. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần
nội dung của Luận văn gồm 3 chương sau:
Chƣơng 1: Khoa Thông tin - Thư viện với sự nghiệp đào tạo của
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
Chƣơng 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ thông tin - thư viện đã từng
là sinh viên được đào tạo tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn.
Chƣơng 3: Yêu cầu của nghề Thông tin - Thư viện và một số giải

pháp nâng cao khả năng đáp ứng của đội ngũ cán bộ được đào tạo tại
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.













- 17 -
NỘI DUNG
Chƣơng 1
KHOA THÔNG TIN - THƢ VIỆN VỚI SỰ NGHIỆP ĐÀO TẠO
CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI
VÀ NHÂN VĂN
1.1.1. Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển của Trƣờng
Trường Đại học KHXH&NV thuộc ĐHQGHN, có tổ chức tiền
thân là Trường Đại học Văn khoa Hà Nội (thành lập theo sắc lệnh số
45 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày 10/10/1945), tiếp đó là Trường
Đại học Tổng hợp Hà Nội (thành lập ngày 05/09/1956). Nhận thức
được vai trò và tầm quan trọng trong hoạt động ĐT của Trường, ngày
10/12/1993, Thủ tường Chính phủ ban hành Nghị định 97/CP thành lập
ĐHQGHN, trong đó có Trường Đại học KHXH&NV chính thức được

thành lập năm 1995 từ các khoa, ngành thuộc lĩnh vực khoa học xã hội
của Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.[24] Một sự kiện đánh dấu mốc
lịch sử cho sự phát triển tất yếu của giai đoạn hiện nay và sau này.
Ra đời giữa lúc chính quyền dân chủ, nhân dân đang trong giai
đoạn trứng nước, Ðại học Văn khoa thật sự là hiện thân tầm nhìn xa,
trông rộng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của khoa học xã
hội và nhân văn đối với sự nghiệp kiến quốc và trong việc giữ gìn,
phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc. Tầm cao tư tưởng ấy của Bác
là ngọn đuốc soi đường suốt quá trình ĐT và nghiên cứu liên tục 65
năm qua từ Ðại học Văn khoa đến Ðại học Tổng hợp Hà Nội, rồi
Trường Đại học KHXH&NV, ÐHQGHN ngày nay.

- 18 -
Trong 65 năm xây dựng và phát triển, Trường Đại học
KHXH&NV luôn được coi là trung tâm ĐT và nghiên cứu về lĩnh vực
khoa học xã hội và nhân văn lớn nhất cả nước, tập thể Nhà trường
không ngừng lao động, nghiên cứu, đổi mới, sáng tạo để xứng đáng
với niềm tin về sự nghiệp trồng người của cả nước.
Minh chứng cho các các thành tích tiêu biểu đạt được trong lĩnh
vực ĐT và nghiên cứu khoa học (NCKH) của Nhà trường với các danh
hiệu cao quý được Đảng và Nhà nước trao tặng: Huân chương Lao
động hạng Nhất năm 1981, Huân chương Độc lập hạng Nhất năm
2001, danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới năm 2005; 08 nhà
giáo được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và 13 nhà giáo được tặng
Giải thưởng Nhà nước về khoa học, công nghệ; 25 nhà giáo được
phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân và 56 nhà giáo được phong
tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú.
Trải qua nhiều thăng trầm biến động của lịch sử, Trường Đại học
KHXH&NV luôn giữ vững niềm tin cậy về sự nghiệp giáo dục ĐT của
nước nhà, không ngừng phát triển, xây dựng nhà trường vững mạnh

xứng đáng với danh hiệu đi đầu trong cả nước về nghiên cứu và ĐT
khoa học xã hội và nhân văn.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trƣờng
Với sự phát triển và lớn mạnh của Trường ĐHKHXH&NV, hiện tại,
quy mô và cơ cấu ĐT của Trường như sau: ĐT đại học với 27 chương
trình/18 ngành, ĐT thạc sỹ 26 chuyên ngành, ĐT tiến sĩ 28 chuyên
ngành. Các loại hình ĐT hệ chính quy (CQ) là 18/18, ĐT không CQ
11/18 ngành, liên kết quốc tế 06 ngành trong đó có 03 ngành đại học

- 19 -
và 03 ngành sau đại học. Có 16 đơn vị ĐT, 13 trung tâm nghiên cứu và
phục vụ ĐT.
Tổng số 486 CB bao gồm: 135 CB hành chính và 351 giảng viên
trong đó 133 Tiến sĩ và Tiến sĩ Khoa học 148 Thạc sĩ; 6 Giáo sư và 65
Phó giáo sư. Ngoài đội ngũ CB giảng viên cơ hữu trên còn có 173
giảng viên thỉnh giảng.
Tổng số 12.888 SV trong đó: 5.472 SV đại học hệ CQ; 4.571 SV
đại học hệ không CQ; 2.122 học viên cao học; 161 nghiên cứu sinh
(NCS); 562 SV nước ngoài bao gồm: 26 SV đại học; 21 học viên cao
học; 8 NCS và 507 học viên học tiếng Việt.
Có thể thấy quy mô ĐT và số lượng SV, học viên của Trường
Đại học KHXH&NV là rất lớn, việc lãnh đạo Nhà trường phát triển
với cơ cấu bộ máy tổ chức gắn kết là rất cần thiết. Đảng uỷ là tổ chức
đứng đầu có vai trò lãnh đạo mọi hoạt động của Nhà trường. Dưới
Đảng uỷ là Ban Giám hiệu, các tổ chức đoàn thể và Hội đồng Khoa
học – ĐT của Trường. Tiếp theo là các phòng ban, các Khoa/Bộ môn
trực thuộc và các Trung tâm. Dưới các Khoa/Bộ môn trực thuộc là
các Công đoàn và Chi đoàn, Ban chủ nhiệm và Hội đồng Khoa học -
ĐT của các Khoa chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chi uỷ. Sau cùng là
các văn phòng, các bộ môn và các phòng tư liệu.



- 20 -

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học KHXH&NV
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Trƣờng
Trường Đại học KHXH&NV là cơ sở ĐT đại học, sau đại học
và NCKH của Đại học Quốc gia Hà Nội về một hoặc một số lĩnh vực
chuyên môn, kinh tế - xã hội liên quan với nhau. Trường có chức
năng ĐT nguồn NL chất lượng cao ở các trình độ cao đẳng, đại học,
cao học, tiến sỹ về các ngành học thuộc các lĩnh vực của mình,
nghiên cứu và triển khai khoa học - công nghệ trong hệ thống chung
của ĐHQGHN nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
Đảng uỷ
Công đoàn và Đoàn
thanh niên
Ban giám hiệu
Hội đồng
Khoa học - ĐT
Các phòng, ban
Các khoa, Bộ môn
trực thuộc
Các trung tâm
Chi uỷ
Công đoàn và Chi
đoàn
Ban chủ nhiệm
Hội đồng Khoa học
- ĐT Khoa
Văn phòng

Các bộ môn
Phòng tư liệu
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp

- 21 -
nước. Trường do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách và giải thể.
Thực hiện việc ĐT theo danh mục các ngành, chuyên ngành ĐT
của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, ĐT thí điểm các
ngành, chuyên ngành ĐT mới chưa có trong danh mục nói trên theo
các loại hình ĐT ở các bậc: Cao đẳng, Đại học, Cao học và Tiến sỹ.
Giám đốc ĐHQGHN quyết định các ngành, chuyên ngành ĐT, các
bậc, hệ và các loại hình ĐT cụ thể cho từng trường đại học.[1] Ngoài
ra, Trường ĐHKHXH&NV còn có nhiệm vụ thực hiện các chương
trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ khoa học - công nghệ.
NCKH là một trong hai nhiệm vụ chính của Trường nhằm nâng
cao chất lượng giảng dạy và học tập, góp phần giải quyết các yêu cầu
của thực tiễn, thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học - công nghệ. Trường có
nhiệm vụ tiến hành các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng thuộc các lĩnh
vực khoa học - công nghệ mũi nhọn, hướng vào tổng kết thực tiễn,
phát triển lý luận, tham gia giải quyết các vấn đề do kinh tế - xã hội
đặt ra, góp phần đưa những thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến
vào thực tiễn sản xuất, đời sống.
Trường Đại học KHXH&NV là tổ chức có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng. Được sử dụng biểu tượng, trang phục riêng
của trường sau khi mẫu biểu tượng và trang phục đã được Giám đốc
ĐHQGHN phê duyệt.
Mục tiêu đến năm 2020, phấn đấu xây dựng Trường thành một

trường đại học đứng đầu cả nước về khoa học xã hội và nhân văn
ngang tầm với các đại học danh tiếng, phục vụ đắc lực sự nghiệp công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Với định hướng phát triển tập
trung xây dựng và phát triển một số ngành, chuyên ngành đạt trình độ
quốc tế trên cơ sở quốc tế hoá các chương trình ĐT, đẩy mạnh các hoạt
động học thuật và mở rộng quan hệ hợp tác với các trường đại học
đẳng cấp cao ở khu vực và trên thế giới.

- 22 -
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KHOA THÔNG TIN - THƢ VIỆN
1.2.1. Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển của Khoa
Với sứ mệnh hình thành và phát triển của mình, từ năm 1973,
ngành TT-TV đã được ĐT tại Khoa Lịch sử của Trường Đại học Tổng
hợp Hà Nội. Phát huy vai trò ĐT của ngành trong xã hội, ngày 26
tháng 08 năm 1996, Bộ môn TT-TV đã trở thành đơn vị trực thuộc
Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN. Đây là sự kiện đánh dấu Bộ
môn TT-TV trở thành một bộ môn độc lập của Trường, tạo môi trường
và khả năng để phát triển thành Khoa TT-TV ngày nay.
Trước sự phát triển mạnh mẽ của đất nước và nền kinh tế tri thức,
Ban lãnh đạo Nhà trường đã nhận thức và đánh giá được tầm quan
trọng của ngành TT-TV cũng như nắm bắt được yêu cầu của xã hội đối
với nghề TT-TV trong xã hội thông tin hiện đại, vì vậy năm 2003, lãnh
đạo Khoa đã xây dựng đề án thành lập Khoa và ngày 26 tháng 8 năm
2004, Bộ môn TT-TV đã được Giám đốc ĐHQGHN kí Quyết định
thành lập Khoa TT-TV thuộc Trường Đại học KHXH&NV.
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Khoa
Khoa TT-TV với sự nghiệp nghiên cứu và ĐT nguồn NL có phẩm
chất chính trị vững vàng, trình độ lí luận cao với kỹ năng, nghiệp vụ
chuyên môn thành thạo về khoa học TT-TV đáp ứng tốt sự nghiệp
CNH - HĐH đất nước.

Theo Quyết định của giám đốc ĐHQGHN Khoa có nhiệm vụ
NCKH và ĐT bậc đại học và sau đại học ngành TT-TV với các hệ:
CQ, tại chức (TC), chuyên tu, các lớp ngắn hạn … Ngoài ra, hiện nay
Khoa còn được Nhà trường giao nhiệm vụ quản lý phòng máy tính và
ĐT Tin học cơ sở cho SV toàn Trường. Trong nhiều năm qua cùng

- 23 -
với việc chú trọng nhiệm vụ ĐT, Khoa còn rất chú trọng nhiệm vụ
NCKH. Khoa tập trung nhiệm vụ nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn của ngành TT-TV trong môi trường tin học hoá nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thủ đô và đất nước trong
giai đoạn đổi mới.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Khoa
Hiện Khoa có cơ cấu: Chi ủy, Ban Chủ nhiệm Khoa, Hội đồng
khoa học và Ban chấp hành công đoàn.
Khoa TT-TV có 03 bộ môn trực thuộc và 02 bộ phận phục vụ ĐT
là Bộ môn Thông tin tư liệu, Bộ môn Thư viện - Thư mục và Bộ môn
Tin học cơ sở và ứng dụng; Bộ phận hành chính và Phòng tư liệu.
Với tổng số 19 CB cơ hữu (05 chuyên viên và 14 CB giảng dạy)
và 27 CB kiêm nhiệm, trong đó trình độ của CB giảng dạy cơ hữu có:
02 PGS.TS; 02 thạc sĩ, giảng viên chính; 04 thạc sĩ, NCS; 07 thạc sĩ;
01 học viên cao học. Trong 05 CB hành chính có 02 CB trình độ thạc
sĩ và 03 cử nhân. Trình độ của CB kiêm nhiệm: 04 Phó giáo sư, tiến
sĩ ; 09 tiến sĩ; 14 nghiên cứu viên cao cấp và thạc sĩ.
1.2.4. Điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo hiện nay của Khoa
1.2.4.1. Những thuận lợi
Khoa TT-TV luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng ủy,
Ban Giám hiệu của Nhà trường và sự quan tâm phối hợp nhịp nhàng
với các phòng ban chức năng.
Có sự thống nhất cao giữa Chi ủy, Ban chủ nhiệm, Công đoàn và

Đoàn thanh niên. Nội dung hoạt động Công đoàn và đoàn thanh niên
luôn hướng đến việc nâng cao đời sống, trình độ chuyên môn và ngoại

- 24 -
ngữ cho CB. Tập thể luôn đoàn kết và có ý thức tự giác thực hiện tốt
kỷ luật lao động. Sinh hoạt Chi bộ và Đơn vị thường xuyên, nề nếp đạt
hiệu quả cao trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ các năm học, tạo
sự ổn định và phát triển trong đơn vị.
Hiện tại, Khoa đang được Nhà trường giao quản lý 04 phòng máy
tính thực hành của SV với 184 máy. Tất cả các phòng làm việc đều đã
được trang bị máy tính được kết nối Internet. Khoa cũng đã được Nhà
trường đầu tư xây dựng phòng Hội thảo với các thiết bị như: Bàn ghế,
máy điều hòa, màn hình và máy chiếu projector, màn hình tivi, đầu
đọc DVD Khoa có phòng tư liệu chuyên ngành được tổ chức quản lý
và phục vụ theo phương pháp hiện đại tạo điều kiện cung cấp tài liệu
tốt cho CB giảng dạy và SV học tập.[10, tr.6]
Năm 2006, Khoa đã bắt đầu nghiên cứu phương thức ĐT mới theo
Tín chỉ và đã tiến hành biên soạn lại khung chương trình ĐT và tất cả
các bài giảng từ nội dung đến thời lượng mỗi chuyên đề đều được kết
cấu lại và có cập nhật tri thức mới.
Khoa luôn chú trọng công tác biên soạn chương trình, giáo trình,
bài giảng, đã nghiệm thu 52 đề cương bài giảng theo tín chỉ của CB
giảng dạy trong và ngoài Khoa, đã xuất bản 14 giáo trình chuyên
ngành của Khoa. Đến nay 100% CB giảng dạy lên lớp đã có đề cương
bài giảng chi tiết hoặc giáo trình.
Khung chương trình và chương trình ĐT chi tiết ĐT cử nhân
ngành TT-TV của Khoa được Hội đồng nghiệm thu đánh giá cao về
mặt khoa học và tính khả thi. Thực tế chất lượng ĐT của Khoa trong
nhiều năm qua được đánh giá tốt, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
Chính vì vậy nhiều SV đã tìm kiếm được việc làm ngay sau thời gian

đi thực tập.

×