Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp về đất đai trên địa bàn ba thị trấn của huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2011 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.22 KB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng
lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với những kiến thức khoa học. Qua
đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm
việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc say này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm và Ban
chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề
tài:“Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp về đất đai
trên địa bàn ba thị trấn của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2011- 2013”.
Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo và anh chị nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm, Ban
chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên và đặc biệt là thầy giáo PGS.TS.Nguyễn
Khắc Thái Sơn người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng song bản khóa luận tốt nghiệp
của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những
ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa
luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Hoàng Hồng Hạnh
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TÊN VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ
1 HĐND Hội đồng nhân dân
2 NQ/TW Nghị quyết/trung ương
3 NĐ-CP Nghị đinh-chính phủ


4 MTTQ Mặt trận Tổ Quốc
5 QĐ-TTg Quyết định/thủ tướng chính phủ
6 QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
7 QH Quy hoạch
8 TB/TW Chính phủ
9 TT Thông báo
10 TW Trung ương
11 UBND Ủy ban nhân dân
12 VT Vị trí
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất Huyện Đồng Hỷ năm 2013 . Error: Reference
source not found
Bảng 4.2. Kết quả giải quyết của năm 2011 35
Bảng 4.3. Kết quả giải quyết của năm 2012 . Error: Reference source not found
Bảng 4.4. Kết quả giải quyết của năm 2013Error: Reference source not
found7
Bảng 4.5: Kết quả giải quyết đơn thư của ba trị trấn Huyện Đồng Hỷ - Tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2011 – 2013. Error: Reference source not found
Bảng 4.6. Tình hình khiếu nại về đất đai của ba thị trấn giai đoạn 2011-2013
Error: Reference source not found 9
Bảng 4.7.Tổng hợp các vụ khiếu nại trên địa bàn ba thị trấn của Huyện Đồng
Hỷ giai đoạn 2011-2013. Error: Reference source not found
Bảng 4.8.Tổng hợp các vụ tố cáo trên địa bàn ba thị trấn của Huyện Đồng Hỷ
giai đoạn 2011-2013 Error: Reference source not found
Bảng 4.9. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện giai
đoạn 2011-2013…………………………………………………………… 43
Bảng 4.10. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện giai

đoạn 2011-2013 Error: Reference source not found
Bảng 4.11. Bảng thể hiện kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn
ba thị trấn của các năm 2011- 2013 Error: Reference source not found
iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4. 1 . Biểu đồ thể hiện các vụ khiếu nại trên địa bàn ba thị trấn của
huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2011 - 2013 Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.2.Biểu đồ thể hiện các vụ tố cáo trên địa bàn ba thị trấn của huyện
Đồng Hỷ thể hiện theo các năm từ 2011 - 2013 Error: Reference source not
found
Biểu đồ 4.3.Biểu đồ thể hiện kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa
bàn huyện giai đoạn 2011- 2013. Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.4. Biểu đồ thể hiện ba loại hình tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất
đai trong giai đoạn 2011 – 2013. Error: Reference source not found
v
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt Vấn Đề.
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng
cho con người đó là món quà vô giá. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là sự
sống là đối tượng lao động độc đáo, đồng thời cũng là môi trường hoạt động
sản xuất, một bộ phận quan trọng của môi trường sống.
Đất đai là điều kiện tiên quyết đối với tất cả các ngành sản xuất và hoạt
động của con người. Đất đai là nơi con người xây dựng nhà cửa và các công
trình khác phục vụ cuộc sống con người, đất đai là nơi xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ cho sản xuất như để xây dựng nhà xưởng, nhà kho, bố trí máy móc.
Đối với nông nghiệp đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là công cụ lao
động, là nơi con người dùng để trồng trọt, chăn nuôi, cung cấp lương thực
thực phẩm cho cuộc sống của con người. Không những thế đất đai còn là nơi
tàng trữ các loại khóang sản.

Tuy vậy, đất đai là một nguồn tài nguyên có giới hạn về số lượng, cố
định về vị trí không gian, không thể di chuyển theo sự sắp xếp chủ quan của
con người. Do sức ép của sự ra tăng dân số và nhu cầu khai thác đứng trước
nguy cơ suy giảm về chất lượng. Chính vì các đặc tính đặc biệt đó mà đất đai
trở thành đối tượng tranh chấp, khiếu kiện.
Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân được pháp luật quy định là cơ sở
pháp lý cần thiết để công dân thực hiện tốt quyền làm chủ và giám sát hoạt động
của các cơ quan nhà nước, góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nước đồng thời
cũng qua đó phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo là nghĩa vụ, trách nhiệm của các cơ quan
nhà nước.Việc giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo góp phần ổn định tình hình
chính trị xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển. Từ trước đến nay, Đảng và Nhà
1
nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân và đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, văn bản pháp luật quy định về
vấn đề này, trong đó có Pháp lệnh Khiếu nại - Tố cáo của công dân năm 1991,
Luật Khiếu nại - Tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại - Tố cáo năm 2004 và năm 2005. Như vậy, với việc ban hành
các văn bản pháp luật nêu trên đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc và tạo điều
kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo làm cơ sở cho các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu tố.
Ở nước ta hiện nay, khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản
của công dân đã được Hiến pháp ghi nhận. Điều 74 Hiến pháp 1992 quy định:
“Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
những việc làm trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào. Việc khiếu nại, tố
cáo phải được cơ quan nhà nước xem xét và giải quyết trong thời hạn pháp
luật quy định…”. Trên cơ sở đó, quyền khiếu nại, tố cáo của công
dân đã được cụ thể hóa trong nhiều văn bản pháp luật như Luật Khiếu nại;
Luật Tố cáo; Luật Phòng, chống tham nhũng; Bộ Luật tố tụng hình sự; Bộ

luật hình sự; Bộ luật dân sự, Luật đất đai… Đây chính là những cơ sở pháp lý
cần thiết để công dân thực hiện tốt quyền làm chủ và giám sát hoạt động của
các cơ quan nhà nước, góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nước đồng thời
cũng qua đó phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, thể
hiện đúng bản chất tốt đẹp của Nhà nước ta - Nhà nước của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân. Hiện nay khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai đang có
xu hướng ngày càng tăng cả về số lượng cũng như tính chất phức tạp.Việc
giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, ….tố cáo không được nhiều hoặc có
giải quyết nhưng chưa dứt điểm, còn chậm chưa đủ mạnh, số vụ phát sinh
nhiều, số vụ được giải quyết hiệu quả chưa cao dẫn đến tình trạng khiếu nại,
tố cáo vượt cấp ngày càng tăng và ngày càng gay gắt. Do đó việc giải quyết
2
tranh chấp về đất đai trở thành vấn đề bức xúc của toàn xã hội, được nhiều
ngành nhiều cấp quan tâm.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo là một lĩnh vực hết sức quan trọng trong hệ
thống quản lý Nhà nước và điều hành xã hội. Do vậy thực hiện tốt công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân sẽ cũng cố và tăng niềm tin của nhân
dân vào đường lối lãnh đạo của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và
thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước.Xuất
phát từ vị trí và tầm quan trọng của đất đai, Đảng và Nhà nước ta luôn quan
tâm và đưa ra nhiều chủ trương chích sách pháp luật để quản lý chặt chẽ, khai
thác có hiệu quả quỹ đất. Việc ban hành các quy định pháp luật về đất đai
cũng là cơ sở để thực hiện quyền lực và ý chí của Nhà nước, là căn cứ đảm
bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Đồng hỷ là một huyện miền núi nằm ở phía đồng bắc của tỉnh Thái
Nguyên với 15 xã và 3 thị trấn.Tổng diện tích tự nhiên của Đồng Hỷ là
45475,52 ha. Trong đó việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với ba thị trấn
Chùa Hang, Trại Cau, Sông cầu là nhiều bất cập hơn cả vì giá trị sử dụng
cũng như giá đất cao hơn lên việc xảy ra tranh chấp đất đai về số đơn thư tố
cáo nhiều hơn các xã, cũng như việc bức xúc nhiều hơn. Huyện Đồng Hỷ có

tổng diện tích là 45475,52 m
2
, trong đó phần lớn là đất rừng và đất nông
nghiệp. Ba thị trấn Sông Cầu, Chùa Hang, Trai Cau tuy có diện tích ít hơn các
xã nhưng chủ yếu là đất phi nông nghiệp vì vậy số vụ kiện tụng, tố cáo về đất
đai diễn ra gay gắt hơn, vì giá đất ở các thị trấn cao hơn lên số lượng tranh
chấp nhiều hơn rất nhiều.
Vì vậy, để giúp huyện có hướng đi đúng trong phát triển nền kinh tế
bền vững, giúp người dân phát triển tốt về kinh tế- xã hội nhầm nâng cao đời
sống người dân là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
Trong những năm qua công tác quản lý đất đai đã được các cấp chính
quyền từ cấp xã đến cấp huyện chú trọng vì vậy đã đạt những kết quả nhất
3
định. Song do rất nhiều nguyên nhân nên công tác quản lý đất đai vẫn còn
nhiều bất cập. Đặc biết là các vụ việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp
về đất đai trong nhân dân gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết. Đây là
nguyên nhân tiềm ẩn các nguy cơ bất ổn an ninh chính trị, trật tự xã hội. Xuất
phát từ nhu cẩu thực tế đó cùng với sự giúp đỡ của khoa Quản Lý Tài Nguyên
đồng thời được sự quan tâm của thầy PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn đã
giúp tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáotranh chấp về đất đai trên địa bàn ba thị trấn của huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2011- 2013”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Nhằm đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp về đất đai
trên địa bàn ba thị trấn Chùa Hang, Trại Cau, Sông Cầu của huyện Đồng Hỷ giai
đoạn 2011 – 2013. Nhằm nâng cao chất lượng tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo tranh chấp về đất đai của các cơ quan hành chính cấp huyện bảo đảm
quyền lợi chính đáng, hợp pháp và nghĩa vụ của công dân trong việc thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo. Từ đó rút ra kết luận bài học, kinh nghiêm để hoàn thiện

hệ thống pháp luật nhà nước góp phần giữ vững tình hình an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội, thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu và phân tích nguyên nhân gây ra việc khiếu nại tố cáo tranh
chấp về đất đai trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
- Tiếp tục nâng cao hơn nữa nhận thức pháp luật về khiếu nại, tố cáo, về quy
chế tiếp công dân đối với toàn thể nhân dân và cán bộ, công chức, viên chức.
- Tìm hiểu nguyên nhân để hạn chế đến mức thấp nhất phát sinh đơn
thư vượt cấp, tái khiếu, tái tố.
- Tìm hiểu, đáng giá tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn
ba thị trấn.
4
1.2.3. Yêu cầu của đề tài
- Các kiến nghị, đề nghị phải có tính khả thi.
- Các số liệu, tài liệu phản ánh chính sách các yếu tố ảnh hưởng tới giải
quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp đất đai.
- Tổng hợp và phân tích được những thuận lợi khó khăn, ưu điểm
khuyết điểm trong quá trình thực hiện công tác đồng thời đề xuất và kiến nghị
một số giải pháp để giải quyết các tranh chấp về đất đai, đảm bảo tính khả thi
và phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
- Nắm chắc các quy định về trình tự thủ tục trong công tác giải quyết
tranh chấp đất đai.
1.2.4. Ý nghĩa của đề tài
- Áp dụng kiến thức đã học áp dụng thực tiến nẫng cao, chiều sâu của
kiến thức nghàng học cho bản thân.
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu.
+ Củng cố kiến thức những môn học đã được học trong nhà trường và
áp dụng vào thực tế công việc.
+ Học hỏi được những kinh nghiệm, cách giao tiếp trong quá trình thực
tập tại địa phương.

+ Cơ hội tìm hiểu thêm những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước
về đất đai nói chung và công tác giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng.
- Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Đánh giá được những kết quả trong công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo đất đai của ba thị trấn cũng như trên địa bàn huyện Đồng Hỷ giai đoạn
2011-2013.
+ Góp phần đề xuất các giải pháp thực hiện công tác giải quyết tranh
chấp đất đai để công tác quản lý ngày càng có hiệu quả hơn.
5
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài.
2.1.1. Đặc điểm đất đai Việt Nam
Diện tích đất tự nhiên của Việt Nam là Việt Nam có diện tích
331.212 km², trong đó đất nông nghiệp chỉ có 24.822.560 ha, dân số là
80.902.4 triệu người, bình quân đất tự nhiên trên dâud người là 4.093.9 m
2
bằng 1/7 mức bình quân thế giới. So sánh với 10 nước khu vực Đông Nam Á,
tổng diện tích của Việt Nam xếp thứ 2, bình quân diện tích đất tự nhiên trên
đầu người Việt Nam đứng thứ 9 trong khu vực. Việc nâng cao hiệu quả sử
dụng nhầm thỏa mãn nhu cầu cho xã hội về vấn đề đất ở và canh tác, nó đang
trở thành mối quan tâm lớn nhất cho toàn dân và xã hội, vì vậy không thể
tránh khỏi việc tranh chấp đất đai. Gây không ít khó khắn cho nhà nước.
2.1.2.Quan hệ pháp luật đất đai qua các thời kỳ
2.1.3.Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2003;
Tập trung chủ yếu vào 13 nội dung về quản lý nhà nước về đất đai như sau :
1) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
2) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành

chính, lập bản đồ hành chính;
3) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sư dụng đất.
4) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất;
6
6) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
7) Thống kê, kiểm kê đất đai;
8) Quản lý tài chính về đất đai;
9) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản;
10) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
11) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
12) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
- Nghị định 181/2004/NĐ- CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai 2003 của Chính phủ. (Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001. Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Nghị định gồm 14
chương, 186 điều).
- Nghị Định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt viphạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, năm 2005. (Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo
Nghị quyết số 51/2001/QH 10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá

X, kỳ họp thứ 10).
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày
02 tháng 12 năm 1998 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004.
7
- Luật Khiếu nại năm 2011
- Luật Tố cáo năm 2011
- Thực hiện tốt tinh thần Thông báo Kết luận số 130-TB/TW, ngày
10/01/2008 của Bộ Chính trị “Về tình hình, kết quả giải quyết khiếu nại, tố
cáo từ năm 2006 đến nay và giải pháp trong thời gian tới”;
- Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Khiếu nại, Tố cáo và các Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, Tố cáo năm 2004, năm 2005.
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ Quy
định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo.
- Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án đổi mới công tác tiếp công dân.
- Các Thông tư của Thanh tra Chính phủ: Thông tư số 01/2009/TT-
TTCP ngày 15/12/2009 Quy định Quy trình giải quyết tố cáo; Thông tư
04/2010/TT-TTCP ngày 26/08/2010 Quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại,
đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
- Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 22/12/2010 của Tỉnh ủy về chương
trình công tác trọng tâm toàn khóa của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa
XIV, nhiệm kỳ 2010-2015.
2.1.4. Một số quy địnhtrong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải
quyết tranh chấp về đất đai
* Khái niệm khiếu nại đất đai:
Khoản 1 Điều 2 Luật khiếu nại, tố cáo quy định: “Khiếu nại là việc

công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này
quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết
8
định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy, Khiếu nại là một hình thức công dân hướng đến các cơ quan
nhà nước hay tổ chức xã hội, tố chức kinh tế, đơn vị vũ trang khi thấy quyết
định hành chính hay hành vi hành chính của họ xâm phạm đến quyền và lợi
ích hợp pháp của mình. Mặt khác, khiếu nại là phương tiện mà nhờ đó cơ
quan nhà nước hay tổ chức, những người có chức vụ kiểm tra được tính hợp
pháp, hợp lý trong các quyết định hành chính, hành vi hành chính do ban hành
hay thực hiện. Về mặt pháp luật, quyền khiếu nại của công dân luôn được ghi
nhận trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác của nhà nước ta.
Khiếu nại có thể được thể hiện dưới hình thức văn bản (đơn khiếu nại)
hoặc trình bày trực tiếp.
* Khái niệm Tố cáo:
Khoản 2 Điều 2 Luật khiếu nại, tố cáo quy định: “Tố cáo là việc công
dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá
nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Mục đích của tố cáo không chỉ dừng ở việc bảo vệ và khôi phục quyền
và lợi ích của người tố cáo mà cao hơn thế là bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước vững về chính trị,
giỏi về chuyên môn để “chí công, vô tư” trong khi thi hành công vụ, nhiệm vụ
Nhà nước.
2.1.5. Phân biệt khiếu nại và tố cáo
Khiếu nại và tố cáo đều là các quyền chính trị cơ bản của công dân,
được ghi nhận trong văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao như Hiến pháp,

9
luật. Khiếu nại và tố cáo là một trong những phương thức thực hiện quyền tự
do, dân chủ, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, giảm bức xúc trong nhân
dân. Đây cũng là phương thức để nhân dân thực hiện quyền kiểm tra, giám sát
của mình và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Khiếu nại, tố cáo đều
hướng tới bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và bảo đảm
pháp luật được thực thi nghiêm minh, bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa
nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền.
Tuy nhiên, khiếu nại và tố cáo là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau
nhưng thường được nhắc đến cùng nhau, trên thực tế đã có không ít trường
hợp chưa phân biệt rõ ràng, chính xác thế nào là khiếu nại, thế nào là tố cáo,
do đó có đơn thư chứa đựng nội dung cả việc khiếu nại và việc tố cáo đã gây
lúng túng trong quá trình giải quyết của cơ quan có thẩm quyền. Việc phân
biệt giữa khiếu nại với tố cáo có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp công dân
thực hiện quyền khiếu nại, quyền tố cáo của mình đúng thủ tục và đúng cơ
quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo; đồng thời giúp cho cơ quan
nhà nước giải quyết khiếu nại, tố cáo nhanh chóng, kịp thời, chính xác, tránh
được nhầm lẫn, sai sót trong khi giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Khiếu nại và tố cáo khác nhau ở những điểm cơ bản sau:
- Một là, về chủ thể thực hiện khiếu nại, tố cáo:
Chủ thể thực hiện quyền khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức khicó
căn cứ cho rằng quyền lợi bị xâm hại bởi một quyết định hành chính, hành vi
hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong
cơ quan hành chính nhà nước. Cán bộ, công chức có quyền khiếu nại quyết
định kỷ luật đối với họ. Vậy, chủ thể thực hiện khiếu nại có thể là cá nhân, cơ
quan hay tổ chức và cá nhân, cơ quan hay tổ chức phải bị tác động trực tiếp bởi
quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
10
Chủ thể thực hiện quyền tố cáo chỉ có thể là cá nhân, một người cụ thể. Cá
nhân có quyền tố cáo mọi hành vi vi phạm mà mình biết được, hành vi vi

phạm đó có thể tác động trực tiếp hoặc không tác động đến người tố cáo.
- Hai là, về đối tượng của khiếu nại, tố cáo:
Đối tượng của khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính
hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức. Những quyết định và hành vi này
phải tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
Đối tượng của tố cáo rộng hơn rất nhiều, công dân có quyền tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe
dọa gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức của mình và của người khác. Như vậy, hành vi vi phạm pháp
luật của người bị tố cáo có thể tác động trực tiếp hoặc không ảnh hưởng gì
đến quyền lợi của người tố cáo, nhưng người tố cáo vẫn có quyền tố cáo.
Có thể thấy những quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền có biểu hiện trái pháp luật và xâm hại đến quyền và lợi ích của một
hoặc một số người nhưng không ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quyền
lợi của người biết về quyết định hành chính, hành vi hành chính đó thì cũng
không trở thành đối tượng của khiếu nại mà trong trường hợp này người phát
hiện quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là trái pháp luật thì có
quyền tố cáo.
- Bà là, về mục đích của khiếu nại, tố cáo:
Mục đích của khiếu nại là nhằm bảo vệ và khôi phục quyền, lợi ích hợp
pháp của người khiếu nại.
Mục đích của tố cáo không chỉ để bảo vệ quyền và lợi ích của người tố
cáo mà còn để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, xã hội và của tập thể, của cá nhân
khác và nhằm trừng trị kịp thời, áp dụng các biện pháp nghiêm khắc để loại
11
trừ những hành vi trái pháp luật xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, của tập
thể, của cá nhân.
- Bốn là, về quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, người tố cáo:
Người khiếu nại có thể tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác khiếu

nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người tố cáo phải tự mình
(không được uỷ quyền cho người khác) tố cáo hành vi vi phạm pháp luật đến
bất kỳ tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước nào.
Người khiếu nại được quyền rút khiếu nại. Người tố cáo không được
rút tố cáo và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của
mình, nếu cố ý tố cáo sai sự thật thì phải bồi thường thiệt hại.
Người khiếu nại có quyền khiếu nại lần thứ hai hoặc khởi kiện vụ án
hành chính ra Toà án khi không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại
(mà không cần phải có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại không đúng
pháp luật). Còn người tố cáo chỉ được tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc
giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng
pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết chứ
không được khởi kiện ra toà án.
- Năm là, về thẩm quyền giải quyết:
Cơ quan hoặc người có trách nhiệm nhận và giải quyết khiếu nại lần
đầu là cơ quan có người thực hiện hành vi hành chính hoặc người đã ra quyết
định hành chính. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không
được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực
tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ
án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Cơ quan có trách nhiệm giải quyết tố cáo là cơ quan quản lý nhà nước
thực hiện chức năng nào thì có trách nhiệm giải quyết tố cáo thuộc chức năng
12
của cơ quan đó. Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước đã tiếp nhận tố
cáo nhưng xét thấy trách nhiệm giải quyết tố cáo không thuộc chức năng của
cơ quan mình thì phải chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền và thông báo
cho người tố cáo biết. Hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì do cơ quan
tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà bị tố cáo thì họ

không có thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của
chính bản thân mình. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo
chỉ có quyền giải quyết những đơn tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm
vụ, công vụ của người thuộc cơ quan, tổ chức mà mình quản lý trực tiếp.
- Sáu là về thời hạn giải quyết:
Thời hạn giải quyết khiếu nại: căn cứ vào số lần khiếu nại của người
khiếu nại. Đối với khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý và
45 ngày đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn (vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lư
và không quá 60 ngày, đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn). Thời hạn
giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý và không
quá 60 ngày đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn (đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60
ngày, kể từ ngày thụ lý và không quá 70 ngày đối với vùng sâu, vùng xa đi lại
khó khăn).
Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý, đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý. Trường hợp cần
thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn giải quyết một lần
nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
- Bảy là, về bản chất của khiếu nại, tố cáo:
13
Bản chất của khiếu nại là việc người khiếu nại đề nghị người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành
chính, còn bản chất của tố cáo là việc người tố cáo báo cho người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo biết về hành vi vi phạm pháp luật.
Giải quyết khiếu nại là việc cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Trong khi
đó, giải quyết tố cáo là việc cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo
xác minh, kết luận về nội dung tố cáo (thực tế có hành vi vi phạm pháp luật
theo như đơn tố cáo không), để từ đó áp dụng biện pháp xử lý phù hợp với tính

chất, mức độ sai phạm của hành vi vi phạm và thông báo cho người tố cáo biết
về kết quả giải quyết tố cáo, chứ không ra quyết định giải quyết tố cáo.
2.2. Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai
2.2.1. Khiếu nại, tố cáo về đất đai
Khiếu nại về đất đai là việc các cơ quan, tổ chức, công dân đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, HVHC trong quản lý đất
đai khi có căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi đó xâm phạm đến quyền và
lợi ích hợp pháp của mình. Quyết định hành chính bị khiếu nại trong quản lý
đất đai bao gồm: quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; quyết định bồi thường giải phóng
mặt bằng, tái định cư; quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất. Hành vi hành chính bị
khiếu nại trong quản lý đất đai là hành vi của cán bộ công chức nhà nước khi
thực hiện công việc liên quan đến các hoạt động nói trên.
Tố cáo về đất đai là sự phát hiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất của cơ quan
nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân
14
thuộc các đơn vị đó hoặc của những người khác, gây thiệt hại hoặc đe doạ gây
thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, lợi ích tập thể và lợi ích của người sử dụng đất.
2.2.2. Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
* Giải quyết khiếu nại
Để giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải thực hiện rất
nhiều công việc, từ thụ lý đơn, nghiên cứu đơn, lập kế hoạch giải quyết cho
đến xác minh, thu thập chứng cứ, làm rõ các nội dung khiếu nại, kiến nghị cấp
có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại, hoàn chỉnh hồ sơ, tài liệu
Tuy nhiên, có thể tóm lược việc giải quyết khiếu nại được chia làm 3
bước chính là : chuẩn bị giải quyết khiếu nại; xác minh, thu thập chứng cứ và
ra kết luận về nội dung khiếu nại, hoàn chỉnh hồ sơ.
Bước 1: Chuẩn bị giải quyết khiếu nại

Khi nhận được khiếu nại, người giải quyết khiếu nại căn cứ vào các
quy định của pháp luật về khiếu nại để xác định xem vụ việc có đủ điều kiện
thụ lý hay không. Người giải quyết khiếu nại sẽ không thụ lý đối với các
trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại. Đối với những trường
hợp không thuộc trong các trường hợp Điều 11 đã quy định, người giải quyết
khiếu nại phải có trách nhiệm thụ lý đơn khiếu nại.
Trên cơ sở đơn và các tài liệu mà người khiếu nại cung cấp, người giải
quyết khiếu nại phải tiến hành nghiên cứu kỹ để xác định nội dung khiếu nại
của người khiếu nại bao gồm những vấn đề gì, yêu cầu của người khiếu nại là
như thế nào, những căn cứ mà người khiếu nại đưa ra để chứng minh cho yêu
cầu của họ có đúng pháp luật không, đã đầy đủ chưa Đồng thời, có thể tiến
hành việc tiếp xúc sơ bộ đối với người khiếu nại. Thông thường, người khiếu
nại thường cho mình là người bị oan ức, quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm
phạm do vậy trong đơn của họ thường không phản ánh trung thực bản chất của
vấn đề hoặc giấu giếm các chứng cứ để làm sai lệch thông tin, làm lạc hướng
15
sự nhận định của người giải quyết khiếu nại. Do vậy, người giải quyết khiếu
nại trong những trường hợp nhất định, để làm sáng tỏ những nội dung cơ bản
của vụ việc mà mình chưa rõ, cần thiết phải tiếp xúc với đương sự nhằm khẳng
định những nội dung khiếu nại và yêu cầu của họ, qua đó cũng có thể khai thác
thêm phần nào những thông tin liên quan đến vụ việc bị khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại cần phải thu thập các văn bản pháp lý liên
quan đến giải quyết vụ việc để làm căn cứ giải quyết khiếu nại. Đó có thể là
các văn bản, tài liệu liên quan đến quyết định, hành vi bị khiếu nại hay những
văn bản, tài liệu mà nội dung đơn thư khiếu nại đã đề cập đến như là những
căn cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc những
văn bản pháp luật điều chỉnh về lĩnh vực có liên quan đến vụ việc phát sinh
Công việc tiếp theo là lập kế hoạch giải quyết vụ việc. Kế hoạch giải quyết
phải bao gồm một số nội dung công việc sau: mục đích, yêu cầu của việc giải
quyết; những khiếu nại cần phải thẩm tra, xác minh; những yêu cầu mà đối

tượng bị khiếu nại phải giải trình; địa điểm, các đối tượng cần xác minh; dự
kiến các tình huống phát sinh trong quá trình giải quyết; dự kiến lịch làm việc,
tiến độ thời gian; các điều kiện bảo đảm cho việc giải quyết khiếu nại (nhân
lực, phương tiện, kinh phí….).
Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đều cần phải lập kế hoạch giải
quyết mà tuỳ tính chất, mức độ phức tạp của từng vụ việc khiếu nại cụ thể,
người giải quyết khiếu nại sẽ có hai hướng giải quyết khác nhau: nếu vụ việc
đơn giản, chứng cứ, tài liệu đã rõ ràng (nội dung vụ việc đã được thể hiện đầy
đủ qua các tài liệu mà người giải quyết khiếu nại có), có thể đưa ra ngay kết
luận thì không cần phải lập kế hoạch giải quyết, không cần tiến hành xác
minh, thu thập thêm chứng cứ. Những vụ việc có tính chất phức tạp, tài liệu,
chứng cứ hiện có không đủ để kết luận chính xác và có căn cứ pháp lý về nội
16
dung khiếu nại thì mới cần phải lập kế hoạch giải quyết và tiến hành bước xác
minh tiếp.
Bước 2: Tiến hành thẩm tra, xác minh
Thẩm tra, xác minh là nhằm mục đích thu thập chứng cứ, tài liệu làm
cơ sở cho người giải quyết khiếu nại nhận xét chính xác, khách quan, đúng
pháp luật về vụ việc, từ đó mới đề xuất đến cấp có thẩm quyền ra quyết định
giải quyết khiếu nại được chính xác, đủ căn cứ, bảo vệ được lợi ích của nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. Đây là khâu rất quan
trọng trong quá trình xem xét, giải quyết vụ việc khiếu nại. Khiếu nại có được
giải quyết kịp thời, đúng chính sách pháp luật hay không phụ thuộc rất nhiều
vào việc xác minh, thu thập chứng cứ.
Khi tiến hành xác minh, cần phải khách quan, trung thực, chú ý tìm
hiểu bản chất của sự việc dẫn đến khiếu nại.Điều quan trọng là xác minh rõ
nguồn gốc của chứng cứ, mức độ trung thực và chính xác của chứng cứ.Tuy
nhiên, trong quá trình xác minh, cũng cần phải xem xét đến cả tính hợp pháp,
tính hợp lý của vấn đề mà các bên nêu ra. Chú ý phải lập biên bản từng vụ
việc, từng nội dung xác minh

Để tiến hành xác minh đạt kết quả tốt, cần phải vận dụng khéo léo, linh
hoạt các biện pháp nghiệp vụ nhằm thu thập thông tin, chứng cứ. Cán bộ xác
minh có thể thu thập thông tin từ: việc gặp gỡ, tiếp xúc với người khiếu nại;
kết quả giải trình và làm việc với người bị khiếu nại; kết quả làm việc với cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan, đây là những người biết được những
thông tin liên quan đến vụ việc hoặc có mối quan hệ nào đó với nội dung của
vụ việc mà người giải quyết khiếu nại cần thiết phải gặp gỡ, tiếp xúc nhằm
làm rõ những thông tin nhất định, từ đó mới có đủ cơ sở để kết luận một cách
khách quan, toàn diện về vấn đề.
17
Trong quá trình giải quyết khiếu nại nếu xét thấy việc thi hành quyết
định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải
quyết khiếu nại phải ra quyết định hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ra quyết
định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó.Quyết định tạm đình chỉ phải
được gửi cho người khiếu nại hoặc người có quyền, lợi ích liên quan. Quyết
định tạm đình chỉ sẽ bị huỷ khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn.
Sau khi đã xác minh, thẩm tra hết các nội dung, đối tượng liên quan,
người giải quyết khiếu nại cần so sánh, đối chiếu với các văn bản pháp luật
hiện hành, các quy định của cơ quan, đơn vị người bị khiếu nại; so sánh, đối
chiếu giữa các chứng cứ thu thập được để phân tích, đi đến nhận định rõ việc
khiếu nại đúng hay sai, từ đó kết luận từng vấn đề và đưa ra phương hướng
giải quyết cụ thể.
Kết thúc bước thẩm tra, xác minh, đoàn xác minh hoặc cán bộ thụ lý sẽ
phải soạn thảo văn bản "Báo cáo kết quả xác minh" theo yêu cầu tại Khoản 4,
Điều 29 của Luật Khiếu nại.
Bước 3: Ra kết luận xác minh về việc giải quyết khiếu nại và hoàn
chỉnh hồ sơ
- Thứ nhất, kết luận xác minh: căn cứ vào Báo cáo kết quả xác minh,
người đã ra quyết định xác minh phải ban hành văn bản "kết luận xác minh".
Kết luận xác minh phải có các nội dung chính sau: đánh giá việc thực hiện

chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của đối tượng xác minh; kết luận về nội dung
được xác minh; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có); các biện
pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng; kiến nghị các biện pháp xử lý.
Trong quá trình ra văn bản kết luận xác minh, người ra quyết định xác
minh có quyền yêu cầu Trưởng Đoàn xác minh, thành viên Đoàn xác minh,
18
Xác minh viên báo cáo, yêu cầu đối tượng xác minh giải trình để làm rõ thêm
những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra kết luận xác minh.
Kết luận xác minh việc giải quyết khiếu nại được gửi cho Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp (người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại) và đối tượng xác minh.
Trên cơ sở Kết luận xác minh, người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại sẽ ra Quyết định giải quyết khiếu nại (quyết định này được gửi cho người
khiếu nại; người có quyền và lợi ích liên quan, người giải quyết khiếu nại
trước đó (nếu là giải quyết khiếu nại tiếp theo). Khi cần thiết, có thể công bố
công khai quyết định giải quyết khiếu nại đối với người khiếu nại và người bị
khiếu nại).
- Thứ hai, hoàn chỉnh hồ sơ xác minh giải quyết khiếu nại: sau khi có
Quyết định giải quyết khiếu nại người giải quyết khiếu nại phải hoàn chỉnh hồ
sơ. Hồ sơ được lập và lưu trữ, được đánh số bút lục từng tài liệu nhằm giúp cho
việc quản lý, theo dõi công tác giải quyết khiếu nại, đồng thời còn làm tài liệu
cho các cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại ở cấp tiếp theo.
Pháp luật quy định hồ sơ giải quyết khiếu nại phải gồm những loại tài
liệu sau: đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại; văn bản trả lời của người bị
khiếu nại; biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định; Báo cáo
kết quả xác minh; Kết luận xác minh; Quyết định giải quyết khiếu nại; Các tài
liệu khác có liên quan.
Nếu người khiếu nại tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính
tại cơ quan toà án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho cơ quan hoặc toà án có

thẩm quyền khi có yêu cầu.
Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003, căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, việc giải quyết khiếu nại
tố cáo về đất đai được tiến hành theo trình tự sau đây:
19
Điều 31 Luật khiếu nại, tố cáo quy định: Thời hiệu khiếu nại là 90
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi
hành chính. Trong trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch hoạ, đi công tác, học
tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại
không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có trở
ngại không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo, thời hạn giải quyết khiếu nại
lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày (kể từ ngày thụ lý để giải
quyết). Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải
quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đề giải quyết và
không quá 60 ngày đối với những vụ việc phức tạp (khoản 1 Điều 36 Luật
khiếu nại, tố cáo)
Khoản 1 Điều 43 Luật khiếu nại, tố cáo quy định: Thời hạn giải quyết
khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày. ở
vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết và không quá 70 ngày đối
với những vụ việc phức tạp.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại
Điều 43 của Luật khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc
kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại
không đồng ý thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án nhân dân;
đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài
hơn, nhưng không quá 45 ngày (Điều 46 Luật khiếu nại, tố cáo).

20

×