Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN Một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng giáo dục Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.42 KB, 19 trang )

PHẦN I
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong các nhà trường đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định chất lượng
giáo dục, chất lượng giáo viên có tốt thì chất lượng giáo dục mới tốt.
Trường có nhiều giáo viên giỏi thì mới có nhiều lớp đạt chất lượng cao.
Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trong trường Tiểu học là nhân tố quyết định hiệu
quả giáo dục của các khối lớp.
Muốn có phong trào toàn diện thì phải có đội ngũ giáo viên cốt cán giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ, giỏi về công tác chủ nhiệm lớp, giỏi về chỉ đạo hoạt động
Đoàn, Đội, Sao nhi đồng…
Có đội ngũ cốt cán giỏi, có giáo viên dạy các môn tự chọn tốt nhưng điều
hành như thế nào để họ tận tâm với nghề nhưng lại có trách nhiệm cao với tập
thể, phối hợp nhịp nhàng, đồng thuận, vì mục tiêu chung của trường, trách nhiệm
này lại là của nhà quản lý.
Như vậy: Vai trò của đội ngũ giáo viên là cực kỳ quan trọng. Muốn chỉ đạo
và điều hành đội ngũ của họ tận tâm với nghề, có trách nhiệm cao với tinh thần
tập thể, phối hợp với công việc và đồng thuận vì mục tiêu lớn của trường đòi hỏi
người quản lý phải có những giải pháp hợp lý nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên
để nâng cao chất lượng giáo dục.
II. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Phạm vi nghiên cứu trong nhà trường:
Đối tượng nghiên cứu:
- Chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
- Chất lượng giáo dục học sinh trong nhà trường.
Tập trung nghiên cứu tình hình đội ngũ giáo viên của nhà trường trong hai
năm học 2011 - 2012, 2012 - 2013.
Theo dõi và tập hợp kết quả học tập và tu dưỡng của học sinh ở toàn bộ
các khối lớp trong nhà trường hai năm học 2011- 2012, 2012 - 2013.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu tình hình đội ngũ giáo viên của nhà trường trong hai năm học


2011- 2012; 2012 - 2013.
Điều tra đội ngũ giáo viên trong trường về:
- Chất lượng phẩm chất chính trị.
- Chất lượng năng lực chuyên môn.
- Chất lượng công tác chủ nhiệm lớp.
Khảo sát chất lượng học sinh của nhà trường hai năm học 2011-2012,
2012-2013. Kết quả xếp loại Hạnh Kiểm, Xếp loại giáo dục, kết quả học sinh lên
lớp, kết quả học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học.
Đánh giá, đối chiếu kết quả điều tra đội ngũ và chất lượng học sinh của hai
năm học để đánh giá đúng hiệu quả chỉ đạo của công tác xây dựng và bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Nhận thức về vai trò đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
Điều tra tình hình đội ngũ giáo viên của trường hai năm học 2011- 2012;
2012 - 2013.
Nghiên cứu kết quả giáo dục học sinh hai năm 2011 - 2012, 2012 - 2013.
Đối chiếu kết quả chất lượng đội ngũ giáo viên với kết quả giáo dục học
sinh để đưa ra kết luận.
Biện pháp quản lý tốt thì chất lượng đội ngũ tốt, phong trào toàn diện của
đơn vị nhà trường sẽ đạt thành tích ngày càng cao.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, TIẾN HÀNH:
Trong quá trình công tác và quản lý nhà trường người quản lý phải thường
xuyên cập nhật các thông tin chính xác về chất lượng, đội ngũ giáo viên và chất
lượng học sinh để có các biểu thống kê chính xác, kết quả tự đánh giá của từng
giáo viên, đánh giá xếp loại của tổ chuyên môn, đánh giá xếp loại của hội đồng
thi đua nhà trường, đánh giá xếp loại của hiệu trưởng đối với từng thành viên
trong hội đồng sư phạm nhà trường.
Thống kê các số liệu cụ thể của các năm học đối với từng lớp, từng học sinh
về giáo dục toàn diện trong nhà trường.
2

Đối chiếu với các biểu thống kê và đưa ra các giải pháp cụ thể có hiệu quả
thiết thực trong việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm xây dựng đội ngũ giáo
viên có chất lượng cao để nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà trường.
VI. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU:
Để có kế hoạch ngiên cứu cụ thể từng năm học người quản lý lập kế hoạch
nghiên cứu, tập hợp số liệu thống kê từng kỳ cụ thể như sau:
- Đầu năm học
- Giữa học kì I
- Cuối học kì I
- Giữa học kì II
Đối chiếu, so sánh các biểu mẫu và rút ra kết luận. Từ các kết luận đưa ra
các giải pháp.
VII. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
Nếu đề tài hoàn thiện và được đưa vào sử dụng thì giúp chất lượng giáo
viên trong trường Tiểu học số 1 Mường Mô được nâng lên và mở rộng đề tài
trong toàn huyện.
PHẦN II
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, Đảng ta đặc biệt coi trọng vị trí con
người, coi con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Văn kiện
Hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 4 khóa VII đã nêu “Con người
phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thân, trong
sáng về đạo đức là động lực xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của xã
hội. Vì vậy, mọi chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước phải quán triệt và
chăm sóc bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người”.
Đứng trước yêu cầu đó của cách mạng, Giáo dục và đào tạo phải tạo ra
những con người tự chủ, năng động sáng tạo, có năng lực giải quyết các vấn đề
thường gặp, tự lo được việc làm, lập nghiệp và thăng tiến trong cuộc sống, qua đó
góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh.

3
Thực hiện nhiệm vụ của Giáo dục không ai khác ngoài vai trò của người
thầy vì đó là lực lượng chủ chốt của ngành đồng thời quyết định sự thành bại sự
nghiệp Giáo dục và đào tạo. Nói về vị trí quan trọng của người thầy trong sự
nghiệp giáo dục, nguyên thủ tướng chính phủ Phạm Văn Đồng có nói: “ Thầy
giáo là nhân vật trung tâm trong nhà trường, là người quyết định đào tạo nên
những con người mới xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy thầy giáo không phải ngừng
phấn đấu vươn lên, rèn luyện, tu dưỡng phấn đấu về mọi mặt, để thực sự xứng
đáng là người thầy giáo xã hội chủ nghĩa”. Thủ tướng chỉ rõ vấn đề lớn nhất
trong giáo dục hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi nhất để đội ngũ giáo viên dần
dần trở thành một đội quân đủ năng lực, đủ tư cách làm tròn sứ mệnh của mình.
Chất lượng giáo dục trước mắt và tương lai tùy thuộc vào đội ngũ này. Cho nên
lo cho sự phát triển giáo dục thì khâu quan trọng bậc nhất là lo cho chất lượng đội
ngũ giáo viên.
Có thể nói, năng lực và phẩm chất tốt đẹp của các thầy (cô) giáo là bài học
sống, sinh động đối với học sinh, có vai trò quan trọng trong việc hình thành và
giáo dục nhân cách học sinh. Trong tình hình đất nước hiện nay đang đổi mới,
người thầy lại có vị trí quan trọng trong việc đào tạo ra những con người có ích
cho xã hội. Không có người thầy giỏi thì khó có học trò giỏi. Chính vì thế để
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh thì đều cần thiết là phải xây
dựng được đội ngũ giáo viên có phẩm chất chính trị cao, vững vàng về chuyên
môn, tinh thông về nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hóa về
trình độ đào tạo. Đồng thời phải tạo ra được một môi trường giáo dục thuận lợi
để cho họ có thể phát huy cao nhất năng lực của mình, chuyên môn nghiệp vụ,
thường xuyên cập nhật những kiến thức mới, nâng cao tầm hiểu biết của mình,
đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa về sự nghiệp của ngành giáo dục.
II. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Trường Tiểu học số 1 Mường Mô là trường đặt tại trung tâm của xã Mường
Mô, cơ sở vật chất của trường tương đối khá, đã bước đầu đáp ứng được nhu cầu
dạy và học. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo,

đặc biệt là sự quan tâm của Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Mường Tè đã ưu
4
tiên cho nhà trường về đội ngũ cán bộ giáo viên luôn đảm bảo đủ số lượng, cơ
cấu.
Về chất lượng đội ngũ: 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên
chuẩn, trong đó trên chuẩn là 60%. Hầu hết các đồng chí giáo viên của trường
đều nhiệt tình, tâm huyết với nghề, phần lớn giáo viên đều có chuyên môn nghiệp
vụ vững vàng.
Các tổ chuyên môn của trường được biên chế hợp lý, hoạt động thường
xuyên, tương đối hiệu quả.
Bên cạnh những thuận lợi trên nhà trường còn một số khó khăn:
Một vài giáo viên do chưa được đào tạo chính qui vì vậy ít nhiều cũng có
hạn chế trong chuyên môn.
Một số giáo viên khả năng tiếp cận với việc đổi mới phương pháp giảng
dạy và tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh còn hạn chế nên hiệu quả
giảng dạy chưa cao.
Công tác đào tạo giáo viên hiện tại còn nhiều bất cập: số giáo viên học liên
kết được tuyển dụng vào ngành có những giáo viên chưa thực sự đáp ứng kịp với
sự đổi mới về phương pháp dạy học ứng dụng công nghệ thông tin.
Từ nhận thức về vai trò của người giáo viên như trên, là một cán bộ quản
lý, tôi nhận thấy cần phải quan tâm đặc biệt tới công tác bồi dưỡng xây dựng đội
ngũ giáo viên và xem đó là đòi hỏi cấp bách cần được giải quyết. Trong những
năm qua trường chúng tôi đã tập trung chỉ đạo, thực hiện nhiều biện pháp quản lý
có hiệu quả để xây dựng đội ngũ giáo viên và duy trì nề nếp, hoạt động, chuyên
môn trong nhà trường ổn định, góp phần tạo nên chất lượng giáo dục của nhà
trường ngày càng phát triển. Tôi xin đưa ra kinh nghiệm: “Một số biện pháp
quản lý nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng giáo dục”.
III. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY VÀ HỌC:
Năm học 2012 - 2013 Trường Tiểu học số 1 Mường Mô có 36 cán bộ, giáo
viên, nhân viên.

Trong đó: Có 25 giáo viên văn hóa và 4 giáo viên đặc thù.
Giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn là 29 đồng chí: Trong đó có 5 đồng chí có
trình độ Đại học 11 đồng chí trình độ Cao Đẳng,
5
Hầu hết là lực lượng trẻ, giàu lòng nhiệt tình và tâm huyết với nghề và rất
ham học hỏi. Tập thể sư phạm của trường đoàn kết có ý thức rèn luyện tu dưỡng
đạo đức nhà giáo tốt. Trong những năm qua kể từ năm 2011 đến nay: Chất lượng
giáo dục toàn diện tốt:
- Số giáo viên giỏi cấp Tỉnh: 0 đồng chí.
- Số giáo viên giỏi cấp Huyện: 6 đồng chí.
Về văn hóa Giỏi 30%; Khá 40%. Tỉ lệ học sinh lên lớp 99%.
IV. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Tăng cường nhận thức, công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, tác
phong lành mạnh cho giáo viên.
- Làm cho cán bộ giáo viên trong nhà trường nhận thức rõ vai trò quan
trọng của giáo dục và đào tạo trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
Giáo viên cần nhận thức được rằng: Bậc Tiểu học là nền tảng trong hệ
thống giáo dục, giúp cho học sinh hình thành được nhân cách bước đầu rất cơ bản
để các em có điều kiện rèn luyện học tập và phát triển các bậc học tiếp theo.
Thường xuyên cho giáo viên sinh hoạt nâng cao tư tưởng chính trị, coi
trọng công tác dân chủ đặc biệt khâu đoàn kết trong nội bộ, giáo dục tập thể để
thấy rõ vai trò to lớn của đoàn kết (đoàn kết là nguyên nhân của mọi thắng lợi).
Coi trọng công tác thi đua, công tác động viên tuyên truyền, mạnh dạn đặt
niềm tin vào giáo viên để khơi dậy sự năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm
trong đội ngũ. Xây dựng mối đoàn kết gắn bó giữa giáo viên và phụ huynh học
sinh, nêu rõ được trách nhiệm của mỗi bên để cùng phối hợp làm công tác giáo
dục.
Xây dựng mối quan hệ đoàn kết giữa giáo viên chủ nhiệm với lãnh đạo
Đảng, chính quyền địa phương, với BGH cũng như các tổ chức đoàn thể, cùng

phối hợp làm công tác giáo dục để giáo dục đào tạo thực sự là sự nghiệp của toàn
Đảng, toàn dân.
Đặc biệt coi trọng tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm trong việc tự học,
tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng với
6
nhiệm vụ mới của giáo dục. Luôn coi trọng kết quả chất lượng giáo dục, lấy học
sinh làm thước đo cuối cùng để đánh giá chất lượng và sự cố gắng của đội ngũ
giáo viên.
2. Xây dựng quy chế làm việc khoa học nhằm nâng cao hiệu quả của các
hoạt động trong nhà trường.
Thực hiện mục tiêu kế hoạch, chỉ đạo các tổ, các cá nhân làm việc theo kế
hoạch, tất cả công việc phải được kế hoạch hoá, cụ thể hóa, tiêu chuẩn hoá.
* Các quy định cụ thể:
+ Quy định về trực lãnh đạo, trực tuần của giáo viên.
+ Quy định về hồ sơ giáo viên.
+ Quy định về soạn bài, chấm bài.
+ Quy định về lịch hội họp, chế độ thông tin báo cáo.
Thông qua quy chế trên để cán bộ giáo viên có lề lối làm việc khoa học, từ
đó siết chặt được kỷ cương, nề nếp trong nhà trường.
3. Xây dựng củng cố hoạt động của tổ chuyên môn.
Chúng tôi xác định đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lý,
nó có vai trò rất lớn trong công tác bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên và chất
lượng giáo dục. Hoạt động hiệu quả của mỗi giáo viên sẽ tạo ra điều kiện tốt nhất
để mỗi giáo viên tự học hởi lẫn nhau về kiến thức, chuyên môn và nghiệp vụ sư
phạm, từ đó nâng cao trình độ năng lực của mình. Với vai trò như vậy đòi hỏi tổ
chuyên môn phải được tổ chức hợp lý và hoạt động có nề nếp và khoa học.
* Về phía nhà trường:
Chúng tôi phân tổ, tổ chia thành từng nhóm chuyên môn. Chỉ định tổ
trưởng tổ phó là các giáo viên đầu đàn về chuyên môn, nghiệp vụ, có tinh thần
trách nhiệm cao, được sự tìn nhiệm của đồng nghiệp. Tổ phó đồng thời là các

nhóm trưởng.
Sắp xếp lịch sinh hoạt cho các tổ: sinh hoạt vào sáng thứ 7 hàng tuần của
tuần thứ 2 và tuần thứ 4 của tháng.
Đảm bảo tối đa những đề nghị phục vụ cho công tác chuyên môn mà các tổ
đưa ra.
7
Tạo điều kiện cho các giáo viên được tiếp cận với các phương pháp dạy
học mới và thời gian để giáo viên tham gia dự các lớp học nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
Thành lập tổ cốt cán cấp trường. tổ này có nhiệm vụ giúp đỡ, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên cho đội ngũ giáo viên.
Tổ chức các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, chuyên đề cho từng
khối lớp, từng phân môn, chuyên đề sử dụng đồ dùng dạy học. Phân công giáo
viên chuẩn bị báo cáo, dạy thực hành. Sau mỗi chuyên đề có sơ kết, nhận xét rút
kinh nghiệm.
* Về chuyên môn:
Phải có nội dung sinh hoạt cụ thể bằng kế hoạch hàng tháng, hàng kỳ, cả
năm học. Nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn phải có đủ các nội dung như:
+ Đánh giá kết quả công tác tuần trước.
+ Triển khai công tác tuần tới.
+ Thảo luận, thống nhất chương trình, đưa ra bài toán khó, hướng dẫn giải.
Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy chế chuyên môn,
quy định của nhà trường.
Có kế hoạch dạy bài khó hoặc dạy rút kinh nghiệm theo chuyên đề, phân
công người dạy cụ thể.
Do tổ chức và chỉ đạo tốt hoạt động của các tổ chuyên môn mà chúng tôi
đã thu được một số kết quả sau:
+ Các đợt khảo sát chất lượng: Đầu năm, GKI, GKII đều được sử dụng bộ đề
thống nhất chung cho toàn khối.
+ Các tiết dạy đều sử dụng thiết bị dạy học trực quan.

+ Đảm bảo đủ các tiết thực hành chuyên đề đối với các phân môn.
+ Tổ chức được 4 chuyên đề cấp trường trong đó: 2 chuyên đề khối 2; 1
chuyên đề khối 3; 1 chuyên đề khối 4; 1 chuyên đề khối 5.
Các chuyên đề này đều do giáo viên từ các tổ đề xuất.
Các giáo viên chuyên môn còn được giúp đỡ, được hướng dẫn tỉ mỉ nên
năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm được nâng lên rõ rệt. 100% các đồng
8
chí giáo viên được xếp loại Khá, Giỏi không có Yếu.
Các tổ chuyên môn đều đạt danh hiệu tập thể LĐTT và TTXS, trong đó tổ
chức các đợt thi đua “Dạy tốt - học tốt” chào mừng các ngày lễ lớn như: 20-10;
20 - 11; 22 - 12; 3 - 2; 26 - 3.
Tổ chức hội giảng cấp trường 2 đợt trong năm học. Tổ chức thi giáo viên
dạy giỏi cấp trường để lựa chọn các tiết dạy tiêu biểu dự Hội giảng cấp huyện.
Phát động phong trào viết SKKN trong toàn trường, tập trung vào yêu cầu
đổi mới phương pháp giảng dạy.
Làm tốt công tác thi đua khen thưởng ngay trong từng đợt thi đua. Cho dù
giá trị vật chất không đáng là bao nhưng cũng đã động viên được giáo viên kịp
thời, khích lệ được phong trào ngày càng hiệu quả.
Thông qua các phong trào thi đua giáo viên đã có thêm được rất nhiều kinh
nghiệm trong công tác giảng dạy. Hoạt động này thật sự thiết thực cho công tác
tự học, tự rèn luyện của mỗi người.
Kết quả:
Năm học: 2012 - 2013 có 11 giáo viên đạt giờ dạy Giỏi, 15 GV đạt giờ dạy
Khá. Có 4 giáo viên dự hội giảng cấp huyện được xếp loại giỏi, cả 4 giáo viên
được công nhận giáo viên có giờ dạy giỏi cấp huyện.
Tăng cường công tác kiểm tra của Ban giám hiệu và của tổ chuyên môn.
Kiểm tra là một trong bốn nội dung, chức năng của người cán bộ quản lý
trong công việc quản lý nhà trường. Kiểm tra là vũ khí, là động lực cho sự phát
triển. Trong nhà trường, thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra chính là nhắc
nhở mọi người làm việc đúng, đồng thời phát hiện kịp thời những mặt tốt để phát

huy, tìm ra những mặt còn hạn chế để khắc phục. Cần nghiêm túc, làm việc có
kế hoạch khoa học trong công việc không phải tự nhiên ai cũng có mà hầu hết
được hình thành và phát triển trong suốt cả quá trình công tác mà lúc đầu thường
là chưa tự giác. Nói tóm lại là làm tốt công tác kiểm tra theo đúng nguyên tắc,
thiết thực sẽ tạo nên hiệu quả đích thực, giúp mỗi người ngày càng tự giác và
nghiêm túc hơn.
Nhận thức về vai trò tác dụng của công tác kiểm tra như vậy nên chúng tôi
9
tập trung rút kinh nghịêm về nội dung, phương pháp kiểm tra sau từng năm học
nhằm hoàn thiện hơn về nội dung và biện pháp để hiệu quả thanh tra thiết thực
hơn đối với mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói riêng và chất
lượng giáo dục nói chung.
Chúng tôi xác định nội dung kiểm tra là việc thực hiện các quy định về
chuyên môn như: kế hoạch giảng dạy, kế hoạch dạy học, thực hiện chương trình,
thực hiện chế độ kiểm tra cho điểm, việc chấm, chữa bài cho học sinh, việc dự
giờ thăm lớp, tự học, công tác chủ nhiệm và một số công tác khác…
Để việc kiểm tra có tác dụng thiết thực, đúng mục đích, đầu năm học
chúng tôi đưa ra hội nghị viên chức bàn để mọi người thảo luận, thống nhất rồi
mới thực hiện.
Trong Ban giám hiệu, chúng tôi phân công mỗi người một tổ, dự các buổi
sinh hoạt tổ với các tổ đó. Khi thực hiện kế hoạch kiểm tra của Ban giám hiệu thì
tổ trưởng chuyên môn cùng đi dự giờ.
* Công khai kế hoạch kiểm tra:
+ Kiểm tra kế hoạch giảng dạy, kế hoạch dạy học, sổ Chủ nhiệm, vở luyện
viết của giáo viên vào thứ 2 hằng tuần.
+ Kiểm tra sổ điểm lớp vào ngày 28 đến 30 hàng tháng.
+ Kiểm tra theo kế hoạch (chuyên đề, toàn diện) 1 giáo viên/tuần.
+ Ngoài kiểm tra theo lịch chúng tôi chú trọng việc kiểm tra đột xuất, nhất là
dự giờ đột xuất và việc thực hiện quy chế chuyên môn. 100% giáo viên được dự
giờ đột xuất ít nhất 1 lần trong một học kỳ. Các tổ chuyên môn khi trống tiết đi

dự giáo viên trong tổ.
+ Sử dụng kết quả kiểm tra để nhắc nhở, rút kinh nghiệm những giáo viên
chưa tốt hoặc có thiếu sót trong quá trình giảng dạy, đồng thời tuyên dương,
khích lệ những cá nhân làm tốt từ đó nhân rộng điển hình. Khi cán bộ, giáo viên
nhắc nhở 2 - 3 lần mà vẫn không sửa chữa sẽ đánh vào tiêu chuẩn thi đua.
Vì vậy việc kiểm tra được làm thường xuyên từ tổ đến Ban giám hiệu nên
không có giáo viên nào vi phạm quy chế chuyên môn. Trong quá trình kiểm tra
chủ yếu phát hiện ra một số tồn tại của giáo viên như: việc chấm chữa bài ở một
10
số giáo viên tiến hành chưa thường xuyên, chưa phát hiện và sửa hết lỗi mà học
sinh mắc phải hoặc chấm còn mang tính động viên quá nhiều, một số giáo viên
thực hiện chế độ điểm còn chậm. Nhờ kiểm tra nhắc nhở mà những thiếu sót này
dần đã được khắc phục.
Kết quả 100% giáo viên được Ban giám hiệu kiểm tra chuyên môn hàng
năm là việc làm thường xuyên của nhà trường trong nhiều năm nay. Tôi cho rằng
đây là một trong những biện pháp quản lý mà chúng tôi đã làm tốt và góp phần
không nhỏ tạo nên chất lượng giáo dục của nhà trường trong nhiều năm qua, thể
hiện bằng chất lượng hai mặt giáo dục, bằng tỉ lệ học sinh lên lớp và học sinh
hoàn thành chương trình bậc Tiểu học trong những năm học qua.
4. Ban giám hiệu nhận thức rõ: Chi Bộ là nhân tố quan trọng nhất trong
quá trình chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ của năm học.
Ban chấp hành chi uỷ phải đoàn kết thống nhất tập trung nâng cao nhận
thức cho từng Đảng viên để mỗi Đảng viên trong chi bộ đều thấy được:
Phê và tự phê để đi đến đồng thuận và thống nhất:
Tranh luận sôi nổi để tìm được những giải pháp hay.
Từng Đảng viên phải tự giác rèn luyện để xứng đáng là tấm gương đạo đức
tự học và sáng tạo.
5. Nêu cao vai trò lãnh đạo của Đảng trong quá trình chỉ đạo các phong
trào của đơn vị nhà trường.
Chi bộ định hướng các lĩnh vực một cách toàn diện.

6. Chỉ đạo quản lý bằng thi đua:
Xây dựng bảng điểm thi đua dựa trên chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học và
các qui chế dân chủ trong cơ quan.
Các ý kiến được tập hợp về ban thi đua sau đó ban thi đua luận bàn để thống
nhất và thông qua Hội nghị cán bộ viên chức vào đầu năm học.
Trong năm học Ban thi đua chỉ đạo các tổ chuyên môn bình xét theo bảng
điểm và xếp theo thứ tự trong tổ từ cao đến thấp.
Sau đó Ban thi đua họp và xét duyệt theo từng tiêu chuẩn đối với từng cá
nhân và đảm bảo vô tư, khách quan, công bằng và dân chủ.
11
7. Tổ chức nhiều cuộc thi với nhiều hình thức sáng tạo của các tổ chức
đoàn thể trong nhà trường.
8. Tổ chức nhiều cuộc giao lưu và tạo điều kiện để học sinh và giáo viên
được giao lưu.
9. Động viên kịp thời để giáo viên có tài năng, năng khiếu giáo viên cốt cán của
trường phải hợp đồng thuận để đầu tư nhiều về thời gian, nhiều sáng kiến kinh
nghiệm, góp phần làm nên các thành tích cao của trường.
10. Tạo điều kiện cho mọi thành viên trong trường thấy đượcc rằng:
Thành tích của tập thể là thành tích của chính mình.
Thành tích của cá nhân mình cũng có một phần đóng góp, giúp đỡ của tập thể.
Vui vì thành tích của tập thể và cũng mừng vì thành tích của đồng nghiệp mình
đạt được.
11. Trong mọi phong trào người quản lí phải xứng đáng là trụ cột, là các vấn đề
chỉ đạo và phải điều hành công việc hợp lý.
V. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Qua quá trình công tác, bằng sự dày công với những việc làm đầy đủ cơ sở lý
luận và thực tiễn trong 2 năm qua năm học này bản thân tôi đã chú trọng xây
dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có hiệu quả, ảnh hưởng tốt đến chất lượng
giáo dục toàn diện của nhà trường, đưa chất lượng của trường ngày càng đi lên.
Kết quả đó chắc chắn sẽ là cơ sở tạo đà cho những bước phát triển mới. Từ

những kết quả thực tế trong việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, là người quản lý tôi tự rút ra bài học sau:
1. Người cán bộ quản lý phảo có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, năng
động, sáng tạo luôn đi sâu sát với đội ngũ để kịp thời hỗ trợ, giúp đỡ họ.
2. Luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giáo viên tiếp cận với
những cái hay, cái mới.
3. Có sự tin tưởng và nhận định đúng đắn về năng lực của đội ngũ. Không
nên cầm tay chỉ việc cho giáo viên mà hãy để giáo viên tự tìm ra phương pháp
giảng dạy tối ưu nhất.
4. Luôn nghiên cứu, đổi mới phương pháp quản lý. Chỉ đạo các tổ chuyên
12
môn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Xây dựng lực lượng cốt cán năng động,
nhiệt tình, trách nhiệm để đẩy mạnh phong trào thi đua của trường có bước tiến
mới.
5. Có biện pháp khơi gợi cho giáo viên để họ tự nhận thấy ưu, nhược điểm
của mình khi lên lớp cũng như trong công tác, từ đó giáo viên có hướng điều
chỉnh phù hợp.
6. Thường xuyên đẩy mạnh công tác tự bồi dưỡng, coi công tác này là then
chốt, là chìa khoá chính của mỗi giáo viên để khám phá kho tàng tri thức của
nhân loại. Phải làm cho cán bộ giáo viên có nhận thức cao hơn nữa và luôn luôn
có ý thức cải tiến phương pháp dạy học.
Chất lượng giáo dục toàn diện phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song thầy cô
giáo - người trực tiếp đứng lớp phải là yếu tố số một. Để có ngay một đội ngũ
giáo viên đáp ứng đúng đòi hỏi của xã hội hiện nay không dễ, nhất là lại ở khu
vực vùng sâu, vùng xa như trường tôi. Bằng tất cả sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên trong nhà trường, chúng tôi đã và đang hoàn thiện dần đội
ngũ từ số lượng rồi tiến tới chất lượng. Chúng tôi luôn xác định: Xây dựng và bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ quan trọng cần được tiến hành thường
xuyên, bằng nhiều biện pháp, là nhiệm vụ trước mắt và lâu dài song nó cũng là
vấn đề mang tính cấp bách vì nó quyết định chất lượng giáo dục.

PHẦN III
KẾT LUẬN
I. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1. Tăng cường nhận thức, công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức tác
phong lành mạnh cho giáo viên.
2. Xây dựng quy chế làm việc khoa học nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt
động trong nhà trường.
3. Xây dựng củng cố hoạt động của các tổ chuyên môn.
4. Tổ chức các phong trào thi đua dạy tốt và Hội giảng.
5. Tăng cường việc kiểm tra của Ban giám hiệu và các tổ chuyên môn.
6. Ban giám hiệu nhà trường phải nhận thức được rằng: Chi bộ là nhân tố
13
quan trọng trong quá trình chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ của năm học. Chi
bộ có vững mạnh xuất sắc thì nhà trường mới mạnh toàn diện.
7. Vai trò của Bí thư Chi bộ là phải tạo điều kiện đủ 100% Đảng viên trong chi
bộ xác định rõ trách nhiệm của mình với phong trào tập thể. Mỗi giáo viên trong
Hội đồng sư phạm nhà trường phải tự rèn luyện để xứng đáng là tấm gương đạo
đức tự học và sáng tạo.
8. Các Đảng viên trong Chi bộ phải xác định rõ: Phê và tự phê để đi đÕn đồng
thuận, tranh luận sôi nổi để tìm được những giải pháp hay.
9. Chỉ đạo quản lý bằng thi đua: Xây dựng bảng điểm thi đua cho phù hợp,
khách quan và thực sự công bằng dựa trên chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học
và tình hình thực tế của trường.
10. Phát động nhiều phong trào thi đua trong năm học thông qua các ngày
sinh hoạt tập thể: 20/11; 22/12; 26/3; 30/4….
11. Tổ chức nhiều cuộc thi với nhiều hình thức sáng tạo của các tổ chức
đoàn thể trong nhà trường.
12. Tổ chức các cuộc giao lưu và tạo điều kiện để giáo viên và học sinh
được giao lưu trên các sân chơi lớn.
13. Động viên kịp thời để giáo viên có tài năng, năng khiếu, giáo viên cốt

cán của trường, nhiều SKKN góp phần làm nên những thành tích cao của nhà
trường.
14. Người quản lý phải xứng đáng là trụ cột, là cố vấn để chỉ đạo và điều
hành công việc sao cho hợp lí, là niềm tin vững chắc của các thành viên trong nhà
trường.
15. Tạo cho mọi thành viên trong nhà trường thấy được rằng:
- Thành tích của tập thể là thành tích của chính mình.
- Thành tích của cá nhân mình cũng có một phần đóng góp, giúp đỡ tận
tình của nhà trường và đồng nghiệp.
Chúng ta đều biết rằng: Trong nhà trường đội ngũ giáo viên có vai trò cực
kỳ quan trọng quyết định chất lượng giáo dục. Bởi lẽ: Chất lượng giáo viên có tốt
thì hiệu quả giáo dục mới cao.
14
Vì vậy: Muốn có phong trào mạnh thì phải có đội ngũ giáo viên phải mạnh
toàn diện .
Để có đội ngũ giáo viên trong nhà trường giỏi về chuyên môn nghiệp vụ,
giỏi về công tác chủ nhiệm lớp và chỉ đạo phong trào toàn diện. Ban giám hiệu
nhà trường phải có những kinh nghiệm hay, nhiều giải pháp hữu hiệu nhằm xây
dựng đội ngũ tốt nâng cao chất lượng giáo dục .
Người quản lý trong nhà trường cần phải tập trung nâng cao nhận thức về tư
tưởng chính trị, đạo đức tác phong mẫu mực nhà giáo cho 100% cán bộ, giáo
viên, nhân viên trong trường .
Xây dựng qui chế làm việc thật khoa học.
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chuyên môn và các tổ
chức đoàn thể trong nhà trường.
Tổ chức thật hiệu quả các phong trào thi đua.
Tăng cường chế độ kiểm tra trong nhà trường.
Duy trì và thường xuyên đổi mới công tác quản lý bằng thi đua.
Động viên kịp thời, thỏa đáng các nhân tố tích cực, tài năng trong nhà trường.
Củng cố và xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết nhất trí cao.

II. NHỮNG HẠN CHẾ:
Việc xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nâng cao chất lượng giáo
dục là vấn đề cấp thiết. Qua thực tế nhiều năm làm công tác quản lý tôi đã rút ra
được một số kinh nghiệm cho bản thân, đồng thời giúp cho giáo viên tự tin hơn,
sáng tạo hơn trong công tác giảng dạy, đưa chất lượng của nhà trường đi đến
vững chắc. Trong kinh nghiệm và việc áp dụng không sao tránh khỏi những hạn
chế, không dừng lại ở đó bản thân tôi sẽ tiếp tục phấn đấu hơn nữa để duy trì và
phát huy những thành công bước đầu trong công tác quản lý đồng thời tiếp tục
học hỏi, đúc rút kinh nghiệm để công tác quản lý nói chung, công tác xây dựng
bồi dưỡng đội ngũ nói riêng có kết quả cao hơn nữa.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý kiến quý báu của đồng nghiệp, sự chỉ
đạo của các cấp lãnh đạo để tôi có thể hoàn thiện hơn kinh nghiệm của mình.
III. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
15
Bằng tác động của những biện pháp trên chất lượng của đội ngũ của trường
được nâng lên một cách rõ rệt:
Về tư tưởng chính trị: Giáo viên đã phấn khởi bám trường, bám lớp, tâm
huyết, say sưa với nghề. Trong công việc, mọi người có ý thức tự giác thực hiện
nghiêm túc chủ trương chương trình chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước, các quy định của ngành, của trường. Thực hiện tốt các chủ trương chính
sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, tích cực tham gia các hoạt động và các công
việc đạt hiệu quả cao hơn.
Về chuyên môn: Qua kiểm tra, dự giờ thăm lớp, qua các đợt khảo sát chất
lượng, đánh giá xếp loại học sinh, các hội thi cho thấy chất lượng chuyên môn,
chất lượng giáo dục, chất lượng mũi nhọn cũng được đẩy mạnh, được thể hiện
qua bảng biểu sau:
BIỂU 1: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
Năm
học
SL

GV
Số
lớp
Xếp loại
phẩm chất chính trị
Xếp loại
Năng lực chuyên môn
Xếp loại
chủ nhiệm
TỐT KHÁ TB TỐT KHÁ TB YẾU TỐT KHÁ TB
SL %
SL
% S
L
% SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
11-12 28 21 17 61 9 39 0 0 15 54 10 36 2 10 0 0 10 36 10 36 8 28
12-13 29 20 18 62,1 11 37,9 0 0 18 62,1 9 31 2 6,9 0 0 12 41,4 11 38 6 20,6
BIỂU 2: CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GHKII
Năm
học
Số
lớp
Số
HS
Xếp loại
hạnh kiểm
Xếp loại
học lực
HTĐĐ CĐĐ G K TB Y
SL % SL SL % SL % SL % SL %

11-12 21 265 265 100 0 0 44 16,6 90 34 131 49,4 0 0
12-13 20 281 281 100 0 0 50 18 110 39,1 121 42,9 0 0
Qua bảng thống kê chất lượng đội ngũ và chất lượng học sinh các năm cho
thấy chất lượng toàn diện cũng tăng. Tỷ lệ học sinh xếp loại Hạnh kiểm Hoàn
thành đầy đủ nhiệm vụ của học sinh, Xếp loại giáo dục: Loại Khá, Giỏi, số học
sinh được tăng đáng kể. Đặc biệt tỷ lệ học sinh yếu giảm mạnh. Đây là thắng lợi
bước đầu mà bản thân tôi thiết nghĩ mình cần phải có những biện pháp, những
kinh nghiệm có giá trị hơn nữa để đưa chất lượng giáo dục của nhà trường ngày
một nâng cao.
IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
16
Để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường Tiểu học đặc biệt là
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu của xã hội các cấp bộ,
ngành cần đổi mới phương thức đào tạo đối với ngạch sư phạm.
V. LỜI KẾT:
Chúng ta đều biết rằng: Trong nhà trường đội ngũ giáo viên có vai trò
quyết định chất lượng giáo dục.
Chất lượng giáo viên có tốt thì chất lượng giáo dục mới cao.
Trường có nhiều giáo viên giỏi thì mới có nhiều lớp đạt chất lượng cao.
Muốn có phong trào toàn diện, mạnh thì phải có đội ngũ giáo viên cốt cán giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ, giỏi về công tác chủ nhiệm lớp giỏi, giỏi về chỉ đạo hoạt
động Đoàn, Đội có khả năng về Mĩ thuật, Âm nhạc…có đội ngũ cốt cán giỏi
nhưng chỉ đạo, điều hành như thế nào để họ tận tâm với công việc của mình
nhưng lại có trách nhiệm cao với tập thể, phối hợp nhịp nhàng, đồng thuận vì
mục tiêu chung của nhà trường trách nhiệm này lại là của nhà quản lý giáo dục và
đặc biệt là người CBQL.
Như vậy: Vai trò đội ngũ giáo viên trong trường cực kỳ quan trọng. Muốn
điều hành đội ngũ giáo viên có hiệu quả thì người cán bộ quản lý trong nhà
trường phải có những giải pháp hay, nhiều SKKN đạt hiệu quả.
Trên đây là một số giải pháp trong quá trình chỉ đạo phong trào nhà trường

đạt nhiều thành tích cao trong những năm qua. Đây là những giải pháp cá nhân
hình thành dựa trên suy nghĩ tìm hướng phát triển nên chắc chắn sẽ chưa đầy đủ,
tôi rất mong nhận được sự góp ý và bổ sung của các cấp lãnh đạo để tôi có thể
hoàn thiện và xây dựng thành chương trình cụ thể trong quá trình chỉ đạo phong
trào toàn diện áp dụng trong những năm học tiếp theo.
Mường Mô; ngày 22 tháng 3 năm 2013
Người viết
Nguyễn Xuân Thành
TÀI LIỆU THAM KHẢO
17
Nghiên cứu những tạp chí giáo dục Tiểu học.
Nghị định số 85/2006/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
Thanh tra giáo dục.
Quyết định 22/2000 QĐ-BGD&ĐT về điều lệ trường Tiểu học.
Nghiên cứu các văn bản khác như công văn 106/TTr hướng dẫn về thanh
tra toàn diện trường phổ thông và thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên phổ
thông; thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT về hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà
trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo; Quyết
định 30/ BGD-ĐT về đánh giá xếp loại học sinh; pháp lệnh công chức;
Qua nghiên cứu tài liệu, văn bản, thu thập những thông tin mới về quản lý
chỉ đạo và kiểm tra hoạt động dạy học để làm cơ sở xây dựng tiền đề cho việc
nghiên cứu đề tài.
MỤC LỤC
18
NỘI DUNG TRANG
Phần I: Mở đầu 1
I. lý do chọn đề tài 1
II. Phạm vi đối tượng nghiên cứu 1
III. Mục đích nghiên cứu 2
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu 2

V. Phương pháp nghiên cứu, tiến hành 2
VI. Dự kiến kế hoạch nghiên cứu 3
VII. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu 3
Phần hai: Nội dung 3
I. Cơ sở lý luận 3
II. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 4
III. Thực trạng của việc dạy và học 5
IV. Các biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề 6 - 12
V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 12
Phần III. Kết luận 13
I. Những bài học kinh nghiệm 13 - 15
II. Những hạn chế 15
III. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm 15
IV. Những kiến nghị, đề xuất 17
V. Lời kết 17
Tài liệu tham khảo 18
Mục lục 19
19

×