Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại thư viện Tạ Quang Bửu, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.51 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------

ĐÀO THỊ LINH

TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC
THÔNG TIN TẠI THƯ VIỆN TẠ QUANG BỬU,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN

TRẦ
HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------******--------

ĐÀO THỊ LINH

TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC
THÔNG TIN TẠI THƯ VIỆN TẠ QUANG BỬU,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Chuyên ngành:

Khoa học Thông tin - Thư viện

Mã số:


60 32 02 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Viết Nghĩa
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

TS. Nguyễn Viết Nghĩa

PGS.TS. Trần Thị Quý

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Đào Thị Linh


LỜI CẢM ƠN


Luận văn được hoàn thành tháng 3 năm 2015 tại Thư viện Tạ Quang Bửu
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đối với Tiến sỹ
Nguyễn Viết Nghĩa, người đã định hướng nghiên cứu và trực tiếp hướng dẫn tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn, Khoa Thông tin - Thư Viện Trường Đại học
Khoa học Xã hội & Nhân văn, Ban giám đốc Thư viện Tạ Quang Bửu đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp tại Thư viện Tạ Quang Bửu đã
cung cấp số liệu và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, cho phép tôi được cảm ơn những người thân trong gia đình và
bạn bè- những người đã khuyến khích và là nguồn động viên rất lớn đối với tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày

tháng

Đào Thị Linh

năm 2015


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC
NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN TẠ QUANG BỬU .................. 9
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin ............ 9
1.1.1. Khái niệm nguồn lực thông tin .............................................................. 9
1.1.2. Khái niệm tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin............................. 11

1.1.3. Tiêu chí đánh giá công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin. .. 13
1.1.4. Các yếu tố tác động đến tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin ....... 15
1.2. Khái quát về Thư viện Tạ Quang Bửu, trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội ................................................................................................................. 15
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 15
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Thư viện ............................. 16
1.2.3. Cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin tại Thư viện ................. 20
1.3. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Thư viện Tạ Quang Bửu ........ 24
1.3.1. Đặc điểm người dùng tin tại Thư viện .................................................. 24
1.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện ......................... 26
1.4. Vai trò tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin với Thư viện
Tạ Quang Bửu ........................................................................................................ 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC
THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN TẠ QUANG BỬU, TRƢỜNG ĐẠI HỌC
BÁCH KHOA HÀ NỘI ....................................................................................... 34
2.1. Thực trạng tổ chức nguồn lực thông tin tại Thư viện Tạ Quang Bửu ......... 34
2.1.1. Quy trình xử lý tài liệu .......................................................................... 34
2.1.2. Công tác tổ chức kho tài liệu và sắp xếp tài liệu trong kho ................. 40
2.1.3. Tổ chức website Thư viện ..................................................................... 56
2.2. Họat động khai thác nguồn lực thông tin tại Thư viện Tạ Quang Bửu ....... 59
2.2.1. Khai thác nguồn lực thông tin theo phương pháp truyền thống ............ 59
2.2.2. Khai thác thông tin theo phương pháp hiện đại / trực tuyến ................. 66


2.3. Đánh giá công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại TV TQB .. 73
2.3.1. Về công tác xử lý tài liệu....................................................................... 73
2.3.2. Về công tác tổ chức nguồn lực thông tin............................................... 77
2.3.3. Họat động khai thác nguồn lực thông tin .............................................. 79
2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 82
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC

TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN
TẠ QUANG BỬU ................................................................................................. 84
3.1. Nhóm giải pháp mang tính tổng thể ............................................................ 84
3.1.1. Tăng cường phát triển nguồn lực thông tin ........................................... 84
3.1.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin
hiện đại ............................................................................................................ 86
3.1.3. Bồi dưỡng và nâng cao năng lực cán bộ ............................................... 86
3.1.4. Hướng dẫn và đào tạo người dùng tin ................................................... 88
3.2. Nhóm giải pháp đặc thù đối với công tác tổ chức khai thác thông tin ........ 89
3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng xử lý tài liệu......................................... 89
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức nguồn lực thông tin .................... 90
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác nguồn lực thông tin ................. 94
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 101
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Các từ viết tắt tiếng Việt
BST

Bộ sưu tập

BSTS

Bộ sưu tập số

CSDL

Cơ sở dữ liệu


ĐHBK HN

Đại học Bách khoa Hà Nội

NDT

Người dùng tin

TLS

Tài liệu số

TV

Thư viện

TT-TV

Thông tin - Thư viện

TVĐT

Thư viện điện tử

TVS

Thư viện số

TV TQB


Thư viện Tạ Quang Bửu

2. Các từ viết tắt tiếng Anh
AACR2

Anglo-American Cataloguing Rules 2

CD-ROM

Compact Disc Read Only Memory

DVD

Digital Video Disc

ISBD

International Standard Biliographic Decription

IP

Internet Protocal

LCC

Library of Congress Classification

MARC


Machine Readable Cataloguing

RFID

Radio Frequency Indentification

VTLS

Visionary Technology in Library Solutions


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Thống kê tài liệu truyền thống theo loại hình...........................................22
Bảng 1.2: Thống kê tài liệu truyền thống theo năm xuất bản ...................................23
Bảng 1.3: Thống kê nguồn tài liệu điện tử tính đến năm 2014 .................................23
Bảng 1.4: Mức độ sử dụng Thư viện của người dùng tin .........................................28
Bảng 1.5: Lĩnh vực NDT quan tâm ...........................................................................29
Bảng 1.6: Ngôn ngữ NDT dùng để khai thác tài liệu ...............................................30
Bảng 1.7: Những loại hình tài liệu NDT thường dùng tại TV ..................................31
Bảng 2.1: Khả năng tìm tin của NDT trong kho mở .................................................46
Bảng 2.2: Những dịch vụ trực tiếp NDT sử dụng tại TV TQB ................................49
Bảng 2.3: Tỷ lệ NDT khai thác tài liệu tại kho mở ...................................................60
Bảng 2.4: Mức độ chờ tài liệu của NDT tại kho đóng ..............................................65
Bảng 2.5: Mức độ NDT sử dụng hệ thống tra cứu OPAC ........................................69
Bảng 2.6: Đánh giá chất lượng hệ thống tra cứu mục lục trực tuyến OPAC............70
Bảng 2.7: Chất lượng phân loại tài liệu ....................................................................75
Bảng 2.8: Tinh thần phục vụ của cán bộ thư viện.....................................................81
Biểu đồ 1.1: Thành phần tài liệu truyền thống theo chuyên ngành ..........................22
Biểu đồ 1.2: Thống kê tài liệu truyền thống theo ngôn ngữ .....................................23
Biểu đồ 1.3: Biểu đồ Thành phần các đối tượng người dùng tin tại TV TQB .........25

Biểu đồ 3.1: Mức độ đáp ứng về nội dung tài liệu....................................................80
Biểu đồ 3.2: Mức độ đáp ứng về số lượng tài liệu ....................................................80


DANH CÁC MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của TV Tạ Quang Bửu ...........................................19
Hình 2.1: Sơ đồ xử lý tài liệu tại TV TQB ................................................................35
Hình 2.2: Minh họa về cấu tạo các lớp ký hiệu phân loại LCC ................................43
Hình 2.3: Giao diện website của Thư viện ................................................................57
Hình 2.4: Link liên kết từ website tới tra cứu opac...................................................58
Hình 2.5: Kiểm tra thông tin cá nhân bạn đọc tại Kho mượn ...................................62
Hình 2.6: Giao diện cho bạn đọc mượn tài liệu về ...................................................62
Hình 2.7: Bạn đọc trả tài liệu ....................................................................................63
Hình 2.8: Sơ đồ mượn trả tài liệu ..............................................................................64
Hình 2.9: Trang chủ của OPAC ................................................................................67
Hình 2.10: Giao diện tìm nhanh trong OPAC ...........................................................68
Hình 2.11: Tìm lướt trong OPAC .............................................................................68
Hình 2.12: Tìm kiếm theo từ khóa trong OPAC .......................................................69


1

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sư phát triển của khoa học công nghệ, ngày nay thông tin đã trở

thành nguồn tài nguyên quan trọng và là nguồn lực vô giá đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Thông tin được xem là công cụ điều hành sản xuất và

quản lý xã hội, là tiền đề của họat động giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, chuyển giao tri thức và nhiều họat động khác trong xã hội.
Sự hình thành xã hội thông tin đang có chiều hướng lan rộng ngày càng mạnh
mẽ và mang tính quốc tế. Xu thế “toàn cầu hóa” trong xã hội thông tin đang tạo ra
những cơ hội và thách thức to lớn cho các quốc gia đang trong quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Trong xã hội thông tin, nguồn lực thông tin đã
và đang trở thành tài sản và sức mạnh của mỗi quốc gia, nó gắn chặt với sự tồn tại
và phát triển của xã hội. Ảnh hưởng mà nguồn lực thông tin mang lại trong thời đại
ngày nay không chỉ đối với các quốc gia trên thế giới mà ảnh hưởng trực tiếp tới sự
sống còn của bất kỳ thể chế chính trị nào. Nắm được thông tin, biết cách xử lý và
khai thác thông tin là yếu tố quan trọng, mang tính bắt buộc và có tầm chiến lược
trong sự phát triển của đất nước.
Ngày nay, tri thức của nhân loại đang phát triển theo cấp số nhân, vì thế vấn
đề tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin sao cho khoa học và hiệu quả đang là
vấn đề quan trọng và cấp bách đang được các thư viện ưu tiên hàng đầu, vì chỉ khi
tổ chức và khai thác tốt nguồn lực thông tin thì các thư viện mới đáp ứng được nhu
cầu của người dùng tin, từ đó nâng cao hiệu quả họat động của đơn vị mình.
Thư viện Tạ Quang Bửu, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội là một thư viện
lớn trong hệ thống các thư viện trường đại học ở Việt Nam. Hiện nay, Thư viện
đang lưu giữ một số lượng rất lớn tài liệu và đối tượng phục vụ hàng năm của Thư
viện lên đến khoảng 27.000 bạn đọc thì việc tổ chức và khai thác nguồn tin sao cho
hợp lý và khoa học là vấn đề luôn được lãnh đạo Trường Đại học Bách Khoa và
Thư viện quan tâm, bởi chỉ khi làm tốt công tác tổ chức và khai thác nguồn lực
thông tin, bạn đọc mới có thể tiếp cận và sử dụng nguồn thông tin của Thư viện, từ


2

đó nâng cao hiệu quả học tập, nghiên cứu của cán bộ, sinh viên trong Trường cũng
như người dùng tin bên ngoài có nhu cầu về tài liệu khoa học kỹ thuật.

Trong thời gian qua, Thư viện Tạ Quang Bửu (TQB) đã góp phần không nhỏ,
đưa đến những thành tựu to lớn trong công tác học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa
học của nhà trường. Tuy nhiên, do số lượng người dùng tin đông, với nguồn lực
thông tin hạn chế, Thư viện chưa thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu tin của người dùng tin
(NDT). Để nâng cao chất lượng họat động và phục vụ tốt hơn NDT, Thư viện Tạ
Quang Bửu cần có phương thức, mục tiêu chiến lược trong tổ chức khai thác nguồn
lực thông tin. Có như vậy, Thư viện mới có thể phục vụ tốt công tác giảng dạy, học
tập và nghiên cứu trong nhà trường nói riêng và đối với ngành khoa học kỹ thuật
nói chung. Xuất phát từ tình hình này tôi quyết định chọn đề tài “Tổ chức và khai
thác nguồn lực thông tin tại Thư viện Tạ Quang Bửu, Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành thông tin - thư viện
của mình. Với đề tài này, tôi hy vọng sẽ nghiên cứu và hoàn thiện công tác tổ chức
và khai thác các nguồn lực thông tin hiện có và đề xuất một số giả pháp để tổ chức
và khai thác có hiệu quả hơn nữa nguồn lực thông tin của Thư viện.
2.

Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề xây dựng, phát triển, tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin đã

được nhiều nhà chuyên môn và các thư viện quan tâm nghiên cứu.
Tại Việt Nam, cơ sở lý luận và thực tiễn xoay quanh vấn đề nguồn lực thông
tin đã được trình bày trong cuốn sách “Thông tin: Từ lý luận đến thực tiễn” của
PGS. TS Nguyễn Hữu Hùng, ngoài ra, tác giả Nguyễn Hữu Hùng cũng có một số
bài nghiên cứu đăng trên tạp chí Thông tin tư liệu, như trong số 4 năm 2002 với
nhan đề “Khía cạnh lịch sử và tổ chức, quản trị thông tin”, số 1 năm 2006, với
nhan đề “Vấn đề phát triển và chia sẻ nguồn lực thông tin số hóa tại Việt Nam”.
Trong các công trình của mình, Tác giả Nguyễn Hữu Hùng đã nêu lên tầm quan
trọng của nguồn lực thông tin (NLTT), các phương thức chia sẻ NLLL. Tác giả
Hoàng Tuyết Anh trong bài vết với đề tài “ Dịch vụ tham khảo và khai thác nguồn
lực thông tin tại thư viện RMIT Việt Nam” đăng trên tạp chí Thư viện Việt Nam số



3

1 năm 2010, giới thiệu các nguồn lực thông tin, các dịch vụ tham khảo và khai thác
nguồn lực thông tin tại Thư viện Đại học Rmit. Gần đây, tác giả Đỗ Thu Thơm
trong công trình “Chia sẻ nguồn lực giữa các Trung tâm thông tin khoa học và tư
liệu giáo khoa trong các trường công an, nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển”
đăng trên Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 42 xuất bản tháng 7 năm 2013 đã nêu lên
các giải pháp chia sẻ NLTT giữa các trường công an.
Ngoài ra, còn có một số báo cáo khoa học, bài viết được đăng trên Tạp chí
Thư viện và Tạp chí Thông tin Tư liệu của TS. Nguyễn Viết Nghĩa, TS. Lê Văn
Viết…liên quan đến vấn đề tạo lập và chia sẻ và khai thác nguồn lực thông tin.
Liên quan đến đề tài tổ chức, khai thác nguồn lực thông tin còn có khá nhiều
luận văn thạc sĩ như đã được bảo vệ thành công. Dưới đây là một số luận văn tiêu
biểu:
Một số luận văn bảo vệ tại Trường Đại học Văn Hóa Hà Nội:
“Xây dựng và khai thác các nguồn lực thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu tin
tại Trung tâm khoa học, Viện Khoa học Công An” của tác giả Nguyện Thị Liên
Hoa, năm 1995.
“Tổ chức quản lý và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học quốc gia Hà Nội” của Trần hữu Huỳnh, năm 2000.
“Tổ chức và quản lý nguồn lực thông tin về doanh nghiệp tại Thành phố Hồ
Chí Minh” của tác giả Nguyễn Như Hà, năm 2001.
“Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin - Thư
viện Tỉnh Thái Nguyên” của Hà Thị Thu Hiếu, năm 2002.
“Tổ chức và khái thác nguồn lực thông tin tại Thư viện Khoa học tổng hợp
Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Quang Hồng Phúc, năm 2003.
“Nghiên cứu việc tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung tâm
Thông tin - Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội” của Nguyện Thị Cẩm Nhung, năm
2003.

“Tổ chức quản lý và khai thác nguồn lực thông tin tại Thư viện Trường Học
Viện Chính Trị Quân Sự” của tác giả Nguyễn Đức Hào, năm 2004.


4

“Xây dựng và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin Tư liệu
- Ban Khoa Giáo Trung Ương” của Hoàng Yến My, năm 2006.
“Nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin điện tử tại trung tâm Thông tin
thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội” của Nghiêm Thị Kim Lương, năm
2011.
“Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Viện Khảo cổ học” của
Nguyễn Thị Bích Ngọc, năm 2011.
Một số luận văn liên quan đến tổ chức NLTT đã bảo vệ tại Trường Đại học
Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội:
“Phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin tư liệu thuộc Viện
Khoa học Công nghệ Việt Nam phục vụ sự nghiệp đổi mới đất nước” của Nghiêm
Thị Như Ngọc, bảo vệ năm 2010.
“Phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện Đại học Hoa Lư - Ninh Bình”
của Lê Thị Tuyết Nhung, bảo vệ năm 2011.
“Phát triển nguồn lực thông tin phục vụ công tác đào tạo theo tín chỉ tại
Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Lao động xã hội” của Nguyễn Tiến
Đức, bảo vệ năm 2011.
“Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin y tế tại Trung tâm Thông tin thư
viện Trường Đại học Y tế công cộng” của Phạm Quỳnh Trang, bảo vệ năm 2013.
“Phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin thư viện Trường Đại
học Công nghiệp Hà Nội” của Trần Thị Anh Đào, bảo vệ năm 2013.
Liên quan đến Thư viện Tạ Quang Bửu, những năm gần đây đã có một số
luận văn thạc sỹ sau dây:
“Tăng cường nguồn lực thông tin tại Thư viện Trường Đại học Bách Khoa

Hà Nội” của tác giả Hà Thị Huệ, bảo vệ năm 2005.
“Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý nguồn tài liệu nội sinh đáp ứng
phương thức đào tạo theo tín chỉ tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội” của
Nguyễn Mai Chi, bảo vệ năm 2012 .


5

“Tổ chức khai thác nguồn tài liệu số tại Thư viện Tạ Quang Bửu, Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội” của Trần Thị Thanh Thủy, bảo vệ năm 2012 .
“Thực trạng áp dụng chuẩn Dublin Core trong biên mục tài liệu số tại Thư
viện Tạ Quang Bửu, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội của tác giả Lê Thị Quyên,
bảo vệ năm 2013.
“Công tác bảo quản vốn tài liệu tại Thư viện Tạ Quang Bửu, Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội,” bảo vệ năm 2011.
“Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội” của tác giả Nguyễn Ngọc Sơn, bảo vệ năm 2011.
“Nâng cao chất lượng xử lý nội dung tài liệu tại Thư viện Tạ Quang Bửu,
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội” của tác giả Đinh Thúy Quỳnh, bảo vệ năm
2009.
“Tăng cường công tác tổ chức và họat động kho mở tại Thư viện Tạ Quang
Bửu, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội” của Cung Thị Bích Hà, bảo vệ năm
2009.
“Nghiên cứu thực trạng áp dụng khung phân loại Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ
tại Thư viện Tạ quang Bửu, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội”năm 2008.
“Nghiên cứu hoàn thiện họat động quản lý nguồn nhân lực tại Thư viện và
Mạng thông tin Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thanh
Hùng, bảo vệ năm 2008.
“Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ tại thư
viện Tạ Quang Bửu, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội” của Đào Linh Chi, bảo vệ

năm 2007.
Bên cạnh đó còn có một số đề tài khoa học cấp Trường, cấp Bộ...tập trung
nghiên cứu vào các phần mềm thư viện số như Dspace, Green Stone, chuẩn
nghiệp vụ...
Như vậy, có thể nói rằng, cho tới nay chưa có công trình nào nghiên cứu một
cách hệ thống và toàn diện về vấn đề tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại
Thư viện Tạ quang Bửu, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.


6

3.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu



Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác tổ chức và

khai thác nguồn lực thông tin tại thư viện Tạ Quang Bửu, Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội, tác giả muốn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Thư viện, góp phần nâng
cao chất lượng giảng dạy và học tập của cán bộ, giảng viên và sinh viên Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội.


Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin
- Khảo sát thực trạng công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Thư


viện TQB
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tổ chức và khai thác
nguồn lực thông tin tại Thư viện Tạ Quang Bửu, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
4.

Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Thư viện Tạ

Quang Bửu đã được quan tâm, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế do một số yếu tố
chi phối như: chính sách, kinh phí, nhân lực, trang thiết bị hạ tầng công nghệ, quy
trình tổ chức...Nếu các yếu tố cho tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Thư
viện Tạ Quang Bửu được đảm bảo thì sẽ nâng cao hiệu quả tổ chức và khai thác
nguồn lực thông tin trong thời gian tới, góp phần đáp ứng tốt hơn nhu cầu tin của
người dùng tin. Nếu nguồn lực thông tin được quan tâm phát triển, tổ chức và khai
thác hợp lý thì sẽ đáp ứng được nhu cầu tin của người dùng tin và nâng cao hiệu quả
họat động của Thư viện.
5.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu



Đối tượng nghiên cứu:
Công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin



Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Phạm vi không gian nghiên cứu: Giới hạn trong Thư viện Tạ Quang Bửu.

Phạm vi thời gian nghiên cứu: Trong giai đoạn hiện nay (từ năm 2000 tới nay).


7

6.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và giải quyết các vấn đề về luận văn, tác giả đã sử

dụng phương pháp luận và các phương pháp sau:


Phương pháp luận:
Đề tài được tiến hành trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy

vật lịch sử cũng như các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về
phát triển sự nghiệp văn hóa - thư viện.


Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập, xử lý phân tích và tổng hợp tài liệu để hệ thống hóa

các vấn đề lý luận về tổ chức, khai thác nguồn lực thông tin, làm rõ các khái niệm tổ
chức nguồn lực thông tin, khai thác nguồn lực thông tin cũng như nội dung của các
vấn đề trên.
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp khảo sát thực tiễn để nắm rõ quy trình cũng như họat động tổ
chức, khai thác nguồn lực thông tin tại TV TQB;
- Phương pháp phỏng vấn, điều tra bằng bảng bảng hỏi để nắm được cụ thể

nhu cầu thông tin của NDT, các hình thức khai thác thông tin cũng như đánh giá của
NDT về công tác tổ chức, khai thác nguồn lực thông tin của thư viện.
- Phương pháp thống kê số liệu để có bức tranh toàn cảnh về nguồn lực thông

tin cũng như đánh giá của NDT.
7.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài



Ý nghĩa khoa học:
Góp phần hoàn thiện lý luận chung về nguồn lực thông tin nói chung và tổ chức,

khai thác nguồn lực thông tin nói riêng


Ý nghĩa thực tiễn:
Làm rõ vai trò của nguồn lực thông tin cũng như công tác tổ chức và khai thác

nguồn lực thông tin đối với Thư viện Tạ Quang Bửu.
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác tổ chức, khai thác nguồn lực thông tin
tại Thư viện Tạ Quang Bửu. Tìm ra các ưu, nhược điểm và lý giải nguyên nhân của


8

tình trạng trên từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và
khai thác nguồn lực thông tin tại Thư viện.
Đóng góp kinh nghiệm giúp các thư viện trường đại học khác trong công tác tổ

chức và khai thác nguồn lực thông tin.
8.

Dự kiến kết quả nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu nghiêm túc với kết quả dự kiến là 90 trang

A4. Trong đó, đề tài nghiên cứu được nguồn lực thông tin trong họat động của Thư
viện Tạ Quang Bửu, nhận định được thực trạng công tác tổ chức và khai thác nguồn
lực thông tin cũng như đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng
công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Thư viện Tạ Quang Bửu.
9.

Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo,

luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức và quản lý nguồn lực thông tin tại Thư
viện Tạ Quang Bửu, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin tại Thư viện
Tạ quang Bửu, Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và khai thác nguồn lực
thông tin tại Thư viện Tạ Quang Bửu, Đại học Bách Khoa Hà Nội.


9

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC
NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN TẠ QUANG BỬU
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin
1.1.1. Khái niệm nguồn lực thông tin

 Khái niệm nguồn tin
Ngày nay trong họat động thông tin thư viện, bên cạnh thuật ngữ vốn tài liệu
còn xuất hiện một thuật ngữ khác rất hay được sử dụng, đó là “nguồn tin”. Nguồn
tin là thông tin tồn tại dưới nhiều dạng vật mang tin khác nhau và con người có thể
khai thác, sử dụng bằng nhiều cách khác nhau cho những mục đích khác nhau.
Theo nghĩa chung nhất, nguồn tin được hiểu là những thông tin phù hợp với nhu
cầu tin của người dùng và đã được xử lý, tổ chức, quản lý và bảo quản để phục vụ
người dùng.
Nguồn tin bao gồm các dữ liệu dưới dạng văn bản, âm thanh, hình ảnh...được
ghi lại trên các phương tiện được quy ước và không quy ước.
Nguồn tin là phần tích cực của nguồn lực thông tin, được kiểm soát giúp con
người có thể truy cập, tìm kiếm, khai thác sử dụng và phục vụ cho những lợi ích
khác nhau của người dùng tin.
Như vậy: nguồn tin là một dạng sản phẩm trí tuệ, là sản phẩm lao động khoa
học, là tri thức, sáng tạo của con người, phản ánh những thông tin được kiểm soát
và ghi lại dưới một dạng vật chất nào đó.
 Nguồn lực thông tin
Là yếu tố không thể thiếu cấu thành nên họat động của một thư viện và quyết
định trực tiếp đến chất lượng phục vụ người dùng tin của các trung tâm thông tin thư viện. Vì thế nguồn lực thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng.
Hiện nay, khái niệm nguồn lực thông tin không chỉ giới hạn bởi nguồn lực
thông tin được sở hữu bởi cơ quan thông tin thư viện mà còn là phần thông tin tiềm
năng trong xã hội. Trong khoa học thông - thư viện, nguồn lực thông tin có thể hiểu
theo hai nghĩa:


10

Theo nghĩa rộng: “ Nguồn lực thông tin được hiểu như tiềm lực của họat động
thông tin, bao gồm nguồn tin, nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng đảm bảo cho họat
động thông tin được vận hành và đạt hiệu quả cao”. [7,Tr 5 -11] Tuy nhiên, “nguồn

lực thông tin khác với tiềm lực thông tin. Tiềm lực thông tin là những thông tin tiềm
tàng trong xã hội con người, còn nguồn lực thông tin là những thông tin hiện hữu mà
ta có thể nhìn thấy, những thông tin đấy có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau”.
[18 ]
Theo nghĩa hẹp, “nguồn lực thông tin được coi là phần tích cực của tiềm lực
thông tin, đó là những nguồn tin được kiểm soát, tổ chức lại theo một cách thức
nhất định có thể truy cập, tìm kiếm, khai thác sử dụng một cách thuận tiện nhất,
đồng thời phục vụ các mục đích khác nhau trong họat động của xã hội”[19,tr.11-14]
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả sẽ tiếp cận nguồn lực thông tin (NLTT)
theo nghĩa thứ hai. Như vậy:
Nguồn lực thông tin phản ánh một kết quả họat động sáng tạo của con người,
một bộ phận của tiềm lực thông tin được kiểm soát, tổ chức, giúp cho con người có
thể dễ dàng truy cập, khai thác và sử dụng cho các mục tiêu phát triển.
Nguồn lực thông tin có 5 đặc trưng sau:
Tính vật lý: NLTT là những thông tin tri thức được ghi lại, cố định lại thông
qua một hệ thống dấu hiệu và được lưu trữ trên vật mang tin như: giấy, đĩa, băng
từ...
Tính cấu trúc: NLTT phải có tính cấu trúc thể hiện ở chỗ các thông tin phải
được trình bày, diễn đạt, nhận dạng theo các quy cách và tiêu chuẩn nhất định giúp
con người có thể bảo quản an toàn và dễ dàng truy nhập thông tin.
Tính truy cập: NLTT phải được tổ chức, kiểm soát sao cho người dùng tin có
thể tìm ra chúng thông qua các điểm truy cập khác nhau.
Tính chia sẻ: Tính chia sẻ của NLTT thể hiện ở khả năng trao đổi nhiều chiều
giữa các hệ thống thông tin với nhau, muốn vậy giữa các hệ thống phải có sự tương
thích. Tiền đề trao đổi nhiều chiều này là sự tồn tại của các mạng. Việc cung cấp
thông tin, dữ liệu, tài liệu không chỉ hạn chế trong khuôn khổ những gì cơ quan


11


thông tin - thư viện đó có mà phải thực hiện nguyên lý chia sẻ nguồn lực thông tin
dựa trên mạng trao đổi thông tin năng động, hiệu quả.
Tính giá trị: Giá trị của thông tin càng cao khi có càng nhiều người sử dụng.
NLTT nếu được sử dụng một cách hợp lý sẽ có tác động thúc đẩy mạnh mẽ các quá
trình họat động xã hội, kích thích sự sáng tạo của con người.
Nguồn lực thông tin là nền tảng cho mọi họat động thông tin thư viện, là cơ sở
để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin, để hợp tác và chia sẻ thông tin giữa các
cơ quan thông tin - thư viện. Đây là vấn đề rất quan trọng trong bối cảnh hiện nay
khi mà công nghệ thông tin ngày càng phát triển, chi phối toàn bộ các họat động của
xã hội.
1.1.2. Khái niệm tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin
1.1.2.1. Khái niệm tổ chức nguồn lực thông tin.
Theo từ điển tiếng Việt: Tổ chức là sự sắp xếp các bộ phận cho ăn nhịp với
nhau để toàn bộ là một cơ cấu nhất định.
Tổ chức là một khoa học về sự thiết lập mối quan hệ giữa con người với nhau,
nhằm mục đích quản lý tốt đối tượng của mình.
Tổ chức thường là những công việc hạt nhân khởi đầu để dẫn tới việc hình
thành một tổ chức, một cơ quan, xí nghiệp.
Tổ chức là một nhóm cá thể liên kết với nhau do cùng có mục đích chung.
Tổ chức là một tổ hợp các thành phần có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ và
thúc đẩy lẫn nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ chung
Tổ chức được tạo thành bởi một số yếu tố: con người làm việc ở nơi đó, các
phương thức mà họ sử dụng, các thiết bị mà họ vận hành, các chất liệu mà họ sử
dụng và ngân sách để chi trả cho các họat động.
Tổ chức nguồn lực thông tin
Trên cơ sở khái niệm về tổ chức và khái niệm NLTT, luận văn tiếp cận khái
niệm về tổ chức NLTT như sau:
Tổ chức NLTT là tổ chức thông tin thu được dưới các dạng khác nhau theo một
trật tự thống nhất, khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận và khai thác
NLTT một cách hiệu quả.



12

Tổ chức nguồn lực thông tin bao gồm các công việc: Xử lý tài liệu, tổ chức kho
tài liệu và sắp xếp tài liệu trong kho, tổ chức các bộ sưu tập tài liệu số, tổ chức các
công cụ tra cứu.
1.1.2.2. Khai thác nguồn lực thông tin
Theo Từ điển tiếng Việt, có 3 định nghĩa về “khai thác”: 1. Họat động để thu
lấy những sản vật có sẵn trong tự nhiên (khai thác tài nguyên khai thác lâm thổ sản).
2. Tận dụng hết khả năng tiềm tàng, đang ẩn giấu. 3. Tra xét, dò hỏi để biết thêm
điều bí mật (khai thác tù binh).
Vậy có thể hiểu khai thác NLTT là dựa trên cơ sở nguồn lực thông tin và các
công cụ khác nhau, con người tiến hành họat động tìm kiếm thông tin để thu được
nội dung thông tin cần thiết bằng nhiều phương pháp và phương tiện tìm tin. Hay
nói cách khác, khai thác nguồn lực thông tin là sự truy cập đến các nguồn tin và sử
dụng chúng một cách hợp lý, hữu ích cho người dùng tin.
Ở một mức độ nào đó khai thác nguồn thông tin gần nghĩa với tìm kiếm thông
tin nhưng khai thác thông tin ở mức độ cao hơn. Tìm kiếm là công việc chỉ dừng ở
mức độ tìm thấy nguồn tin, trong khi đó khai thác được thể hiện ở mức độ cao hơn
là sử dụng nguồn thông tin đó. Vì thế người ta hay nói “tìm kiếm tài liệu” và “khai
thác thông tin”
Có nhiều dạng khai thác NLTT như: khai thác tại chỗ, khai thác từ xa, khai thác
tài liệu truyền thống, khai thác tài liệu điện tử.
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin
Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Nếu nguồn lực thông tin được tổ chức hợp lý, khoa học thì việc khai thác nguồn lực
thông tin sẽ thuận lợi và đạt hiệu quả. Một nguồn lực thông tin đa dạng, phong phú,
được tổ chức hợp lý sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho người dùng tin khai thác. Ngược
lại, nếu nguồn lực thông tin tổ chức không tốt, lộn xộn người dùng tin sẽ gặp nhiều

khó khăn khi khai thác thông tin. Ngoài ra việc tổ chức nguồn lực thông tin không
khoa học còn dẫn đến tình trạng mất tin, nhiễu tin, ảnh hưởng đến chất lượng phục
vụ người dùng tin.


13

Tổ chức NLTT có tác động và ảnh hưởng rất lớn đến việc khai thác nguồn lực
thông tin, ngược lại, khai thác NLTT cũng có tác động trở lại đối với việc tổ chức
nguồn lực thông tin. Người dùng tin khi khai thác thông tin sẽ thu được kết quả phù
hợp hoặc không phù hợp với mục đích của mình. Trong quá trình tìm kiếm thông
tin, người dùng tin sẽ có những thuận lợi hoặc khó khăn, điều này sẽ tác động lên
công tác tổ chức nguồn lực thông tin thông qua phản hồi của người dùng tin với thư
viện. Từ đó thư viện sẽ có những điều chỉnh cho hợp lý với để đáp ứng nhu cầu của
người dùng tin.
Như vậy, tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin có quan hệ chặt chẽ, tác động
qua lại và hỗ trợ lẫn nhau.
1.1.3. Tiêu chí đánh giá công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin.
Đánh giá công tác tổ chức, khai thác NLTT là việc làm cần thiết, giúp cho thư
viện nắm được thực chất nguồn lực thông tin của thư viện và đưa công tác tổ chức
và khai thác nguồn lực thông tin đạt được hiệu quả cao. Việc đánh giá công tác tổ
chức, khai thác NLTT cần phải được thực hiện khách quan, khoa học, thông qua các
tiêu chí cụ thể, rõ ràng. Tuy nhiên, việc đưa ra các tiêu chí đánh giá không phải là
việc dễ dàng, do việc tổ chức và khai thác NLTT không phải lúc nào cũng có thể
lượng hóa được. Vì vậy, ngoài một số tiêu chí mang tính định lượng, khi đánh giá
công tác tổ chức khai thác nguồn lực thông tin ta có thể sử dụng một số tiêu chí
đánh giá mang tính định tính.
Trước khi đưa ra các tiêu chí đánh giá, ta cần xem xét các yêu cầu được đặt ra
đối với việc tổ chức và khai thác NLTT.
Một thư viện được cho là có NLTT được tổ chức tốt khi các dạng tài liệu khác

nhau trong thư viện được xử lý chính xác cả về hình thưc và nôi dung, được xắp xếp
một cách khoa học theo một trật tự nhất định để mỗi tài liệu có thể được dễ dàng
truy cập tới khi cần và giúp cho người dùng tin (NDT) khai thác một cách tốt nhất.
Đối với công tác khai thác tài liệu: Việc tổ chức khai thác tài liệu phải khoa
học, hợp lý; cơ sở vật chất và trang thiết bị cho việc khai thác phải được đảm bảo,
ổn định, việc truy cập tới cơ sở dữ liệu (CSDL) và website của thư viện phải đảm
bảo kết nối thường xuyên, tốc độ đường truyền phải đủ nhanh để có thể đọc và tải


14

tài liệu dễ dàng, không giới hạn số người truy cập tại cùng một thời điểm, bên cạnh
đó, giao diện tìm tin phải thân thiện, dễ sử dụng. Mặt khác người dùng tin phải được
đào tạo để có trình độ nhất định đủ để có thể tự mình khai thác nguồn lực thông tin
của thư viện.
Từ những phân tích trên, luận văn đưa ra một số tiêu chí đánh giá công tác tổ
chức và khai thác nguồn lực thông tin như sau:
Tiêu chí đánh giá đối với công tác tổ chức NLTT:
- Thời gian xử lý thông tin: đây là khoảng thời gian cần thiết thư viện xử lý tài
liệu (xử lý hình thức tài liệu, bao gồm đăng ký, phân kho gán mã đăng ký cá biệt và
xử lý nội dung tài liệu bao gồm các khâu biên mục, định từ khóa, định chủ đề, gán
số Cutter) để sẵn sàng đưa tài liệu ra phục vụ đọc giả. Hay nói khác đi, thời gian xử
lý thông tin được tính từ khi thư viện nhận tài liệu về cho tới lúc tài liệu sẵn sàng để
phục vụ NDT. Thời gian xử lý tài liệu có thể được tính bằng số ngày làm việc tính
từ khi thư viện nhận được tài liệu tới khi tài liệu sẵn sàng phục vụ NDT. Thời gian
xử lý tài liệu cũng có thể được tính bằng số giờ công để hoàn thành một biểu ghi
thư mục, một bài tóm tắt,..
- Tính chính xác trong xử lý thông tin. Tiêu chí này thể hiện ở mức độ chính
xác khi mô tả tài liệu, định chỉ số phân loại, định từ khóa, định tiêu đề,.. Tiêu chí
này có thể được xác định thông qua việc phân tích các biểu ghi và tính tỉ lệ các biểu

ghi xử lý chính xác trên tổng số các biểu ghi.
Tiêu chí đánh giá đối với công tác khai thác NLTT :
- Mức độ sẵn sàng, tiện lợi và thân thiện của các công cụ tìm kiếm. Tiêu chí
này cho biết các ông cụ tìm kiếm của thư viện có đáp ứng được nhu cầu của NDT
hay không. Để xác định được tiêu chí này cần phải tiến hành thăm dò ý kiến của
NDT.
- Mức độ hài lòng của NDT về NLTT của thư viện thể hiện ở mức độ đáp ứng
về nội dung thông tin, thông tin phải được tổ chức, sắp xếp khoa học đảm bảo cho
việc tìm kiếm và khai thác được dễ dàng, thuận lợi, bộ máy tra cứu hiện đại và mức
độ đáp ứng việc truy cập tìm kiếm, khai thác thông tin


15

Trong điều kiện cụ thể của Thư viện Tạ Quang Bửu ( TV TQB), các tiêu chí
này sẽ được đánh giá thông qua phản hồi của người dùng tin đối với công tác tổ
chức, phục vụ NDT. Đây được coi là các tiêu chí tổng hợp từ phía NDT, cho phép
đánh giá tổng thể của họat động này của thư viện.
1.1.4. Các yếu tố tác động đến tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin
Đối với công tác tổ chức tài liệu: Nội dung tài liệu phải đầy đủ, nghĩa là phải
bao quát các ngành đào tạo của Trường ĐH BKHN, phù hợp với nhu cầu tin của
người dùng tin; hình thức tài liệu phải đa dạng phong phú, cách sắp xếp tài liệu phải
khoa học, thuận lợi cho việc tìm kiếm thông tin của người dùng.
Đối với công tác khai thác tài liệu: Việc tổ chức tài liệu phải khoa học, hợp
lý; cơ sở vật chất và trang thiết bị cho việc khai thác phải được đảm bảo, như: việc
truy cập tới website của Thư viện phải đảm bảo về tốc độ đường truyền, không giới
hạn số người truy cập tại cùng một thời điểm, bên cạnh đó người dùng tin phải có
trình độ nhất định để có thể khai thác nguồn lực thông tin của thư viện.
1.2. Khái quát về Thƣ viện Tạ Quang Bửu, trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội
Thư viện Tạ Quang Bửu là Thư viện lớn trong hệ thống thư viện các trường đại

học ở Việt Nam. Thư viện có lịch sử hình thành và phát triển song song với bề dày
lịch sử xây dựng và phát triển của Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Hiện nay,
Thư viện đã được đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin hiện đại, nguồn lực thông
tin phong phú, đa dạng và đang góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới giáo
dục của Trường ĐHBKHN.
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội (ĐHBK HN) là nơi đào tạo đội ngũ cán bộ
khoa học - công nghệ và quản lý trình độ cao cho nền kinh tế quốc dân, là trung tâm
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ công cuộc xây dựng và đổi
mới đất nước.
Trường ĐHBK HN có các nhiệm vụ sau :
- Đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và
các lĩnh vực khác với phương thức đào tạo các bậc học từ cao đẳng trở lên.


16

- Nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ mới vào
thực tiễn lao động sản xuất góp phần đẩy nhanh những công nghệ hiện đại vào thực
tiễn sản xuất, đáp ứng nhu cầu xã hội.
Cùng với họat động giảng dạy, học tập, năm 1956, Thư viện Trường ĐHBK
HN được chính thức được thành lập và đi vào họat động. Từ đó đến nay, Thư viện
đã góp phần cùng các phòng ban chuyên môn hoàn thành tốt nhiệm vụ phục vụ
giảng dạy của nhà trường.
Ngày 02/11/2003 Hiệu trưởng Trường ĐHBK HN đã ký quyết định số 2306aQĐ-ĐHBK-TCCB sát nhập Thư viện và Trung tâm Thông tin mạng thành đơn vị
Thư viện và Mạng thông tin.
Tháng 10 năm 2006, Thư viện điện tử (TVĐT) trường ĐHBK HN, mang tên
Tạ Quang Bửu, với các trang thiết bị hiện đại, đã được đưa vào vận hành, với quy
mô 4.000 chỗ ngồi, phục vụ cho 10.000 lượt độc giả/ngày. Đây là thư viện đầu tiên
được xây dựng theo mô hình TVĐT ở Việt Nam, được đầu tư cơ sở vật chất, trang

thiết bị hiện đại, đồng bộ.
Ngày 05/09/2008 đơn vị Thư viện và Mạng thông tin được tách ra thành hai
đơn vị độc lập là TV Tạ Quang Bửu và Trung tâm Mạng thông tin theo Quyết định
số 1167/QĐ-ĐHBK-TCCB do Hiệu trưởng nhà trường ký.
Nhà trường đã đặt mục tiêu phát triển Thư viện như sau: “Xây dựng Thư viện
Đại học Bách khoa Hà Nội trở thành thư viện điện tử hàng đầu tại Việt Nam, hiện
đại, tiên tiến đảm bảo cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện chất
lượng cao phục vụ đắc lực cho công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học,
đào tạo đa ngành đa lĩnh vực đạt trình độ và chất lượng quốc tế của Trường. Từng
bước Thư viện trở thành đầu mối chia sẻ, cung cấp thông tin cho các thư viện đại
học khác trong nước và khu vực” [3, tr.22].
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Thư viện
 Chức năng, nhiệm vụ của Thư viện
Thư viện TQB đảm nhiệm chức năng là đơn vị quản lý công tác thư viện thông tin, phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
của nhà trường;


×