Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Sự biến đổi kinh tế - xã hội trong quá trình đô thị hóa ở Phương Yên Sở, Quận Hoàng Mai, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 115 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC & KHOA HỌC PHÁT TRIỂN







NGUYỄN NHƯ QUYỀN





SỰ BIẾN ĐỔI KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG QUÁ
TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở PHƯỜNG YÊN SỞ,
QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI







LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Việt Nam học













Hà Nội - 2011

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC & KHOA HỌC PHÁT TRIỂN






NGUYỄN NHƯ QUYỀN





SỰ BIẾN ĐỔI KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG QUÁ
TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở PHƯỜNG YÊN SỞ,
QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI








Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Việt Nam học
Mã số: 603160






Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Trương Quang Hải







Hà Nội - 2011
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Cơ sở khoa học, ý nghĩa thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2
2.1. Mục đích của luận văn 2
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
3.1. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 2

3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Cơ sở lý luận, tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 3
4.1. Cơ sở lý luận 3
4.2. Các nguồn tài liệu 3
4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
5. Giả thuyết khoa học 5
6. Đóng góp của luận văn 5
7. Cấu trúc luận văn tốt nghiệp 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI KINH TẾ-XÃ HỘI
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA VÀ GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ PHƢỜNG
YÊN SỞ 7
1.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu sự biến đổi kinh tế-xã hội trong quá trình đô thị hóa 7
1.1.1. Đô thị 7
1.1.2. Đô thị hóa 9
1.1.3. Ảnh hƣởng của phát triển kinh tế, xã hội đến đô thị hóa 10
1.1.4. Tác động của quá trình đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế, xã hội
và môi trƣờng 13
1.1.5. Xu hƣớng đô thị hóa ở Việt Nam và hệ thống tiêu chí đánh giá mức độ
đô thị hóa áp dụng cho Việt Nam 19
1.1.6. Đô thị hóa Hà Nội từ năm 1954 đến nay 21
1.1.7. Lƣợc sử nghiên cứu vấn đề 23
1.2. Khái quát về phƣờng Yên Sở 29
1.2.1. Yên Sở - con ngƣời và lịch sử 29
1.2.2. Yên Sở giai đoạn 1976 – 1985: Từng bƣớc tháo gỡ khó khăn, khôi phục
và phát triển kinh tế xã hội 32
1.2.3. Yên Sở giai đoạn 1986 – 2000: Thực hiện đổi mới, xây dựng quê hƣơng
giàu đẹp, văn minh 35
CHƢƠNG 2: SỰ BIẾN ĐỔI KINH TẾ Ở PHƢỜNG YÊN SỞ TRONG QUÁ TRÌNH
ĐÔ THỊ HÓA GIAI ĐOẠN 2000-2010 40
2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 40

2.2. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất 45
2.3. Chuyển đổi cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp phƣờng Yên Sở 51
2.4. Chuyển đổi cơ cấu lao động, việc làm và sự mất cân đối trong hoạt động
kinh tế của ngƣời nông dân do tác động của đô thị hóa 58
2.4.1. Chuyển đổi cơ cấu lao động, việc làm của phƣờng Yên Sở 59
2.4.2. Sự mất cân đối trong hoạt động kinh tế của ngƣời nông dân do tác động
của đô thị hóa 63
2.5. Cơ sở hạ tầng đƣợc cải thiện và phát triển 72
2.6. Mức sống 73
CHƢƠNG 3: SỰ BIẾN ĐỔI VỀ MÔI TRƢỜNG, VỀ VĂN HÓA-XÃ HỘI Ở
PHƢỜNG YÊN SỞ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA GIAI ĐOẠN 2000-2010.77
3.1. Biến đổi cảnh quan và môi trƣờng sinh sống trong quá trình đô thị hóa 77
3.1.1. Biến đổi cảnh quan trong quá trình đô thị hóa 77
3.1.2. Môi trƣờng sinh sống bị ô nhiễm 79
3.1.3. Những vấn đề lo lắng của ngƣời dân trong quá trình đô thị hóa 81
3.2. Sự phân hóa giàu nghèo 83
3.2.1. Nhóm nông dân có thuận lợi trong việc chuyển nhƣợng đất đai 84
3.2.2. Nhóm nông dân không có thuận lợi trong việc chuyển nhƣợng đất đai 84
3.2.3. Những nông dân không có đất chuyển nhƣợng 85
3.3. Sự thay đổi trong mối quan hệ hàng xóm, láng giềng 85
3.4. Sinh hoạt tín ngƣỡng 88
3.5. Sự thay đổi trong cách thức sử dụng thời gian rảnh rỗi 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Danh mục bảng

Bảng 1.1: Hệ thống tiêu chí đánh giá mức độ đô thị hóa áp dụng cho Việt Nam.20

Bảng 2.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2000 đến 2010 41
Bảng 2.2: Số doanh nghiệp trên địa bàn phường 43
Bảng 2.3: Các dự án trên địa bàn phường Yên Sở 45
Bảng 2.4: Hiện trạng sử dụng đất phường Yên Sở giai đoạn 2000 - 2010 46
Bảng 2.5: Diện tích đất nông nghiệp phường Yên Sở qua các năm 47
Bảng 2.6: Diện tích mặt nước nuôi thủy sản của phường Yên Sở qua các năm 49
Bảng 2.7: Biến động sử dụng đất nông nghiệp tại phường Yên Sở
trong giai đoạn 2000-2010 52
Bảng 2.8: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp phường Yên Sở qua các năm 53
Bảng 2.9: Diện tích đất trồng lúa qua các năm của phường Yên Sở 54
Bảng 2.10: Diện tích một số loại cây trồng chủ yếu ở phường Yên Sở
qua các năm 55
Bảng 2.11: Tình hình chăn nuôi phường Yên Sở giai đoạn 2000 - 2010 57
Bảng 2.12: Sản lượng cá của phường Yên Sở qua các năm 58
Bảng 2.13: Cơ cấu lao động theo ngành phường Yên Sở giai đoạn 2000-2010. 60
Bảng 2.14: Cơ cấu lao động theo trình độ của phường Yên Sở
giai đoạn 2004-2010 61
Bảng 2.15: Dân số nông nghiệp tại phường Yên Sở qua các năm 64
Bảng 2.16: Nghề nghiệp của các thành viên gia đình nông dân phường Yên Sở
năm 2000-2010 65
Bảng 2.17: Nghề nghiệp của các thành viên gia đình nông dân theo các lớp tuổi
trên địa bàn phường Yên Sở năm 2010 67
Bảng 2.18: Đánh giá của người dân Yên Sở về mức độ khó hơn hay dễ hơn
của sản xuất nông nghiệp 69
Bảng 2.19: Lao động nông nghiệp theo lứa tuổi trong các gia đình 70
Bảng 2.20: Thu nhập bình quân của các loại hộ tại phường Yên Sở năm 2010 71


Bảng 2.21: Các công trình đã được phường Yên Sở đầu tư xây dựng và cải thiện 72
Bảng 2.22: Các tuyến đường chính trên địa bàn phường Yên Sở 73

Bảng 3.1: Tình hình trật tự xây dựng tại Yên Sở qua các năm 78
Bảng 3.2: Đánh giá của người dân Yên Sở trước sự biến đổi không gian sống 79
Bảng 3.3: Nơi đổ rác của người dân Yên Sở 79
Bảng 3.4: Nơi đổ nước thải của người dân Yên Sở 79
Bảng 3.5: Kết quả điều tra người dân về các yếu tố gây ô nhiễm môi trường
tại phường Yên Sở 80
Bảng 3.6: Nguồn nước nấu ăn, tắm giặt của người dân Yên Sở năm 2010 81
Bảng 3.7: Kết quả điều tra người dân về khả năng tiếp tục nghề nông lâu dài
ở phường Yên Sở 81
Bảng 3.8: Số vụ phạm pháp hình sự trên địa bàn Yên Sở qua các năm 82
Bảng 3.9: Số hộ nghèo qua các năm tại phường Yên Sở 83
Bảng 3.10: Nơi người dân Yên Sở thường gặp nhau 88
Bảng 3.11: Kết quả điều tra tỷ lệ người dân Yên Sở đi cúng đình hiện nay
so với trước khi đô thị hóa 89
Bảng 3.12: Kết quả điều tra tỷ lệ người dân Yên Sở đi chùa hiện nay so với trước
khi đô thị hóa 90
Bảng 3.13: Cách giải trí của người dân Yên Sở trong thời gian rảnh rỗi 91



Danh mục hình

Hình 1.1: Sơ đồ khu vực Yên Sở 28
Hình 2.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2000 đến 2010 41
Hình 2.2: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất phường Yên Sở năm 2010 44
Hình 2.3: Hiện trạng sử dụng đất phường Yên Sở giai đoạn 2000 - 2010 47
Hình 2.4: Diện tích đất nông nghiệp phường Yên Sở qua các năm 48
Hình 2.5: Diện tích mặt nước nuôi thủy sản của phường Yên Sở qua các năm 49
Hình 2.6: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp phường Yên Sở qua các năm 54
Hình 2.7: Diện tích đất trồng lúa qua các năm của phường Yên Sở 55

Hình 2.8: Diện tích một số loại cây trồng chủ yếu ở phường Yên Sở qua các năm.56
Hình 2.9: Sản lượng cá của phường Yên Sở qua các năm 58
Hình 2.10: Tình hình dân số phường Yên Sở qua các năm 59
Hình 2.11: Cơ cấu lao động theo ngành phường Yên Sở giai đoạn 2000-2010. 60
Hình 2.12: Cơ cấu lao động (%) theo trình độ của phường Yên Sở
giai đoạn 2004-2010 61
Hình 2.13: Dân số nông nghiệp tại phường Yên Sở qua các năm 64
Hình 2.14:Cơ cấu nghề nghiệp (%) của các thành viên gia đình nông dân
phường Yên Sở năm 2000-2010 66
Hình 2.15: Cơ cấu nghề nghiệp (%) của các thành viên gia đình nông dân
theo các lớp tuổi trên địa bàn phường Yên Sở năm 2010 68
Hình 2.16: Đánh giá của người dân Yên Sở về mức độ khó hơn hay dễ hơn
của sản xuất nông nghiệp 69
Hình 2.17: Lao động nông nghiệp theo lứa tuổi trong các gia đình 70
Hình 2.18: Thu nhập bình quân của các loại hộ tại phường Yên Sở năm 2010 71
Hình2.19: Các loại nhà ở tại phường Yên Sở qua các năm 74
Hình 2.20: Các loại nhà vệ sinh tại phường Yên Sở qua các năm 74
Hình 2.21: Sự sử dụng các loại đồ đạc trong gia đình của người dân Yên Sở
qua các năm 75


Hình 3.1: Kết quả điều tra người dân về các yếu tố gây ô nhiễm môi trường
tại phường Yên Sở 80
Hình 3.2: Những nơi người dân Yên Sở thường gặp nhau 88
Hình 3.3: Cách giải trí của người dân Yên Sở trong thời gian rảnh rỗi 92

1

MỞ ĐẦU


1. Cơ sở khoa học, ý nghĩa thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài
Hà Nội là một trong những thành phố lớn có tốc độ đô thị hóa vào loại cao
nhất cả nước. Nhiều cơ sở sản xuất mới được xây dựng, nhiều khu dân cư mới đang
được hình thành. Từ năm 1996 đến nay, Hà Nội đã có thêm 6 quận mới bên cạnh 4
quận nội thành đã có từ trước. Nhiều phường mới trong các quận mới được chuyển
đổi từ các xã thuộc những huyện ngoại thành cũ. Việc chuyển đổi một xã lên
phường không chỉ là một công việc hành chính mà nó đặt ra hàng loạt vấn đề như
quy hoạch kiến trúc, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và đòi hỏi phải giải
quyết một cách đồng bộ, thỏa đáng. Phường Yên Sở thuộc quận Hoàng Mai, trước
đây là xã Yên Sở thuộc huyện Thanh Trì là một trong những phường mới được
thành lập trong quá trình mở rộng quy mô đô thị của Hà Nội. Tại đây, đang diễn ra
quá trình đô thị hóa từ một làng nông nghiệp truyền thống. Các khu công nghiệp tập
trung và các khu dân cư đô thị đã và đang được đầu tư xây dựng; đang có những
biến đổi cơ cấu canh tác, chăn nuôi, chế biến nông sản, hàng hóa theo hướng dần
dần xây dựng một khu vực đô thị đúng nghĩa. Quá trình này không chỉ làm thay đổi
kết cấu không gian vật chất, mà quan trọng hơn, còn làm thay đổi điều kiện sống,
việc lao động mưu sinh, cơ may thăng tiến và đặc biệt là làm biến đổi lối sống, tâm
lý của cư dân nơi đây.
Mặt khác, đô thị hóa cũng làm nảy sinh những vấn đề xã hội nghiêm trọng
trong quá trình cải biến cơ cấu kinh tế và lối sống. Ở đây, đất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp đã tạo ra áp lực lớn về việc làm, nhất là đối với lao động trình độ
học vấn thấp và chưa kịp chuẩn bị chuyển đổi tay nghề. Sự xáo trộn và hụt hẫng về
lối sống cũng là điều không thể tránh khỏi với cư dân khu vực này.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa cũng như
những biến đổi về kinh tế, xã hội ở khu vực ven đô Hà Nội nói chung và ở phường
Yên Sở nói riêng chưa được quan tâm đúng mức. Mặc dù đã có những công trình
nghiên cứu về vấn đề này, nhưng hầu hết các công trình đó mới chỉ dừng lại nghiên
2

cứu một cách khái quát hoặc trên một vài lĩnh vực, ở một vài khía cạnh riêng biệt

mà chưa đi sâu vào nghiên cứu cụ thể một cách hệ thống, toàn diện và sâu sắc. Vì
vậy, dựa trên cơ sở nghiên cứu của Khu vực học với phương pháp tiếp cận mang
tính liên ngành, nghiên cứu sự biến đổi kinh tế - xã hội ở phường Yên Sở trong quá
trình đô thị hóa là đề tài có ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn và mang tính cấp
thiết, tạo cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách cũng như định hướng phát
triển bền vững của phường.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích của luận văn
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng những biến đổi kinh tế - xã hội
mang tính tích cực cũng như tiêu cực trong quá trình đô thị hóa đang diễn ra ở
phường Yên Sở, quận Hoàng Mai, Hà Nội, qua đó đề xuất một số giải pháp thích
hợp góp phần hoàn chỉnh quá trình quản lý và chính sách phát triển một cách bền
vững ở phường Yên Sở.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Làm rõ cơ sở lý luận, những khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng sự biến đổi kinh tế - xã hội ở
phường Yên Sở trong quá trình đô thị hóa dưới góc độ Khu vực học và phương
pháp tiếp cận nghiên cứu liên ngành.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đưa ra một số đề xuất, kiến nghị góp phần
hoàn chỉnh quá trình quản lý và chính sách phát triển của phường Yên Sở.
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa với tốc độ nhanh đã góp phần vào
sự phát triển kinh tế-xã hội của phường Yên Sở; làm cho cơ cấu xã hội, cơ cấu kinh
tế cũng như về mặt lối sống của cộng đồng cư dân nơi đây chuyển sang cấu trúc của
một cộng đồng đô thị và tác động trực tiếp đến đời sống cư dân khu vực này. Do
vậy, đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự biến đổi kinh tế - xã hội trong quá trình
3

đô thị hóa ở phường Yên Sở và khách thể nghiên cứu chính là cộng đồng cư dân

phường Yên Sở.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sự biến đổi kinh tế - xã hội ở phường Yên Sở, quận
Hoàng Mai, Hà Nội trong quá trình đô thi hóa phát triển giai đoạn từ năm 2000 đến
năm 2010.
4. Cơ sở lý luận, tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện theo quan điểm của phương pháp luận duy vật biện
chứng về phát triển kinh tế-xã hội nước ta, về quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Bên cạnh đó, luận văn còn vận dụng một số lý thuyết cơ bản của Xã hội học về
cơ cấu xã hội, biến đổi xã hội, di động xã hội. Các phân tích được thực hiện trên cơ
sở các quan điểm của xã hội học đô thị, thuyết đô thị, các lý thuyết đô thị hóa…
4.2. Các nguồn tài liệu
Luận văn khai thác, sử dụng chủ yếu các nguồn tài liệu sau:
1- Thư tịch, báo cáo, văn bản, bảng biểu, số liệu thống kê…của phường, quận.
2- Tư liệu điều tra thực địa
Sử dụng phương pháp điền dã, điều tra xã hội học bằng bảng hỏi (200 phiếu),
chúng tôi tập trung điều tra một số vấn đề quan trọng nhất đối với đề tài nghiên cứu:
- Tình trạng nhân lực, nghề nghiệp của các thành viên trong các gia đình
nông dân.
- Sự biến đổi trong hoạt động kinh tế của người nông dân trong quá trình đô
thị hóa do họ bán đất hay ruộng đất của họ được Nhà nước thu hồi, chuyển sang sử
dụng vào việc khác hoặc chính họ không sử dụng để sản xuất nông nghiệp nữa.
- Sự thay đổi của điều kiện vệ sinh môi trường suy giảm ảnh hưởng đến đời
sống sinh hoạt và trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của người dân tại địa
phương.
- Sự biến đổi của môi trường xã hội, mối quan hệ hàng xóm, láng giềng của
người dân địa phương.
4


- Sự thay đổi trong đời sống văn hóa của người dân địa phương do tác động
trực tiếp của quá trình đô thị hóa qua một số sinh hoạt tín ngưỡng tiêu biểu như
cúng đình, chùa…và việc sử dụng thì giờ nhàn rỗi, cách thức giải trí của người
dân…
3- Các công trình nghiên cứu có liên quan của các tác giả đi trước.
Trong 3 nguồn tài liệu trên thì nguồn 1 và 2 đóng vai trò quan trọng.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ đối tượng và vấn đề nghiên cứu đặt ra, luận văn áp dụng quan
điểm và phương pháp tiếp cận, nghiên cứu đa ngành, liên ngành. Các tri thức về địa
lý, sinh thái, địa chất…được vận dụng để nghiên cứu, đánh giá các điều kiện tự
nhiên. Tri thức về khoa học xã hội như khoa học lịch sử, dân tộc học, văn hóa học,
kinh tế học, xã hội học…giúp cho việc nghiên cứu các đặc điểm nguồn gốc, kết cấu
dân cư, cơ cấu kinh tế…Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng một số phương pháp
sau:
Phương pháp kế thừa: Trên cơ sở đã có những công trình nghiên cứu về sự
biến đổi kinh tế - văn hóa - xã hội ở khu vực ven đô trong quá trình đô thị hóa; một
số thông tin, tài liệu về phường Yên Sở, trong đó có nhiều thông tin liên quan đến
cơ sở lý luận, kinh tế, văn hóa, xã hội…nên tiếp thu, kế thừa các thông tin, tài liệu
và kết quả nghiên cứu trước đó là phương pháp đầu tiên được thực hiện.
Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích tư liệu: Sau khi thu thập các
công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, các thông tin, tư liệu , số
liệu thống kê liên quan đến kinh tế-xã hội ở phường Yên Sở, chúng tôi đã thống kê
các nguồn tài liệu liên quan đến đề tài, phân tích và xử lý các số liệu về kinh tế-xã
hội.
Phương pháp điều tra xã hội học: Nhằm tập hợp các tư liệu thực địa, chúng
tôi đã đi khảo sát tại địa bàn nghiên cứu, dùng bảng hỏi kinh tế-xã hội, thực hiện
phỏng vấn sâu các nhà quản lý, người dân khu vực khảo sát.
5

Phương pháp lịch sử, phương pháp logic được kết hợp sử dụng trong quá

trình nghiên cứu. Các phương pháp này giúp cho việc nhìn nhận, đánh giá và lý giải
các sự vật, hiện tượng trong chiều sâu lịch sử.
5. Giả thuyết khoa học
Tại phường Yên Sở, trong qua trình đô thị hóa với tốc độ nhanh hệ thống các
quan hệ kiểu cũ đã và đang biến đổi và đồng thời hệ thống các quan hệ xã hội mới
được hình thành.
1- Cơ cấu kinh tế có sự biến đổi nhanh chóng. Sự chuyển đổi mục đích sử
dụng đất đem lại cho cư dân những điều kiện và cơ hội trở thành thị dân, nhưng
cũng đang đặt ra những thách thức về tạo công ăn việc làm mới. Một bộ phận đáng
kể những người lao động có trình độ học vấn và trình độ chuyên môn thấp chỉ hoạt
động chủ yếu ở khu vực kinh tế phi chính thức và khu vực thương mại, dịch vụ nhỏ.
2- Lối sống của cộng đồng cư dân nơi đây đang chuyển dịch theo hướng
hình thành lối sống đô thị. Có thể chứng kiến sự biến đổi nhanh chóng của không
gian xã hội, tính cơ động cao của nghề nghiệp; không gian sống mang tính cá nhân
ngày càng tăng, song song với mối quan hệ xã hội mang tính cộng đồng bị thu hẹp;
cơ sở hạ tầng nói chung được phát triển nhưng vẫn chịu sự quá tải do sự gia tăng
dân số đột biến; khả năng lựa chọn các dạng hoạt động lao động và vui chơi, giải trí
của người dân Yên Sở đa dạng và phong phú hơn xưa.
3- Không gian sống, cảnh quan và môi trường đô thị cũng có nhiều biến đổi.
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Dựa vào nguồn tài liệu phong phú, luận văn đã dựng lại bức tranh kinh
tế-xã hội của phường Yên Sở tương đối đầy đủ, hệ thống; đồng thời phân tích và chỉ
ra những biến đổi chủ yếu về cơ cấu kinh tế-xã hội của phường Yên Sở trong quá
trình đô thị hóa tăng nhanh giai đoạn 2000-2010.
6.2. Vận dụng quan điểm tiếp cận liên ngành, từ khảo sát sâu sự biến đổi
kinh tế-xã hội của một phường cụ thể, luận văn đưa ra một số nhận xét về đặc điểm,
kinh nghiệm và khuyến nghị phương hướng phát triển kinh tế-xã hội đối với
phường Yên Sở. Luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo có ích cho các nhà tổ
6


chức và quản lý phường Yên Sở để điều chỉnh, định hướng quá trình đô thi hóa và
giải quyết các vấn đề xã hội đang và sẽ có xu hướng xảy ra. Luận văn còn có thể
dùng làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm nghiên cứu và giảng dạy về
vấn đề này.
7. Cấu trúc luận văn tốt nghiệp
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu sự biến đổi kinh tế-xã hội trong quá
trình đô thị hóa và giới thiệu khái quát phường Yên Sở
Chương 2: Sự biến đổi kinh tế ở phường Yên Sở trong quá trình đô thị hóa
giai đoạn 2000-2010
Chương 3: Sự biến đổi về môi trường, về văn hóa-xã hội ở phường Yên Sở
trong quá trình đô thị hóa giai đoạn 2000-2010
Kết luận và kiến nghị
















7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI KINH TẾ - XÃ HỘI
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA VÀ GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
PHƢỜNG YÊN SỞ

1.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu sự biến đổi kinh tế-xã hội trong quá trình đô thị
hóa
1.1.1. Đô thị
Các khái niệm về đô thị đều có tính chất tương đối xuất phát từ sự khác nhau
về trình độ phát triển kinh tế xã hội, đặc điểm văn hóa, hệ thống dân cư. Mỗi nước
trên thế giới đều có quy định riêng tùy theo yêu cầu và khả năng quản lý của mình.
Nếu xem xét trên một phương diện chung nhất thì đô thị là một không gian cư trú
của một cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế
phi nông nghiệp.
Ở Việt Nam cũng có nhiều từ chỉ đô thị như: thành phố, thị xã, thị trấn,
thành thị…và các khái niệm, các tiêu chí xác định đô thị cũng không đồng nhất ở
những thời điểm khác nhau.
Trên quan điểm xã hội học, đô thị là một hình thức tồn tại của xã hội trong
một phạm vi không gian cụ thể và là một hình thức cư trú của con người. Sự tồn tại
của đô thị tự bản thân nó khác hẳn vấn đề đơn giản là xây dựng nhiều nhà cửa độc
lập với nhau, ở đây cái tổng hợp, cái chung nhất không phải con số cộng của nhiều
bộ phận cấu thành. Đó là một cơ thể sống riêng biệt theo kiểu của nó.
Trên góc độ quản lý kinh tế - xã hội, đô thị là điểm tập trung dân cư với mật
độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung
tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế-
xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, một tỉnh, một huyện hoặc một vùng
trong tỉnh hoặc trong huyện.
Từ các quan niệm trên và trong điều kiện hiện nay, quan niệm chung về đô
thị được hiểu như sau: Đô thị là một không gian cư trú của con người, ở đó dân cư

8

sống tập trung với mật độ cao, lao động chủ yếu làm việc trong khu vực phi nông
nghiệp, cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội phát triển, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế-xã hội của một lãnh thổ nhất định.
Quan niệm như vậy nhằm nhấn mạnh hai mặt là phát triển xã hội và phát
triển kinh tế ở đô thị: Về mặt xã hội, đô thị là một hình thức cư trú, ở đó có mật độ
dân cư cao, mức sống cao, tiện nghi đầy đủ hơn cùng với những thể chế luật lệ tiến
bộ. Không gian đô thị bao gồm không gian kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan
môi trường…Về mặt kinh tế, hoạt động sản xuất ở đô thị chủ yếu là công nghiệp và
dịch vụ. Để phát triển kinh tế, xã hội, đô thị phải có một cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên
tiến. Nhờ có sự phát triển về kinh tế, xã hội mà đô thị có vai trò thúc đẩy kinh tế, xã
hội của một vùng hoặc cả nước. Như vậy, khi nói đến đô thị cần đề cập tới các yếu
tố cơ bản cấu thành đô thị như quy mô, mật độ dân số, sự phát triển kinh tế, xã hội,
hình thức lao động và tính hiện đại của cơ sở hạ tầng và vai trò của đô thị đối với
vùng và cả nước [14, tr.13].
Tóm lại, đô thị nào dù lớn dù nhỏ cũng đồng thời là:
- Một không gian vật thể bao gồm các công trình xây dựng, mạng lưới kỹ
thuật hạ tầng…;
- Một không gian kinh tế mạnh;
- Một không gian văn hóa-xã hội có ưu thế của đời sống vật chất, tinh thần
và tâm linh của cộng đồng người liên kết với nhau bằng một lối sống chung.
Sự hình thành các đô thị mới ở Việt Nam dưới 3 hình thái cơ bản:
1) Hình thành những đô thị mới từ những vùng chưa phải là đô thị;
2) Hình thành những đô thị mới gắn liền với những đô thị hiện có;
3) Các đô thị phát triển theo kiểu truyền thống được hình thành trên cơ sở
phát triển kinh tế-xã hội của các điểm dân cư [50, tr.29].
Đặc điểm của lối sống đô thị:
- Gắn với sản xuất công nghiệp: dễ thay đổi nơi ở và nơi làm việc, tác phong,
giờ giấc làm việc chính xác;

9

- Lối sống phụ thuộc và gắn với các hoạt động dịch vụ, mức sống cao, gắn
với thị trường;
- Giao tiếp của người dân đô thị phong phú, đa dạng, phức tạp, có nhiều hoạt
động văn hóa nghệ thuật đáp ứng nhu cầu dân cư đô thị, do đó người dân đô thị có
điều kiện phát huy năng lực sáng tạo của mình.
- Sử dụng thời gian nhàn rỗi vào sinh hoạt văn hóa thể thao và các hoạt động
đa dạng khác một cách tự do và hiệu quả [54, tr.57].
1.1.2. Đô thị hóa
Quá trình đô thị hóa là hiện tượng phức tạp, nhiều tầm, nhiều chiều và vì vậy
rất khó mà khái quát hóa nó trong một vài câu. Định nghĩa của chúng tôi trình bày
sau đây không có tham vọng bao quát mọi khía cạnh của hiện tượng đô thị hóa mà
chỉ nêu lên xu hướng chung, từ tác nhân tới diễn biến và hệ quả nhiều mặt của nó:
Đô thị hóa là hiện tượng xã hội liên quan tới những dịch chuyển kinh tế - xã
hội - văn hóa - không gian - môi trường sâu sắc gắn liền với những tiến bộ khoa học
- kỹ thuật tạo đà thúc đẩy sự phân công lao động, sự chuyển đổi nghề nghiệp và
hình thành các nghề nghiệp mới, đồng thời tạo ra nhu cầu dịch cư vào các trung tâm
đô thị, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế làm điểm tựa cho các thay đổi trong đời sống
xã hội và văn hóa, nâng cao mức sống, làm biến đổi lối sống và hình thức giao tiếp
xã hội…làm nền cho sự phân bố dân cư hợp lí nhằm đáp ứng những nhu cầu xã hội
ngày càng phong phú và đa dạng để tạo thế cân bằng động giữa môi trường xây
dựng, môi trường xã hội và môi trường thiên nhiên.
Định nghĩa trên đã cố gắng làm nổi rõ quá trình đô thị hóa như một hiện
tượng kinh tế - xã hội - văn hóa - không gian (môi trường) bao trùm với hai vế: tác
nhân sinh ra hiện tượng và hệ quả mà hiện tượng ấy mang lại. Về tác nhân ta thấy
nổi rõ hai yếu tố: một là sự phát triển của khoa học-kỹ thuật và công nghệ sản xuất,
và hai là sự phát triển của chính sản xuất tức nền kinh tế. Về hệ quả chúng ta có thể
phân thành ba cụm chính: Cụm một là các hệ quả kinh tế-xã hội bao gồm những sự
kiện quan trọng trong cấu trúc xã hội - nghề nghiệp và dịch cư xã hội cũng như

những biến động trong cấu trúc gia đình. Cụm hai là các hệ quả văn hóa-xã hội gồm
10

sự tăng trưởng của mức sống, sự thay đổi trong lối sống và nhu cầu giao tiếp xã hội.
Cụm ba là các hệ quả không gian - môi trường gồm những biến động trong yếu tố
tạo thị và yếu tố kết tụ không gian trong cấu trúc của từng quần cư cũng như của hệ
thống các quần cư [50, tr.40].
1.1.3. Ảnh hưởng của phát triển kinh tế, xã hội đến đô thị hóa
1.1.3.1. Trình độ phát triển kinh tế là điều kiện của đô thị hóa
Phát triển kinh tế trong đó phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ là
yếu tố có tính quyết định của quá trình đô thị hóa. Trình độ phát triển kinh tế của
một nước được thể hiện trên nhiều phương diện: quy mô và tốc độ tăng trưởng
GDP, cơ cấu ngành của nền kinh tế, sự phát triển của các thành phần kinh tế, trình
độ hoàn thiện của cơ sở hạ tầng, trình độ văn hóa giáo dục của dân cư, mức sống
dân cư…Trong một chừng mực nhất định, trình độ phát triển kinh tế thể hiện lợi thế
về vị trí, điều kiện tự nhiên và các vấn đề xã hội của một quốc gia hay một vùng.
Tuy nhiên khi điều kiện cần cho sự phát triển đô thị là phát triển kinh tế đã
đạt được thì vấn đề còn lại là chính sách hay cơ chế cho phát triển đô thị được coi
như điều kiện đủ của vấn đề. Nếu không có chính sách phát triển đô thị đúng, sẽ dẫn
đến tình hình bế tắc trong tương lai.
1.1.3.2. Phương thức sản xuất xã hội có ảnh hưởng quan trọng đến đô thị hóa
Phương thức sản xuất xã hội và tình hình chính trị của đất nước có ảnh
hưởng trực tiếp tới quá trình đô thị hóa. Mỗi phương thức sản xuất có một kiểu đô
thị tương ứng và do đó quá trình đô thị hóa có những đặc trưng riêng của nó. Ở Việt
Nam, sau năm 1954 cả nước tạm thời chia làm hai miền với hai chế độ chính trị
khác nhau. Miền Bắc với phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, mô hình đô thị
hóa với những nét đặc trưng cơ bản là:
- Các thành phố được tổ chức xây dựng thành hệ thống theo tầng bậc, rải
đều trên khắp lãnh thổ nhằm xóa bỏ đều sự tách biệt giữa các vùng…
- Các thành phố phát triển trên cơ sở tập trung hóa, ưu tiên phát triển công

nghiệp nặng, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
11

Cũng trong giai đoạn 1954 - 1975 ở Miền Nam, đặc trưng cơ bản của đô thị
thời Mỹ ngụy là đô thị hành chính và dịch vụ, sản xuất không phát triển, kinh tế phụ
thuộc nước ngoài.
Sau ngày giải phóng Miền Nam (tháng 5-1975), đất nước ta thống nhất, cả
nước theo một đường lối chính trị. Hậu quả chiến tranh rất nặng nề, nền kinh tế độc
lập tự chủ trong điều kiện khó khăn, tốc độ đô thị hóa chậm chạp. Sau 1986 phong
trào đổi mới với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và nền kinh tế nhiều
thành phần đã mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh. Đặc biệt với các
chính sách mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần đã tạo ra sự phát triển kinh tế vượt bậc, quá trình đô thị hóa đã
diễn ra mạnh mẽ.
1.1.3.3. Chủ trương, chính sách và năng lực quản lý có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
đô thị hóa
Các chủ trương, chính sách của Chính phủ có ảnh hưởng rất mạnh đến sự
phát triển kinh tế cũng như quá trình đô thị hóa. Chủ trương, chính sách đô thị hóa,
chính sách nhà ở, Luật Đất đai, Luật Đầu tư nước ngoài là những chính sách lớn của
Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến quá trình đô thị hóa ở nước ta.
Từ sau Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ VII, ngoài các chính sách lớn như phát triển
kinh tế nhiều thành phần và các chính sách mở cửa, Nhà nước đã quan tâm nhiều
đến công tác quản lý và quy hoạch phát triển đô thị. Nhờ đó, các đô thị nước ta đã
phát triển cả về số lượng và chất lượng, tạo ra thành quả to lớn, đáp ứng được sự
phát triển kinh tế-xã hội của cả nước, đồng thời trở thành nhân tố tích cực và quyết
định của quá trình đô thị hóa .
Trình độ, năng lực cán bộ quản lý đô thị hay bộ máy quản lý Nhà nước về đô
thị là vấn đề then chốt trong việc tổ chức thực hiện các chính sách đô thị hóa. Mọi
chủ trương chính sách đúng cần có những cán bộ có trình độ tổ chức thực hiện tốt
thì chủ trương chính sách mới trở thành hiện thực.



12

1.1.3.4. Văn hóa dân tộc có ảnh hưởng quan trọng đến đô thị hóa
Truyền thống văn hóa dân tộc có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình đô thị
hóa , trước hết là công tác quản lý đất đai đô thị, quản lý xã hội, quản lý dân số. Mỗi
dân tộc có một nền văn hóa riêng của mình và nền văn hóa đó có ảnh hưởng đến tất
cả các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội nói chung và kiểu đô thị nói riêng. Về mặt xã
hội, đô thị Việt Nam còn mang nhiều màu sắc nông thôn. Người thành thị hôm nay,
cách đây không lâu họ còn là những người nông dân. Ra thành phố học tập, lao
động, họ học tập và hòa nhập lối sống thành thị nhưng vẫn mang theo những phong
tục, tập quán, thói quen cũ. Về mặt xây dựng, đô thị Việt Nam chịu ảnh hưởng của
nhiều nền văn hóa khác nhau biểu hiện qua hình thức xây dựng nhà ở của các giai
đoạn lịch sử. Trên ba miền đất nước, mỗi thành phố đều có những nét độc đáo riêng
của mình. Hà Nội, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh đều có những biểu tượng riêng
mang bản sắc của từng miền và trong đó có cái chung của Việt Nam.
1.1.3.5. Hội nhập quốc tế là yếu tố thúc đẩy quá trình đô thị hóa
Sự hội nhập toàn diện là yếu tố thúc đẩy quá trình đô thị hóa nhanh hơn.
Nhập khẩu các hình thái kiến trúc, thương mại hóa các quan hệ, phương pháp quản
lý hiện đại, liên doanh trong xây dựng đô thị hoặc các khu đô thị là một thực tế đã
diễn ra khá sinh động ở các nước phát triển như ở Pháp, Canada. Việt Nam cũng
không nằm ngoài thực tế đó. Từ thời Pháp thuộc, Hà Nội đã có những khu như vậy,
trong những năm gần đây đã xuất hiện làng của những người Nhật, những khu nhà
ở của người Hàn Quốc, người Nga, đó thực sự là những ngoại ứng tích cực trong
phát triển đô thị Việt Nam. Về kinh tế, sự hội nhập kinh tế làm cho các thị trường
phát triển đặc biệt là thị trường tài chính. Trong giai đoạn hiện nay chúng ta không
sợ thiếu vốn mà chỉ sợ không có khả năng quản lý.
Quá trình toàn cầu hóa thông qua giao dịch quốc tế (về hàng hóa, vốn, về lao
động) đã hình thành một nền kinh tế thế giới có tính hội nhập. Sự cạnh tranh giữa

các trung tâm đô thị trong và ngoài nước ngày càng mạnh mẽ. Sự phụ thuộc lẫn
nhau đang hình thành vượt qua các biên giới quốc gia, tạo ra những mối liên hệ chặt
13

chẽ hơn về hợp tác kinh tế. Tự do hóa thương mại và hội nhập đang tạo ra những cơ
hội và sự biến động mới bên trong các đô thị.
1.1.3.6. Cách mạng khoa học kỹ thuật là điều kiện cho đô thị hóa
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
phát triển kinh tế nói chung và từng đô thị nói riêng ở các mức độ khác nhau và tùy
thuộc vào những lợi thế địa phương, khả năng lãnh đạo, quản lý và sự thích nghi mà
mỗi đô thị có thể thu nhận được. Nhân tố khoa học kỹ thuật bên ngoài có ảnh hưởng
tới các thành phố theo hai hướng. Thứ nhất, có sự cạnh tranh giữa các thành phố khi
các công ty đa quốc gia so sánh các yếu tố đầu vào và đánh giá các thuận lợi về luật
pháp và cơ chế chính sách, tính năng động của lực lượng sản xuất và sự ổn định
chính trị. Những thành phố nào đáp ứng được những yêu cầu này sẽ phát triển
nhanh hơn và ngược lại. Thứ hai, sự xuất hiện các ngành công nghiệp dịch vụ điện
tử bao gồm các dịch vụ tài chính và thương mại, thông tin và bưu điện. Các phương
tiện thông tin hiện đại cũng mang lại lợi ích to lớn cho các thành phố lớn vì những
thành phố này đã tạo điều kiện để đáp ứng công nghệ thông tin hiện đại có hiệu quả
nhất.
Tuy nhiên, vấn đề liệu các nước đang phát triển như Việt Nam có nắm bắt
kịp các thành tựu khoa học hiện đại, rút ra được kinh nghiệm phát triển kinh tế và
quản lý đô thị của các nước trên thế giới và trong khu vực, giải quyết tốt các vấn đề
môi trường, dân số, giao thông, nhà ở, việc làm…ở đô thị hay không? Đó thực sự là
những thách thức lớn đối với những nước đang phát triển nói chung và Việt Nam
nói riêng [14, tr.26].
1.1.4. Tác động của quá trình đô thị hóa đến sự phát triển kinh tế, xã hội và môi
trường
1.1.4.1. Đô thị hóa tạo tiền đề cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đô thị
Cơ cấu kinh tế được hiểu như là một tập hợp những mối quan hệ cơ bản,

tương đối ổn định giữa các yếu tố cấu thành bên trong của nền kinh tế. Những mối
quan hệ cơ bản nhất hình thành trong quá trình tái sản xuất xã hội trong nền kinh tế
14

nói chung và ở đô thị nói riêng là những mối quan hệ giữa các ngành, các khu vực
và các thành phần kinh tế.
Cơ cấu ngành biểu thị bằng tỷ trọng từng ngành trong kinh tế đô thị, phản
ánh vai trò và những mối quan hệ giữa những tập hợp các tổ chức, doanh nghiệp
cùng thực hiện một chức năng trong hệ thống phân công lao động xã hội đô thị. Nó
phản ánh trình độ phân công lao động và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Cơ cấu ngành trong một đô thị luôn thay đổi do sự tăng trưởng và phát triển nhanh
chóng của các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Cơ cấu ngành theo Tổng giá trị sản xuất và Tổng sản phẩm trong nước nhằm
phản ánh vai trò từng ngành trong việc sáng tạo ra sản phẩm xã hội ở đô thị . Trong
chừng mực nhất định nó phản ánh hiệu quả sản xuất ở đô thị. Trong quá trình đô thị
hóa, giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ sẽ tăng lên
nhanh chóng. Bởi vì đô thị hóa có tiền đề là công nghiệp hóa và gắn liền với nó là
hiện đại hóa cơ sở hạ tầng.
Toàn bộ hoạt động kinh tế đô thị được chia thành 3 khu vực. Khu vực 1 bao
gồm các hoạt động nông-lâm nghiệp và thủy sản, khu vực 2 gồm các hoạt động
công nghiệp và xây dựng; khu vực 3 gồm các hoạt động thương mại và dịch vụ.
Trong giai đoạn đầu của quá trình đô thị hóa, khu vực 2 tăng lên nhanh chóng và
đóng vai trò chủ đạo trong kinh tế đô thị và sau đó giảm dần do sự thay thế trong
lao động công nghiệp bằng tự động hóa. Khu vực 3 tăng nhanh dần và cuối cùng
chiếm tỷ trọng cao nhất trong giai đoạn hậu công nghiệp. Khu vực 1 giảm dần cả về
tuyệt đối và tương đối trong suốt quá trình đô thị hóa. Những điều đó thể hiện qua
cơ cấu lao động, việc làm và cơ cấu kết quả sản xuất.
Cơ cấu kinh tế đô thị theo thành phần kinh tế: Các thành phần kinh tế phản
ánh trình độ phát triển của quan hệ sản xuất mà trước hết là quan hệ sở hữu trong
kinh tế. Việc nghiên cứu cơ cấu kinh tế đô thị được thực hiện trên cơ sở những

thành phần thực tế đang tồn tại. Nó cho biết số lượng, vai trò của từng thành phần,
qua đó thấy được mức độ thống trị của quan hệ sản xuất chủ đạo trong kinh tế đô
thị. Quá trình đô thị hóa trong nền kinh tế thị trường đã và đang làm cho tỷ trọng
15

các thành phần kinh tế thay đổi nhanh chóng. Thành phần kinh tế ngoài nhà nước
(tư nhân) ngày càng tăng thêm, đặc biệt là thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài. Nó đóng vai trò bù đắp cho sự thiếu hụt của thành phần kinh tế nhà nước
trong các lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư lớn như hình thành các đô thị mới, hiện đại
hóa cơ sở hạ tầng đô thị hiện có, giải quyết vấn đề môi trường…
1.1.4.2. Đô thị hóa làm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên
Quá trình đô thị hóa làm cho nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên thiên
nhiên tăng lên, đặc biệt là nhu cầu sử dụng đất tăng lên một cách nhanh chóng.
Đất đô thị được chia làm các loại đất gồm:
Đất công nghiệp: là loại đất để xây dựng các xí nghiệp công nghiệp tập trung
theo khu vực.
Đất thương mại, dịch vụ: là đất dành cho các trung tâm giao dịch thương
mại, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm…thường tập trung ở trung tâm đô thị.
Đất giao thông: gồm các loại đất dành cho hệ thống giao thông đường sắt,
đường thủy, sân bay, bến cảng…
Đất dân dụng đô thị: gồm các loại đất xây dựng nhà ở, công trình phục vụ
công cộng,…phục vụ nhu cầu sinh hoạt, nghỉ ngơi, giải trí của nhân dân.
Đất kho tàng: là đất để xây dựng các loại kho tang trực thuộc thành phố hoặc
trung ương…
Đất đặc biệt: dành cho quân sự, nghĩa trang, cơ quan hành chính quốc gia và
quốc tế…[54, tr.113].
Dân số tăng nhanh, thu nhập ngày càng cao, nhu cầu chất lượng nhà ở tăng,
làm cho nhu cầu về đất xây dựng nhà ở tăng. Sản xuất phát triển, đất đai, mặt bằng
là yếu tố không thể thiếu, do đó đất đô thị ngày càng khan hiếm, đặc biệt ở trung
tâm các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong hoàn cảnh đó

bắt buộc người ta phải sử dụng đất một cách tiết kiệm và có hiệu quả hơn. Giá đất
phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng cơ bản là khả năng sinh lợi của nó. Người có khả
năng làm cho đất sinh lợi nhiều nhất sẽ trả giá thuê đất cao nhất trong cơ chế thị
trường cạnh tranh. Do vậy, người ta luôn luôn tìm mọi cách làm cho đất mang lại
16

hiệu quả kinh tế ngày càng cao. Các nguồn tài nguyên khác như nước, khoáng sản
cũng ngày càng khan hiếm. Các hoạt động đô thị đều phải tính đến các biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng tất cả các nguồn tài nguyên.
1.1.4.3. Đô thị hóa thúc đẩy mở rộng thị trường
Đặc trưng thứ nhất của đô thị là nơi có khả năng cung cấp cho thị trường lao
động một nguồn lao động chất lượng cao, quy mô lớn, và do thu nhập của dân cư đô
thị cao nên nhu cầu về hàng tiêu dùng kích thích sản xuất phát triển. Đặc trưng thứ
hai của đô thị là nơi tập trung dân cư với mật độ cao, điều đó đã tạo ra ở đô thị một
thị trường tiêu thụ lớn với nhiều ưu thế trong việc cung cấp và phân phối sản phẩm
[14, tr.29].
1.1.4.4. Đô thị hóa với cấu trúc lao động xã hội
Đô thị hóa là quá trình chuyển đổi liên tục của cấu trúc và tính chất lao động
xã hội theo hướng từ nông nghiệp sang công nghiệp, từ công nghiệp sang dịch vụ và
khoa học-công nghệ, từ đơn giản đến phức tạp, từ hàm lượng trí tuệ nhỏ sang hàm
lượng trí tuệ lớn, từ lao động chân tay sang lao động trí óc trên cơ sở của sự biến
đổi công nghệ ngày càng nhanh và rộng khắp.
1.1.4.5. Đô thị hóa và dịch cư xã hội
Sự thay đổi của cấu trúc và tính chất lao động liên quan tới một sự kiện xã
hội gắn liền với quá trình đô thị hóa, đó là hiện tượng dịch cư xã hội. Thực chất của
dịch cư xã hội có hai mặt là chuyển đổi nghề nghiệp-được gọi là dịch cư nghề
nghiệp (còn gọi là dịch cư chiều đứng) – và chuyển đổi chỗ ở-được gọi là dịch cư
địa lí (còn gọi là dịch cư chiều ngang). Hai hình thức dịch cư nổi rõ nhất trong quá
trình đô thị hóa là dịch cư nông thôn – đô thị (vừa mang tính dịch cư địa lí vừa có
tính dịch cư nghề nghiệp) và dịch cư đô thị-đô thị (thường chỉ là dịch cư địa lí).

Đô thị hóa là quá trình dịch cư liên tục bao gồm dịch cư nghề nghiệp và dịch
cư địa lí với các hình thái chủ yếu, lúc đầu là dịch cư nông thôn-đô thị, sau đó là
dịch cư đô thị-đô thị tạo nên bức tranh sinh động của di động xã hội.


×