Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

phân tích quy định về vốn điều lệ và góp vốn điều lệ trong công ti TNHH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.3 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
Trang
A. LỜI NÓI ĐẦU
Công ty Trách nhiệm hữu hạn là loại công ti trung gian giữa công ti đối nhân
và công ti đối vốn, là sự kết hợp hoàn hảo những ưu điểm của công ti Hợp danh và
công ti Cổ phần, ngay từ khi mới xuất hiện, công ti TNHH hai thành viên trở lên
đã nhanh chóng chiếm được cảm tình của các nhà kinh doanh. Trong những năm
gần đây, ở Việt Nam, mô hình công ti TNHH hai thành viên trở lên đang ngày
càng được các nhà kinh doanh ưa chuộng. Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp năm
2005 được ban hành đã tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi cho việc thành lập,
hoạt động cũng như giải thể công ti TNHH hai thành viên trở lên. Số lượng của
loại hình công ti này không ngừng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, sau gần 10 năm áp
dụng, Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã bộc lộ nhiều bất cập trong đó có quy định
về công ti TNHH hai thành viên trở lên. Một số quy định chưa rõ ràng hoặc chồng
chéo nhau, dẫn đến việc áp dụng pháp luật trên thực tế còn nhiều vướng mắc.
Nhiều vấn đề phát sinh trong thực tiễn chưa được pháp luật điều chỉnh cũng gây
không ít khó khăn cho các chủ thể khi thành lập cũng như điều hành hoạt động
công ti TNHH hai thành viên trở lên. Đặc biệt, vấn đề vốn điều lệ và góp vốn điều
lệ luôn được các nhà đầu tư quan tâm hơn cả từ quy định cho đến thực tiễn. Vốn
điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời
hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ti (khoản 6 điều 4 LDN 2005). Góp
vốn là việc đưa tài sản vào công ti để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu
chung của công ti. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển
đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí
quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ti do thành viên góp để tạo
thành vốn của công ti (khoản 4 điều 4 LDN 2005).
Khác với quy định của Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp
năm 2005 không có quy định bắt buộc về vốn khi thành lập doanh nghiệp, nhưng
vấn đề vốn điều lệ của doanh nghiệp là yếu tố tối quan trọng , là cơ sở tồn tại, điều
kiện để doanh nghiệp hoạt động. Đồng thời là căn cứ để các thành viên phân chia
lợi nhuận khi kinh doanh có lãi cũng như xác định về mức độ chịu trách nhiệm khi


doanh nghiệp phá sản. Việc góp vốn như thế nào, thời hạn bao lâu,thủ tục pháp lý
đã hoàn thành hay chưa? sẽ góp phần xác định tư cách thành viên của các chủ thể
góp vốn và nhiều vấn đề liên quan khác. Vì thế, việc hoàn thiện pháp luật về công
ti TNHH hai thành viên trở lên nói chung và vốn điều lệ, góp vốn điều lệ nói riêng
đang trở thành nhu cầu cấp thiết.
Là một sinh viên chuyên ngành Luật, nên những vấn đề về công ti TNHH
hai thành viên được tiếp cận chuyên sâu cho em cũng không nhiều. Vì vậy với đề
tài “phân tích quy định về vốn điều lệ và góp vốn điều lệ trong công ti TNHH có
từ hai thành viên” sẽ là cơ hội tốt cho em để được nghiên cứu sâu hơn về loại hình
công ti này, đặc biệt là vấn đề vốn điều lệ và góp vốn điều lệ trong đó.
B. NỘI DUNG
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TI TNHH CÓ HAI THÀNH VIÊN TRỞ
LÊN
1.1. Khái niệm và đặc điểm công ti trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở
lên
Công ti Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là loại hình công ti
không quá 50 thành viên góp vốn thành lập và công ti chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ti bằng tài sản của mình.
Theo Điều 38 Luật doanh nghiệp năm 2005 thì công ti TNHH có những đặc
điểm cơ bản sau:
- Là loại hình doanh nghiệp có không quá 50 thành viên trong quá trình hoạt
động. Như vậy, số lượng thành viên tối thiểu là 2 thành viên đúng như tên gọi của
công ti và giới hạn số lượng thành viên tối đa là không quá 50 thành viên. Thành
viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức (khoản 3 điều 13 LDN 2005), trừ các cơ quan
nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước
góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan đơn vị mình; các đối tượng
không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức (khoản 4 điều 13 LDN 2005). Các thành viên của công ti TNHH thường
ít và quen biết nhau nên vấn đề quản lí cũng như tổ chức điều hành sẽ đơn giản
hơn so với công ti cổ phần, về mặt pháp lí, công ti TNHH thường chịu sự điều

chỉnh bắt buộc ít hơn công ti cổ phần.
- Công ti trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân. Tư cách pháp nhân của công ti TNHH được xác định kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Việc thực hiện tất cả quyền và nghĩa vụ của
công ti TNHH do những giao dịch trước thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh thuộc nghĩa vụ công ti.
- Công ti trách nhiệm hữu hạn chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của công ti bằng tài sản của mình (trách nhiệm hữu hạn).
Thành viên công ti chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của công ti trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ti. Như vậy, trong công
ti trách nhiệm hữu hạn có sự phân tách tài sản: tài sản của công ti và tài sản của
thành viên. Nguyên tắc phân tách tài sản được áp dụng trong mọi quan hệ tài sản,
nợ nần và trách nhiệm của công ti.
- Công ti trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu nhưng
được phép phát hành trái phiếu. Như vậy, khác với công ti cổ phần loại hình công
ti này phần vốn góp không thể hiện dưới hình thức cổ phiếu và rất khó chuyển
nhượng ra bên ngoài đồng thời công ti TNHH cũng không được phép huy động
vốn trong công chúng. Tuy nhiên, để phục vụ hoạt động kinh doanh, công ti không
nhất thiết chỉ dựa vào vốn điều lệ mà có thể tìm kiếm thông qua các nguồn khác
như: vốn vay, phát hành trái phiếu Cơ cấu vốn tùy tình hình thực tế sẽ điều
chỉnh cho phù hợp.
- Phần vốn góp của các thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định
của pháp luật. Cụ thể chỉ được chuyển nhượng trong trường hợp mua lại phần vốn
góp (điều 43 LDN 2005), chuyển nhượng bằng hình thức bán cho thành viên khác
của công ti hoặc cho người không phải là thành viên còn lại không mua hoặc mua
không hết (điều 44 LDN 2005), chuyển nhượng trong trường hợp thừa kế, tặng cho
(điều 45 LDN 2005).
1.2. Tổ chức quản lý công ti TNHH hai thành viên trở lên
Việc tổ chức và điều hành công ti trách nhiệm hữu hạn được thực hiện thông
qua các cơ quan của nó. Cơ cấu tổ chức quản lí công ti TNHH được pháp luật quy

định tùy thuộc vào số lượng thành viên của công ti. Các quy định về tổ chức quản
lí công ti nói chung, tổ chức quản lí công ti TNHH nói riêng phần lớn là những quy
định mang tính tùy nghi. Trên cơ sở đó, công ti lựa chọn và áp dụng, đồng thời, có
những quy định bắt buộc để bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư thiểu số, lợi ích của
chủ nợ và tăng cường trách nhiệm của người quản lí doanh nghiệp.
Công ti TNHH từ hai thành viên trở lên phải có: Hội đồng thành viên, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc (tổng giám đốc). Khi công ti có trên 11 thành
viên trở lên phải có Ban kiểm soát (điều 46 LDN năm 2005).
* Hội đồng thành viên.
Hội đồng thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ti
bao gồm tất cả các thành viên công ti. Nếu thành viên là tổ chức thì phải chỉ định
đại diện của mình vào Hội đồng thành viên. Thành viên có thể trực tiếp hoặc ủy
quyền bằng văn bản cho thành viên khác dự họp Hội đồng thành viên.
Được quy định tại khoản 1 điều 47 LDN năm 2005: “Hội đồng thành viên gồm các
thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Thành viên là tổ chức chỉ
định người đại diện theo uỷ quyền tham gia Hội đồng thành viên. Điều lệ công ty
quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp
một lần.”
Là cơ quan tập thể, Hội đồng thành viên không làm việc thường xuyên mà
chỉ tồn tại trong thời gian họp và ra quyết định trên cơ sở biểu quyết tại cuộc họp
hoặc lấy ý kiến của các thành viên bằng văn bản.
Hội đồng thành viên họp ít nhất một năm một lần và có thể được triệu tập họp bất
cứ khi nào theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc của thành viên
(nhóm thành viên) sở hữu trên 25% vốn điều lệ của công ti (hoặc tỉ lệ khác nhỏ
hơn do điều lệ công ti quy định). Thủ tục họp Hội đồng thành viên, điều kiện thể
thức tiến hành họp và ra quyết định của Hội đồng thành viên được quy định tại các
điều từ 50 đến 54 Luật doanh nghiệp năm 2005.
Với tư cách là cơ quan quyết định cao nhất của công ti, Hội đồng thành viên
có quyền xem xét và quyết định những vấn đề chủ yếu, quan trọng nhất của công ti
như: phương hướng phát triển công ti; tăng, giảm vốn điều lệ; cơ cấu tổ chức quản

lí công ti; tổ chức lại, giải thể công ti; các quyền và nhiệm vụ cụ thể được quy
định tại khoản 2 điều 47 luật doanh nghiệp năm 2005:
Điều 47. Hội đồng thành viên
1.
2. Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ti;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức
huy động thêm vốn;
c) Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công
ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ti;
d) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ;
thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần
nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ti;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ti;
e) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy
định tại Điều lệ công ti;
g) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi
nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ti;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ti;
i) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ti;
l) Quyết định tổ chức lại công ti;
m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ti;
n) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ti.
Ngoài ra các quyền khác của Hội đồng thành viên còn được quy định trong

Điều lệ công ti.
* Chủ tịch Hội đồng thành viên
Theo quy dịnh tại điều 49 luật doanh nghiệp năm 2005, Hội đồng thành viên
bầu một thành viên làm Chủ tịch, Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám
đốc (tổng giám đốc) công ti. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa
vụ được quy định tại điều 49 LDN. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể là người
đại diện theo pháp luật của công ti nếu điều lệ công ti có quy định như vậy. Trong
trường hợp này, các giấy tờ giao dịch của công ti phải ghi rõ tư cách đại diện theo
pháp luật cho công ti của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
* Giám đốc (tổng giám đốc)
Giám đốc (tổng giám đốc) là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng
ngày của công ti, do Hội đồng thành viên bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Giám đốc
(tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ti, trừ trường hợp điều lệ
công ti có quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên là đại diện theo pháp luật của
công ti.
Giám đốc (tổng giám đốc) có các quyền và nghĩa vụ được quy định trong
luật doanh nghiệp và điều lệ công ti.
* Ban kiểm soát
Về mặt pháp lí, ban kiểm soát là cơ quan thay mặt các thành viên công ti
kiểm soát các hoạt động của công ti, pháp luật chỉ quy định bắt buộc công ti
TNHH phải có ban kiểm soát khi số lượng thành viên của công ti là trên 11 thành
viên.
1.3. Vốn và chế độ tài chính
Công ti TNHH là loại hình công ti đối vốn không được phát hành cổ phiếu
ra thị trường để công khai huy động vốn trong công chúng. Khi thành lập công ti,
các thành viên phải cam kết góp vốn vào công ti với giá trị vốn góp và thời hạn
góp vốn cụ thể. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết. Khi
đã góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ti cấp giấy chứng nhận phần
vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung được quy định tại khoản

4 điều 39 LDN 2005. Trường hợp có thành viên không góp đầy đủ và đúng hạn số
vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được xem là nợ của thành viên đó đối với công
ti và thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không
góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết. Người đại diện theo pháp luật của công ti,
nếu không thực hiện đúng nghĩa vụ thông báo cho cơ quan đăng kí kinh doanh
(khoản 1 điều 39 LDN) thì phải cùng với thành viên chưa góp đủ vốn liên đới chịu
trách nhiệm đối với công ti về phần vốn chưa góp và các thiệt hại phát sinh do
không góp đủ và đúng vốn cam kết.
+ Thành viên công ti TNHH có quyền yêu cầu công ti mua lại phần vốn góp
của mình trong những trường hợp nhất định (điều 43 LDN).
+ Trong quá trình hoạt động của công ti, thành viên có quyền chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác (điều 44
LDN), xử lý phần vốn góp trong trường hợp khác (điều 45 LDN).
+ Tăng vốn điều lệ, theo quyết định của hội đồng thành viên công ti có thể
tăng vốn điều lệ bằng các hình thức như tăng vốn góp của các thành viên; điều
chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của công ti; tiếp
nhận vốn góp của thành viên mới.
+ Công ti có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức như: hoàn trả một phần
vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ti nếu
đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn hai năm, kể từ ngày đăng ký kinh
doanh; đồng thời vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên; Mua lại phần vốn góp theo quy định tại
Điều 44 của Luật này; Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài
sản giảm xuống của công ti.
Thủ tục tăng giảm vốn điều lệ được quy định cụ thể tại điều 60 LDN 2005.
+ Công ti chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi kinh doanh có lãi,
đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đồng thời vẫn phải đảm
bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn phải trả khác sau khi
đã chia lợi nhuận.
Chương 2. PHÁP LUẬT VỀ VỐN ĐIỀU LỆ VÀ GÓP VỐN ĐIỀU LỆ

TRONG CÔNG TI TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
2.1. Quy định của pháp luật về vốn điều lệ trong công ti trách nhiệm hữu hạn
có hai thành viên trở lên
2.1.1. Định nghĩa
Căn cứ theo khoản 6 điều 4 của Luật Doanh Nghiệp 2005: “vốn điều lệ là số
vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định
và được ghi vào Điều lệ công ti”.
Khoản 1 điều 6 Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp :
“Vốn điều lệ của công ti trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là tổng giá trị
các phần vốn góp do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn
cụ thể và đã được ghi vào Điều lệ công ti”.
Có thể thấy rằng từ Luật Doanh nghiệp 2005 đến Nghị định 102/2010/NĐ-
CP, khái niệm vốn điều lệ trong công ti TNHH hai thành viên trở lên đều được
hiểu thống nhất là số vốn thực góp hoặc cam kết góp của các thành viên trong một
thời hạn cụ thể và đã được ghi vào điều lệ công ti.
Trong công ti TNHH, người ta phải xác định một cách rõ ràng số vốn mà
công ti có để làm cơ sở xác định trách nhiệm của công ti với bên thứ ba. Nhưng
cũng xuất phát từ bản chất là một công ti “đóng” nên việc lựa chọn thời điểm hoàn
thành việc góp vốn thuộc quyền định đoạt của các thành viên. Nhà nước chỉ quy
định việc góp vốn của các thành viên phải đầy đủ đúng hạn chứ không quy định cụ
thể thời gian góp vốn là bao lâu. Đây là một trong những quy định khá “thoáng”
của pháp luật khi trao cho các nhà đầu tư quyền chủ động trong việc góp vốn vào
loại hình doanh nghiệp này.
Xuất phát từ khái niệm và quy định trên, nên vốn điều lệ có những đặc điểm
sau:
-
Là số tài sản nhất định mà do các thành viên góp hoặc cam kết góp vào công
ti khi công ti đăng kí kinh doanh. Vốn điều lệ thực chất là tài sản thuộc sở
hữu của thành viên công ti được thành viên đó chuyển qua cho công ti để trở
thành chủ sở hữu hoặc đồng sở hữu công ti. Số vốn điều lệ đó là cơ sở để

công ti hoạt động, căn cứ để phân chia lợi nhuận khi kinh doanh có lãi cũng
như xác định trách nhiệm tài sản khi công ti làm ăn thua lỗ, phá sản.
-
Thời gian góp vốn trong một thời hạn cụ thể và được ghi vào Điều lệ công
ti. Việc góp vốn vào công ti bằng loại tài sản nào và trong thời hạn bao lâu
sẽ do các thành viên công ti bàn bạc thỏa thuận và quyết định, pháp luật
không có quy định cụ thể mà chỉ được quy định trong Điều lệ công ti. Tuy
nhiên để đảm bảo hơn cho quyền lợi của công ti, tại Nghị định
102/2010/NĐ-CP có quy định về thời hạn góp vốn lần cuối cùng của mỗi
thành viên không vượt quá 36 tháng kể từ ngày công ti được cấp giấy chứng
nhận đăng kí doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng kí bổ sung, thay đổi
thành viên. Số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đối với công ty
nếu thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết và thành viên
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và
đúng hạn số vốn đã cam kết.
2.1.2. Mức vốn điều lệ
Về mức vốn điều lệ, trước khi Luật Doanh nghiệp năm 2005 có hiệu lực thì việc
quy định mức vốn điều lệ tối thiểu (vốn pháp định) là quy định bắt buộc cho mỗi
doanh nghiệp khi muốn đăng kí kinh doanh. Tức là để có thể hoạt động kinh doanh
một cách hợp pháp thì doanh nghiệp phải có mức một mức vốn nhất định không
được nhỏ hơn giới hạn số vốn tối thiểu mà pháp luật bắt buộc phải có đó, nếu
không đáp ứng được điều kiện về số vốn tối thiểu thì doanh nghiệp không được
cấp giấy đăng kí doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp 2005 ra đời đã bỏ đi quy định
về quy định vốn điều lệ tối thiểu, theo đó, để đăng kí hoạt động kinh doanh doanh
nghiệp không bắt buộc phải có đủ một số vốn nhất định. Đây là một quy định mới,
góp phần tạo điều kiện kinh doanh bình đẳng cho tất cả mỗi cá nhân, tổ chức. Vốn
điều lệ của công ti TNHH cũng vậy, pháp luật không có quy định mức vốn tối
thiểu cũng như giới hạn mức vốn tối đa. Nhà nước không can thiệp vào chế độ vốn
điều lệ của công ti mà trao quyền chủ động đó cho các thành viên. Việc góp vốn
bao nhiêu vào vốn điều lệ của công ti sẽ do các thành viên thỏa thuận trên cơ sở

lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh cũng như điều kiện của mỗi thành viên công ti
sao cho phù hợp.
Tuy nhiên, trong một số ngành nghề kinh doanh đặc thù, pháp luật có quy định về
vốn pháp định khi đăng kí kinh doanh. Ví dụ như kinh doanh lĩnh vực hàng không,
lĩnh vực đầu tư chứng khoán,
2.1.3. Ý nghĩa của việc xác định mức vốn điều lệ
Việc xác định mức vốn điều lệ có ý nghĩa hết sức to lớn.
- Là vốn đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp: doanh nghiệp muốn hoạt
động thì yếu tố cần và đủ đầu tiên đó là nguồn vốn, dù ít hay nhiều thì bắt
buộc khi tiến hành hoạt động sản xuất-kinh doanh doanh nghiệp cũng phải
dùng nguồn vốn điều lệ mà mình có để mua các nguyên vật liệu phục vụ
sản xuất-kinh doanh, trả lương cho nhân công, Do đó, việc xác định
nguồn vốn điều lệ sẽ giúp cho các nhà đầu tư kiểm soát được tình hình tài
chính của mình, tình hình quay vòng vốn, tình hình kinh doanh-sản xuất
của doanh nghiệp để từ đó có những kế hoạch kinh doanh phù hợp.
- Là sự cam kết mức trách nhiệm bằng vật chất của các thành viên với
khách hàng, đối tác, cũng như đối với doanh nghiệp: không chỉ mang ý
nghĩa trong khi hoạt động của doanh nghiệp, vốn điều lệ còn là sự cam kết
đảm bảo của các thành viên công ti TNHH với các chủ nợ cũng như khách
hàng. Cũng như chúng ta khi cho một người khác vay tiền, nếu người đó
có những căn cứ đảm bảo tốt rằng sẽ thanh toán được khoản vay đó thì
người cho vay sẽ an tâm hơn. Đối với công ti TNHH cũng vậy, nguồn vốn
điều lệ lớn sẽ tạo được niềm tin đối với khách hàng cũng như các chủ nợ,
bởi vì trong kinh doanh đầu tư yếu tố rủi ro thì không ai dám chắc trước
được mà chỉ có thể quan tâm tới khả năng bảo toàn về tài sản khi doanh
nghiệp gặp rủi ro.
- Là cơ sở để phân chia lợi nhuận cũng như rủi ro trong kinh doanh đối với
các thành viên góp vốn: khi góp vốn vào công ti thì mỗi thành viên có mỗi
mức đầu tư khác nhau, vì vậy căn cứ để phân chia lợi nhuận cũng như rủi
ro trong kinh doanh là tỉ lệ vốn góp của mỗi thành viên trong vốn điều lệ.

Tức là thành viên góp bao nhiêu vốn vào trong vốn điều lệ thì sẽ được
chia bấy nhiêu số lợi nhuận tương ứng, tương tự vậy, nếu công ti làm ăn
thua lỗ phá sản thì rủi ro mà họ phải gành chịu cũng chỉ trong giới hạn
phần vốn góp trong công ti.
2.1.4. Tăng, giảm vốn điều lệ
a. Tăng vốn điều lệ.
Doanh nghiệp khi hoạt động nếu kinh doanh có lãi sẽ tiến tới việc mở rộng
hoạt động kinh doanh, sản xuất để tăng thêm nhiều lần lợi nhuận. Một trong những
cơ sở đầu tiên cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh đó là tăng vốn điều lệ. Có
nhiều hình thức nhằm tăng vốn điều lệ cho doanh nghiệp, cụ thể là:
Tại khoản 1, khoản 2 điều 60 LDN 2005 quy định theo quyết định của Hội
đồng thành viên, công ti có thể tăng vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:
• “Tăng vốn góp của thành viên”, các thành viên của công ti có thể đưa thêm
tài sản của mình góp thêm vào công ti cùng với số vốn đã góp trước đó để
nhằm gia tăng thêm số vốn điều lệ của công ti.
• “Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của
công ti”, phần lợi nhuận mà công ti thu được từ phần vốn điều lệ sẽ không
được chia lại cho các thành viên mà sẽ được nhập vào khối vốn điều lệ trước
đó để làm tăng lên vốn điều lệ.
• “Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới”, nếu được sự nhất trí của các thành
viên còn lại thì công ti có thể tiếp nhận thành viên mới và đồng thời số vốn
mà thành viên mới đó góp vào công ti sẽ làm gia tăng thêm vốn điều lệ của
công ti.
Tuy nhiên, có một số lưu ý sau khi tăng vốn điều lệ của công ti TNHH hai
thành viên trở lên.
- Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia
cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ
công ti. Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể không góp
thêm vốn. Trong trường hợp này, số vốn góp thêm đó được chia cho các thành viên
khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ti nếu

các thành viên không có thoả thuận khác.
- Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc tiếp nhận thêm thành viên phải
được sự nhất trí của các thành viên, trừ trường hợp Điều lệ công ti có quy định
khác.
b. Giảm vốn điều lệ
Tại khoản 3 điều 60 LDN 2005 có quy định rằng theo quyết định của Hội
đồng thành viên, công ti có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:
• Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong
vốn điều lệ của công ti nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn hai
năm, kể từ ngày đăng ký kinh doanh; đồng thời vẫn bảo đảm thanh toán đủ
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành
viên;
• Mua lại phần vốn góp theo quy định tại Điều 44 của Luật này;
• Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống
của công ti.
c. Tặng cho phần vốn góp
- Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của
mình tại công ti cho người khác, nếu người được tặng cho là người có cùng huyết
thống đến thế hệ thứ ba thì họ đương nhiên sẽ trở thành thành viên của công ti.
Trường hợp người được tặng cho là người khác thì họ trở thành thành viên của
công ti khi được Hội đồng thành viên chấp thuận (Khoản 5 Điều 45 Luật Doanh
nghiệp năm 2005).
- Nếu thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ, thì người được trả nợ có
quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai các sau đây;
+ Trở thành thành viên của công ti nếu được Hội đồng thành viên chấp
thuận;
+ Chào bán, chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 44 Luật
Doanh nghiệp năm 2005.
2.2. Quy định của pháp luật về việc góp vốn điều lệ trong công ti TNHH hai
thành viên trở lên

2.2.1. Mức vốn góp
Luật Doanh Nghiệp 2005 và Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật
doanh nghiệp đã có các quy định về việc góp vốn điều lệ của các thành viên
trong công ty TNHH.
“Điều 39. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn như đã
cam kết. Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết thì phải
được sự nhất trí của các thành viên còn lại; công ty thông báo bằng văn bản nội
dung thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm
việc, kể từ ngày chấp thuận sự thay đổi.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản tiến độ
góp vốn đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày cam kết góp vốn và phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại cho
công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không chính xác,
không trung thực, không đầy đủ ”.
Theo qui định của Luật Doanh nghiệp, nghĩa vụ góp vốn của thành viên
công ty được xác định theo cam kết góp vốn. Sự khác biệt giữa việc thực góp và
cam kết góp chỉ là yếu tố thời gian. Việc hoàn thành hành vi góp vốn theo cam kết
góp vốn được thực hiện tại một thời điểm trong tương lai. Nhưng có thể thấy Luật
Doanh nghiệp không hề có một giới hạn về mặt thời gian nào cho việc hoàn thành
nghĩa vụ góp vốn, thời hạn để thành viên góp vốn vào công ti dài hay ngắn phụ
thuộc vào thỏa thuận góp vốn giữa các thành viên công ti. Khoản 1 điều 42 Luật
Doanh Nghiệp 2005 quy định rõ nghĩa vụ của thành viên là phải “Góp đủ, đúng
hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ti”. Nếu thành
viên không thực hiện đúng nghĩa vụ góp vốn thì khoản vốn chưa góp được xem là
khoản nợ của thành viên đối với công ti và thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại phát sinh ra từ khoản vốn chưa đóng góp đó. Để giải quyết vấn đề
này Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp đã có quy định tại
điều 18: “thành viên phải góp vốn đầy đủ, đúng tiến độ đã cam kết trong Danh

sách thành viên. Nếu việc góp vốn được thực hiện nhiều hơn một lần, thời hạn góp
vốn lần cuối của mỗi thành viên không vượt quá 36 tháng, kể từ ngày công ty được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký bổ
sung, thay đổi thành viên và mỗi lần góp vốn thành viên được cấp một giấy xác
nhận số vốn đã góp của lần góp vốn đó”. Với hướng dẫn này, Nghị định
102/2010/NĐ-CP đã tạo cơ sở cho việc chấm dứt tình trạng nợ vốn không thời hạn
của thành viên công ti TNHH.
2.2.2. Loại tài sản góp vốn
Theo khoản 4 điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005 “…Tài sản góp vốn có
thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất,
giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong
Điều lệ công ty…”. Điều 5 Nghị định số 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn bổ sung về
tài sản góp vốn là quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: quyền tác giả, quyền liên quan
đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và
các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ mà cá
nhân, pháp nhân góp vốn là chủ sở hữu các quyền sở hữu trí tuệ đó.
Vốn góp vào công ti là một loại vốn đầu tư theo quy định của pháp luật đầu
tư. Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, ngoài việc khẳng định vốn đầu tư là tiền đồng
Việt Nam và ngoại tệ tự do chuyển đổi, còn liệt kê nhiều loại tài sản hữu hình và
vô hình khác cũng có thể được sử dụng là vốn đầu tư (khoản 1 điều 2 Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22-9-2006 hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Đầu tư năm
2005) với điều kiện những tài sản đó là tài sản hợp pháp. Nhà nước, thông qua các
quy định của pháp luật, cho phép sử dụng nhiều loại tài sản để góp vốn vào công ti,
một mặt là sự bảo đảm trên thực tế các quyền năng của chủ sở hữu tài sản, mặt
khác tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các công ti khi tạo lập sản nghiệp thương
mại để đầu tư kinh doanh. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn không phải
chịu lệ phí trước bạ.
Đối với từng công ti, các loại tài sản góp vốn khác nhau thì sự nhạy cảm về giá trị,
tính hữu dụng đối với hoạt động kinh doanh tại từng thời điểm là khác nhau. Do
vậy, việc công ti có nhận loại tài sản nào đó là tài sản góp vốn hay không, nhận

làm tài sản góp vốn và thời điểm nào còn phụ thuộc vào quyết định của chính công
ti.
Tài sản góp vốn là tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì
người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử
dụng đất cho công ti tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (điều 29 LDN 2005).
Khoản 4 điều 4 LDN 2005 có đề cập đến vấn đề điều lệ công ti quy định loại
tài sản góp vốn. Điều lệ công ti, ban đầu, được thông qua theo nguyên tắc nhất trí
của thành viên sáng lập công ti. Tiếp đến, điều lệ công ti có thể được sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới theo quyết định của (nhóm) chủ sở hữu chiếm đa số vốn.
Pháp luật quy định tài sản góp vốn phải được ghi nhận tại Điều lệ đồng nghĩa với
việc pháp luật quy định thẩm quyền quyết định loại tài sản góp vốn thuộc về Hội
đồng thành viên của công ti trách nhiệm hữu hạn (theo nguyên tắc biểu quyết đa
số). Vấn đề thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết góp của thành viên công ti
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, theo điều 39 LDN 2005 còn yêu cầu áp
dụng nguyên tắc nhất trí của các thành viên công ti. Những quy định trên là hợp lý
bởi vấn đề vốn góp quyết định đến quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ sở hữu
tại công ti, quyết định đến hiệu quả sử dụng tài sản, rủi ro và lợi nhuận của công ti.
2.2.3. Trách nhiệm của các thành viên do không góp hoặc góp không đủ số
vốn
Nếu một thành viên không hoàn thành nghĩa vụ góp vốn thì có thể nhìn nhận
ở hai hành vi: không hề tiến hành việc góp vốn hoặc chỉ góp một phần theo cam
kết góp vốn. Luật Doanh nghiệp có quy định, ở khoản 3 Điều 39 :“Sau thời hạn
cam kết lần cuối mà vẫn có thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì số vốn
chưa góp được xử lý theo một trong các cách: a) Một hoặc một số thành viên nhận
góp đủ số vốn chưa góp; b) Huy động người khác cùng góp vốn vào công ti; c)
Các thành viên còn lại góp đủ số vốn chưa góp theo tỷ lệ phần vốn góp của họ
trong vốn điều lệ công ti”, tại khoản 5 điều 18 Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng
dẫn Luật doanh nghiệp cũng quy định thêm thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cam kết
góp vốn lần cuối của thành viên để giải quyết theo điều 39 luật doanh nghiệp như
trên.

Trường hợp không huy động đủ số vốn điều lệ thì luật doanh nghiệp còn bỏ
ngỏ. Nếu chỉ căn cứ theo khoản 6 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp: “vốn điều lệ là số
vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định
và được ghi vào Điều lệ công ti” thì chưa đủ cơ sở pháp lý để khẳng định nghĩa vụ
phải đăng ký giảm vốn điều lệ của công ti TNHH trong trường hợp này, mặc dù trên
lý thuyết chúng ta thừa nhận có khả năng này. Trong điều 60 Luật Doanh nghiệp
quy định các trường hợp giảm vốn điều lệ của công ti cũng không hề thừa nhận
trường hợp giảm vốn điều lệ trong trường hợp không huy động đủ số vốn điều lệ
theo cam kết góp vốn của các thành viên.
2.2.4. Quyền của các thành viên sau khi góp vốn điều lệ
Tại thời điểm thành viên góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ti cấp
giấy chứng nhận phần vốn góp (khoản 4 điều 39 LDN 2005). Theo điều 41 LDN
2005, thành viên công ti có những quyền hạn sau:
+ “Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết
các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên”, khi đã hoàn thành
đủ số vốn cam kết của mình vào công ti thì thành viên của công ti cũng trở
thành đồng sở hữu công ti đó. Mặt khác Hội đồng thành viên là cơ quan có
quyền quyết định cao nhất về các vấn đề quan trọng của công ti nên việc
chủ sở hữu tham gia vào cuộc họp Hội đồng cổ đông để bàn bạc biểu quyết
các vấn đề quan trọng của công ti là đương nhiên. Nếu thành viên của công
ti không trực tiếp tham gia cuộc họp được thì phải ủy quyền cho người khác
tham gia theo đúng các quy định của pháp luật.
+ “Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp”, khi tiến hành lấy ý
kiến của các thành viên về các vấn đề trong cuộc họp Hội đồng thành viên,
các thành viên có quyền biểu quyết, tuy nhiên số phiếu biểu quyết đó phải
tương ứng với phần vốn góp của mình trong vốn điều lệ của công ti.
+ “Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ đăng ký thành
viên, sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính
hằng năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu
khác của công ti”, các thành viên công ti có quyền được biết về tổ chức, hoạt

động của công ti và nhất là tình hình tài chính, các thành viên có quyền được
xem xét các bảng kết toán hàng năm, các bảng báo cáo về hoạt động của
công ti, về tình hình quản lí công ti,
+ “Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã
nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật”, việc góp vốn vào công ti là hành vi đầu tư vốn để kinh doanh,
vì vậy, quyền được chia lợi nhuận là quyền quan trọng của thành viên công
ti. Về nguyên tắc, quyền được chia lợi nhuận tỉ lệ với phần vốn góp vào
công ti. Việc phân chia lợi nhuận phải tuân thủ pháp luật và Điều lệ công ti.
+ “ Được chia giá trị tài sản còn lại của công ti tương ứng với phần
vốn góp khi công ti giải thể hoặc phá sản”, công ti khi giải thể, sau khi đã
thanh toán mọi khoản nợ, phần tài sản còn lại các thành viên được quyền
chia nhau theo tỉ lệ góp vốn.
+ “Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ti khi công ti tăng vốn điều lệ;
được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy
định của Luật này”;
+ “ Khiếu nại hoặc khởi kiện Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi không
thực hiện đúng nghĩa vụ, gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên hoặc công
ti theo quy định của pháp luật”;
+ “ Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng, để
thừa kế, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công
ti”, tuy tài sản góp vốn vào công ti là tài sản được chuyển nhượng cho công
ti nhưng về thực chất đó vẫn là tài sản của thành viên công ti. Tuy quyền sở
hữu đã phần nào bị hạn chế nhưng các quyền chuyển nhượng, để thừa kế,
tặng cho, của thành viên đối với tài sản là phần vốn góp đó vẫn được thừa
nhận về quyền định đoạt.
+ “Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty”.
Ngoài các quyền cơ bản trên, thành viên công ti còn có các quyền sau: Thành viên
hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do
Điều lệ công ty quy định, có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để

giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền; Trường hợp công ty có một thành viên
sở hữu trên 75% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ
hơn 25% vốn điều lệ thì các thành viên thiểu số hợp nhau lại đương nhiên có
quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc
thẩm quyền. Đây là một quy định nhằm bảo vệ lợi ích cho nhóm thành viên thiểu
số, nhằm hạn chế sự chuyên quyền của các nhà đầu tư có số vốn lớn trong công ti.
2.3. Mua lại phần vốn góp
Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2005 ghi nhận “Thành viên có quyền yêu cầu
công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó bỏ phiếu không tán
thành đối với quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây: a) Sửa
đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của thành viên, Hội đồng thành viên;b) Tổ chức lại công ty;c) Các trường hợp
khác quy định tại Điều lệ công ty.”
Như vậy, luật pháp hiện hành ghi nhận cho các thành viên công ti có quyền
yêu cầu công ti mua lại phần vốn góp của mình khi không tán thành với các quyết
định quan trọng của hội đồng thành viên về quyền và nghĩa vụ thành viên, tổ chức
lại công ti. Yêu cầu mua lại phần vốn góp của thành viên phải được thể hiện bằng
văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông
qua quyết định vấn đề của hội đồng thành viên nêu trên.
Về giá mua lại phần vốn góp của thành viên trong trường hợp này. Khoản 2
Điều 43 Luật Doanh nghiệp quy định: “nếu không thoả thuận được về giá thì công
ti phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được
định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ti trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày nhận được yêu cầu.”.
Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho các chủ nợ của công ti, Luật Doanh
nghiệp còn quy định “Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán
đủ phần vốn góp được mua lại, công ti vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác.”
Việc công ti mua lại vốn của thành viên cũng sẽ làm số vốn điều lệ của công
ti cũng giảm xuống. Vấn đề này đã được đề cập đến trong điểm b khoản 3 Điều 60

Luật Doanh nghiệp. Và theo quy định tại khoản 4 Điều 60 Luật doanh nghiệp thì:
“Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày quyết định tăng hoặc giảm vốn
điều lệ, công ti phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với
thành viên là tổ chức; phần vốn góp của mỗi thành viên;
c) Vốn điều lệ; số vốn dự định tăng hoặc giảm;
d) Thời điểm, hình thức tăng hoặc giảm vốn;
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên, người đại diện theo
pháp luật của công ti.
Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có quyết định
của Hội đồng thành viên. Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ, kèm theo thông
báo phải có quyết định của Hội đồng thành viên và báo cáo tài chính gần nhất; đối
với công ti có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50% thì báo cáo tài chính
phải được xác nhận của kiểm toán độc lập.
Cơ quan đăng ký kinh doanh đăng ký việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong
thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Trong trường hợp công ti không mua lại phần vốn góp theo yêu cầu của
thành viên thì theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật doanh nghiệp thì “thành
viên đó có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc
người khác không phải là thành viên”.
2.4. Chuyển nhượng phần vốn góp
Khác với công ti cổ phần, thành viên công ti TNHH không thể tự chào bán
phần vốn góp của mình trên thị trường mà việc chuyển nhượng phần vốn góp cho
thành viên khác hoặc người khác phải tuân theo những quy định pháp luật nhất
định.

Tại điểm c khoản 1 Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2005 khẳng định: “Phần
vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43, 44
và 45 của Luật này”. Căn cứ vào đó, xem xét vấn đề chuyển nhượng phần vốn góp
của công ti TNHH hai thành viên trở lên ta tìm hiểu Điều 44, 45 Luật Doanh
nghiệp (vì điều 43 Luật Doanh nghiệp 2005 là quy định về việc mua lại vốn góp đã
đề cập đến ở trên), cụ thể:
* Điều 44 quy định về “Chuyển nhượng phần vốn góp”, theo đó trừ trường
hợp quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Doanh ngiệp thì thành viên công ti TNHH
có thể chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình theo các quy
định sau:
- Thứ nhất, thành viên muốn chuyển nhượng vốn góp “phải chào bán phần
vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ
trong công ty với cùng điều kiện;”. Muốn chuyển nhượng vốn góp, thành viên
chuyển nhượng vốn góp phải chào bán trước cho các thành viên còn lại của công
ti.
Nhưng việc chào bán phải theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của các
thành viên còn lại trong công ti và với cùng điều kiện. Quy định này của luật tạo
ra sự công bằng cho các thành viên trong việc mua lại vốn góp, tránh việc thành
viên chuyển nhượng vốn muốn chuyển nhượng vốn cho một thành viên nào nên cố
tình tạo điều kiện thuận lợi cho thành viên đó. Đồng thời qua quy định này, nếu
các thành viên đều mua hết vốn góp của thành viên muốn chuyển nhượng thì sau
khi mua, tỷ lệ vốn góp của các thành viên còn lại vẫn là không thay đổi. Còn nếu
chỉ có một hoặc một số thành viên mua thì họ cũng không thể mua vượt quá một
giới hạn. Từ đó, quy định này đã ngăn chặn được trường hợp một thành viên nào
đó muốn thâu tóm phần vốn góp của thành viên chuyển nhượng để qua đó tăng
cường quyền lực trong công ti.
- Thứ hai, thành viên muốn chuyển nhượng vốn góp “chỉ được chuyển
nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công
ti không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào
bán”.

Hai quy định này của Luật doanh ngiệp 2005 đã tạo cho các thành viên còn
lại của công ti có cơ hội để mua lại số vốn của thành viên muốn chuyển nhượng
vốn trong thời gian ba mười ngày kể từ ngày thành viên đó chào bán, từ đó có thể
ngăn chặn, không cho người lạ trở thành thành viên công ti. Quá thời hạn chào bán
ba mươi ngày mà các thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết số vốn mà
thành viên muốn chuyển nhượng thì có thể thấy là các thành viên không có khả
năng mua lại phần vốn đó, hoặc họ không muốn mua phần vốn góp hay nói cách
khác là họ chấp nhận cho thành viên chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác
để người đó trở thành thành viên công ti.
Trong cả hai trường hợp công ti mua lại vốn góp của thành viên và thành
viên chuyển nhượng vốn góp thì thành viên bán vốn góp sẽ không còn là thành
viên công ti nữa, nên phía công ti phải có sự ghi chép lại sổ đăng kí thành viên
(quy định tại Điều 42 Luật doanh nghiệp) đồng thời còn phải tuân thủ các quy định
tại khoản 2 điều 42 NĐ số 43/2010/NĐ-CP về đăng ký thay đổi thành viên công ti
TNHH hai thành viên trở lên, cụ thể:
Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, công ti gửi
Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ti đã đăng ký kinh doanh.
Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ, tên, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy
định tại Điều 24 Nghị định này đối với cá nhân; phần vốn góp của người chuyển
nhượng và của người nhận chuyển nhượng;
c) Phần vốn góp của các thành viên sau khi chuyển nhượng;
d) Thời điểm thực hiện chuyển nhượng;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ti.
Kèm theo Thông báo phải có hợp đồng chuyển nhượng và các giấy tờ chứng
thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng có xác nhận của công ti; bản sao quyết định
thành lập, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại

Điều 24 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền
tương ứng đối với thành viên mới là tổ chức hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân
dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24
Nghị định này của thành viên mới là cá nhân.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và
đăng ký thay đổi thành viên cho công ti.
* Điều 45 quy định về việc “Xử lý phần vốn góp trong các trường hợp
khác”, trong đó cũng có nêu một số trường hợp mà thành viên công ti có thể
chuyển nhượng vốn góp cho người khác:
- Khoản 1 Điều 45 LDN 2005 quy định: “Trong trường hợp thành viên là
cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc
hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ti”, đây là trường
hợp thành viên công ti chuyển nhượng vốn góp cho người thừa kế khi thành viên
bị chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết. Tuy nhiên luật cũng đã dự liệu trường
hợp thành viên công ti chết mà số vốn góp của người đó không có người thừa kế,
người thừa kế từ chối nhận tài sản thừa kế, khoản 4 Điều 45 LDN 2005 quy định:
“Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người
thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần
vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự”. Cụ thể, điều
644 BLDS 2005 quy định: “Trong trường hợp không có người thừa kế theo di
chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận
di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có
người nhận thừa kế thuộc Nhà nước”. Như vậy, nếu thành viên công ti TNHH hai
thành viên trở lên chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết mà không có người thừa
kế phần vốn góp hoặc người thừa kế từ chối nhận thừa kế thì phần vốn góp đó sau
khi thực hiện nghĩa vụ tài sản của thành viên sẽ thuộc sở hữu nhà nước, và nhà
nước sẽ trở thành thành viên công ti.
Trong trường hợp công ti có sự thay đổi thành viên do thừa kế, công ti còn
phải tuân thủ theo quy định tại khoản 3 Điều 42 nghị định 43/2010/NĐ-CP, theo
đó công ti phải gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ti đã đăng

ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế);

×