Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

SKKN Một số kinh nghiệm khi dạy văn bản Nhật dụng Ở THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.32 KB, 34 trang )

Sơ yếu lý lịch
Họ và tên : Trần Thị Thanh Huyền
Sinh ngày 28 tháng 06 năm 1979
Năm vào ngành : 2001
Giáo viên: Trường THCS Hồng Dương
Trình độ chuyên môn : ĐHSP - Văn
Bộ môn giảng dạy : Văn 7
Khen thưởng :
- Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở năm học 2010 - 2011.
- Đạt giải Nhì hội thi giáo viên giỏi cấp Huyện năm học 2010 - 2011.
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
1
A. Phần mở đầu
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
“Văn học là nhân học”. Văn học có vai trò quan trọng trong đời sống và
trong sự phát triển tư duy của con người.
Là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, môn văn có tầm quan
trọng trong việc giáo dục quan điểm tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Đồng
thời là môn học thuộc nhóm công cụ, môn văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với
các môn học khác. Học tốt môn văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khác
và ngược lại các môn học khác cũng góp phần giúp học tốt môn văn. Điều đó
đặt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành giảm lý thuyết, gắn học với hành, gắn
kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống.
Những đổi mới đồng bộ về giáo dục THCS và việc xây dựng chương
trình biên soạn lại SGK các môn học theo tư tưởng tích cực hoá hoạt động học
tập của học sinh đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết về đổi mới phương pháp dạy
học.
Đặc biệt, trong chương trình Ngữ văn THCS được xây dựng theo tinh
thần tích hợp. Các văn bản được lựa chọn theo tiêu chí kiểu văn bản và tương
ứng với kiểu văn bản là thể loại tác phẩm chứ không phải là sự lựa chọn theo


lịch sử văn học về nội dung. Ngoài yêu cầu về tính tư tưởng, phù hợp với tâm
lý lứa tuổi THCS còn có nội dung là tính cập nhật, gắn kết với đời sống, đưa
học sinh trở lại những vấn đề quen thuộc, gần gũi hàng ngày, vừa có tính lâu
dài mà mọi người đều quan tâm đến.
Văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS mang nội dung
“gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng
trong xã hội hiện đại”, hướng người học tới những vấn đề thời sự hằng ngày
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
2
mà mỗi cá nhân, cộng đồng đều quan tâm như môi trường, dân số, sức khoẻ
cộng đồng, quyền trẻ em Do đó những văn bản này giúp cho người dạy dễ
dàng đạt được mục tiêu: tăng tính thực hành, giảm lý thuyết, gắn bài học với
thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế đó tôi muốn tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn để trang
bị cho mình phương pháp dạy học có hiệu quả đối với những văn bản nhật
dụng.
2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay học sinh có xu hướng xem nhẹ học những môn xã hội nói
chung, môn ngữ văn nói riêng. Cũng chính vì thế mà chất lượng học văn có
chiều hướng giảm sút. Học sinh không say mê, yêu thích môn học mà say mê
vào những môn mang xu hướng thời cuộc như tiếng Anh, Tin học, Chính
vì thế lại càng đòi hỏi người giáo viên đặc biệt là giáo viên Ngữ văn phải tạo
được giờ học thu hút học sinh, làm cho học sinh mong chờ đến giờ học. Điều
này đòi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết với nghề nghiệp, tìm ra được
những thuận lợi - khó khăn trong giờ học để kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm
cho mình.
Chương trình SGK THCS đưa vào học một số văn bản mới, đó là văn bản nhật
dụng. Văn bản này chiếm số luợng không nhiều (chỉ chiếm 10% trong chương
trình SGK THCS), nhưng trước đó lí luận dạy học chưa từng đặt vấn đề
phương pháp dạy học văn bản nhật dụng. Cho nên giờ giảng dạy và học tập

văn bản nhật dụng gặp không ít khó khăn. Nhiều ý kiến cho rằng: “chất văn”
trong văn bản nhật dụng không nhiều, nếu không chú ý dễ biến giờ Ngữ văn
thành bài thuyết minh về một vấn đề lịch sử, sinh học hay pháp luật, dẫn đến
hiệu quả các tiết dạy học các loại văn bản này chưa cao.
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
3
Bản thân tôi đã trực tiếp giảng dạy chương trình Ngữ văn thay sách 9
năm, tôi nhận thấy mình và các đồng nghiệp còn bộc lộ rất nhiều hạn chế cả về
phương pháp và kiến thức, nhất là phương pháp dạy các văn bản nhật dụng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “ Một
số kinh nghiệm khi dạy văn bản Nhật dụng ” để góp phần nâng cao hiệu quả
giờ dạy văn bản Nhật dụng và để học sinh yêu thích giờ học văn hơn.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đưa ra hướng giải quyết một số khúc mắc về kiến thức và phương pháp
dạy học, từ đó có thêm kinh nghiệm để dạy tốt phần văn bản nhật dụng, đáp
ứng nhu cầu đổi mới chương trình Ngữ văn THCS hiện nay.
1. Thời gian - địa điểm:
a/ Thời gian: Bắt đầu nghiên cứu tháng 9/ 2013
Hoàn thành tháng 3/ 2014
b/ Địa điểm: Trường THCS Hồng Dương- Thanh Oai- Hà Nội.
Đối tượng nghiên cứu : Học sinh lớp 7A trường THCS Hồng Dương.
2. Những đóng góp về mặt lý luận, về mặt thực tiễn
- Về lí luận: Sáng kiến kinh nghiệm của tôi góp phần tìm hiểu, nghiên
cứu sâu hơn và bổ sung thêm lí luận về phương pháp dạy học văn bản Nhật
dụng.
-Về thực tiễn: Ngoài ra nó có thể là tài liệu tham khảo cần thiết phục vụ
cho việc giảng dạy trong trường THCS.
B. Phần nội dung
I. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương

4
Nghiên cứu về vấn đề này đó là cuốn : “Dạy học văn bản Ngữ văn THCS
theo đặc trưng phương thức biểu đạt” của tác giả Trần Đình Chung. Ngoài ra
còn có một số định hướng dạy học trong SGV Ngữ văn 6,7,8,9.
Qua những tài liệu này tôi nhận thấy rằng người biên soạn sách đã đưa ra
những hướng dẫn về phương pháp dạy. Tuy nhiên đó mới chỉ là phương pháp
chung không thể áp dụng đối với tất cả các vùng miền khác nhau.Vì vậy khi
chọn đề tài này tôi đã cố gắng lĩnh hội các quan điểm tư tưởng từ các bài viết
mà các tác giả đề cập đồng thời đưa ra những ý kiến, quan điểm riêng nhằm
góp phần làm cho người dạy có sự lựa chọn phương pháp phù hợp với đối
tượng học sinh mà mình dạy.
Trước hết khi dạy văn bản nhật dụng giáo viên cần hiểu đúng khái niệm văn
bản Nhật dụng là gì? Văn bản Nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ thể
loại hay kiểu văn bản. Nói đến văn bản Nhật dụng trước hết là nói đến tính
chất nội dung của văn bản. Đó là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết
đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng xã hội hiện đại như:
thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý Văn bản
Nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản.
Mục tiêu của môn Ngữ văn: góp phần hình thành những con người có
trình độ học vấn phổ thông cơ sở, chuẩn bị cho họ ra đời hoặc tiếp tục cho họ
học lên bậc cao hơn. Đó là những người có ý thức tự tu dưỡng, biết yêu
thương, quý trọng gia đình, bạn bè; có lòng yêu nước, yêu Chủ nghĩa xã hội,
biết hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp như lòng nhân ái, tinh thần
tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác. Đó là những con
người biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy sáng tạo, bước đầu có năng lực
cảm thụ các giá trị chân, thiện, mĩ trong nghệ thuật, có năng lực thực hành và
năng lực sử dụng Tiếng Việt như một công cụ để tư duy, giao tiếp. Đó cũng là
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
5
những người có ham muốn đem tài trí của mình cống hiến cho sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ Tổ Quốc
Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK ngữ văn THCS tồn tại dưới
nhiều kiểu văn bản khác nhau. Đó có thể là văn bản thuyết minh (Cầu Long
Biên - chứng nhân lịch sử, Ca Huế trên sông Hương, Động Phong Nha),Văn
bản biểu cảm (Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, Mẹ tôi, Cổng trường mở ra), văn bản
nghị luận (Đấu tranh cho một thế giới hoà bình; Tuyên bố thế giới về sự sống
còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em). Đó có thể là một bài báo
thuyết minh khoa học (Thông tin về ngày trái đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc lá),
nhưng cũng có thể là một văn bản văn học thuộc loại tự sự (Cuộc chia tay của
những con búp bê) Từ các hình thức đó, những vấn đề thời sự cập nhật của cá
nhân và cộng đồng hiện đại được khơi dậy, sẽ đánh thức và làm giàu tình cảm
và ý thức công dân, cộng đồng trong mỗi người học giúp các em dễ hoà nhập
hơn với cuộc sống xã hội mà chúng ta đang sống.
II.CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhiệm vụ về lý luận: Nghiên cứu tài liệu, chương trình SGK, nghiên
cứu về phương pháp dạy văn bản Nhật dụng
- Nhiệm vụ thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng của việc dạy văn bản nhật
dụng trong trường THCS .
2. Các nội dung cụ thể trong đề tài.
a/Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn THCS
Lớp Tên văn bản
Đề tài nhật dụng của
văn bản
6
Ngữ văn 6
- Cầu Long Biên - chứng nhân
lịch sử
- Di tích lịch sử
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương

6
- Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
- Động Phong Nha
- Quan hệ giữa thiên
nhiên và con người
- Danh lam thắng cảnh
7
Ngữ văn 7
- Cổng trường mở ra
- Mẹ tôi
- Cuộc chia tay của những con
búp bê
- Ca Huế trên sông Hương
- Nhà trường
- Người mẹ
- Quyền trẻ em
- Văn hoá dân tộc
8
Ngữ văn 8
- Thông tin về ngày trái đất năm
2000
- Ôn dịch, thuốc lá
- Bài toán dân số
- Môi trường
-Tệ nạn xã hội
- Dân số
9
Ngữ văn 9
- Đấu tranh cho một thế giới hoà
bình

- Phong cách Hồ Chí Minh
- Tuyên bố thế giới về sự sống
còn, quyền được bảo vệ và phát
triển của trẻ em.
- Bảo vệ hoà bình, chống
chiến tranh
- Hội nhập với thế giới
và bảo vệ bản sắc văn
hoá dân tộc
- Quyền sống của con
người
Bảng thống kê trên cho thấy các văn bản nhật dụng được phân phối dạy
học đều khắp ở các khối lớp, bình quân mỗi khối lớp được học, đọc - hiểu ba
văn bản. Ý nghĩa nội dung các văn bản này đều là những vấn đề gần gũi, quen
thuộc, bức thiết đối với con người và cộng đồng xã hội hiện đại. Cùng với sự
phát triển về tâm lý và nhận thức của học sinh, các vấn đề đựơc đề cập trong
các văn bản nhật dụng ngày một phức tạp hơn.
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
7
b/Đặc điểm nội dung và hình thức của văn bản nhật dụng
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 6.
“Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” là văn bản mở đầu cho cụm bài
văn bản nhật dụng được dạy học ở lớp 6. Đây là bài viết giới thiệu cây cầu
Long Biên, một di tích lịch sử nổi tiếng và quen thuộc ở thủ đô Hà Nội với vai
trò là nhân chứng đau thương của việc thực dân Pháp xây dựng cây cầu sắt với
quy mô lớn, nhằm phục vụ cho cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của
chúng, nhất là nhân chứng lịch sử gian lao và hào hùng của dân tộc ta trong
suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Bằng các sự kiện, các tư
liệu chính xác về cây cầu, lồng trong các hình ảnh nhuần thấm cảm xúc suy tư
của tác giả, cầu Long Biên đã hiện lên như một hình tượng sống động và chân

thực, vừa gần gũi vừa thiêng liêng trong cảm nhận của mỗi người đọc Việt
Nam thuộc nhiều thế hệ, nhất là thế hệ trẻ, bồi đắp thêm không chỉ tình yêu đối
với câu Long Biên của thủ đô đất nước mà còn khơi dậy ở họ lòng tự hào cùng
ý thức giữ gìn và quảng bá đối với các di tích lịch sử trên đất nước yêu quý của
chúng ta.
Nội dung ấy toát lên từ lối văn thuyết minh đan cài tư liệu với hình ảnh
và cảm xúc của người viết, mà nếu nhìn từ góc độ phương thức biểu đạt thì đó
sẽ là kiểu thuyết minh có kết hợp miêu tả và biểu cảm, nếu quan niệm về thể
loại văn học thì đây là bài bút kí.
“Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” là bức thư của thủ lĩnh Xi-at-tơn trả lời
tổng thống thứ 14 của nước Mĩ, đựơc xem là một trong những văn bản hay
nhất về thiên nhiên và môi trường. Nhìn dưới góc độ phương thức biểu đạt thì
đây là văn bản biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự. Văn bản đã toát lên một
ý nghĩa sâu sắc: Con người phải sống hoà hợp với thiên nhiên, phải chăm lo
bảo vệ môi trường và thiên nhiên như bảo vệ chính mạng sống của mình.
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
8
“Động Phong Nha” là bài giới thiệu về “Đệ nhất kì quan” của tỉnh
Quảng Bình với bảy cái nhất : hang động dài nhất, cửa hang cao và rộng nhất,
bãi cát bãi đá rộng và đẹp nhất, có những hồ ngầm đẹp nhất, hang khô rộng và
đẹp nhất, thạch nhũ tráng lệ và đẹp nhất, sông ngầm dài nhất.Phương thức biểu
đạt thuyết minh kết hợp với miêu tả và biểu cảm không chỉ cung cấp cho bạn
đọc những hiểu biết tỉ mỉ về danh thắng Phong Nha mà còn gợi tưởng tượng và
ham muốn khám phá một không gian thiên tạo kì thú đang thu hút sự quan tâm
của các nhà khoa học, nhà thám hiểm, khách du lịch trong và ngoài nước.
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 7.
“Cổng trường mở ra”là bài văn ghi lại tâm trạng hồi hộp của một người
mẹ trong đêm chuẩn bị cho con khai trường để vào lớp Một. Phương thức biểu
đạt của văn bản này là biểu cảm.
Vậy ý nghĩa nhật dụng của bài văn là gì? Người mẹ đã hồi hộp trong cái

đêm trước ngày con vào lớp một đâu chỉ vì lo lắng cho con mà còn có niềm vui
về ngôi trường thân yêu đã lưu giữ bao kỉ niệm thân thương của đời mẹ, niềm
hi vọng vào con, mái trường thân yêu sẽ mở ra ánh sáng và tương lai cho mỗi
con người. Đó là ý nghĩa cập nhật của văn bản nhật dụng này.
“Mẹ tôi”được trình bày dưới dạng một bức thư. Từ việc phạm lỗi của
đứa con đối với mẹ mà người cha bộc lộ cảm xúc và suy tư về tình sâu nghĩa
nặng của người mẹ. Xét về thể loại thì đây là bài tuỳ bút, còn xét về phương
thức biểu đạt thì đây là văn bản biểu cảm.
Từ những lời tâm tình, khuyên nhủ của người cha đã hiện lên hình ảnh
một người mẹ cao cả và lớn lao. Người mẹ ấy đã thức suốt đêm khi con bị ốm
và đau đớn quằn quại vì lo sợ mất con. Người mẹ ấy có thể làm tất cả, có thể
chịu mọi đau khổ bất hạnh để cho con đỡ đau đớn, để cho con sống hạnh
phúc Vì thế “ ngày buồn thảm nhất tất sẽ là ngày mà con mất mẹ, và tình cảm
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
9
thiêng liêng cao quý hơn cả là tình cảm yêu thương kính trọng đối với cha mẹ”.
Đó cũng là nội dung cập nhật của văn bản này.
“Cuộc chia tay của những con búp bê” là truyện ngắn. Thành công của
văn bản này là sự kết hợp nhuần nhuyễn của phương thức biểu đạt tự sự với
miêu tả và biểu cảm. Truyện viết về nỗi đau tinh thần tuổi thơ sống thiếu tình
cảm của cha mẹ. Nhưng chính từ bi kịch ấy, những đứa trẻ vẫn giữ được tâm
hồn trong sáng vị tha, tình cảm anh em càng thêm gắn bó. Đằng sau câu
chuyện về tình anh em gắn bó trong sự tan vỡ của gia đình, truyện “Cuộc chia
tay của những con búp bê” toát lên vấn đề quyền sống của trẻ em đang bị đe
doạ trong một xã hội hiện đại đang cần đến sự quan tâm của mọi người.
“Ca Huế trên sông Hương”là văn bản thuyết minh giới thiệu một nét đẹp
trong văn hoá cổ truyền xứ Huế, đó là dân ca Huế. Đặc sắc của dân ca Huế
không chỉ là sự phong phú của các điệu hò, điệu lí , không chỉ là sự hoà nhập
của hai dòng nhạc dân gian và nhạc cung đình mà còn là cách sinh hoạt độc
đáo của nó: thời gian ban đêm, không gian trên sông Hương, người đàn, người

hát và nghe cùng ngồi trên thuyền.
Đọc bài văn này, HS hiểu thêm rằng cố đô Huế không chỉ có các danh
lam thắng cảnh và di tích lịch sử nổi tiếng mà còn nổi tiếng bởi các làn điệu
dân ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế là một sản phẩm tinh thần đáng trân
trọng cần được bảo tồn và phát triển. Từ đó HS có nhu cầu mở rộng hiểu biết
dân ca các vùng miền đất nước và củng cô thêm tình yêu đối với truyền thống
văn hoá dân tộc.
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 8.
“Thông tin về ngày trái đất năm 2000” là văn bản thuyết minh trình bày
về tác hại của bao bì ni lông đối với môi trường và sức khoẻ con người. Đã đến
lúc chúng ta phải nhìn nhận lại thói quen dùng bao bì ni lông để có hành động
thiết thực bảo vệ môi trường sống của chúng ta bằng cách hưởng ứng lời kêu
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
10
gọi: “Một ngày không dùng bao bì ni lông”. Thông điệp này chính là nội dung
nhật dụng của văn bản “Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000”.
“Ôn dịch, thuốc lá” là một bài thuyết minh cung cấp cho bạn đọc những
tri thức khách quan về tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ và có thể làm suy
thoái đạo đức con người. Không dừng ở đó văn bản này còn thể hiện tinh thần
trách nhiệm của người viết đối với sức khoẻ cộng đồng khi ông trực tiếp bày tỏ
thái độ đối với thuốc lá mà ông gọi là một thứ “ôn dịch”, và kiến nghị “Đã đến
lúc mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này”.
Tác giả đã sử dụng thủ pháp thuyết minh quen thuộc như: liệt kê, so
sánh, lời văn vẫn sử dụng các thuật ngữ khoa học nhưng dễ hiểu do được giải
thích cụ thể, kết hợp trong đó là lời bình luận mang sắc thái biểu cảm rõ rệt.
Tất cả được viết bằng tri thức và tâm huyết của của một nhà y học nổi tiếng, và
điều đó làm nên sức thuyết phục của bài văn này.
Ý nghĩa nhật dụng của văn bản này không chỉ là cảnh báo cho mỗi người
về một nạn dịch có sức tàn phá sức khoẻ cộng đồng, gây thành tệ nạn xã hội
mà còn góp phần cổ động cho chiến dịch truyền thông chống hút thuốc lá đang

diễn ra rộng khắp hiện nay.
“Bài toán dân số” từ câu chuyện vui về một bài toán cổ liên hệ sang
chuyện không vui về việc gia tăng dân số trên trái đất bằng một tính toán lô gic
sau: Một bàn cờ có 64 ô, nếu số thóc trong mỗi ô tăng theo cấp số nhân công
bội là 2 thì tổng số thóc nhiều tới mức có thể phủ kín bề mặt trái đất => trái đất
lúc đầu chỉ có 2 người, nếu loài người cũng tăng theo cấp số nhân ấy thì tổng
dân số sẽ đạt ô thứ 30 (năm1995) và ô thứ 31 (năm 2015) => nếu cứ để dân số
tăng như thế thì đến một ngày 64 ô của bàn cờ sẽ bị lấp kín và khi đó mỗi
người chỉ còn một chỗ ở với diện tích như một hạt thóc trên trái đất.
Mục đích của sự tính toán này là báo động về nguy cơ bùng nổ và gia
tăng dân số của thế giới. Vì thế “Bài toán dân số” được xem là một văn bản
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
11
nhật dụng phục vụ cho chủ đề “dân số và tương lai của nhân loại”. Bài toán
này càng có ý nghĩa thời sự đối với các nước chậm phát triển, trong đó có Việt
Nam.
Về hình thức, “Bài toán dân số” là một văn bản nghị luận sử dụng
phương thức lập luận bằng hình thức luận cứ. Nhưng bài nghị luận xã hội này
dễ hiểu bởi sự đan cài rất tự nhiên của phương thức tự sự.
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 9:
“Phong cách Hồ Chí Minh” là bài viết nhằm trình bày cho bạn đọc hiểu
và quý trọng vẻ đẹp của phong cách Bác Hồ. Bài văn có hai phần nội dung.
Phần thứ nhất nói về vẻ đẹp trong phong cách văn hoá của Bác, đó là sự kết
hợp hài hoà giữa phẩm chất dân tộc và tính nhân loại trong tiếp nhận văn hoá.
Phần thứ hai nói về vẻ đẹp trong phong cách sinh hoạt của Bác, đó là sự kết
hợp hài hoà giữa bình dị và hiện đại trong nếp sống.
Nội dung trên được thể hiện trong hình thức thuyết minh kết hợp nghị
luận khiến cho sự trình bày các biểu hiện vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh trở
nên sáng rõ cùng tình cảm ngưỡng vọng không che giấu của tác giả.
Từ nội dung trên, chủ đề nhật dụng cần được khai thác đó là: vấn đề

quan hệ giữa hội nhập thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, một vấn đề
không chỉ có ý nghĩa cập nhật mà còn có ý nghĩa lâu dài thường xuyên của các
thế hệ, nhất là lớp trẻ nước ta trong học tập rèn luyện theo phong cách Bác Hồ.
"Đấu tranh cho một thế giới hoà bình" là bài viết của nhà văn đã từng
đoạt giải Nô- ben văn học (G.Mác-két). Ở đây, với hệ thống lập luận sắc sảo,
chứng cớ xác thực, cách so sánh tương phản đã giúp tác giả luận giải một cách
thuyết phục và rõ ràng về hiểm hoạ hạt nhân đối với nhân loại. Sự tốn kém và
tính phi lý của cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân, từ đó kêu gọi hành động để
ngăn chặn chiến tranh hạt nhân vì một thế giới hoà bình.
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
12
Chủ đề nhật dụng của văn bản này chính là đấu tranh cho hoà bình,
chống chiến tranh để bảo vệ hoà bình. Ngăn chặn và xoá bỏ nguy cơ chiến
tranh hạt nhân. Đó là những vấn đề cấp thiết và nóng hổi trong đời sống chính
trị của nhân loại và của mỗi dân tộc, mỗi con người.
“Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của
trẻ em” được trích từ Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em của tổ
chức Liên hợp quốc ngày 30/9/1990, chứng tỏ sự quan tâm toàn diện, sâu sắc
của cộng đồng quốc tế đối với trẻ em trên toàn thế giới.
Bản tuyên bố đã đề cập đến thực trạng bất hạnh của cuộc sống trẻ em
trên thế giới, về khả năng có thể cải thiện được cuộc sống của chúng, cùng các
giải pháp cụ thể. Những nội dung này đã được luận giải một cách hợp lý hợp
tình theo yêu cầu nghị luận xã hội nhằm làm rõ quan điểm vì trẻ em của cộng
đồng thế giới, nhưng để dễ hiểu, dễ truyền bá đến đại chúng, bản tuyên bố đã
trình bày các quan điểm dưới dạng mục và số.
Các nội dung được thảo trong bản tuyên bố đã toát lên điểm tích cực và
nhân đạo của cộng đồng quốc tế (trong đó có Việt Nam) về sự sống còn, quyền
được bảo vệ và phát triển của trẻ em. Đó là ý nghĩa cập nhật cũng như ý nghĩa
lâu dài của văn bản này.
III. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - KẾT QUẢ NGHIÊN

CỨU.
1. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
Phương pháp quan sát: hình thức chủ yếu của phương pháp này là dự giờ
đồng nghiệp từ đó tôi có thể phát hiện ra những ưu nhược điểm trong bài dạy
của các đồng nghiệp .
Phương pháp so sánh: với phương pháp này tôi có thể phân loại, đối chiếu
kết quả nghiên cứu.
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
13
Ngoài ra tôi còn sử dụng những phương pháp hỗ trợ khác như: đọc tài
liệu, thống kê, thăm dò ý kiến của học sinh, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng
nghiệp.
2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn
a/ Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Trường THCS Hồng Dương là một trường có bề dày về truyền thống
học tập. Trường có đội ngũ giáo viên khá đông, yêu nghề, có năng lực chuyên
môn và dày dặn kinh nghiệm. Đội ngũ giáo viên dạy giỏi cấp huyện, thành phố
ở đều các môn. Tổ Ngữ văn của trường gồm có 12 đồng chí, trong đó có đồng
chí nhiều năm liền tham gia bồi dưỡng đội tuyển Văn của huyện, đồng chí còn
là thành viên trong tổ bộ môn của phòng nên có dịp giao lưu, tập huấn và dự
giờ nhiều ở khắp các trường trong huyện cũng như ngoài huyện qua các đợt
kiểm tra cũng như chấm thi giáo viên giỏi nên đồng chí có rất nhiều kinh
nghiệm đó là đồng chí Nguyễn Khắc Thành - Hiệu trưởng. Ngoài ra còn có
đồng chí Nguyễn Khắc Hùng- Tổ trưởng tổ Xã hội, đồng chí Lương Thị Huệ -
Tổ phó là những người có chuyên môn sâu và có nhiều kinh nghiệm. Còn lại
các đồng chí trong tổ hầu hết đều là các đồng chí có năng lực, yêu nghề, tâm
huyết với nghề. Đó chính là điều kiện thuận lợi đầu tiên giúp tôi có thể trao đổi
khi thực hiện đề tài này.
Trong những năm gần đây, do không ngừng đổi mới về phương pháp

quản lí cũng như giảng dạy nên chất lượng giáo dục và học tập của trường
ngày càng cao và có uy tín đối với nhân dân trong xã cũng như trong huyện.
Mục tiêu hiện nay của nhà trường là đào tạo toàn diện nhằm giúp học
sinh có chất lượng cao về cả văn hoá và đạo đức.
Hàng năm số lượng học sinh đạt học sinh giỏi cấp huyện, thành phố của
trường ngày một gia tăng, luôn nằm trong tốp các trường dẫn đầu trong toàn
huyện. .Song môn Ngữ văn trong những năm gần đây thành tích còn khá khiêm
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
14
tốn, học sinh có xu hướng học nghiêng hẳn sang các môn tự nhiên. Chính vì
vậy càng đòi hỏi những người giáo viên dạy Ngữ văn như chúng tôi phải
không ngừng trang bị kiến thức, tiếp cận với phương pháp để làm mới mình
trong từng tiết dạy trên lớp và đó không phải là một điều dễ.
Mặc dù trường thuộc địa bàn nông thôn, dân cư sống thuần nông đời
sống còn gặp nhiều khó khăn. Song việc học của các em được gia đình quan
tâm rất chu đáo.
Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn còn rất nhiều học sinh chưa có ý thức tự giác
trong học tập, mải chơi, bị lôi cuốn vào các trò chơi điện tử làm ảnh hưởng đến
chất lượng học tập của các em.
b/ Thực trạng
Trong quá trình giảng dạy và dự giờ các đồng nghiệp, tôi nhận thấy một
số thực trạng sau:
+ Giáo viên coi các văn bản này là một thể loại cụ thể giống như truyện,

+ Giáo viên thuờng chú ý khai thác và bình giá trên nhiều phương diện
của sáng tạo nghệ thuật như: cốt truyện, nhân vật, cách kể mà chưa chú trọng
đến vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản gần gũi với học sinh.
+ Quá nhấn mạnh yêu cầu gắn kết tri thức trong văn bản với đời sống
cho nên giáo viên chú ý nhiều tới liên hệ thực tế, dẫn đến việc khai thác kiến
thức cơ bản chưa đầy đủ.

+ Vốn kiến thức của giáo viên còn hạn chế, thiếu sự mở rộng .
+ Giáo viên chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học cũng như
các biện pháp tổ chức dạy học nhằm gây hứng thú cho học sinh.
+ Về phương tiện dạy học mới chỉ dừng lại ở việc dùng bảng phụ, tranh
ảnh minh hoạ có một số tiết đã sử dụng CNTT song còn hạn chế. Trong khi đó
có một số văn bản nếu học sinh được xem những đoạn băng ghi hình sẽ sinh
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
15
động hơn rất nhiều. Ví dụ như văn bản “Động Phong Nha”, “ca Huế trên sông
Hương” Nhưng hầu hết giáo viên không chú ý đến vấn đề này.
+ Giáo viên còn có tâm lý phân vân không biết có nên sử dụng phương
pháp giảng bình khi dạy những văn bản này không và nếu có thì nên sử dụng ở
mức độ như thế nào?
Chính vì những lí do trên mà khiến cho giờ dạy tẻ nhạt, không thực sự
thu hút gây được sự chú ý của học sinh.
Kết quả cụ thể trong một giờ dạy văn bản nhật dụng thuộc chương trình Ngữ
văn 7 mà tôi đã thực hiện thử ở đầu năm học. Sau khi dạy song ở lớp 7A, tôi
có kiểm tra và kết quả cho thấy số bài đạt điểm cao còn rất thấp, trong khi đó
số bài rơi vào điểm thấp lại cao cụ thể như sau:
Lớ
p

số
Điểm 9->10 Điểm 7-> 8 Điểm 5->6 Điểm 3-> 4 Điểm 0-> 2
Tổng
số
% Tổng
số
% Tổng
số

% Tổng
số
% Tổng
số
%
7A 35 0 0 4 11 24 69 6 17 1 3
c/ Đánh giá thực trạng
Nguyên nhân của thực trạng trên là:
- Văn bản nhật dụng mới được đưa vào giảng dạy, số lượng văn bản
không nhiều nên giáo viên còn thấy rất mới mẻ, ít có kinh nghiệm, lúng
túng về phương pháp.
- GV chưa có kĩ năng sử dụng máy chiếu nên việc mở rộng kiến thức cho
các em bằng hình ảnh rất hạn chế.
- Chưa xác định đúng mục tiêu đặc thù của bài học văn bản Nhật dụng.
- Chưa có ý thức sưu tầm tư liệu có liên quan đến văn bản như tranh ảnh,
văn thơ để bổ sung cho bài học thêm phong phú
d/ Đề xuất biện pháp
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
16
Trước những thực trạng và nguyên nhân trên tôi xin đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy như sau:
d1. Xác định mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật dụng
Nhấn mạnh vào hai khía cạnh chính: Trang bị kiến thức và trau dồi tư
tưởng, tình cảm thái độ cho học sinh. Nghĩa là qua văn bản, cung cấp và mở
rộng hiểu biết cho học sinh về những vấn đề gần gũi, bức thiết đang diễn ra
trong đời sống xã hội hiện đại, từ đó tăng cường ý thức công dân đối với cộng
đồng.
Ví dụ : Với văn bản "Ca Huế trên sông Hương" trong Ngữ văn 7 thì:
Mục tiêu bài học được xác định như sau
Học sinh hiểu từ văn bản “Ca Huế trên sông Hương”:

- Ca Huế với sự phong phú về nội dung, giàu có về làn điệu, tinh tế trong biểu
diễn và thưởng thức là một nét đẹp của văn hoá cố đô Huế, cần được giữ gìn và
phát triển.
- Từ đó mở rộng vốn hiểu biết về văn hoá Huế và âm nhạc dân gian các vùng
miền, bồi đắp tình yêu đối với xứ Huế và các giá trị văn hoá dân tộc.
-Văn bản nhật dụng có thể được viết ở dạng thuyết minh kết hợp với nghị luận,
miêu tả, bộc lộ cảm xúc.
d2. Chuẩn bị
Về kiến thức:
Giáo viên không chỉ xác dịnh đúng mục tiêu kiến thức của văn bản mà
còn phải trang bị thêm cho mình những kiến thức mở rộng, hỗ trợ cho bài
giảng như thu thập các tư liệu có liên quan đến bài giảng trên các nguồn thông
tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, mạng Internet, báo chí, sách vở, tranh
ảnh, âm nhạc )
Ví dụ : Khi dạy bài “Ca Huế trên sông Hương”, giáo viên còn phải tạo
thêm nguồn tư liệu bổ sung cho bài học trên các kênh âm nhạc dân gian các
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
17
vùng miền, các bài hát về Huế, các bài báo và tranh ảnh về Huế. Đồng thời
giao cho học sinh sưu tầm tư liệu có liên quan đến nội dung văn bản .
Về phương tiện dạy học:
Các phương tiện dạy học truyền thống như: SGK, bảng đen, phấn trắng
chưa thể đáp ứng đựơc hết yêu cầu dạy học văn bản nhật dụng. giáo viên có
thể chuẩn bị thêm các tư liệu khác như: đĩa nhạc CD, phim ảnh và nếu được
thu thập, thiết kế và trình chiếu trên các phương tiện dạy học điện tử sẽ khiến
các em hào hứng hơn trong giờ học.
Ví dụ : Khi thiết kế bài học “Động Phong Nha” được cài đặt thêm các
hình ảnh hoặc các đoạn phim ghi hình những đặc sắc của hang động này trên
nền nhạc êm ả, mở rộng tới hình ảnh hang động nổi tiếng của Quảng Ninh (như
động Thiên Cung - Hạ Long) thì sẽ thu hút sự chú ý của học sinh.

- Khi thiết kế bài “Ca Huế trên sông Hương” giáo viên cần chuẩn bị đĩa
nhạc CD về tiếng hát của các làn điệu dân ca Huế và các làn điệu dân ca đặc
sắc trên các miền đất nước( như chèo, dân ca Nam Bộ, dân ca quan họ).
=> Có thể nói khi dạy học văn bản nhật dụng, giáo viên có nhiều cơ hội
hơn cho đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, nhờ đó mà các bài
học văn bản Nhật dụng sẽ khắc phục được tính thông tin tẻ nhạt đơn điệu. Từ
đó, hiệu quả dạy học văn bản nhật dụng sẽ tăng lên.
d3. Phương pháp dạy học
Dạy học phù hợp với phương thức biểu đạt của mỗi văn bản
Trong dạy học văn bản, không thể hiểu nội dung tư tưởng văn bản nếu
không đọc từ các dấu hiệu hình thức của chúng. Nên dạy học văn bản nhật
dụng cũng phải theo nguyên tắc đi từ dấu hiệu hình thức tới khám phá mục
đích giao tiếp trong hình thức ấy.
- Ví dụ: Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” được tạo theo
phương thức biểu đạt tự sự thì hoạt động dạy học sẽ được tiến hành theo các
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
18
yếu tố tự sự đặc trưng như: sự việc, nhân vật, lời văn, ngôi kể; từ đó hiểu chủ
đề nhật dụng đặt ra trong văn bản này là vấn đề quyền trẻ em trong cuộc sống
của gia đình thời hiện đại .
- Còn khi văn bản được tạo lập bằng phương thức thuyết minh như “Ôn
dịch, thuốc lá” thì hoạt động dạy học tương ứng sẽ là tổ chức cho học sinh tìm
hiểu nội dung văn bản từ các dấu hiệu hình thức của bài thuyết minh khoa học
như: tiêu đề bài văn (Em hiểu như thế nào về đầu đề "Ôn dịch ,thuốc lá"? Có
thể sửa nhan đề này thành " Ôn dịch thuốc lá" hoặc " Thuốc lá là một loại ôn
dịch" được không? Vì sao?); vai trò của tác giả trong văn bản thuyết minh (
Đoạn văn nào nói về tác hại của thuốc lá đến sức khoẻ con người? Tác hại này
được phân tích trên những chứng cớ nào?Các chứng cớ được nêu có đặc điểm
gì? Từ đó cho thấy mức độ tác hại như thế nào của thuốc lá đến sức khoẻ con
người? ở đây tri thức nào về tác hại của thuốc lá hoàn toàn mới lạ đối với

em?)
- Mặc dù các phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản nhật dụng là
thuyết minh và nghị luận nhưng các văn bản này thường đan xen các yếu tố
của phương thức khác như: tự sự, biểu cảm. Khi đó giáo viên cũng cần chú ý
đến yếu tố này.
- Ví dụ: Văn bản thuyết minh “Cầu Long Biên - chứng nhân lịch sử” có
lời văn giàu cảm xúc và hình ảnh thì người dạy sẽ nhấn vào các chi tiết miêu tả
và biểu cảm cụ thể như:
+ Những cuộc chiến tranh nào đã đi qua trên cầu Long Biên?
+ Việc nhắc lại những câu thơ của Chính Hữu gắn liền với những ngày
đầu năm 1947- Ngày trung đoàn Thủ đô vượt cầu Long Biên đi kháng chiến-
đã xác nhận ý nghĩa chứng nhân nào của cầu Long Biên?
+ Số phận của cầu Long Biên trong những năm chống Mĩ được ghi lại
như thế nào?
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
19
+ Lời văn miêu tả trong đoạn này có gì đặc biệt?
+ Từ đó cầu Long Biên đóng vai trò chứng nhân chiến tranh như thế
nào?
+ Tác giả đã chia sẻ tình cảm như thế nào đối với cây cầu chứng nhân
này?
- Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” có kết hợp phương
thức lập luận với biểu cảm thì người dạy sẽ chú ý phân tích lí lẽ và chứng cớ,
từ đó tìm hiểu thái độ của tác giả, ví dụ khi phân tích phần cuối của văn bản:
Đấu tranh cho một thế giới hoà bình
- Phần cuối của văn bản có hai đoạn. Đoạn nào nói về "chúng ta"
chống vũ khí hạt nhân? Đoạn nào là thái độ của tác giả về việc này?
Em hiểu thế nào về " bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới
không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình ,công bằng" ?
-ý tưởng của tác giả về việc mở" một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại

được sau thảm hoạ hạt nhân"bao gồm những thông điệp gì ?
- Em hiểu gì về thông điệp đó của ông?
- Giáo viên có thể giảng tóm tắt:
- Bản đồng ca đó là tiếng nói của công luận thế giới chống chiến
tranh, là tiếng nói yêu chuộng hoà bình của nhân dân thế giới.
- Thông điệp về một cuộc sống đã từng tồn tại trên trái đất và về những
kẻ đã xoá bỏ cuộc sống trên trái đất này bằng vũ khí hạt nhân.
- Tác giả là người yêu chuộng hoà bình, quan tâm sâu sắc đến vũ khí hạt
nhân với niềm lo lắng và công phẫn cao độ.
d4. Vận dụng linh hoạt các phương pháp đặc trưng của phân môn văn học
như: phương pháp đàm thoại, đọc diễn cảm, giảng bình. Trong đó chú trọng
nhất phương pháp đàm thoại bằng hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo mức độ từ dễ
đến khó rồi liên hệ với đời sống.
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
20
Ví dụ : Trong bài “Ca Huế trên sông Hương”(có thể đặt các câu hỏi:
Cách biểu diễn thưởng thức ca Huế có gì giống và khác so với dân ca quan họ
miền Bắc? Từ tác động của ca Huế, em nghĩ gì về sức mạnh của dân ca nói
chung đối với tâm hồn con người?)
Khi dạy văn bản nhật dụng, giáo viên không nên quá coi trọng
phương pháp giảng bình. Bởi bình văn là tỏ lời hay ý đẹp về những điểm sáng
thẩm mĩ trong văn chương, đối tượng bình phải là những tác phẩm mang vẻ
đẹp văn chương. Theo tôi, một số văn bản giàu chất văn chương như: (Mẹ tôi,
Cổng trường mở ra, Ca Huế trên sông Hương, Cuộc chia tay của những con
búp bê) giáo viên có thể sử dụng lời bình giảng nhưng không nên đi quá sâu.
Còn đối với những văn bản nhật dụng không nhằm cảm thụ văn chương thẩm
mĩ (như Bài toán dân số, Thông tin về ngày trái đất năm 2000; Ôn dịch, thuốc
lá) thì giáo viên không thể bình phẩm được những vẻ đẹp hình thức nào cũng
như những nội dung sâu kín nào trong đó. Do vậy, khi dạy giáo viên cần chú ý
điều này để tránh sa vào tình trạng khai thác kĩ lưỡng văn bản mà giảm đi tính

chất thực tiễn, gần gũi và cập nhật của văn bản Nhật dụng.
Mục đích của việc dạy văn bản nhật dụng là giúp học sinh hoà nhập hơn
nữa với đời sống xã hội nên giáo viên phải tạo ra không khí giờ học dân
chủ, sôi nổi, kích thích sự hào hứng của học sinh.
Ví dụ : khi dạy bài Ca Huế trên sông Hương giáo viên có thể cho học sinh
nghe một làn điệu dân ca Huế, cuối giờ có thể tổ chức cho học sinh thi hát các
làn điệu dân ca ba miền. Thi sưu tầm vẻ đẹp của văn hoá Huế
 Kết luận : Như vậy để giờ dạy văn bản nhật dụng đạt kết quả cao, đáp
ứng mục tiêu bài học, người giáo viên cần phải đa dạng hoá các biện pháp dạy
học, các cách tổ chức dạy học, các phương tiện dạy học theo hướng hiện đại
hoá: thu thập, sưu tầm các nguồn tư liệu để minh hoạ và mở rộng kiến thức.
Coi trọng đàm thoại cá nhân và nhóm, chú ý tới câu hỏi liên hệ ý nghĩa văn bản
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
21
với hoạt động thực tiễn của cá nhân và cộng đồng xã hội hiện nay. Sáng tạo trò
chơi dạy học đơn giản, nhanh gọn để minh hoạ cho chủ đề của văn bản. Tăng
cường phương tiện dạy học điện tử như máy chiếu để gia tăng lượng thông tin
trong bài học, tạo không khí dân chủ, hào hứng trong giờ học.
3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Tôi đã áp dụng những biện pháp trên thông qua bài dạy thực nghiệm có
sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp sau khi dự giờ tại lớp 7A trong một
tiết dạy văn bản nhật dụng ở học kì II năm học 2013-2014

Tiết 114 - Văn bản : CA HUẾ TRÊN SÔNG HƯƠNG
- Hà Ánh Minh-
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu được vẻ đẹp và ý nghĩa văn hóa, xã hội của ca Huế. Từ đó có thái độ
và hành động tích cực góp phần bảo tồn, phát triển di sản văn hóa dân tộc đặc
sắc và độc đáo này.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ:

1. Kiến thức:
- Khái niệm thể loại bút kí.
- Giá trị văn hóa nghệ thuật của ca Huế.
- Vẻ đẹp của con người xứ Huế.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu văn bản nhật dụng viết về di sản văn hóa dân tộc.
- Phân tích văn bản nhật dụng, (kiểu loại văn bản thuyết minh).
- Tích hợp với kiến thức Tập Làm Văn để làm văn thuyết minh
3. Thái độ:
- Biết yêu quý, giữ gìn, bản sắc văn hóa của dân tộc.
III. PHƯƠNG PHÁP:
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
22
- Vấn đáp kết hợp thực hành, thảo luận nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định :
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài mới : GV giới thiệu bài
- Em hiểu gì về cố đô Huế ? hãy nêu một vài đặc điểm tiêu biểu của xứ Huế
mà em biết ? Xứ Huế vốn nổi tiếng với nhiều đặc điểm như chúng ta vừa nói
tới . Xứ Huế còn nổi tiếng về những sản phẩm văn hoá độc đáo , đa dạng và
phong phú mà ca Huế là một trong những sản phấm ấy . Hôm nay học bài văn
này, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm nhiều vẻ đẹp của Xứ Huế qua một đêm ca huế
trên sông Hương .
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1 : GV hướng dẫn đọc
và tìm hiểu chung
- GV: Đọc rồi hướng dẫn cho hs đọc
tiếp Gv đọc sau đó gọi hs đọc tiếp
( yêu cầu chậm rãi rõ ràng , mạch lạc )

- HS : Giải thích từ khó
? Dựa vào chú thích trong sgk em hãy
nêu vài nét về thân thế và sự nghiệp
của Hà Ánh Minh
- HS: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm qua
phần chú thích, GV đặt những câu hỏi
gợi mở để học sinh trả lời.
? Văn bản thuộc kiểu loại gì?
? Văn bản ra đời trong hoàn cảnh nào?
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Đ ọc – tìm hiểu từ khó :
2. Tác giả- tác phẩm
a. Tác giả : SGK

b. Tác phẩm:

b1. Thể loại
- Bút kí : Thể loại văn học ghi chép lại con
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
23
- Hs: Suy nghĩ trả lời trong phần chú
thích *
? Theo em đây là một tác phẩm ghi
chép sự thật hay là tưởng tượng hư
cấu ? Căn cứ vào đâu để kết luận ?
? Từ đó cho biết các phương thức biểu
đạt chính của văn bản là gì ?
? VB này được chia làm mấy phần ,
nêu nội dung từng phần ?
- GV : Hướng dẫn học sinh cách chia

đoạn.
* HOẠT ĐỘNG 2 : Tìm hiểu văn bản
Gọi hs đọc phần thứ nhất
? Xứ Huế nổi tiếng về nhiều thứ ,
nhưng ở đây tác giả lại chú ý đến sự
nổi tiếng nào của Huế ? Tại sao tác giả
lại quan tâm đến dân ca?
- Hs: Suy nghĩ trả lời.
? Tác giả cho ta thấy dân ca Huế mang
đậm đặc điểm hình thức và nội dung
nào ? (rất nhiều điệu hò , điệu lí )
? Nhận xét về đặc điểm ngôn ngữ trong
đoạn văn này ?
người và sự việc mà nhà văn đã tìm hiểu,
nghiên cứu cùng với những cảm nghĩ của
mình nhằm thể hiện một tư tưởng nào đó.

b2. Phương thức biểu đạt: Miêu tả, thuyết
minh.
3. Bố cục: Chia làm 2 phần.
- P1 : Từ đầu đến lí hoài nam – Huế cái nôi
của dân ca
- P2: Tiếp theo đến hết – những đặc sắc của
Huế
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN :
1. Huế – cái nôi của dân ca:
- Rất nhiều điệu hò trong lao động sx : Hò
trên sông , lúc cấy , lúc cày , chăn tằm , trồng
cây
- Nhiều điệu lí : lí hoài nam , lí hoài xuân …

Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
24
- Hs: Dùng biện pháp liệt kê kết hợp
với lời giải thích
? Qua đó tác giả chứng minh được
những giá trị nổi bật nào của dân ca
Huế ?
- Hs: Phong phú về làn điệu , sâu sắc
thấm thía về nội dung tình cảm , mang
đậm nét đặc trưng của miền đất và tâm
hồn Huế
? Bên cái nôi dân ca Huế miền Trung ,
em còn biết những vùng dân ca nổi
tiếng nào của nước ta ? Nếu có thể hãy
hát một bài hát dân ca em biết ?
-HS: Dân ca quan họ Bắc Ninh , dân
ca đồng bằng Bắc Bộ …
Gọi hs đọc phần thứ 2
? Tác giả nhận xét gì về sự hình thành
của dân ca Huế ? qua đó cho thấy tính
chất nổi bật nào của Huế ?
- HS: Hình thành từ dòng ca nhạc dân
gian …khí nhạc
- Kết hợp 2 tính cách dân gian
? Có gì đặc sắc trong cách biểu diển ca
Huế trên các phương diện : dàn nhạc ,
nhạc công ?
- Hs: Dàn nhạc gồm đàn tranh , đàn
=> Phép liệt kê , thể hiện được sự phong phú
về làn điệu, mang những nét đặc trưng của

miền đất và tâm hồn Huế
2. Đặc sắc của ca Huế:
+ Sự hình thành của ca Huế: Từ dòng ca nhạc
dân gian và ca nhạc cung đình, nhã nhạc trang
trọng uy nghi.
+ Cách biểu diễn :
- Dàn nhạc : Đàn tranh , đàn nguyệt , tì bà ,
Tác giả: Trần Thị Thanh Huyền Trường THCS Hồng Dương
25

×