BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC …………
Họ và tên người viết
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP CUỐI KHÓA
KHÓA HỌC BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
ĐỀ TÀI:
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Địa phương, tháng 3 năm 2015
1
MỤC LỤC
(Bạn có thể thay đổi - thêm bớt nên số trang thay đổi)
PHẦN I. MỞ ĐẦU Trang 3
1. Lý do chọn đề tài 4
2
3
4
5
PHẦN II. NỘI DUNG
1
2
3
4
PHẦN III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
2. KIẾN NGHỊ
PHỤ LỤC
2
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1. Cơ sở lý luận:
Hiếu học là truyền thống quí báu của dân tộc ta, từ ngàn xưa ông cha ta đã
coi trọng sự nghiệp giáo dục trong đời sống xã hội, trong sự phát triển của đất
nước, luôn coi giáo dục có quan hệ đến việc hệ trọng của quốc gia, đến an nguy,
thịnh, suy của dân tộc. Các thế hệ cha ông đi trước cho rằng việc “ Quốc kế dân
sinh” phải lấy giáo dục làm đầu. Sự giàu mạnh của đất nước không tách rời khỏi
giáo dục. Chăm lo cho giáo dục là chăm lo cho con người, mà con người là nhân tố
quyết định đến sự phát triển của xã hội. Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
từng nói “ Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”.
Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước Đảng và
Nhà nước ta luôn chú trọng phát triển sự nghiệp giáo dục, coi giáo dục là quốc sách
hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Những
thành tựu và kinh nghiệm phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong 10 năm đổi
mới (1986 – 1996) đã tạo tiền đề để nước ta phấn dấu và vạch ra mục tiêu cụ thể “
Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp”. Để thực hiện mục tiêu đó, Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban chấp
hành TW Đảng khoá VIII (Tháng 2 /1996) đã định hướng chiến lược phát triển
giáo dục đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết
đã đề ra 4 giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong đó:
“Đổi mới công tác quản lý giáo dục” là một giải pháp quan trọng để nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo. Muốn nâng cao chất lượng GD-ĐT thì việc nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường là một biện pháp cơ bản nhất. Bởi chúng
ta đều nhận thức được rằng lực lượng nòng cốt của sự nghiệp giáo dục góp phần
quyết định nâng cao chất lượng giáo dục theo mục tiêu đào tạo đó chính là đội ngũ
3
giáo viên trong nhà trường. Từ xưa, ông cha ta đã nhận định rằng “ Không thầy đố
mày làm nên”.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, bậc Trung học cơ sở là cầu nối giữa Tiểu
học với Trung học phổ thông, là nơi vận dụng và triển khai các hoạt động giáo dục
theo định hướng chiến lược phát triển giáo dục của Đảng. Bậc giáo dục THCS có
một vị trí rất quan trọng trong chiến lược phát triển GD-ĐT thời kỳ công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước. Không còn con đường nào khác cần phải tiếp tục cải
tiến đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ CBGV nói chung, đội ngũ CBGV trường
THCS nói riêng về tất cả các mặt phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn lý luận,
nghiệp vụ quản lý và hiểu biết về văn hoá xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Trong nhà trường THCS sự phát triển nhân cách của học sinh không phụ
thuộc và một giáo viên nào mà phụ thuộc vào cả tập thể sư phạm nhà trường đặc
biệt là đội ngũ giáo viên những người trực tiếp giảng dạy. Vì vậy muốn nhà trường
phát triển đi lên không ngừng thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ là vấn đề cần
thiết và cấp bách. Bất kỳ trường tiên tiến nào cũng phải có một tập thể giáo viên
vững mạnh. Trong tất cả các điều kiện thiết yếu của nhà trường thì yêu cầu về một
đội ngũ cán bộ giáo viên là yêu cầu quan trọng không thể thiếu được. Bởi một nhà
trường có một cơ sở vật chất kháng trang nhưng đội ngũ giáo viên yếu kém, không
phát huy được vai trò trách nhiệm của mình thì sự đầy đủ về vật chất cũng trở nên
vô nghĩa, chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường không thể nâng cao được.
Chính vì vậy tập thể giáo viên có vai trò quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ
chính trị của mỗi nhà trường, khẳng định uy tín của nhà trường nên việc nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên có vị trí đặc biệt quan trọng.
2. Cơ sở thực tiễn:
Giáo dục nói chung và giáo dục ở bậc học THCS nói riêng ở huyện
abc trong những năm gần đây có nhiều bước tiến bộ rõ rệt trên tất cả các mặt.
Tuy nhiên đội ngũ CBGV THCS ở Xxx vẫn còn nhiều hạn chế nhất định.
4
Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, về trình độ lý luận: Trước năm
học 2008 – 2009 đội ngũ giáo viên vừa thừa vừa thiếu, vừa yếu vừa không đồng bộ
cả về số lượng và chất lượng. Một số giáo viên còn chưa đạt tiêu chuẩn về chuyên
môn nghiệp vụ. Số giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn ít được cập nhật
về lý luận, nghiệp vụ chuyên môn và thực tiễn giáo dục hiện đại, giáo viên đã thiếu
lại phân bố không đồng đều số giáo viên dạy khá, giỏi thường tập trung ở các
trường trung tâm như Thị trấn, Abc. def, số giáo viên yếu thường tập trung ở
các trường vùng trung du, vùng miền núi và vùng sâu vùng xa của huyện, số giáo
viên này dược đào tạo từ nhiều hệ 7+3, 10 +3 hàm thụ cao đẳng, đại học sư phạm
tại chức, liên thông Vì vậy đã ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện của
huyện nói chung.
Đối với trường THCS ABC năm học 2008 – 2009 đội ngũ giáo viên của nhà
trường tuy đã tương đối đủ về số lượng và đáp ứng được yêu cầu thực hiện chương
trình của Bộ GD&ĐT quy định. Tuy vậy, chất lượng của một số bộ phận giáo viên
còn hạn chế, một số giáo viên cao tuổi có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy
nhưng đi theo lối mòn của phương pháp cũ (do lịch sử để lại) và một số giáo viên
mới ra trường chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy và cuộc sống, phương pháp sư
phạm còn non nớt, ít chịu học hỏi. Điều đó đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo
dục của nhà trường. Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên (nhất là chất lượng
chuyên môn) để đủ sức đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục trong tình hình
mới trở thành một nhu cầu cấp thiết đối với trường THCS nói chung và trường
THCS ABC nói riêng. Từ những lý do trên là một cán bộ quản lý của trường THCS
tôi chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên của hiệu trưởng trường THCS ABC- Xxx – TP Hà Nội ” để nghiên cứu
với mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp phát triển giáo dục
của địa phương.
II. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI.
Đề tài nêu ra và giải quyết những vấn đề sau:
5
1- Một số cơ sở lý luận liên quan đến việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên.
2- Cơ sở thực tiễn về công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn
đội ngũ hiện nay.
3- Thực trạng vấn đề bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo
viên trường THCS ABC- Xxx nói riêng.
4- Nguyên nhân của thực trạng trên.
5- Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ ở trường THCS
ABC trong giai đoạn hiện nay.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Tìm hiểu và đề xuất một số biện pháp để nâng cao trình độ chuyên môn đội
ngũ giáo viên trường THCS ABC- Xxx và một số trường THCS trên địa bàn huyện
và trong tỉnh TP Hà Nội năm học : 2008- 2009.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp xử lý số liệu thống kê.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
V. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU.
- Lựa chọn và xác lập đề cương, kế hoạch từ ngày: 15/ 10 đến 01/ 11/ 2009
- Tìm hiểu thực tế, thu thập thông tin, số liệu : 02/ 11 đến 10/ 11/ 2009
- Xử lý thông tin, viết và duyệt bản thảo : 11/ 11 đến 23/ 11/ 2009
- Bổ sung và hoàn thành đề tài : 05/ 12 đến 15/ 12/ 2009
6
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ CBGV TRƯỜNG THCS
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Đội ngũ:
Theo từ điển Tiếng Việt do tác giả Hoàng Phê chủ biên thì đội ngũ được hiểu
đó là “tập hợp một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực
lượng”.
- Đội ngũ trong trường THCS gồm cán bộ, giáo viên, nhân viên, đội ngũ giáo
viên là lực lượng chủ yếu giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu
mà kế hoạch đào tạo, là người có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại
của nhà trường. Vì vậy việc chăm lo xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là nhiệm
vụ trọng tâm được ưu tiên hàng đầu trong công tác quản lý nhà trường. Chính vì thế
người cán bộ quản lí trường học nhận thức đựơc vị trí công tác này, đầu tư công sức
và trí tuệ cho công tác này sẽ thu được những thành công trong công tác quản lý nhà
trường. Quản lý trường học chủ yếu là tác động đến tập thể giáo viên và phối hợp
hoạt động của họ trong quá trình thực hiện mục tiêu.
2. Chuyên môn:
Theo tác giả Hoàng Phê thì từ “chuyên môn” được hiểu theo 2 nghĩa sau:
2.1. Chuyên môn chỉ lĩnh vực riêng, những kiến thức nói riêng và chung của một
nghành khoa học kĩ thuật đi vào chuyên môn, trình độ chuyên môn (chuyên môn dạy
học).
2.2. Chuyên môn chỉ làm hoặc hầu như chỉ làm một việc gì. Ví dụ: cửa hàng chuyên
bán đồ gỗ, nhà máy chuyên sản xuất bánh kẹo ….
3. Bồi dưỡng:
3.1. Bồi dưỡng là làm gì cho tăng thêm sức của cơ thể bằng chất bổ. Bồi dưỡng sức
khoẻ, tiền bồi dưỡng.
3.2. Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất.
7
Như vậy bồi dưỡng đội ngũ là làm cho năng lực và phẩm chất đội ngũ ngày
một tăng thêm hoặc phát triển.
4. Chất lượng: Là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật một
sự việc. Ví dụ đánh giá chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng giảng dạy …
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1. Cơ sở lý luận;
Bác Hồ kính yêu đã gửi gắm lòng mong muốn vào thế hệ trẻ “ Non sông Việt
Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để
sánh vai cùng các cường quốc năm châu hay không, chính là nhờ một phần lớn ở
công học tập của các em”. Lời căn dặn đó cũng có nghĩa là những mầm non tương
lai của đất nước phải phấn đấu trở thành “ Những con người và thế hệ thiết tha gắn
bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý trí
kiên cường, sẵn sàng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất
nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu văn
hoá tinh hoa nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý
thức cộng đồng và phát huy tích cực của cá nhân, làm chủ trí thức khoa học và công
nghệ hiện đại, có tính tổ chức kỷ luật cao, có sức khoẻ là những người kế thừa sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội”.
Lực lượng duy nhất giúp thế hệ trẻ thắp sáng ngọn lửa tri thức, thực hhiện lời
dạy của Bác Hồ chính là những người làm công tác giáo dục, đặc biệt là đội ngũ
những thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy.
Chúng ta biết rằng trong sự nghiệp trồng người thì sự đóng góp của đội ngũ
giáo viên là hết sức quan trọng, góp phần vào xây dựng và phát triển đất nước, nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và hoàn thiện nhân cách công dân.
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Phải có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng,
giỏi về chuyên môn, có tính nhân văn cao thì mới có chất lượng giáo dục cao, tạo sự
chuyển biến của đội ngũ giáo viên hiện nay mới đảm bảo thực hiện nội dung và
8
phương pháp giáo dục. Đây là vấn đề then chốt của sự nghiệp giáo dục mà chúng ta
phải trăn trở vượt qua mọi khó khăn để giải quyết cho bằng được”.
Như vậy đội ngũ cán bộ giáo viên, lực lượng quyết định sự nghiệp giáo dục
đào tạo của đất nước. Chất lượng giáo dục của nhà trường cao hay thấp phụ thuộc rất
lớn vào tay nghề của giáo viên. Nói đến chất lượng trước mắt, chất lượng sau này,
chất lượng giáo dục, chất lượng đào toàn diện phổ thông. Chúng ta chủ yếu dựa vào
đội ngũ giáo viên, thầy giáo, cô giáo và nhà trường là nơi tiếp nối duy trì bản sắc văn
hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoá văn hoá nhân loại.
Chính các thầy cô giáo trong nhà trường sáng tạo ra giá trị cao quý nhất. Đó
là những con người có đủ phẩm chất và năng lực để tạo ra mọi giá trị khác cho cuộc
sống của bản thân, cho gia đình, cộng đồng và cho đất nước.
Bất kỳ một nhà trường nào muốn nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đều
phải chú ý đên việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo
viên. Nghị quyết TW 2 khoá VIII khẳng định: “ Đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết
định giáo dục”.
Thực tế trong những năm gần đây nhu cầu giáo dục ở nhà trường đã trở nên
rất đa dạng và biến đổi do những tác động về sự biến đôir toàn cầu về kinh tế văn
hoá xã hội. Sự phát triển về dân số và sự thay đổi về cơ cấu lao động xã hội vấn đề
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên đã được xác định là một trong sáu chương trình
mục tiêu của ngành giáo dục đó là: “ Từ Bộ đến Sở giáo dục đào tạo phải xây dựng
được kế hoạch tổng thể về đào tạo bồi dưỡng cán bộ giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục trên cơ sở sắp xếp lại hệ thống mạng lưới các trường sư phạm ở địa phương, kết
hợp chặt chẽ giữa đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng giáo viên vừa để phục vụ cho
những năm trước mắt vừa đón đầu nhu cầu những năm 2000 cả về số lượng và chất
lượng. Nâng tỉ lệ hàng năm số giáo viên THCS được đào tạo các hệ cao đẳng, đại
học có đủ phẩm chất và năng lực nhằm bổ sung đội ngũ có trình độ nghiệp vụ cao và
cấp quản lý giáo dục THCS từ hiệu trưởng đến cấp Phòng, Sở. Cũng như cần tăng
cường cho các trường trọng điểm những giáo viên giỏi đã qua quá trình đào tạo
9
chuẩn, 100% giáo viên dạy các chương trình chỉnh lý thay sách đổi mới phải qua đào
tạo hoặc huấn luyện ngắn để nẵm vững và có khả năng dạy chương trình đó”.
Như vậy việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn đội ngũ cán bộ
giáo viên trở thành nhiệm vụ cấp bách hàng đầu của giáo dục Trung học nói chung
và của người cán bộ quản lý trường THCS nói riêng.
Đẩy mạnh chất lượng đội ngũ giáo viên là đẩy mạnh tiến trình đào tạo những
con người toàn diện, những con người mới Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đưa nước ta
trở thành một nước công nghiệp phát triển. Chính vì vậy đòi hỏi người cán bộ quản
lý phải có biện pháp toàn diện, những phẩm chất và năng lực tốt, tìm ra những biện
pháp tối ưu phù hợp để khai thác những yếu tố có lợi, những hạt nhân trong đội ngũ
cũng như hạn chế những bất lợi yếu kém. Có như vậy mới góp phần vào việc nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện nhằm đáp ứng được những yêu cầu chung của đất
nước trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá hiện nay.
2. Vai trò của đội ngũ CBGV ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.
Hiện nay trong bối cảnh đổi mới giáo dục nhằm đáp ứng công cuộc đổi mới
của đất nước, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm thực hiện mục tiêu dân
giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Vai trò và chức năng của người
giáo viên càng nặng nề. Trước hết chức năng truyền đạt thông tin của người giáo
viên thay đổi: Vừa mang tính định hướng, vừa mang tính hướng dẫn học sinh lựa
chọn và xử lý thông tin cần thiết, Hơn nữa như Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4, ban
chấp hành TW Đảng khoá VII đã coi học sinh là nhân vật trung tâm trong nhà
trường, điều đó có nghĩa là người giáo viên trở thành người tổ chức, hướng dẫn quá
trình nhận thực của học sinh, quá trình hình thành phẩm chất năng lực cần thiết cho
lao động và sinh hoạt trong một xã hội không ngừng biến đổi. Dạy học không chỉ là
dạy chữ mà còn là dạy người. Vì thế vai trò của đội ngũ giáo viên càng trở nên quan
trọng trong giai đoạn hiện nay.
3. Cơ sở thực tiễn về công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn đội
ngũ hiện nay
10
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục, nhằm đáp ứng công cuộc đổi mới của đất
nước vai trò và chức năng của giáo viên ngày càng nặng nề hơn. Trước hết là chức
năng truyền đạt thông tin của người giáo viên thay đổi: Vừa mang tính định hướng,
vừa mang tính hướng dẫn học sinh lựa chọn và xử lý thông tin cần thiết. Hội nghị lần
thứ 4 ban chấp hành TW Đảng khoá VII đã xác định “học sinh là nhân vật trung tâm
trong nhà trường”. Điều đó có ý nghĩa là người giáo viên trở thành người tổ chức,
hướng dẫn quá trình nhận thức của học sinh, quá trình hình thành những phẩm chất
năng lực cần thiết cho lao động và sinh hoạt trong xã hội không ngừng biến đổi. Dạy
học không chỉ dạy chữ mà còn là dạy người. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “
Trách nhiệm nặng nề và vẻ vang của người giáo viên là chăm lo dạy dỗ con em của
nhân dân lao động thành người công dân tốt, người lao động tốt, người chiến sĩ tốt,
người cán bộ tốt của nước nhà”.
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra như vũ bão đã và
đang tạo nên những biến đổi to lớn và sâu sắc trong mọi lĩnh vực hoạt động của xã
hội loài người. Trí thức tăng nhanh “ có ngành chỉ sau 5 năm lượng tri thức đã tăng
lên gấp 2 lần” trước tình hình đó người giáo viên hơn bao giờ hết cần cập nhật kiến
thức của mình để đủ năng lực dạy học. Thế hệ trẻ ngày nay đã và đang phát triển với
tốc độ nhanh cả về năng lực và trình độ vì họ được tiếp xúc ngàu càng nhiều với các
phương tiện thông tin đại chúng hiện đại. Vì vậy người giáo viên không ngừng nâng
cao trình độ của mình. Tự học, tự rèn là con đường quan trọng nhất, tham gia các
hình thức chuyên đề có liên quan đến môn học, về khoa học giáo dục và tham gia hội
thảo khoa học chuyên môn, tăng cường dự giờ thăm lớp … để đáp ứng nhu cầu giáo
dục hiện nay. Vì vậy bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn đội ngũ giáo viên
là yêu cầu cấp bách đối với các nhà trường THCS hiện nay.
11
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CHUYÊN
MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA TRƯỜNG THCS ABC- XYZ NĂM HỌC:
2008- 2009.
I. Khái quát về tình hình địa phương
1. Tình hình huyện Xxx:
Là một huyện nông nghiệp của tỉnh TP Hà Nội, phía Bắc giáp huyện ,
Phía Tây giáp phía Nam giáp huyện , phía Đông giáp Với diện tích tự
nhiên 195.000 ha, dân số 126.000 người gồm 20 xã và 1 thị trấn, cư dân phân bố
không đồng đều, tập trung nhiều ở vùng đồng bằng, các trung tâm, riêng xã abc diện
tích rộng nhưng dân số lại thưa.
Về kinh tế xã hội: Xxx được phân bố theo 2 vùng rõ rệt: Vùng đồng bằng và
vùng đồi núi ở phía Tây, cơ cấu kinh tế từng bước được định hướng theo các ngành
nghề: Nông – Lâm nghiệp – Dịch vụ không đồng đều giữa các vùng trong huyện,
trong đó đặc biệt khó khăn là vùng đồi núi. Những điều kiện kinh tế xã hội đã ảnh
hưởng sâu sắc đến sự phát triển giáo dục và đào tạo. Sự phát triển kinh tế xã hội
không đều dẫn đến sự phát triển không đều về giáo dục và đào tạo.
Về số lượng giáo viên THCS còn thiếu nhiều nhất là giáo viên các môn đặc
thù như: nhạc, hoạ, TD. Trong tổng số giáo viên THCS thì số lượng giáo viên huyện
ngoài chiếm một phần không nhỏ như Thành phố TP Hà Nội, Đông Sơn, Thọ Xuân,
Bỉm Sơn, Nông Cống Sự phân bố giáo viên không đồng đều, chẳng hạn các xã
vùng đồi núi tập trung nhiều giáo viên xã hội, giáo viên tự nhiên thường tập trung ở
vùng trung tâm, đồng bằng. Sự phân bố không đồng đều dẫn đến tình trạng vừa thừa
lại vừa thiếu giáo viên, không đồng bộ.
Về chất lượng chuyên môn: Tỷ lệ Giáo viên khá giỏi về chuyên môn cũng
như về nghiệp vụ giảng dạy còn ít, tỷ lệ giáo viên trung bình và yếu còn nhiều ( gần
10%). Đặc biệt số giáo viên thực hiện chương trình SGK từ khối 6 – Khối 9 chưa đáp
ứng về yêu cầu về đổi mới nội dung phương pháp. chất lượng đội ngũ giáo viên phân
bố không đều theo các độ tuổi, đội ngũ giáo viên khá, giỏi phần lớn tập trung ở độ
12
tuổi 27 – 45, số giáo viên TB, yếu tập trung trên độ tuổi trên 45 mà nhiều nhất ở độ
tuổi 46 trở lên. chất lượng đội ngũ tập trung không đều ở các nhà trường đội ngũ giáo
viên khá giỏi phần lớn tập trung ở các trường tiên tiến cấp tỉnh và cấp huyện. Ngược
lại một số giáo viên Trung bình, yếu tập trung nhiều ở các trường yếu kém của
huyện.
2. Tình hình xã ABC:
Là một xã nằm ở xa trung tâm huyện Xxx, là xã thuần nông 90% dân số làm
nghề nông nghiệp, diện tích tự nhiên là 6.3 km2, dân số gần 8.200 nhân khẩu và
1850 hộ được hình thành trên 14 thôn, sống rải rác trên phạm vi gần hơn 6 km2.
Điều kiện đi lại giữa các thôn còn gặp nhiều khó khăn, nhất là từ làng cuối xã đến
trung tâm xã gần 3km nên học sinh đi lại rất vất vã. Tuy nhiên về giáo dục, ABC là
một xã có truyền thống hiếu học từ xưa đến nay. Kinh tế còn gặp nhiều khó khăn
nhưng các mặt hoạt động chính trị, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng luôn là đơn
vị khá trong huyện. Chính vì vậy đã tạo điều kiện cho dạy và học của các nhà trường
trong xã, từng bước ổn định và không ngừng phát triển.
* Về thuận lợi:
ABC là một xã có truyền thống hiếu học từ xưa tới nay, được các cấp lãnh
đạo địa phương và nhân dân quan tâm, tạo điều kiện cho các nhà trường nâng cao
chất lượng giáo dục.
Năm 2000 trường Tiểu học được công nhận đạt chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo
dục tiểu học.
Năm 2007 trường THCS được công nhận đạt chuẩn Quốc gia về phổ cập THCS.
* Về khó khăn:
Là một xã thuần nông, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, kinh tế của
địa phương còn gặp nhiều hạn chế, phụ huynh HS nghèo nên sự quan tâm còn ít,
chưa thực sự quan tâm đến con em mình và sự nghiệp giáo dục …
II. Tình hình nhà trường :
1-Tình hình chung:
13
Trường THCS ABC năm học 2008 – 2009 có:
* Về học sinh:
Tổng số lớp: 14 với 520 học sinh. Trong đó:
Khối 6 = 3 lớp = 113 HS
Khối 7 = 4 lớp = 145 HS
Khối 8 = 4 lớp = 141 HS
Khối 9 = 3lớp = 121 HS
* Về đội ngũ Giáo viên: Tổng số 35 CBGV, NV (Trường hợp đồng 3 GV)
Trình độ đào tạo: Chuẩn = 45% . Trên chuẩn = 52%. Chưa chuẩn = 3%.
(Hiện đang thiếu GV Thể dục, Nhạc, Tin, Thư viện –TB ; dư GV Văn, T.Anh )
Về cơ sở vật chất: Năm học 2008 – 2009, trường có 7 phòng học cao tầng, 4
phòng học cấp 4, có đủ bàn ghế cho HS và CBGV, 1 kho đồ dùng DH, 3 phòng của
BGH, 1 phòng Hội đồng, 2 nhà để xe cho HS và GV, có nhà vệ sinh cho HS và GV,
có sân tập thể dục riêng (Chưa đạt chuẩn quốc gia về CSVC).
* Thực trạng về chất lượng đội ngũ:
Đội ngũ giáo viên trong trường cơ bản đủ về số lượng và cơ cấu các bộ môn,
hầu hết các đồng chí giáo viên đều có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, có năng lực
chuyên môn tương đối đồng đều, vững vàng nhiệt tình trong giảng dạy và các hoạt
động khác của nhà trường, có đạo đức tốt, tác phong sư phạm nhà giáo chuẩn mực,
chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hầu hết
các đồng chí giáo viên đều nắm rõ mục tiêu của GD-ĐT THCS, gương mẫu, nhiệt
tình trong các hoạt động giảng dạy. Nhiều đồng chí giáo viên giỏi cấp trường, cấp
huyện. Bên cạnh đó còn một bộ phận giáo viên mới ra trường tuổi nghề còn ít, tuổi
đời còn trẻ chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy và công tác và một bộ phận giáo
viên có tuổi đời cao, có thâm niên trong nghề nghiệp, tuy nhiệt tình trong công tác
nhưng chậm trong việc đổi mới phương pháp dạy học, chưa đáp ứng được nhu cầu .
Về đạo đức và lòng yêu nghề tinh thần trách nhiệm của đội ngũ: Nghề dạy
học là nghề có tính đặc thù riêng, đối tượng của dạy học và giáo dục là con người,
14
phát triển và hoàn thành nhân cách cho học sinh vì vậy nhân cách, các phẩm chất đạo
đức của người thầy, tác động trực tiếp đến quá trình hình thành phát triển nhân cách
của học sinh, nhiều công trình nghiên cứu cho rằng phẩm chất nhân cách của người
thầy giáo là điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo, đặc biệt ở
lứa tuổi thiến niên thì điều đó càng có ý nghĩa quan trọng. Với tinh thần đó tôi cho
rằng việc xác định thực trạng đạo đức nhân cách của người giáo viên nhằm tìm ra
giải pháp tối ưu để nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên là cần thiết. Thực
tế về phẩm chất đạo đức của giáo viên nhà trường hiện nay đều là những người thầy-
cô giáo có đạo đức tốt, tác phong sư phạm mẫu mực có lối sống trong sáng giản dị
được học sinh, cha mẹ học sinh và các cấp lãnh đạo kính trọng.
Về chuyên môn, nghiệp vụ: Đa số các CB giáo viên trong trường có trình độ
chuyên môn đạt yêu cầu trở lên (trong đó có 80% số giáo viên được xếp loại khá,
tốt). Tuy vậy vẫn còn một số đồng chí có năng lực chuyên môn chưa đạt yêu cầu,
chưa say mê, nhiệt tình trong giảng dạy, phương pháp sư phạm còn non yếu, không
chịu khó tự học nâng cao trình độ chuyên môn cho nên ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng nhà trường.
* Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ.
Trước năm học 2008 – 2009 đội ngũ giáo viên của nhà trường thiếu nhiều về
số lượng, bất cập về cơ cấu bộ môn cho nên giáo viên phải dạy nhiều giờ, và dạy
chéo ban vì thế giáo viên không thời gian đầu tư vào chuyên môn, nghiên cứu tài
liệu, trao đổi kinh nghiệm nghiên cứu dự giờ trên lớp đây chính là nguyên nhân cơ
bản dẫn đến tình trạng chất lượng đội ngũ giáo viên của trường chưa đáp ứng được
yêu cầu.
Trình độ đào tạo ban đầu của một bộ phận giáo viên còn hạn chế, từ 7+3,
10+3 hàm thụ cao đẳng (Hiện tại còn 1 GV Hoá-Sinh chưa chuẩn).
Hoạt động chỉ đạo thanh - kiểm tra của Phòng giáo dục đối với mỗi trường
chưa thường xuyên luyên tục (2- 3 năm Phòng giáo dục mới thanh- kiểm tra 1 lần)
đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến tình trạng giáo viên nhiều khi chưa thực hiện
15
hết chức năng của mình, lơ là trong thực hiện nội quy, quy chế chuyên môn và đã
được ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện.
Tình hình kinh tế chính sách cán bộ cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến chất
lượng đội ngũ.
Về kinh tế: Nhiều giáo viên trong trường kinh tế còn khó khăn, chồng làm
nông nghiệp, nghề tự do lại phải nuôi các con ăn học….
Về chính sách: Lâu nay ở huyện Xxx đều thực hiện theo kiểu “cao bằng”,
giáo viên giỏi cấp huyện, tỉnh quyền lợi kinh tế rất ít ỏi không hơn gì giáo viên trung
bình. Nếu đạt giáo viên giỏi cấp huyện chỉ được thưởng 100.000đ đến 20 nghìn,
chính sách ưu đãi đối với giáo viên chưa đầy đủ, việc trả thừa giờ, tăng giờ chưa đảm
bảo đúng quy định của nhà nước (có trường trả 4.120đ/ tiết, có trường 10.000đ/ tiết,
trả hợp đồng cho GV khác 540.000đ/ tháng).
Việc nâng cao ý thức học tự bồi dưỡng của mỗi cán bộ giáo viên còn hạn chế
đây là nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng chuyên môn trong nhà
trường.
Tóm lại: Chất lượng chuyên môn đội ngũ ở trường THCS ABC đã đáp ứng
được yêu cầu nâng cao dân trí nhưng bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, thời kỳ đổi mới toàn diện đồng bộ của ngành giáo dục thì đội ngũ cán bộ
quản lý phải tìm ra những biện pháp thích hợp để bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp
ứng được yêu cầu đạt ra hiện nay.
2. Thực trạng về công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ
CB giáo viên ở trường THCS ABC:
a. Về nhận thức:
Để khắc phục tình trạng trên, những năm gần day Ban Giám hiệu nhà trường
đã thống nhất một số chủ trương là: Vấn đề số lượng giáo viên đủ so với yêu cầu là
vấn đề lâu dài, vấn đề trước mắt là tăng cường bồi dưỡng chất lượng đội ngũ giáo
viên về mọi mặt đủ sức đảm đường với nhiệm vụ nặng nề hiện tại mà Đảng, Nhà
nước và nhân dân địa phương giao cho.
16
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp bách của vấn đề bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện nay ban giám hiệu nhà trường đã quan tâm đến
việc giáo dục chính trị tư tưởng, bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho giáo viên thông
qua các đợt học tập chính trị. Nghị quyết, nhà trường đã bồi dưỡng cho giáo viên
nhận thức được vai trò trách nhiệm của người giáo viên trong giai đoạn mới. Cụ thể
đã tổ chức cho cán bộ giáo viên học tập quán triệt sâu sắc tơ tưởng chỉ đạo, chủ
trương đường lối của Đảng và nhà nước về giáo dục đào tạo, Nghị quyết TW 2 khoá
VIII của Đảng, đã triển khai và thi hành nghiêm túc các quy định của luật giáo dục
trong nhà trường, quán triệt chỉ thị 34/CT-TW của Bộ Chính trị về công tác tơ tưởng
chính trị trường học, tạo điều kiện về thời gian để giáo viên tham gia học tập các chỉ
thị, Nghị quyết của Đảng, học tập tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. Kết hợp với công
đoàn động viên cán bộ giáo viên thường xuyên bồi dưỡng tư tưởng chính trị đạo đức
lối sống, giúp giáo viên tin tưởng vào sự nghiệp đổi mởi của Đảng về công tác giáo
dục, yên tâm gắn bó với nghề, bám trường, bám lớp, yêu nghề, mến trẻ, tích cực
tham gia cuộc vận động “ Dân chủ- kỹ cương- tinh thương - trách nhiệm”.
b. Tập trung chỉ đạo công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
Do xác định được đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định đến chất lượng
giáo dục nhà trường, có thầy giỏi mới có trò giỏi vì vậy để chất lượng giáo dục toàn
diện của học sinh từng bước nâng lên thì đòi hỏi chất lượng giáo viên phải được nâng
lên toàn diện. Nhận thức rõ vai trò của giáo viên trong nhà trường cho nên khi chỉ
đạo công tác này chúng tôi đã lên kế hoạch cụ thể về chỉ đạo chuyên môn hàng năm,
hàng tháng, hàng tuần. Yêu cầu mỗi giáo viên phải xây dựng kế hoạch chuyên môn
nghiệp vụ của cá nhân một cách cụ thể, các tổ, các nhóm chuyên môn đều phải có kế
hoạch hoạt động chi tiết, động viên giáo viên được đào tạo hai môn tự bồi dưỡng
thường xuyên để đủ sức dạy cả hai môn. Nhà trường bố trí phân công hợp lý các giáo
viên đi dự lớp chuyên đề thay sách do Sở và Phòng giáo dục tổ chức. Thường xuyên
tổ chức hội thảo, thao giảng để trao đổi kinh nghiệm giảng dạy và lựa chọn phương
pháp bộ môn. Nhà trường đã phân công giáo viên cốt cán các bộ môn để kèm cặp
17
các giáo viên khác cùng tổ, nhóm để dạy đảm bảo các môn học và đảm bảo tính kế
thừa liên tục. Hơn nữa giáo viên phải tìm hiểu nghiên cứu dự giờ có thể dạy các khối
lớp kế cận khi cần thiết phải điều động.
Chúng tôi thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chuyên môn của giáo viên
thông qua thời khoá biểu, kế hoạch giảng dạy hàng tuần, đối chiếu với phân phối
chương trình do Bộ quy định, với sổ đầu bài, bài soạn, kế hoạch bộ môn để đánh giá
việc thực hiện chuyên môn của giáo viên, kịp thời nhắc nhở, sửa chữa bổ sung những
thiếu sót của giáo viên khi thực hiện quy chế chuyên môn hàng tuần, hàng tháng.
Ban giám hiệu kiểm tra kế hoạch hoạt động của từng khối chuyên môn, biên bản sinh
hoạt tổ nhóm chuyên môn để có kế hoạch chỉ đạo phù hợp và nâng cao sinh hoạt tổ
nhóm. Việc chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên được tiến hành
theo kế hoạch cụ thể, chi tiết, khoa học có phân cấp quản lý chặt chẽ, phân công
nhiệm vụ rõ ràng (đề cao vai trò của các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn), thiết
lập một cơ cấu quản lý đồng bộ thống nhất để phát huy ưu điểm , khắc phục nhược
điểm nhằm từng bước nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ chất lượng đội ngũ
giáo viên.
Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng tự học, tự bồi dưỡng của CBGV. Nhận thức
được công tác tự học tự bồi dưỡng là công việc thường xuyên liên tục của mỗi cán
bộ giáo viên để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như các phẩm chất
cấn thiết khác, nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ giáo viên có cơ hội
đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Chúng tôi rất coi trọng công tác tự học, tự rèn. Từ đó lấy sinh hoạt tổ nhóm
làm trung tâm, đưa mọi hoạt động tổ nhóm chuyên môn vào nề nếp, có đánh giá xếp
loại hàng tháng và bình xét thi đua để thúc đẩy sự tiến bộ của từng giáo viên, từng tổ
chức trong từng thời kỳ, có sự kèm cặp theo dõi bồi dưỡng cả về chuyên môn và
công tác cán bộ tạo ra sự hoạt động đồng đều trong cả năm học. Không để có sự hụt
hẫng về nhân sự khi có biến đổi xảy ra. Ngoài ra nhà trường còn định ra các tiêu chí
cụ thể để đánh giá thi đua phân loại cán bộ giáo viên từng tháng, từng kỳ.
18
Chú trọng công tác nghiên cứu khoa học đúc rút kinh nghiệm của giáo viên.
Ngay từ đầu năm Ban giám hiệu chỉ đạo cho giáo viên đăng ký tên đề bài, tên sáng
kiến kinh nghiệm để giáo viên có kế hoạch tự nghiên cứu đến hết học kỳ I, kiểm tra
việc lập đề cương của giáo viên và cuối tháng 2 đầu tháng 3 hàng năm giáo viên
hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm. Nhà trường thành lập Hội đồng khoa học để
giáo viên báo cáo sáng kiến kinh nghiệm của mình và tiến hành đánh giá phân loại
sáng kiến kinh nghiệm. Chú trọng các sáng kiến kinh nghiệm hay đem vận dụng,
nhân rộng cho giáo viên học tập và có phần thưởng xứng đáng cho sáng kiến kinh
nghiệm có giá trị.
Bên cạnh các việc làm trên nhà trường còn có kế hoạch giao cho các giáo
viên có năng lực chuyên môn vững vàng soạn giáo án mẫu, tổ chức thao giảng để
giáo viên trong tổ nhóm học tập kinh nghịêm , tự đối chiếu với bản thân, rút ra những
điểm mạnh cần phát huy, những điểm yếu cần khắc phục. Ban giám hiệu tạo mọi
điều kiện để giáo viên tương trợ kèm cặp lẫn nhau về chuyên môn để cùng nhau tiến
bộ tạo chất lượng đồng đều trong đội ngũ. Nhà trường đặt ra yêu cầu cao đối với giáo
viên về tác phong làm việc, nghiên cứu khi học, tâm huyết với nghề, chủ động
nghiên cứu nắm vững chương trình nội dung sách giáo khoa toàn cấp học, môn học
mạnh dạn trong đổi mới phương pháp dạy học.
Từ những việc làm trên đã giúp giáo viên ý thức được: Muốn tự khẳng định
mình có uy tín thực của nhà giáo thì khồn có con đường nào khác là phải cố gắng tự
học, tự bồi dưỡng của bản thân để nâng cao kiến thức, tay nghề.
Tóm lại: Muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Nhất là chất lượng
chuyên môn đạt kết quả tốt, Ban giám hiệu nhà trường cần tìm ra biện pháp toàn diện
tổng hợp, vừa cụ thể vừa thiết thực phù hợp với thực trạng dội ngũ nhà trường. Đây
là một việc làm khó, đòi hỏi người lãnh đạo phải có đủ phẩm chất, năng lực và tâm
huyết với nghề. Nếu không xây dựng, bồi dưỡng được đội ngũ sư phạm thành một
tập thể sư phạm mạnh đủ về số lượng mạnh về chuyên môn, đồng đều về cơ cấu thì
không thể xây dựng nhà trường thành một trường tiên tiến.
19
c. Những kết quả đã đạt được từ năm học 2005 – 2006 đến năm học:2008- 2009
Từ những biện pháp đã thực hiện thường xuyên đã nêu ở trên với sự phấn
đấu không ngừng của đội ngũ giáo viên và học sinh nhà trường đã đạt được những
thành tích đáng kể sau:
* Về danh hiệu thi đua:
Năm học 2005 – 2006: Trường Tiên tiến cấp huyện
Năm học 2006- 2007: Trường Tiên tiến cấp huyện
Năm học 2007- 2008: Trường Tiên tiến cấp huyện
Năm học 2008- 2009: Trường Tiên tiến cấp huyện
* Về giáo viên: Từ năm học 2005 – 2006 đến nay chiến sỹ thi đua cấp tỉnh,
cấp huyện đạt được : 08 CSTĐ cấp cơ sở.
* Chất lượng học sinh:
Năm học
Học lực (%) Hạnh kiểm (%)
Giỏi Khá TB Yếu Tốt Khá TB Yếu
2005 - 2006 1.5 25.5 64.1 8.9 80.0 16.0 4.0 0.0
2006 – 2007 2.7 27.9 61.3 8.1 76.0 20.0 3.8 0.2
2007 – 2008 4.0 31.2 58.5 6.3 79.5 18.0 2.5 0.0
2008 - 2009 4.1 33.4 56.0 6.5 81.0 16.0 3.0 0.0
* Chất lượng mũi nhọn:
Năm học 2005 – 2006: Học sinh giỏi tỉnh: 0 HS.
Học sinh giỏi huyện: 15 HS
Năm học 2006- 2007: Học sinh giỏi tỉnh: 01 HS.
Học sinh giỏi huyện: 16 HS.
Năm học 2007- 2008: Học sinh giỏi tỉnh: 02 HS.
Học sinh giỏi huyện: 24 HS.
Năm học 2008- 2009: Học sinh giỏi tỉnh: 03 HS.
Học sinh giỏi huyện: 21 HS.
* Học sinh tốt nghiệp lớp 9:
Năm học 2005 – 2006: 98.3 %
20
Năm học 2006- 2007: 99.1 %
Năm học 2007- 2008: 97.3 %
Năm học 2008- 2009: 96.9 %
* Học sinh lớp 9 đậu vào lớp 10 PTTH công lập:
Năm học 2005 – 2006: 42.5 %
Năm học 2006- 2007: 39.0 %
Năm học 2007- 2008: 40.6 %
Năm học 2008- 2009: 51.1 %
Có thể nói trong những năm học gần đây, trường THCS ABC liên tục đạt
trường tiên tiến xuất sắc. Có được những thành tích đáng kể như vậy là do sự nổ lực
sát sao chỉ đạo thực hiện công tác hợp lý của Ban giám hiệu nhà trường và sự nổ lực
phấn đấu không ngừng của đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Điều đáng ghi nhận
là công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của trường đã góp phần quan trong quyết
định chất lượng giáo dục nói chung và thành tích đạt được của nhà trường nói riêng
trong những năm học qua. Đây chính là điểm cơ bản, là động lực để lãnh đạo nhà
trường tiếp tục đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cán bộ giáo viên trong những năm học
tới, thực hiện kế hoạch phát triển lâu dài, thường xuyên liên tục.
3. Đánh giá, nhận xét về tình hình nhà trường.
a. Thuận lợi:
Trường THCS ABC được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Sở giáo dục - Đào
tạo TP Hà Nội, Phòng giáo dục - Đào tạo Xxx về việc thực hiện nhiệm vụ năm học.
Được sự quan tâm thường xuyên có hiệu quả của Đảng uỷ, UBND các cấp, lãnh đạo
ở địa phương, đặc biệt là sự quan tâm của hội khuyến học, Ban dại diện cha mẹ học
sinh, sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức đoàn thể trong xã tạo điều kiện thuận lợi
trong nhà trường hoàn thành nhiệm vụ chính trị của mình.
Tập thể cán bộ giáo viên nhà trường nhiệt tình, gương mẫu, cố gắng vươn lên
trong mọi công việc, gắn bó với sự nghiệp giáo dục, có năng lực chuyên môn vững
vàng, có tinh thần học hỏi, năng động, sáng tạo, đoàn kết tất cả vì học sinh thân yêu.
21
Công tác lãnh chỉ đạo của Ban giám hiệu trong trường thực hiện một cách
khoa học, có kế hoạch cụ thể, sát thực, phù hợp với điều kiện của trường, trong công
tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên luôn được chú trọng đầu tư thoả đáng, khen thưởng
kịp thời, động viên khích lệ thúc đầy sự tiến bộ của từng cán bộ giáo viên.
b. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên, công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
của nhà trường THCS ABC – Xxx còn gặp một số khó khăn sau:
Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn nhất là các phòng học
chức năng, phòng ở của giáo viên ở xa và phương tiện CNTT hiện nay thiếu nhiều,
giáo viên chưa tiếp cận được cái mới, phương tiện dạy học mới, kĩ năng lao động bị
hạn chế.
Đội ngũ giáo viên còn thiếu, nhất là giáo viên đặc thù, trình độ chưa đồng
đều, được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau, cơ cấu các bộ môn chưa hợp lý. Bên
cạnh đó số giáo viên là nữ chiếm trên 50 %, đa số giáo viên đang ở tuổi sinh đẻ, bận
bịu con mọn, một số giáo viên nhiều tuổi, sức khoẻ yếu; một số giáo viên nhà ở xa
trường, đường xá đi lại xa xôi nên ảnh hưởng đến thời gian, sức khoẻ giành cho việc
học tập và nghiên cứu.
Do ảnh hưởng của cơ chế thị trường, nên một số thầy cô giáo chưa thực sự
yên tâm với kinh tế gia đình dẫn đến phần nào ảnh hưởng đến công tác tự học, từ bồi
dưỡng của bản thân.
Trên đây là một số thuận lợi và khó khăn trong công tác bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên ở trường THCS ABC – Xxx.
c. Một số bài học kinh nghiệm:
Từ các biện pháp bồi dưỡng nâng cao chuyên môn đội ngũ cán bộ giáo viên
ở trường THCS ABC trong những năm gần đây, tôi đã rút ra những bài học kinh
nghiệm thiết thực và bổ ích sau:
3.1. Muốn làm tốt công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn cho
đội ngũ cán bộ giáo viên trước hết người cán bộ quản lí phải có kế hoạch cụ thể về
22
công tác nay mang tính chiến lược lâu dài chứ không chỉ trước mắt, trong quá trình
giải quyết phải có giải pháp cụ thể, cần thiết, những chỉ tiêu cần đạt trong thời gian
nhất định, phải mạnh dạn thẳng thắn trong việc quản lý con người trong nhà trường,
không phụ thuộc và chịu ảnh hưởng của cơ chế thị trường khi quản lý đối tượng giáo
viên không đủ tiêu chuẩn. Một trường tiên tiến phải hạn chế và tiến tới không còn
giáo viên có năng lực chuyên môn trung bình và phải nâng cao tỉ lệ giáo viên có trình
độ chuyên môn chuẩn, có như vậy mới thực sự đảm bảo nâng cao chất lượng giáo
dục thường xuyên liên tục.
3.2. Trong công tác bồi dưỡng cần bồi dưỡng toàn diện về mọi mặt, chú ý
làm tốt việc bồi dưỡng. Xây dựng khối đoàn kết nhất trí cao trong đội ngũ, tạo bầu
không khí ấm cúng lành mạnh, mọi thành viên đều ý thức được tinh thần tương thân,
tương trợ để giúp nhau cùng tiến bộ, vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống và công
tác. Ban giám hiệu là cầu nối giao lưu, gắn kết mọi thành viên trong tập thể với nhau,
cùng chung sức chung lòng giúp nhau hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3.3. Để bồi dưỡng đội ngũ giáo viên vững mạnh, người cán bộ quản lý phải
thực sự là con chim đầu đàn, đứng mũi chịu sào, đầu tầu gương mẫu trong mọi hoạt
động tạo ra uy tín cao, để tiếng nói trong quá trình quản lý của mình có trọng lượng.
Vì thế người quản lý cần có đủ những yêu cầu về phẩm chất và năng lực (năng lực sư
phạm, năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức quản lý …) và những yêu cầu khác để
thích ứng với môi trường giáo dục. Nói cách khác người quản lý phải đủ những tư
chất cần có để có uy tín thực sự, có như vậy mới là tấm gương cho đội ngũ cán bộ
giáo viên noi theo, từ đó cố gắng vươn lên phấn dấu hoàn thiện mình.
3.4. Đối với đội ngũ giáo viên Ban Giám hiệu nhà trường cần chú ý quan tâm
đến việc chăm lo đời sống vật chất tinh thần, tình cảm cho họ mọi điều kiện để giáo
viên hoàn thành nhiệm vụ. Ngoài việc đảm bảo chế độ tiền lương, phụ cấp, thừa giờ,
tăng giờ nhà trường cần kết hợp với công đoàn biện pháp giúp cán bộ giáo viên phát
triển kinh tế gia đình, tìm hiểu đầy đủ thông tin về từng cán bộ giáo viên kịp thời để
hiểu và thông cảm với hoàn cảnh từng đồng chí đặc biệt những đồng chí thực sự khó
23
khăn từ đó có biện pháp giúp đỡ kịp thời để giáo viên hoàn thành nhiệm vụ được
giao, người quản lý không chỉ là người lãnh đạo mà còn là người bạn, người đồng
nghiệp tâm đắc của anh chị em trong cơ quan. Từ đó giúp đội ngũ giáo viên cố gắng
hoàn thành nhiệm vụ.
3.5. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên là việc làm thường xuyên, liên tục
toàn diện và lâu dài, có như vậy mới nâng cao chất lượng toàn diện trong nhà trường.
3.6. Muốn nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ, huy động mọi tiềm
năng trong tập thể sư phạm nhà trường thì nhà trường phải làm tốt công tác thi đua
khen thưởng, đánh giá đúng người đúng việc, nhằm động viên khích lệ kịp thời cán
bộ giáo viên cố gắng vươn lên trong giảng dạy và công tác. Trong công tác thi đua
khen thưởng thì phải nghiêm minh công bằng. Có như vậy mới phát huy công dụng
của nó trong chỉ đạo hoạt động của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện.
24
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS ABC, XYZ- NĂM
HỌC: 2009- 2010
Căn cứ và cơ sở lý luận, thực trạng cũng như quan điểm, mục tiêu của vấn đề
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên, là người quản lý ở trường THCS, tôi xin đề xuất
một số biện pháp góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn đội ngũ cán bộ giáo
viên ở trường THCS ABC – Xxx trong giai đoạn hiện nay như sau:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương từ huyện
đến xã tạo nên sự nhất trí thực hiện quan điểm xã hội hóa giáo dục.
Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, của toàn xã hội những năm gần đây
cấp ủy, ban giám hiệu nhà trường đã khẩn trương triển khai các biện pháp xã hội hóa
giáo dục, phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể chính trị trong nhà trường, hội cha mẹ
học sinh, hội khuyến học và các tổ chức đoàn thể ở địa phương đặc biệt tranh thủ sự
ủng hộ của Đảng ủy, UBND xã Lộc Tân tuyên truyền cho nhân dân, các tầng lớp xã
hội ở địa phương quan tâm và chăm lo cho sự nghiệp giáo dục đào tạo, phải ý thức
sâu sắc rằng sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp chính trị của xã hội, có ý nghĩa sống
còn đối với sự phát triển của đất nước hiện nay và mai sau.
Tiếp tục nâng cao nhận thức về vai trò vị trí “ Quốc sách hàng đầu” của giáo
dục trong sự phát triển kinh tế của xã hội cho toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân
lao động.
Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết TW 2 khóa VIII, các Luật giáo
dục, Luật phổ cập giáo dục Tiểu học, Luật bảo vệ chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ
em làm cho mọi người hiểu hơn nữa về giáo dục- đào tạo.
Trên cơ sở xã hội hóa giáo dục, Ban giám hiệu nhà trường đã làm cho Đảng
ủy, UBND và các tổ chức đoàn thể trong xã cùng nhân dân lao động hiểu rõ và quan
tâm hơn đến nghề thầy giáo, đến đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
Tục ngữ có câu: “Qua sông thì bắc cầu Kiều
25