Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SKKN Sử dụng và khai thác kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử 8 để làm sinh động hơn tiết học lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.71 KB, 31 trang )

1
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẬU LỘC *
TRƯỜNG THCS HƯNG LỘC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG SÁCH
GIÁO KHOA LỊCH SỬ 8 ĐỂ LÀM SINH ĐỘNG HƠN
TIẾT HỌC LỊCH SỬ
Người thực hiện: Đỗ Tất Hoàn
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Hưng Lộc
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Lịch Sử

HẬU LỘC NĂM 2014
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Lí do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, dạy và học lịch sử đang thu hút sự quan tâm chú ý
của toàn xã hội. Trước sự quan tâm ấy, chúng tôi – những giáo viên dạy môn lịch
sử luôn trăn trở về việc dạy của mình. Làm sao để nâng cao chất lượng dạy học lịch
sử, làm sao để các em học sinh yêu thích môn lịch sử và học môn lịch sử ngày càng
có hiệu quả hơn.
Cũng như các môn học khác, môn học lịch sử có nhiệm vụ và khả năng góp phần
vào việc thể hiện mục tiêu đào tạo của trường phổ thông nói chung. Bộ môn lịch sử
cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ sở của khoa học lịch sử, nên đòi hỏi học
sinh không chỉ nhớ mà còn phải hiểu và vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống.
Cho nên, cùng với các môn học khác, việc học tập lịch sử đòi hỏi phát triển tư duy,
thông minh, sáng tạo của học sinh.
Phương pháp giáo dục hiện nay là phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học
2
tập và ý chí vươn lên . Trong học tập nhất là môn lịch sử, học sinh xem là môn phụ
nên học một cách qua loa, học sinh học chỉ là đối phó để có điểm.


Trong dạy học lịch sử, khai thác và sử dụng kênh hình là biện pháp quan
trọng, tích cực để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, gây hưng thú học tập hơn
cho học sinh. Đối với giáo viên khai thác, sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa
không chỉ làm cho bài giảng trở nên sinh động, hấp dẫn mà còn góp phần quan
trọng trong việc tạo biểu tượng, hình thành khái niệm lịch sử cho học sinh, phát
triển ở học sinh kĩ năng quan sát, trí tưởng tưởng tượng, tư duy. Giáo dục tư tưởng,
tình cảm cho học sinh, đối với học sinh thông qua lược đồ, bản đồ, tranh ảnh, sơ đồ
các em sẽ hiểu sâu sắc hơn bản chất của sự kiện lịch sử, nắm vững các quy luật
phát triển của xã hội, nhớ kĩ, hiểu sâu những hình ảnh, những kiến thức lịch sử.
Hình ảnh được lưu giữ lại đặc biệt vững chắc trong trí nhớ là hình ảnh thu nhận
bằng trực quan.
Từ yêu cầu và thực tế trên đòi hỏi chúng ta phải đổi mới phương pháp dạy
học lịch sử nhằm giúp học sinh hệ thống được kiến thức qua từng bài, từng chương
qua đó học sinh sẽ nắm được nội dung kiến thức trọng tâm đã học.
Vậy làm thế nào để học lĩnh hội được kiến thức trọng tâm của môn lịch sử?
Có rất nhiều biện pháp như: sử dụng đồ dùng trực quan, sử dụng hệ thống câu hỏi
gợi mở, thảo luận nhóm…
Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học lịch
sử nói riêng, tôi xin trình bày một số vấn đề về việc: “Sử dụng và khai thác kênh
hình trong sách giáo khoa lịch sử 8 để làm sinh động hơn tiết học lịch sử”. Với
việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn sẽ góp phần giúp giáo viên dạy học lịch
sử có hiệu quả hơn.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sơ lí luận:
Là một giáo viên giảng dạy đòi hỏi chúng ta phải có lòng nhiệt huyết đối với
nghề để góp phần đào tạo thế hệ trẻ cho quê hương đất nước. Không ngừng nâng
3
cao sự hiểu biết kiến thức bộ môn, không ngừng hoàn thiện cải tiến phương pháp
giảng dạy của bộ môn.
Giảng dạy với phương pháp phù hợp giúp thế hệ trẻ tiếp nhận những giá trị tri

thức quí báu của loài người qua đó góp phần bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho
các em.
Để giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức giáo viên bắt đầu từ việc giúp học sinh
hiểu biết cụ thể, nắm được kiến thức lịch sử. Đó là nhiệm vụ giáo dưỡng và giáo
dục. Là một giáo viên giảng dạy môn lịch sử chúng ta nhất định phải dạy cho học
sinh hiểu biết những sự kiện lịch sử, những qui luật lịch sử qua các thời đại. Dạy
lịch sử tốt sẽ cho các em học sinh say mê với lịch sử dân tộc, và tự hào về những
giá trị truyền thống của dân tộc .
II. Thực trạng dạy và học ở trường THCS Hưng Lộc
1. Thuận lợi:
Giáo viên có nhiều cố gắng thay đổi phương pháp giảng dạy của mình theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các phương pháp dạy học như:
ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng đồ dùng trực quan, sử dụng phương pháp
giải quyết vấn đề, thuyết trình…. Giáo viên tích cực hướng dẫn học sinh thảo luận
nhóm, hỗ trợ kiến thức cho nhau, thông qua hoạt động này những học sinh yếu kém
sẽ được sự hướng dẫn của giáo viên và các học sinh khá giỏi, học sinh sẽ nắm chắc
kiến thức và hiểu sâu hơn về bản chất của sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên kết hợp và khai thác triệt để các đồ dùng và
phương tiện dạy học như tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ, mô hình, ứng dụng công nghệ
thông tin…Học sinh có chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi giáo
viên đặt ra, một số em có chuẩn bị bài mới ở nhà. Đa số học sinh tham gia tích cực
trong việc thảo luận nhóm và đã đưa hiệu quả cao trong quá trình lĩnh hội kiến thức
2. Hạn chế:
Mặc dù việc khai thác sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa là biện pháp
quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn, nhưng hiện nay vấn đề
4
này vẫn chưa được quan tâm một cách đầy đủ, nguyên nhân của tình trạng này có
nhiều song chủ yếu là:
- Chúng ta mới chỉ chú ý đến kênh chữ trong sách giáo khoa và coi đây là nguồn
cung cấp kiến thức duy nhất trong dạy học lịch sử mà không thấy rằng kênh hình

không chỉ là nguồn kiến thức quan trọng, cung cấp một lượng thông tin đáng kể,
mà còn là phương tiện trực quan có giá trị, giúp cho bài học lịch sử trở nên sinh
động, hấp dẫn hơn gây hứng thú học tập cho học sinh.
- Không ít giáo viên chưa hiểu rõ xuất xứ nội dung, ý nghĩa của kênh hình trong
sách giáo khoa. Trong các đợt bồi dưỡng, chuyên đề giáo viên hầu như chỉ được
giải thích về cấu tạo chương trình, những điểm mới về nội dung sách giáo khoa
không chú trọng bồi dưỡng về khai thác, sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa
trong khi kênh hình trong sách giáo khoa hiện hành tăng lên đáng kể so với trước.
- Nhiều giáo viên nhận thức đầy đủ giá trị, nội dung của kênh hình nhưng lại ngại
sử dụng và sợ mất thời gian hoặc nếu có sử dụng phần nhiều vẫn mang hình thức
minh hoạ cho bài giảng
- Phương pháp dạy học lịch sử phát huy tính tích cực của học sinh thông qua sử
dụng kênh hình dạy học lịch sử 8 là phát hiện những quy luật của quá trình dạy học
lịch sử phù hợp với đặc trưng bộ môn vào các bài dạy cụ thể.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng phục vụ cho quy trình nghiên cứu xây dựng đề tài là học sinh 3 lớp 8
trường THCS Hưng Lộc.
Trong quá trình vừa giảng dạy vừa nghiên cứu đặc điểm tình hình học tập bộ
môn của học sinh vừa tiến hành rút kinh nghiệm qua mỗi tiết dạy.Việc điều tra
được thực hiện thông qua kiểm tra 15 phút, kiểm tra chất lượng đầu năm…chất
lượng bộ môn lịch sử chưa cao còn nhiều điểm dưới trung bình.
Lớp

số
Dưới 3 Từ 3-
dưới 5
Từ 5 -
dưới 6.5
Từ 6.5 -
dưới 8

Từ8 -
10
Từ TB
trở lên
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
5
8A 35 3 8.5 7 20 18 51.4 5 14.2 2 5.9 25 71.4
8B 34 4 11.7 8 23.5 17 50 4 11.7 1 2.9 22 64.7
8C 32 4 13 6 19 16 50 5 16 1 3 22 69
Cộn
g
101 11 10.
9
21 20.
8
51 50.
4
14 13.
9
4 4 69 68.3
III. Giải pháp và tổ chức thực hiện
1- Các loại kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử .
• Bản đồ lịch sử, Lược đồ lịch sử
- Bản đồ lịch sử nhằm xác định địa điểm của sự kiện trong thời gian và không gian
xác định. Đồng thời bản đồ lịch sử còn giúp cho học sinh suy nghĩ và giải thích các
hiện tượng lịch sử về mối quan hệ nhân quả, về tính quy luật và trình tự phát triển
của quá trình lịch sử, giúp các em củng cố ghi nhớ những kiến thức đã học.
- Về hình thức bản đồ lịch sử không cần có nhiều chi tiết về điều kiện tự nhiên mà
cần có nhiều kí hiệu, biên giới, quốc gia, sự phân bố dân cư, thành phố, vùng kinh
tế, địa điểm trên bản đồ phải đẹp chính xác rõ ràng.

- Về nội dung : bản đồ chia làm 2 loại chính
+ Bản đồ tổng hợp : phản ánh những sự kiện lịch sử quan trọng nhất của một nước
hay nhiều nước có liên quan ở một thời kỳ nhất định, trong những điều kịên tự
nhiên nhất định. Ví dụ các bản đồ “ Sự phân chia thuộc địa của các nước đế quốc
cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX”, “ Chiến tranh thế giới thứ nhất 1914- 1948”,
“Chiến tranh thế giới thứ hai 1939- 1945”…
+ Bản đồ chuyên đề : nhằm diễn tả những sự kiện riêng lẻ hay một mặt của quá
trình lịch sử, như diễn biến một trận đánh, sự phát triển kinh tế của một nước trong
một giai đoạn lịch sử. Ví dụ các bản đồ “Bọn phản cách mạng tấn công nước
Pháp năm 1793”, “Nước Nga Xô viết chống thù trong giặc ngoài 1918- 1920”,
“Khởi nghĩa Hương Khê ”, “ Khởi nghĩa Yên Thế”….
• Tranh, ảnh chân dung các nhân vật lịch sử:
6
- Tranh ảnh lịch sử lấy chủ đề về lịch sử như chân dung các nhân vật lịch sử, quang
cảnh lịch … nhằm tạo biểu tượng, khôi phục lại hình ảnh con người, nhân vật, biến
cố, sự kiện một các cụ thể, sinh động và khá sát thực.
- Khi sử dụng tranh ảnh, chân dung các nhân vật lịch sử giáo viên không nên miêu
tả hình dạng bên ngoài của nhân vật mà phải hướng dẫn học sinh phân tích nội tâm,
tài đức, quan điểm thể hiện ở hành động của nhân vật. Ví dụ như “Hình 11- M. Rô-
be-spie (1758-1794)”, “Hình 89- Hàm Nghi (1870 – 1943)”, “ Hình 90- Tôn thất
Thuyết (1835- 1913)”…
• Sơ đồ lịch sử
- Sơ đồ nhằm cụ thể hoá nội dung, sự kiên bằng những hình học đơn giản, diễn tả
tổ chức một cơ cấu xã hội , một thể chế chính trị, mối quan hệ giữa các sự kiện lịch
sử. Ví dụ như sơ đồ “ Bộ máy công xã Pa-ri 1871”, “ Sơ đồ so sánh sự phát triển
của sản xuất thép giữa Anh và Liên xô trong những năm 1929 – 1931”, “ Sơ đồ tổ
chức chính quyền của Pháp ở Đông Dương”…
• Biểu đồ:
- Là kênh hình dùng để diễn tả quá trình phát triển, sự vận động của một sự kiện
Lịch sử, trên cơ sở sử dụng số liệu, tài liệu thống kê trong bài học. Biểu đồ thường

được biểu diễn trên trục hoành ( Ghi thời gian) và trục tung ( Ghi sự kiện).
• Hình vẽ lịch sử
- Hình vẽ có giá trị như một tư liệu lịch sử. cung cấp hiểu biết về tư liệu lịch sử
2. Một số nguyên tắc khi khai thác kênh hình cũng như sử dụng đồ dùng trực quan.
- Căn cứ vào nội dung, yêu cầu giáo dưỡng, giáo dục của bài học để lựa chọn và
khai thác.
- Có phương pháp thích hợp đối với việc sử dụng kênh hình ( không chỉ cụ thể hoá
kiến thức mà cần đi sâu phân tích bản chất của sự kiện).
- Đảm bảo kết hợp lời nói với việc sử dụng kênh hình, đồng thời rèn luyện khả
năng thực hành của học sinh.( vẽ bản đồ, miêu tả bản đồ, miêu tả nhân vật…)
7
3. Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình:
Thứ nhất: Trước khi hướng dẫn học sinh khai thác, tìm hiểu về kênh hình, giáo
viên chuẩn bị thật kĩ. Giáo viên tìm hiểu, nắm vững nội dung của kênh hình đó
bằng việc đọc sách tham khảo, báo, mạng Internet, ti vi
Thứ hai: Để chuẩn bị cho một giờ học mới, giáo viên yêu cầu học sinh đọc trước
bài ở nhà, tự tìm hiểu về kênh hình trong bài học đó.
Thứ ba: Khi giảng dạy, giáo viên yêu cầu các em học sinh quan sát kênh hình để
xác định một cách khái quát nội dung kênh hình cần khai thác. Giáo giải thích bảng
chú giải trong kênh hình , đặt câu hỏi để các em thảo luận, tự trình bày về sự kiện,
hiện tượng lịch sử. Sau đó giáo viên nhận xét, bổ sung nội dung trả lời của học
sinh, hoàn thiện nội dung khai thác kênh hình cung cấp cho học sinh. Đồng thời
qua nghiên cứu, tìm hiểu kênh hình sẽ dễ dàng giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo
đức cho học sinh.
4. Khai thác và sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa
4.1-Bản đồ và lược đồ
- Lược đồ trong sách giáo khoa là phương tiện trực quan rất quan trọng trong dạy
học lịch sử, nó không chỉ góp phần tái tạo lại cho học sinh những hình ảnh lịch sử
với những nét điển hình đặc trưng nhất.
- Trên lược đồ các sự kiện luôn được thể hiện trong một không gian, thời điểm, địa

điểm cung một số yếu tố địa lí nhất định.
- Việc sử dụng bản đồ, lược đồ không những ghi nhớ, xác định các địa điểm lịch sử
mà còn hiểu rõ nội dung của lược đồ. Hiểu lược đồ không chỉ là biết các chú dẫn,
các kí hiệu mà cần thấy sau các quy ước ấy là những hiện tượng lịch sử sinh động.
Cách sử dụng bản đồ, lược đồ : Giới thiệu cụ thể tên bản đồ, lược đồ và giải thích
rõ các kí hiệu trên đó sau đó hướng dẫn học sinh quan sát, khai thác nội dung lịch
sử
8
+ Cách một : Giáo viên yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa, quan sát lược đồ và
lên bảng trình bày ngắn gọn nội dung lịch sử có trên bản đồ, lược đồ, sau đó giáo
viên tư tường thuật ngắn gọn nội dung.
+ Cách hai: Giáo viên gợi ý cho học sinh quan sát, khai thác nội dung bằng những
câu hỏi để gợi ý học sinh nắm được nội dung lịch sử cuối cùng giáo viên lược thuật
ngắn gọn để học sinh hiểu nội dung lịch sử trên bản đồ, lược đồ
Ví dụ : Khi dạy bài 21 “Phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân Việt Nam
trong những năm cuối thế kỷ XIX”.
Trước hết giáo viên giới thiệu khái quát lược đồ, giải thích bảng chú giải, hướng
dẫn học sinh quan sát lược đồ, kết hợp với tìm hiểu sách giáo khoa và đặt một số
câu hỏi để học sinh trả lời.
- Em có nhận xét gì về vị trí, địa bàn hoạt động của nghĩa quân Hương Khê?
- Em hãy cho biết chiến thuật mà nghĩa quân áp dụng trong cuộc chiến chống quân
Pháp?
- Thời gian hoạt động của nghĩa quân kéo dài trong bao lâu?
- Sau khi hướng dẫn học sinh khai thác nội dung bằng việc trả lời câu hỏi. Để thấy
được toàn cảnh cuộc khởi nghĩa giáo viên sử dụng lược đồ kết hợp với lời nói
tường thuật ngắn gọn:

9
Lược đồ khởi nghĩa Hương Khê
+ Căn cứ chính ở Ngàn Trươi , Vụ Quang ( Hương Khê –Hà Tĩnh ) Ở đây có núi

cao, rừng rậm, sông ngòi, khe suối che chở nên nghĩa quân có điều kiện thuận lợi
chiến đấu.
+ Địa bàn hoạt động của nghĩa quân rộng, cả bốn tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình
+ Chiến thuật của nghĩa quân là sử dụng các phương thức tác chiến linh hoạt, chủ
động sáng tạo trong quá trình chuẩn bị lực lượng cũng như trong khi giao chiến với
kẻ thù, nghĩa quân chủ yếu thực hiện lối đánh du kích, lấy yếu chống mạnh, làm
cho quân Pháp nhiều phen khốn đốn. Thời gian hoạt động của nghĩa quân kéo dài
10 năm.
Vì vậy học sinh tự so sánh với các cuộc khởi nghĩa khác, có thể khẳng định
được cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa điển hình của phong trào Cần
Vương.
Ví dụ: - Với lược đồ tổng hợp diễn biến của cuộc chiến tranh. Khi dạy bài 21
“ Chiến tranh thế giới thứ hai 1939-1945”
Trước hết giáo viên giới thiệu khái quát lược đồ “Chiến tranh thế giới thứ hai 1939-
1945”. giải thích cho học sinh các kí hiệu trên lược đồ :
10
+ Lãnh thổ của Đức, I-ta-lia, Nhật Bản trước khi nổ ra chiến tranh. Những nước
trung lập, nước bị phát xít chiếm đóng.
+ Mũi tên màu xanh là hướng tiến công của trục phát xít (Đức, I-ta-lia ở châu Âu
và bắc Phi, Nhật ở châu Á - Thái Bình Dương)
+ Mũi tên màu đỏ là hướng tiến công của quân đồng minh.
- Giáo viên đặt một số câu hỏi để học sinh trả lời.
+Tại sao Đức chọn Ba Lan làm nơi tấn công mở đầu cho cuộc chiến tranh?
( Bởi vì Ba Lan là nước có nhiều tài nguyên quan trọng phục vụ cho công nghiệp
chiến tranh, có thể dùng Ba Lan làm bàn đạp để tấn công Liên Xô và nhiều nước
châu Âu khác)
+ Tại sao Đức chiếm Ba Lan(đồng minh Anh, Pháp), các nước Anh, Pháp chỉ tuyên
mà không chiến với Đức ?
+ Tại sao Đức chiếm được Ba Lan lại không tấn công Liên Xố mà lại tấn công các

nước tây Âu trước sau đó mới đánh Liên Xô ?
+ Phát xít Đức đã tấn công vào lãnh thổ Liên Xô như thế nào? Nhân dân Liên Xô
đã chiến đấu chống lại phát xít Đức ra sao?
11
+ Quá trình bành trướng của phát xít Nhật ở châu Á - Thái Bình Dương ?
- Sau khi hướng dẫn học sinh khai thác nội dung bằng việc trả lời câu hỏi. Để thấy
được toàn cảnh cuộc chiến tranh giáo viên sử dụng lược đồ kết hợp với lời nói
tường thuật.
Giai đoạn
một (Từ
1.9.1939
đến đầu
1943)
Diễn biến chính
Mặt trận Xô
Đức
Mặt trận phía
Tây
Mặt trận Chấu Á- TBD Mặt trận Bắc
Phi
-1.9.1939,
Đức Ba Lan
-22 . 06
1941, Đức
Liên Xô
- 09.1939 đến 06.
1941,Đức thôn
tính hầu hết các
nước ở Bắc, Tây
và Nam Âu.

- 07.02.1941, Nhật tấn
công hạm đội Mĩ ở
Trân Châu Cảng và
đánh chiếm toàn bộ các
nước Đông Nam Á và
một số đảo ở TBD.
- 09.1940, quân
Ý tấn công Ai
Cập, chiến sự
lan rọng khắp
thế giới.
Giai
đoạn hai
(Từ đầu
1943 đến
8.1945)
Diễn biến chính
Mặt trận Xô Đức
Mặt trận phía
Tây
Mặt trận Châu
Á- Thái Bình
Dương
Mặt trận Bắc Phi
- Liên Xô đã lập nên
chiến thắng lẫy lừng
Xit-ta-lin-grat (19.12
đến ngày 2.2.1943),
Liên Xô, Anh, Mỹ
tấn công Đức: Đông

Âu được giải phóng.
- 26.4 đến ngày
9.5.1945, Liên Xô
mở chiến dịch
Beclin: 9.5.1945 Đức
- 6.6.1944 Liên
quân Mĩ-Anh
mở mặt trận
thứ hai đổ bộ
vào biên giới
nước Pháp
- Ngày 6 và
ngày 9.8.1945
Mĩ ném hai quả
bom nguyên tử
xuống Nhật Bản
- 9.8 đến
13.8.1945 Liên
Xô tiêu diệt đội
quân Quan
Đông của Nhật
Bản
- 11.1942 liên
quân Mĩ-Anh tấn
công Bắc phi,
quân Đức, Ý
nhanh chóng hạ vũ
khí đầu hàng, mặt
trận Bắc phi kết
thúc (7.1943)

12
đầu hàng đồng minh
vô điều kiện
- 15.8.1945
Nhật Bản đầu
hàng quân đồng
minh vô điều
kiện

Cuối bài giáo viên cho lớp Làm việc theo nhóm
- GV chia lớp thành 2 nhóm:
+ Nhóm 1: Phát xít Đức bị tiêu diệt như thế nào? Em đánh giá như thế nào về vai
trò của Liên Xô và đồng minh Mĩ - Anh trong việc tiêu diệt phát xít Đức.
+ Nhóm 2: Phát xít Nhật đã bị tiêu diệt như thế nào? Em đánh giá như thế nào về
vai trò của Liên Xô và đồng minh Mĩ - Anh trong việc tiêu diệt phát xít Nhật?
4.2-Sơ đồ :
- Sơ đồ trong sách giáo khoa nhằm cụ thể hoá nội dung sự kiện bằng những mô
hình, hình học đơn giản diễn tả tổ chức một cơ cấu xã hội, một chế độ chính trị,
mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử…thông thường khai thác sử dụng sơ đồ dể
hơn lược đồ song cũng giống như khi khai thác sử dụng lược đồ trước hết giáo viên
cần giới thiệu cho học sinh tên sơ đồ. Sau đó hướng dẫn học sinh khai thác sơ đồ
bằng những câu hỏi gợi ý để học sinh tư duy và tìm hiểu nội dung. Cuối cùng giáo
viên chốt lại ý cơ bản .
Ví dụ : Khi khai thác hình 30 sơ đồ bộ máy hội đồng công xã (SGK lịch sử 8 trang
37)- hướng dẫn học sinh tìm hiểu tổ chức bộ máy và chính sách của công xã.
Trước hết giáo viên cho quan sát sơ đồ H.30 đọc tên sơ đồ Bộ máy công xã Pa-ri
13
H ỘI ĐỒNG
CÔNG XÃ
UB đối ngoại

UB tư pháp
UB lương thực
UB công tác-XH
UB an ninh - xã hội
UB tài chính
UB giáo dục
UB quân sự
UB công thương nghiệp
Ban chấp hành
- Giáo viên sử dụng lược đồ để giải thích cho học sinh về cách thức hoạt động của
công xã Pa-ri và so sánh khái quát về nhà nước công xã với nhà nước phong kiến
và nhà nước tư sản để học sinh hiểu được bản chất của công xã Pa-ri.
- Ngày 18/3 khởi nghĩa thành công Ngày 26 tháng 3, bầu cử Hội đồng Công xã
được tiến hành và ngày 28, kết quả được công bố. Trong số 86 đại biểu trúng cử
phần lớn là công nhân và trí thức đại diện cho nhân dân lao động Pa-ri. Bộ máy nhà
nước theo hình thức nghị viện tư sản được thay thế bằng hội đồng công xã, một
hình thức quốc hội vô sản, một tổ chức chính trị kiểu mới.
- Khung tròn : Hội đồng công xã là cơ quan cao nhất của nhà nước mới được thành
lập, qua bầu cử thông qua phổ thông đầu phiếu gồm đại biểu của công nhân và tri
thức dân chủ như : viên chức, nhà giáo, thầy thuốc, nhà báo…tiêu biểu cho các tầng
lớp nhân dân lao động Pa-ri.
- Các khung nhỏ có đường nối với hội đồng công xã là các uỷ ban trực thuộc :
Quân sự, đối ngoại, lương thức, giáo dục…do hội đồng công xã lập ra. Đứng đầu là
các uỷ viên công xã, chịu trách nhiệm trước công xã trước nhân dân và có thể bị
bãi miễn khi không tín nhiệm.
Ví dụ : Khi dạy bài 29 “Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp và
những chuyển biển về kinh tế, xã hội ở Việt Nam”
14
Giáo viên có thể vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước “Liên bang Đông Dương” qua
đó cho học sinh thấy được tổ chức chính quyền của pháp cũng như thủ đoạn của

người pháp .
Treo l  c   Liên bang  ông D  ng cùng s   và gii thiu khái quát cho hc
sinh .
- Giáo viên cũng có thể đặt câu hỏi :
Tại sao Pháp lại chia nước ta thành ba
kì với ba chế độ cai trị khác nhau?
- Em có nhận xét gì về hệ thống chính
quyền của Pháp, thủ đoạn của Pháp là
gi?
Sau khi cho học sinh tìm hiểu
câu hỏi giáo viên kết hợp lược đồ và
sơ đồ để chốt lại kiến thức của bài
học :
Theo sắc lệnh ngày17-10-
1887, thực dân Pháp thành lập Liên bang Đông Dương,
năm đó mới bao gồm có Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì và Campuchia, trực thuộc Bộ
Hải quân và Thuộc địa. Ngày 19/4/1899, Tổng thống Pháp ra sc lnh sáp nhp
thêm Lào vào Liên bang Đông Dương. Việt Nam bị chia làm ba xứ :
+ Bắc Kỳ là xứ nửa bảo hộ đứng đầu là Thống sứ Pháp .Trung Kỳ với chế độ
bảo hộ , đứng đầu là Khâm Sứ Pháp .Nam Kỳ theo chế độ thuộc địa , đứng đầu là
Thống đốc Pháp. Mỗi xứ gồm nhiều tỉnh đứng đầu là viên quan người Pháp. Dưới
tỉnh là phủ, huyện, châu, dưới là làng xã do quan chức địa phương cai quản .
+ Tổ chức chính quyền chặt chẽ , với tay xuống tận nông thôn .
+ Kết hợp giữa nhà nước thực dân và chế độ phong kiến .
+ Chia Việt Nam thành ba quốc gia riêng biệt là Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ
chia rẽ dân tộc.
15
+ Tất cả đều phục vụ cho lợi ích tư bản Pháp .
4.3-Hình vẽ :
- Hình vẽ, tranh ảnh trong sách giáo khoa là một phần của đồ dùng trực quan trong

dạy học, nó có ý nghĩa hết sức to lớn không những là phương tiện trực quan hết sức
có giá trị giúp bài học trở nên sinh động, hấp dẫn hơn, gây hứng thú học tập cho
học sinh mà còn là nguồn cung cấp kiến thức quan trọng, có tác dụng giáo dục tư
tưởng, tình cảm, tư duy cho học sinh.
- Hiện nay học sinh rất thích xem tranh, ảnh lịch sử nhưng lại ít biết cách khai thác
sử dụng tranh, ảnh để phục vụ cho bài học. Vì vậy nhiệm vụ của giáo viên là phải
hướng dẫn học sinh cách khai thác, sử dụng
- Khi hướng dẫn học sinh khai thác, sử dụng, giáo viên cần giúp học sinh không chỉ
biết miêu tả bề ngoài của tranh ảnh hình vẽ mà quan trọng hơn là phải biết khai
thác nội dung lịch sử chứa đựng bên trong tranh ảnh, hình vẽ. Thường thì giáo viên
giới thiệu tên tranh, ảnh, hình vẽ sau đó yêu cầu học sinh quan sát vào tranh, ảnh,
hình vẽ để trả lời câu hỏi gợi ý của giáo viên.
Ví dụ : Khi sử dụng H. 5 tình cảnh nông dân trước cách mạng Pháp (SGK lịch sử
8 trang 10) để dy bài “Cách mng t sn Pháp 1789-1794”
-   i vi kênh hình này khi khai thác giáo viên cn:
H  ng dn hc sinh quan sát và s dng các câu hi gi m.
-Nhìn vào bc tranh em có
nhn xét gì?
-
Ti sao ng  i nông dân già nua li phi
cõng trên lng hai ng  i quý tc và
Tng l béo tt?
- Qua hình 5, em hãy miêu t tình cnh
ng  i nông dân trong xã hi Pháp thi
by gi?
- Em thy xã hi Pháp gm my  ng
H5-Tình cảnh nông dân Pháp trước
cách mạng
16
cp?

Hc sinh t nhn xét và   a ra ph ng án tr li:
Giáo viên kt lun: Bc tranh miêu t ng  i nông dân già nua m yu phi cõng
trên lng hai ng  i có thân hình béo kho ó là hình nh t ng trng cho hai
 ng cp quý tc và tng l trong xã hi Pháp tr c cách mng. Ng  i ngi
tr ớc mc áo choàng vi nét mt phn chí, tho mãn là Tng l.
Ng  i ngi sau eo thanh g m có   y   trang sc, trang phc rt   p là Quý
tc. Trong túi h gm các loi công vn kh   c cho vay n, cho thuê rung   u
là nhng quy  nh ngha v phong kin ca nông dân.   i sng cc kh b Quý t
c và Tng l áp bc bóc lt thông qua các loi thu   ng thi vi công c
canh tác thô s và lc hu ó là hình nh mô t nn nông nghip Pháp thi by
gi.
V í d  : Khi khai thác kênh hình 24 SGK trang 28 Lịch sử 8
(tình cảnh lao động trẻ em trong các hầm mỏ ở Anh)
Giáo viên s dng bc tranh này khi dy mc I trong mc1: phong trào   p phá
máy móc và bãi công (phong trào công nhân và s ra   i ca ch ngha Mác).
Yêu cu hc sinh quan sát bc tranh, giáo viên s dng các câu hi gi m  
hc sinh tìm tòi khám phá:
+ Nhìn vào bc tranh em hãy cho bit nhng ng i ang làm vic là ai?
+  i  u kin làm vic nh th nào?
+ Xe than   y p mà nhng em bé gy gò ang   y nói lên i u gì?
Hc sinh t rút ra câu tr li.
Giáo viên nhn xét, phân tích ni dung bc tranh cn phn ánh.
Cùng vi s phát trin ca nn kinh t công nghip hin   i,Giai cp công nhân
17
cng dn dn hình thành  các n c t bn, các trung tâm công nghip, th  ng
nghip sm ut mc lên tp np và nhng ph ng tin hin   i. Nhng   ng
sau b mt lng ly và xa hoa ca giai cp t sn là hình nh ói rét cc kh
ca nhng ng  i lao   ng làm thuê, giai cp công nhân. K c nam n, tr em
 u phi lao   ng trong i u kin khc nghit ngt ngt và ô nhim. Tr em
công nhân gy còm xanh xao, mc nhiu bnh him nghèo, thân th phát trin

không bình th ng, tui th thp.
Ví dụ : Tìm hiểu mục I Trung Quốc bị các nước đế quốc chia xẻ, ở bài 10 “ Trung
Quốc cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX” khi khai thác hình 42 - các nước đế quốc xâu
xé “cái bánh ngọt” Trung Quốc(SGK lịch sử 8 – trang 59) kết hợp với sử dụng
lược đồ “ Các nước đế quốc xâu xé Trung Quốc - từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ
XX”
Trước hết giáo viên cho học sinh quan sát tranh biếm hoạ, giới thiệu vài nét về nội
dung thể hiện qua bức tranh như : cái bánh ngọt mang tên “Chi na” được chia thành
nhiều miếng là hình ảnh tượng trưng cho tình cảnh của đất nước Trung Quốc cuối
thế kỉ XIX. Chân dung các nhân vật xung quanh chiếc bánh là hình ảnh của các vị
nguyên thủ đương thời của các quốc gia : Đức, Pháp, Mĩ, Nga, Nhật, Anh .Giáo
viên khai thác nội dung tranh bằng câu hỏi gợi ý để học sinh trả lời .
- Theo em tác giả bức tranh muốn nói lên điều gì?
- Qua bức tranh em rút ra được điều gì về lịch sử Trung quốc cuối thế kỉ XIX?
- Sau khi học sinh trả kời và nêu nhận xét giáo viên tóm tắt nội dung bức tranh kết
hợp với lược đồ để kết luận.
Cuối thế kỉ XIX các nước tư bản phương Tây tăng cường xâm chiếm thuộc địa để
thoả mãn nhu cầu về thị trương, tài nguyên và nhân công phục vụ nền kinh tế chính
quốc. Trung quốc với diện tích rộng, dân số đông, điều kiện tự nhiên thuận lợi đã
trở thành “cái bánh ngọt” mà các nước đế quốc đều thèm muốn
Trong tác phẩm “ Các nước đế quốc chủ nghĩa và Trung Quốc” Hồ Chí Minh đã
chỉ rõ : Vào cuối thế kỉ XIX mặc dù Trung Quốc rấ suy nhược, nội bộ chia rẽ,
nhưng dù sao con số 11.139.000 km
2
của nó vẫn là miếng mồi quá to mà chủ nghĩa
18
đế quốc thực dân không thể nuốt trôi ngay được và không thể một ngày mà đẩy
489.5 triệu người Trung quốc vào chế độ nô lệ thuộc địa. Cho nên các nước đế
quốc đã cắt vụn Trung Quốc ra thành nhiều mảnh để chia nhau chiếm giữ.
H42. Các nước đế quốc xâu xé “

cái bánh ngọt” Trung Quốc.
Quá trình các nước đế quốc xâu xé Trung Quốc bắt đầu từ cuộc chiến tranh thuốc
phiện của thực dân Anh năn 1840-1842. Sau chiến tranh thuốc phiện các nước đế
quốc từng bước nhảy vào xâu xé Trung Quốc. đến cuối thế kỉ XIX Đức chiếm tỉnh
Sơn Đông, Anh chiếm vùng châu thổ sông Dương Tử, Pháp thôn tính vùng Vân
Nam, Nga, Nhật chiếm vùng Đông Bắc. H ình ảnh sáu vị nguyên thủ quốc gia ngồi
xung quanh cái bánh từ trái sang phải là Hoàng đế Đức, Tổng thống Pháp, Nga
hoàng, Nhật hoàng, Tổng thống Mĩ, Thủ tướng Anh.
19
Sử dụng tranh ảnh kết hợp với lược đồ vừa khai thác được nội dung lịch sử, vừa
phát huy năng lực tư duy, kích thích trí tưởng tượng phong phú, tạo hứng thú học
tập cho học sinh
4.4-Tranh ảnh chân dung nhân vật lịch sử:
Chân dung các nhân vật lịch sử có ý nghĩa rất lớn trong việc giảng dạy và học tập
lịch sử ở trường THCS, chân dung các nhân vật lịch sử trong sách giáo khoa
thường có hai loại : chân dung các nhân vật chính diện và chân dung các nhân vật
phản diện.
Khi sử dụng chân dung nhân vật lịch sử giáo viên không nên chú ý đến việc miêu
tả bề ngoài của các nhân vật mà cần chú ý phân tích nội tâm, tài đức, quan điểm thể
hiện ở hành động của nhân vật .
Khi khai thác chân dung các nhân vật chính diện như các anh hùng dân tộc, lãnh tụ
cách mạng, nhà phát minh khoa học ….giáo viên phải làm nổi bật tính cách thông
qua việc miêu tả bề ngoài, hay nêu khái quát ngắn gọn tiểu sử nhân vật, đặc biệt là
những câu chuyện thời thơ ấu của nhân vật, dễ làm học sinh hứng thú, kích thích óc
tò mò. Phát triển năng lực nhận thức. Qua việc sử dụng chân dung các nhân vật
chính diện giáo viên cần giáo dục ở học sinh lòng biết ơn, sự khâm phục tài chí,
đạo đức của nhân vật từ đó có ý thức rèn luyện mình theo gương đó.
Đối với chân dung nhân vật phản diện, khi khai thác, sử dụng vào bài học giáo viên
cần hướng dẫn học sinh nhận xét những thể hiện của tính gian ác, tham lam, xảo
quyệt của nhân vật ấy, không nên để học sinh bị thu hút về hình thức của nhân vật

mà quên đi đó là nhân vật phản diện
Ví dụ: Khi giảng dạy bài 26- “Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những
năm cuối thế kỷ XIX”, Mục I, mục 1- cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến
tại kinh thành Huế và sự bùng nổ phong trào Cần Vương. Giáo viên hướng dẫn học
sinh quan sát ảnh của nhà vua Hàm Nghi và đặt câu hỏi để học sinh trả lời.
- Em biết gì về tiểu sử, tính cách, hoạt động của nhà vua Hàm Nghi ?
20
- Trong hoàn cảnh nước ta bị rơi vào tay Pháp và đại bộ phận phong kiến đã
đầu hàng thì hoạt động của nhà vua thể hiện điều gì ?
- Em học được gì từ vị vua yêu nước trẻ tuổi này? Em hãy liên hệ về câu nói
của chủ tịch Hồ Chí Minh về lòng yêu nước của nhân dân ta ?
Vua Hàm Nghi (1870 -1943)
Vua Hàm Nghi tên thật là Ưng Lịch, lên ngôi lúc 14 tuổi, được bá quan văn võ
đồng tình, toàn dân công nhận. Nhìn trong ảnh, ta thấy vua Hàm Nghi trong trang
phục rất giản dị, gọn gàng, đầu quấn khăn đen, mặc áo the như dân thường. Nhưng
vẻ mặt lộ rõ sự kiên nghị, tính tình khẳng khái, thông minh và quả cảm. Quân Pháp
phản công, quân triều Nguyễn thua chạy, rời bỏ kinh thành Huế. Tôn Thất Thuyết
vào cung báo lại việc giao chiến trong đêm và mời vị hoàng đế trẻ Hàm Nghi cùng
Tam cung lên đường. Nghe chuyện phải rời khỏi thành, vua Hàm Nghi đã thảng
thốt nói:
"Ta có đánh nhau với ai mô mà phải chạy".
Qua đó cho thấy vua lúc bấy giờ còn hồn nhiên . Ông đã cùng Tôn Thất Thuyết ra
căn cứ Tân Sở để tính chuyện kháng chiến lâu dài. Tại đây ngày 13/7/1885Vua
Hàm Nghi hạ chiếu Cần Vương ( Do Tôn Thất Thuyết soạn thảo), kêu gọi toàn dân
giúp vua đánh Pháp. Trong suốt thời gian kháng chiến của vua Hàm Nghi, vua
anh Đồng Khánh và 3 bà Thái hậu liên tục gửi thư kêu gọi vua trở về nhưng ông
khẳng khái từ chối. Toàn quyền Pháp ở Đông Dương là Paul Bert cũng đã định lập
Hàm Nghi làm vua 4 tỉnh Thanh Nghệ Tĩnh Bình nhưng cũng không thành. Nhà
21
vua thường nói mình ưa chết trong rừng hơn là trở về làm vua mà ở trong vòng

cương tỏa của người”
Đầu tháng 11/1888, Thực dân Pháp đã mua chuộc được Trương Quang Ngọc
(Người hầu cận của vua Hàm Nghi), y đã dẫn đường cho Thực dân Pháp đột nhập
căn cứ vua Hàm Nghi bị bắt khi đang ngủ, Tôn Thất Thiệp bị đâm chết. Khi đó,
ông mới 17 tuổi, chống Pháp được ba năm. Nhà vua đã chỉ thẳng vào mặt Trương
Quang Ngọc mà nói rằng:
"Mi giết ta đi còn hơn là mi mang ta ra nộp cho Tây".
Như vậy, qua việc hướng dẫn học sinh khai thác ảnh của nhà vua Hàm Nghi trong
sách giáo khoa và thấy được tính cách của một vị vua trể tuổi nhưng rát gan dạ, anh
hùng, đã phát huy được tính tích cực của học sinh, giáo dục cho các em lòng kính
yêu và tự hào, biết ơn về vị vua trẻ tuổi yêu nước.
Ví dụ: Khi giảng dạy bài 30- “Phong trào yêu nước chống Pháp từ đầu thế kỉ XX
dến năm 1918”, Mục I, mục 1- phong trào Đông du (1905-1909). Giáo viên hướng
dẫn học sinh quan sát ảnh Phan Bội Châu
- Em hãy nêu khái quát về tiểu sử Phan Bội Châu ?
- Tại sao Phan Bội Châu lại chủ trương bạo động vũ trang để đánh Pháp giành
độc lập?
- Động cơ nào khiến Phan Bội Châu sang Nhật Bản? và đó là khởi đầu cho
phong trào Đông du ?
22
Phan Bội Châu (1967 -1940)
Phan Bội Châu sinh ngày 26 tháng 12 năm 1867 tại làng Đan Nhiễm, xã Nam Hòa,
huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Năm 17 tuổi, ông viết bài "Hịch Bình Tây Thu Bắc" đem dán ở cây đa đầu làng để
hưởng ứng việc Bắc Kỳ khởi nghĩa kháng Pháp. Năm 19 tuổi (1885), ông cùng bạn
là Trần Văn Lương lập đội “Sĩ tử Cần Vương” (hơn 60 người) chống Pháp, nhưng
bị đối phương kéo tới khủng bố nên phải giải tán.
Năm 1904, ông cùng Nguyễn Hàm và khoảng 20 đồng chí khác thành lập Duy Tân
hội ở Quảng Nam để đánh đuổi Pháp
Năm 1905, ông cùng Đặng Tử Kính và Tăng Bạt Hổ sang Trung Quốc rồi

sang Nhật Bản, để cầu viện Nhật giúp Duy Tân hội đánh đuổi Pháp. Tại Nhật, ông
được khuyên là nên dùng thơ văn để thức tỉnh lòng yêu nước của nhân dân Việt
Nam.và cổ động thanh niên ra nước ngoài học tập để sau này về giúp nước.
Năm 1925, ông bị thực dân Pháp bắt cóc tại Thượng Hải giải về nước xử án tù
chung thân.Trong 15 năm cuối đời, ông (lúc bấy giờ được gọi là Ông già Bến
Ngự) vẫn giữ trọn phẩm cách cao khiết, không ngừng tuyên truyền tinh thần yêu
nước bằng văn thơ, nên rất được nhân dân yếu mến.
Ví dụ : Khi dạy bài 21 “ Chiến tranh thế giới thứ hai 1939-1945” mục I- Nguyên
nhân bùng nổ chiến tranh thế giới thứ hai.
23
Để HS hiểu thêm về chính sách thoả hiệp dung dưỡng của các nước Anh,
Pháp và sự xảo quyệt của Hít-le thì GV hướng dẫn HS khai thác bức tranh trong
SGK (Hình 75: Tranh biếm hoạ ở Châu Âu năm 1939)
Trước hết giáo viên giới thiệu khái quát bức tranh biếm hoạ ở châu Âu năm 1939:
Hít-le được ví như người khổng lồ, xung quanh là các chính khách châu Âu đã
nhượng bộ Hít-le (H75 trang 105 SGK). Đây là một nhân vật phản diện.
Sau khi quan sát, GV hướng dẫn HS khai thác bằng cách đặt các câu hỏi, như:
- Em biết gì về tiểu sử nhân vật Hít-le ?
- Tại sao Hit-le được ví như người khổng lồ còn các nước Châu Âu được ví như
người tí hon?
- Hình ảnh trên nói lên điều gì ? Em đánh giá như thế nào về nhân vật Hít-le?
Sau khi hướng dẫn học sinh trả lời giáo viên giảng giải thêm về bức tranh cũng như
chân dung nhân vật Hít-le.
Vào năm 1936, Hitler tái chiếm đóng Rhineland và vào năm 1938, Đức Quốc Xã
sát nhập nước Áo. Sau khi Áo bị sát nhập với Đức, Hitler đòi hỏi
vùng Sudentenland từ Tiệp Khắc. Đến lúc này, tham vọng của Hitler đã lộ rõ, Liên
Xô đề nghị với Anh - Pháp việc gạt bỏ những mâu thuẫn giữa 2 phía và thành lập
một liên minh nhằm ngăn chặn Hitler nhưng bị 2 nước này từ chối.
Hai nước Anh và Pháp không muốn tham chiến, cũng không muốn lập liên minh
với Liên Xô cho nên đã vứt bỏ liên minh quân sự với Cộng hoà Tiệp Khắc và

24
ký Hiệp ước München vào ngày 29 tháng 9, cắt một phần lãnh thổ Tiệp Khắc để
thỏa mãn yêu cầu của Đức.
Hành động này của Anh và Pháp muốn nhượng bộ cho Đức để đẩy Đức đánh Liên
Xô, chính vì thế Hít-le càng làm tới và kết cục là gây ra chiến tranh thế giới thứ hai.
Hít-le chính là thủ phạm gây ra chiến tranh thế giới thứ hai và để lại hậu quả nặng
nề đối với nhân loại: hơn 70 quốc gia với 1700 triệu người đã bị lôi cuốn vào vòng
chiến, khoảng 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn phế. Nhiều thành phố, làng
mạc, và nhiều cơ sở kinh tế bị tàn phá.
5. Một số kinh nhiệm rút ra trong quá trình giảng dạy.
Sau khi vận dụng khai thác, sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử vào các
giờ dạy bộ môn lịch sử 8 trong năm học bản thân tôi rút ra được một số kinh
nghiệm sau:
- Hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử gồm nhiều loại khác nhau. Vì
vậy để khai thác sử dụng có hiệu quả, giáo viên cần nắm được đặc trưng của từng
loại kênh hình và cách sử dụng của mỗi loại.
- Khi khai thác, sử dụng kênh hình vào bất kỳ bài lịch sử nào, giáo viên phải căn
cứ vào yêu cầu giáo dục, giáo dưỡng của bài học, sử dụng phù hợp với trình độ và
mức độ hiểu biết của học sinh.
- Trong một bài lịch sử thường có nhiều kênh hình, trong đó có những kênh hình
chứa đựng nội dung cơ bản của bài học mà giáo viên cần tổ chức cho học sinh khai
thác và hiểu rõ, nhưng cũng có những kênh hình mang tính chất minh hoạ cho nội
dung bài học. Vì vậy giáo viên cần phải biết lựa chọn kênh hình thể hiện nội dung
cơ bản để tập trung thời gian hướng dẫn học sinh khai thác.
- Trong khi khai thác, sử dụng kênh hình giáo viên cần tổ chức những hoạt động để
học sinh có điều kiện phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, huy động vốn kiến
thức sẵn có của học sinh vào việc khai thác, sử dụng kênh hình, chú ý rèn luyện ở
25

×