Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty Xi măng Nghi Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.36 KB, 87 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THHH: Trách nhiệm hữu hạn
DTBH và CCDV: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
DTT: Doanh thu thuần
DTHDTC: Doanh thu hoạt động tài chính
GVHB: Giá vốn hàng bán
CFBH: Chi phí bán hàng
CFQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
CFNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CFNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
CFNVL,CCDC: Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
CFSXC: Chi phí sản xuất chung
QLCL: Quản lý chất lượng
XDDD: Xây dựng dở dang
KHTSCD: Khấu hao tài sản cố định
TSCD: Tài sản cố định
VCSH: Vốn chủ sở hữu
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
Khoá luận tốt nghiệp
TCVN: Tiêu chuẩn VIệt Nam
SXKD: Sản xuất kinh doanh
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
Khoá luận tốt nghiệp
TÊN CÁC BẢNG – BIỂU
Biểu 2.1:Sản lượng clanke và sản lượng sản xuất xi măng Error: Reference
source not found
Biểu 3.1: Tương quan tiêu thụ XM 3 miền năm 2008 59


Biểu đồ 3.2: Thị phần xi măng trong nước 60
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
Khoá luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay, đất nước ta đang
chuyển mình trong công cuộc đổi mới, nền kinh tế đang vận hành theo cơ chế
thị trường, có sự điều tiết và quản lý vĩ mô của Nhà nước. Để tồn tại và phát
triển, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh phải hoạt động có hiệu
quả. Do vậy, lợi nhuận là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp, bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận không chỉ là nguồn
tài chính tích luỹ để mở rộng sản xuất mà còn là nguồn tài chính quan trọng
để thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nuớc, tăng thu nhập quốc dân và
khuyến khích người lao động gắn bó với công việc của mình. Sau khi nghiên
cứu và thưc tập tại công ty Xi măng Nghi Sơn, em thấy tỷ suất lợi nhuận qua
3 năm đều giảm, tốc độ tăng lợi nhuận chưa tương xứng với tốc độ tăng của
doanh thu và chi phí, do đó em đã chọn đề tài :’’ Giải pháp tăng lợi nhuận
tại công ty Xi măng Nghi Sơn’’. Bằng việc sử dụng các phương pháp so
sánh, thống kê, bảng biểu và phân tích, em tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ
bản về lợi nhuận từ đó phân tích tình hình lợi nhuận tại công ty xi măng Nghi
Sơn. Trên cở sở đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận
tại công ty. Ngoài phần mở đầu, mục lục, tên bảng biểu, tài liệu tham khảo và
kết luận thì đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về lợi nhuận tại công ty Xi măng Nghi Sơn
2006-2008
Chương 3: Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty Xi măng Nghi Sơn
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
1
Khoá luận tốt nghiệp

CHƯƠNG I: LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Các vấn đề cơ bản về doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm
Nền kinh tế nước ta được vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước đang tiếp tục đởi
mới cơ chế chính sách để tạo mội trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Có rất nhiều quan điểm về doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá
nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể hoạt động được bởi các doanh
nghiệp chứ không phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch cố định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh-tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Công ty cổ phần, công ty
TNHH, công ty hợp danh, công ty liên doanh, các doanh nghiệp tư nhân.
Theo Điều 166 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11, các doanh nghiệp
nhà nước thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003
phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo
quy định của luật này.
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
2
Khoá luận tốt nghiệp
Công ty (Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần) là doanh nghiệp
trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ

tương ứng với phần vốn góp của mình và chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của Công ty trong phạm vị phần góp của mình.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và
tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh là
doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên
cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và chính
phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh
hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài do nhà dầu tư nước ngoài
100% vốn tại Việt Nam.
1.1.2.Mục tiêu của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu. Đối với các
doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích thì mục tiêu của họ không phải là
tạo ra lợi nhuận mà nhằm hướng tới những mục tiêu khác mang tính xã hội.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong từng thời
kỳ họ lại có những mục tiêu khác nhau: tối đa hóa doanh thu trong ràng buộc
tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp, tối đa hóa lợi nhuận Xét trên giác độ tạo ra giá trị, tối ưu hóa lợi
nhuận là mục tiêu chính của doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu này không ngừng gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu doanh
nghiệp hơn nữa nó không chỉ cho thấy doanh nghiệp mong muốn đạt được lợi
nhuận tối đa nhất mà còn hướng tới sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
3
Khoá luận tốt nghiệp
1.1.3.Vai trò của doanh nghiệp đối với nền kinh tế

Trong bất cứ một nền kinh tế nào, doanh nghiệp cũng đóng vai trò hết
sức quan trọng.
• Doanh nghiệp vừa là người tiên phong, vừa đóng vai trò trung tâm, chủ
lực trong mọi nền kinh tế. Không có các doanh nghiệp thì không có bất kỳ
nền kinh tế hàng hóa nào. Không có doanh nghiệp nào lại không là người tiêu
dùng, nói cách khác nó còn đóng cả vai trò quan trọng của người tiêu dùng.
• Doanh nghiệp còn là thành viên của các hiệp hội và góp phần tích cực
trong hoạt động của các hiệp hội. Nó cũng có thể trực tiếp vận động, đối
thoại, kiến nghị để chính phủ thay đổi cơ chế, tạo điều kiện thuận lợi để cho
các thành phần kinh tế hoạt động, giữ vững ổn định nền kinh tế.
• Doanh nghiệp còn giữ vai trò trung tâm tạo ra hàng hóa và dịch vụ,
phân phối hàng hóa và cung cấp dịch vụ, tiến hành đổi mới, phát triển công
nghệ, tạo công ăn việc làm, tạo vốn, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,
đóng góp vào ngân sách quốc gia và quan trọng nhất là tạo ra lợi nhuận cho
mình - cũng chính là tạo ra sự thịnh vượng và giàu có của quốc gia.
1.2.Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1.Các quan điểm về lợi nhuận
Ngay khi có hoạt động sản xuất, trao đổi, mua bán hàng hóa, lợi nhuận
trong kinh doanh đã là một đề tài nghiên cứu, tranh luận của nhiều trường
phái, nhiều nhà lý luận kinh tế.
• Adam-Smith là người đầu tiên trong số các nhà kinh tế học cổ điển đã
nghiên cứu khá toàn diện về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận. Ông xuất phát
từ quan điểm, giá trị trao đổi của mọi hàng hóa là do lao động sản xuất ra hàng
hóa đó quyết định, để từ đó đặt nền tảng cho các lý thuyết về kinh tế thị trường.
Theo A.Smith, lợi nhuận của nhà tư bản được tạo ra trong quá trình sản xuất, là
hình thái biểu hiện khác của giá trị thặng dư tức là phần giá trị do lao động
không được trả công tạo ra. Ông định nghĩa:" Lợi nhuận là khoản khấu trừ vào
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
4
Khoá luận tốt nghiệp

giá trị sản phẩm do người lao động tạo ra".Nguồn gốc của lợi nhuận là do toàn
bộ tư bản đầu tư đẻ ra trong cả lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Lợi nhuận là
nguồn gốc của các thu nhập trong xã hội và của mọi giá trị trao đổi.
• D.Ricacdo và những người kế tục đã xây dựng học thuyết của mình
trên cơ sở những tiền đề và phát kiến của A.Smith, D.Ricacdo cũng hoàn toàn
dựa vào lý luận giá trị lao động để phân tích chỉ rõ nguồn gốc và bản chất của
lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh tư bản chủ nghĩa. Ông cho
rằng: "Lợi nhuận là phần giá trị lao động thừa ra ngoài tiền công".
• Kế thừa những nguyên lý đúng đắn, khoa học của những nhà lý luận
tiền bối, C.Mác đã nghiên cứu một cách toàn diện và triệt để về nguồn gốc và
bản chất của lợi nhuận trong kinh doanh tư bản chủ nghĩa. Ông cho rằng:"Lợi
nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư, là kết quả của lao dộng
không được trả công, do nhà tư bản chiếm đoạt, là quan hệ bóc lột và nô dịch
lao động của xã hội tư bản chủ nghĩa. Khi truy tìm nguồn gốc, bản chất của
lợi nhuận, C.Mác viết:" Giá trị thặng dư được quan niệm là toàn bộ của tư bản
ứng trước, mang hình thái chuyển hóa là lợi nhuận" và giá trị thặng dư (là lợi
nhuận) là phần giá trị dôi ra của phần giá trị hàng hóa so với chi phí sản xuất
của nó, nghĩa là phần dôi ra của tổng số lượng lao động chứa đựng trong hàng
hoá với số lượng lao dộng được trả công chứa đựng trong hàng hóa".
Như vậy, C.Mác là người đầu tiên chỉ rõ được nguồn gốc sâu xa của lợi
nhuận và quan điểm của ông là hoàn toàn đúng đắn. Do đó khi nghiên cứu về
lợi nhuận chúng ta đều nghiên cứu dựa trên quan điểm của C. Mác.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp hiện nay, Lợi nhuận của doanh nghiệp
là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
để đạt được doanh thu đó.
1.2.2.Kết cấu của lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất -kinh doanh, là
chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu qủa kinh tế hoạt động của doanh nghiệp.
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
5

Khoá luận tốt nghiệp
Theo quy định mới về Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh thì nguồn
hình thành lợi nhuận chỉ có 2 loại:
• Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh( trong đó đã bao
gồm lợi nhuận từ hoạt động tài chính)
• Lợi nhuận khác
Để hiểu rõ hơn về kết cấu của lợi nhuận, ta chia nguồn hình thành lợi nhuận
theo 3 loại:
LN
DN
= LN
SXKD
+ LN
HDTC
+ LN
HDBT
1.2.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là khoản chênh lệch giữa
doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí của hoạt động đó bao
gồm toàn bộ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã thực hiện và thuế phải nộp theo
quy định ( trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
LN từ tiêu thụ sản phẩm= DTT-GVHB-CFBH-CFQLDN
Trong đó:
Doanh thu thuần: là toàn bộ số tiền thu được từ bán sản phẩm, hàng hoá,
cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu.
Các chi phí của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
* Giá vốn hàng bán: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
tạo ra hàng hóa dịch vụ bán ra trong kỳ như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,

chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
* Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ. Đó là các chi phí như: chi phí bao gói
sản phẩm, bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo, phụ
cấp lương cho nhân viên bán hàng.
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
6
Khoá luận tốt nghiệp
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí cho việc quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến toàn
hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ
xác định.
Lợi nhuận hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí
hoạt động tài chính
Thu nhập hoạt động tài chính: Là khoản thu do doanh nghiệp tiến hành
các hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh vốn đem lại bao gồm hoạt
động góp vốn liên doanh liên kết, đầu tư chứng khoán, thu nhập từ việc cho
thuê tài sản, thu lãi tiền gửi…
Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí cho các hoạt động đầu
tư tài chính và các chi phí liên quan đến hoạt động về vốn gồm chi phí về liên
doanh không tính vào giá trị vốn góp, lỗ liên doanh, lỗ do bán chứng khoán,
chi phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến vay vốn, chi phí liên quan đến
việc mua bán ngoại tệ, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuê tài chính…
1.2.2.3. Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa thu nhập khác và
chi phí khác
Thu nhập khác: Là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính

trước và không xảy ra một cách thường xuyên:
Thu về thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản cố định.
Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng.
Thu tiền bảo hiểm được bồi thường.
Thu được các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
7
Khoá luận tốt nghiệp
Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập.
Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại.
Các khoản thu khác.
Chi phí khác: Là những khoản chi phí hoạt động do nguyên nhân khách
quan xảy ra như tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, các khoản ghi nhầm sổ
sách kế toán…
Vì doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước là nộp thuế vì
vậy để thấy rõ được khoản thu nhập mà doanh nghiệp thực sự thu được chính
là lợi nhuận sau thuế
LNST= LNTT- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ
Tỷ trọng mỗi bộ phận lợi nhuận trong lợi nhuận của doanh nghiệp có sự
khác nhau giữa các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và
thuộc môi trường kinh tế khác nhau. Việc xem xét kết cấu lợi nhuận có ý
nghĩa quan trọng trong việc cho ta thấy được các khoản mục tạo nên lợi
nhuận và tỷ trọng của tùng khoản mục trong tổng lợi nhuận, từ đó xem xét
đánh giá kết quả, tìm ra mặt tích cực cũng như mặt tiêu cực tồn tại trong từng
hoạt động để đề ra những quyết định gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.3.Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại phát
triển của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung cũng như
đối với người lao động và bên thứ ba. Cụ thể như sau:
*)Đối với doanh nghiệp

Thứ nhất: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì, dựa vào đó doanh nghiệp có thể biết
được tình hình hoạt động của mình có hiệu quả hay không. Từ đó giúp các
nhà quản lý xem xét và đưa ra các quyết định cũng như biện pháp nhằm cải
thiện, nâng cao tình hình hoạt động sản xuất.
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
8
Khoá luận tốt nghiệp
Thứ hai: Lợi nhuận là mục tiêu, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp
nâng cao năng suất, là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động
đến việc hoàn thiện các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Đó là nguồn thu để
cải thiện điều kiện sản xuất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người
lao động, góp phần khơi dậy tiềm năng của người lao động vì sự phát triển
vững chắc của doanh nghiệp trong tương lai. Hơn nữa, lợi nhuận còn là nguồn
để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước, thông qua đó
góp phần vào sự phát triển kinh tế quốc dân.
Thứ ba: Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất
nhằm tiết kiệm chi phí nguyên nhiên vật liệu, tạo ra những sản phẩm chất lượng
cao, giá thành hạ. Từ đó giúp doanh nghiệp có điều kiện tạo dựng và nâng cao
uy tín trên thị trường, thu hút vốn đầu tư, bổ sung vốn kinh doanh, tăng thêm
vốn chủ hở hữu và trả các khoản nợ, tạo sự vững chắc về tài chính cho doanh
nghiệp. Không những thế lợi nhuận còn là nguồn tài chính để doanh nghiệp bù
đắp các khoản chi phí không được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh như các
khoản lỗ năm trước, những khoản chi phí vượt định mức…
Thư tư: Lợi nhuận cao cho thấy được triển vọng phát triển của doanh
nghiệp đó trong tương lai nhờ đó doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi trong các mối
quan hệ kinh tế như có thể huy động thêm vốn dễ dàng, mua chịu hàng hoá
với khối lượng lớn Doanh nghiệp còn có điều kiện trích lập các quỹ(quỹ đầu
tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi ) để phục vụ

cho việc tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng, phục vụ cho công tác
phúc lợi.
Thứ năm: Lợi nhuận còn là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao khi tăng đựơc
doanh thu và đảm bảo tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
9
Khoá luận tốt nghiệp
phí. Tức là doanh nghiệp sẽ tăng được lợi nhuận khi công tác quản lý kinh
doanh có hiệu quả. Điều này được thể hiện trên tất cả các khâu từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm. Khi lợi nhuận giảm sút, nếu loại trừ nhân tố khách quan, có
thể đánh giá rằng doanh nghiệp chưa thực hiện tốt công tác quản lý kinh doanh.
Như vậy, lợi nhuận không chỉ là vấn đề sống còn đối với bản thân mỗi
doanh nghiệp mà còn là uy tín của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các đối
tác, là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cán bộ nhân viên, đồng thời là
nguồn động lực tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
*)Đối với xã hội
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ bản quyết định đến sự thành bại của
thị trường do vậy lợi nhuận phản ánh hiệu quả của nền kinh tế. Lợi nhuận là
nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, lợi nhuận của doanh nghiệp
một phần sẽ được chuyển vào ngân sách Nhà nước thông qua các sắc thuế và
nghĩa vụ đóng góp của mỗi doanh nghiệp với Nhà nước. Nếu doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì ngân sách nhà nước sẽ có khoản thu
lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp. Và ngược lại, nếu doanh nghiệp kinh
doanh kém hiệu quả, lợi nhuận giảm thì khoản thu này sẽ giảm xuống. Với
khoản đóng góp ngày càng lớn từ thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách
Nhà nước sẽ góp phần thoả mãn nhu cầu chi tiêu của nền kinh tế quốc dân,
củng cố và tăng cường lực lượng quốc phòng, cải thiện và nâng cao đời sống
vật chất và văn hoá, tinh thần cho nhân dân. Nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều
kiện thuận lợi về môi trường kinh doanh, tài chính, đầu tư…cho doanh

nghiệp. Từ đó doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi
và nó có tác động trở lại thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Lợi nhuận còn có vai trò quan trọng với sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế của nền kinh tế, việc tăng lợi nhuận sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển mạnh mẽ. Bởi nền kinh tế phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
10
Khoá luận tốt nghiệp
vào tích luỹ, quy mô của tích luỹ quyết định quy mô tăng trưởng. Doanh
nghiệp muốn tăng trưởng nhanh thì phải làm ăn đạt lợi nhuận cao. Có được lợi
nhuận doanh nghiệp sẽ tăng được quy mô tích luỹ, một khi đã có tích luỹ đủ
lớn thi doanh nghiệp có thể tái sản xuất mở rộng, đây là tiền đề thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Ngược lại, nền kinh tế tăng trưởng sẽ tác động trở lại doanh
nghiệp , tạo môi trường thuận lợi và động lực cho doanh nghiệp phát triển.
*)Đối với người lao động
Lao động là một trong ba yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản
xuất kinh doanh. Để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì doanh
nghiệp phải quan tâm thoả đáng đến người lao động, cả về vật chất lẫn tinh
thần. Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì sẽ
có điều kiện trích lập các quỹ như quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc làm là cơ sở để từng bước nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Lợi nhuận còn là
đòn bẩy kích thích người lao động đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao
động và hăng say sáng tạo trong công việc. Từ đó góp phần nâng cao thu
nhập cho người lao động trong doanh nghiệp, tăng tích luỹ để mở rộng sản
xuất kinh doanh.
*)Đối với bên thứ ba
Bên thứ ba là những người có quan hệ với doanh nghiệp như các nhà
cung cấp, ngân hàng, các nhà đầu tư…nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, có lợi nhuận và tăng được lợi nhuận thì doanh nghiệp dễ dàng

vay thêm vốn từ các ngân hàng, thu hút vốn của các nhà đầu tư, tạo lập tín
dụng thương mại với các nhà cung cấp.
1.2.4. Ý nghĩa của lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của mọi hoạt động trong doanh nghiệp, là
mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và đóng góp
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
11
Khoá luận tốt nghiệp
tích cực vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.Vì vậy lợi nhuận có ý
nghĩa to lớn không những đối với việc tăng cường hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà cả đối với cả nền kinh tế quốc dân.
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với động cơ
kinh tế là tìm kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục
tiêu của kinh doanh, là thước đo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là
động lực kinh tế thúc đẩy các doanh nghiệp cũng như mỗi người lao động
không ngừng sử dụng hợp lý tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra
động cơ lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp luôn cải tiến kỹ thuật đưa ra thị
trường những sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của con người
dẫn đến làm cho xã hội loài người ngày càng phát triển.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp mà thông qua việc phân tích chỉ
tiêu lợi nhuận sẽ giúp nhà quản lý có thể xem xét, đánh giá các mặt hoạt động
của doanh nghiệp từ khâu sản xuất, tiêu thụ, công tác quản lý, tài chính… để
đưa ra các quyết định phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để tái sản xuất mở rộng, tiếp tục
phát triển quá trình sản xuất kinh doanh để có hiệu quả cao hơn, bù đắp rủi ro
trong kinh doanh, tăng vốn chủ sở hữu, thực hiện khuyến khích vật chất, cải
tiến đời sống cho người lao động như: thông qua việc trích lập quĩ đầu tư phát
triển doanh nghiệp có điều kiện mua sắm thêm máy móc, thiết bị, hiện đại hóa

dây chuyền công nghệ, thực hiện tái sản xuất mở rộng; thông qua việc trích
lập quĩ dự phòng tài chính để bù đắp những mất mát vốn kinh doanh, làm
lành mạnh tình hình tài chính, doanh nghiệp không bị suy sụp khi có những
rủi ro về tài chính; thông qua việc trích lập quĩ khen thưởng, phúc lợi doanh
nghiệp có thể cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
12
Khoá luận tốt nghiệp
động, từ đó khơi dậy lòng nhiệt tình, hăng say làm việc, phát huy nhiều sáng
kiến cải tiến kỹ thuật làm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận còn là nguồn tài chính để các doanh nghiệp trả lãi cho các cổ
đông. Các cổ đông có thể là người trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh
nghiệp nhưng đều có một điểm chung là ngoài phần tiền lương mà họ được
hưởng theo công sức lao động bỏ ra, họ sẽ còn một khoản thu nhập từ cổ
phiếu mà họ được hưởng, chính số tiền tăng thêm này sẽ làm ổn định và phát
triển cuộc sống của bản thân và gia đình họ. Họ tiêu dùng hàng hóa lại làm
cho các doanh nghiệp bán được hàng từ đó tăng lợi nhuận, quan hệ nhân quả
này sẽ làm cho xã hội càng tiến bộ, phát triển.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là bộ phận quan trọng của thu nhập thuần
túy của doanh nghiệp, là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, và là
cơ sở để tăng thu nhập quốc dân ở mỗi nước. Các doanh nghiệp thực hiện
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thông qua việc nộp thuế tạo nên nguồn thu
cho Nhà nước. Nhà nước sử dụng nguồn thu này để trang trải các chi tiêu cho
sự hoạt động của bộ máy nhà nước, thực hiện các chương trình phát triển an
ninh – kinh tế – xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Điều này lại có tác động tích cực ngược trở lại với sự phát triển của các
doanh nghiệp. Đây là mối quan hệ rất khăng khít, tạo nên sự phát triển bền
vững của toàn bộ nền kinh tế.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm ba bộ phận là lợi nhuận từ hoạt

động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ
hoạt động bất thường. Trong đó lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là
bộ phận chủ yếu, thường chiếm tỷ trọng lớn và là trọng tâm quản lý của
doanh nghiệp. Do đó, muốn tăng được lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, trong đề tài này em tập
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
13
Khoá luận tốt nghiệp
trung đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh.
1.3.1. Nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
*) Khả năng cung ứng sản phẩm của doanh nghiệp
Đây là nhân tố trục tiếp ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa-dịch vụ. Nếu khối lượng hàng hóa sản xuất ra và tiêu thụ được càng nhiều
thì doanh thu càng lớn. Song nếu sản phẩm sản xuất ra mà vượt nhu cầu thị
trường thì dẫn tới cung vượt cầu, sản phẩm không tiêu thụ hết, hàng hoá bị ứ
đọng, gây hậu quả xấu cho sản xuất kinh doanh điều này ảnh hưởng tới lợi
nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu khối lượng sản phẩm sản xuất ra nhỏ
hơn nhu cầu thị trường thì doanh thu sẽ giảm. Do đó, doanh nghiệp cần nắm
rõ nhu cầu thị trường, khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định
khối lượng sản xuất cho phù hợp. Khả năng cung ứng sản phẩm của doanh
nghiệp còn phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp.
Chính vì thế để tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa được sản xuất ra thì
doanh nghiệp cần phải thường xuyên đổi mới trang thiết bị công nghệ hiện
đại cũng như thường xuyên nâng cấp và sửa chữa để tăng công suất cho máy
nhờ đó mà khối lượng sản xuất sẽ tăng lên.
*) Quá trình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp
Đây cũng được xem như là một trong những nhân tố chủ quan ảnh hưởng
tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và từ đó ảnh hưởng tới lợi
nhuận của doanh nghiệp. Một chính sách bán hàng hợp lý cùng với việc vận

dụng các phương thức thanh toán khác nhau sẽ tác động tốt đến công tác tiêu
thụ. Do vậy, muốn tăng doanh thu bán hàng, một mặt phải biết vận dụng các
phương thức thanh toán hợp lý, có chính sách tín dụng thương mại phù hợp,
mặt khác phải thực hiện đầy đủ các nguyên tắc kiểm nhập xuất giao hàng hóa.
Đặc biệt là trong thanh toán quốc tế, để đảm bảo thu hồi tiền hàng một cách
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
14
Khoá luận tốt nghiệp
đầy đủ và an toàn, doanh nghiệp phải tuân thủ một cách đầy đủ các điều kiện
về tiền tệ, về địa điểm, về thời gian và phương thức thanh toán.
*) Chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
Chất lượng sản phẩm là một trong những điều kiện quyết định mức độ
tín nhiệm đối với người tiêu dùng, nó là một trong ba yếu tố cơ bản tạo ra lợi
thế trong cạnh tranh, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Chất lượng sản phẩm thường thể hiện ở phẩm cấp, kiểu dáng mẩu mã,
màu sắc, khả năng thoả mãn thị hiếu người tiêu dung Nếu sản phẩm có chất
lượng cao giá bán sẽ cao hơn, tiêu thụ sẽ đễ dàng hơn, dễ mở rộng thị trường
và ngược lại. Chất lượng sản phẩm hàng hóa thể hiện trình độ tay nghề của
người lao động và khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật, các kinh
nghiệm quản lý vào sản xuất kinh doanh do đó nó là một trong các nhân tố
chủ quan ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
*) Chính sách kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trường nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ngày
càng đa dạng và phong phú. Mỗi doanh nghiệp đều có thể tiến hành sản xuất
kinh doanh và tiêu thụ nhiều mặt hàng với kết cấu khác nhau. Kết cấu mặt
hàng là tỷ trọng về giá trị của mặt hàng đó so với tổng giá trị các mặt hàng của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Trong thực tế, nếu tăng tỷ trọng mặt
hàng có mức sinh lời cao, giảm tỷ trọng bán ra những mặt hàng có mức sinh lời
thấp dù mức lợi nhuận cá biệt của từng mặt hàng không thay đổi thì tổng lợi
nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên và ngược lại, tăng tỷ trọng mặt hàng có mức

sinh lời thấp, giảm tỷ trọng những mặt hàng có mức sinh lời cao sẽ làm cho lợi
nhuận của doanh nghiệp bị giảm đi.
Như vậy, thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ sẽ làm cho doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp thay đổi. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải xây dựng một
kết cấu sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hợp lý để mang lại lợi nhuận tối ưu.
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
15
Khoá luận tốt nghiệp
*) Chính sách giá bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
Giá bán là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, giá
bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ tăng lên thì doanh thu bán hàng sẽ tăng lên và
ngược lại, giá giảm sẽ làm doanh thu giảm đi. Tuy nhiên, thông thường khi
tăng giá bán sản phẩm thì khối lượng tiêu thụ lại có xu hướng giảm xuống và
ngược lại, khi giảm giá thì khối lượng tiêu thụ lại có xu hướng tăng lên. Vì
vậy, trong nhiều trường hợp tăng giá không phải là biện pháp thích hợp để
tăng doanh thu, nếu việc tăng giá bán không hợp lý sẽ làm cho việc tiêu thụ
sản phẩm gặp khó khăn, gây nên tình trạng ứ đọng hàng hoá và sẽ làm cho
doanh thu giảm xuống. Do vậy, để đảm bảo được doanh thu và lợi nhuận,
doanh nghiệp cần phải có một chính sách giá bán hợp lý, linh động.
*) Năng lực quản lý về sản xuất, bán hàng, nguồn nhân lực và tài chính
của doanh nghiệp
Nhân tố con người bao giờ cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công
hay thất bại trong hoạt động của doanh nghiệp. Trình độ của cán bộ quản lý
ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu, chí phí và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu những người quản lý của doanh nghiệp ở trình độ cao họ sẽ vạch ra
được những chiến lược phát triển đúng đắn, đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp đồng thời họ cũng đưa ra các quyết định chính xác
trong việc làm thế nào để tăng doanh thu, giảm chi phí và tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.

• Đối với công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Là những khoản chi phí liên quan tới việc sử dụng nguyên liêu, vật liệu
phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Đối với
các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí. Do vậy, các nhà quản lý phải xây dựng kế hoạch sản xuất,
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
16
Khoá luận tốt nghiệp
đổi mới công nghệ và kiểm tra thường xuyên nhằm sử dụng tiết kiệm tối ưu
nhất các khoản chi phí này làm giảm giá thành và tăng lợi nhuận. Chi phí
nguyên vật liệu được xác định như sau:
Chi phí nguyên vật liệu = Định mức tiêu hao nguyên vật liệu x Giá đơn
vị nguyên vật liệu
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu: Việc thay đổi mức tiêu hao có thể do
thay đổi mẫu mã, do công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu và đặc biệt do
quy trình công nghệ sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Như ta đã
biết, trong điều kiện hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển hết
sức mạnh mẽ, nhiều phát minh mới, nhiều công nghệ hiện đại mới ra đời, nhiều
vật liệu mới ra đời thay thế vật liệu cũ… nếu doanh nghiệp có khả năng ứng
dụng được những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh
doanh thì sẽ không ngừng nâng cao được năng suất lao động, tiết kiệm nguyên
nhiên vật liệu, giảm chi phí, hạ giá thành, từ đó làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Việc ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất còn nâng
cao được chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, công tác tiêu thụ sẽ thuận lợi
hơn và doanh thu sẽ tăng lên.
Chi phí thu mua nguyên vật liệu: Các khoản chi phí này sẽ ảnh hưởng tới
giá nguyên vật liệu xuất dùng. Do đó, đây là nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến
giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Các chi
phí này hoàn toàn có thể chủ động phụ thuộc vào công tác quản lý của cán cộ
thu mua nguyên vật liệu.

Như vậy, các nhân tố định mức tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí thu
mua đều ảnh hưởng tới tổng chi phí và tác động tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Đòi hỏi các doanh nghiệp không những tìm các biện pháp để giảm
thiểu các khoản chi phí trên mà còn phải xác định mức ảnh hưởng của từng
nhân tố để có biện pháp thích hợp.
• Công tác quản lý chi phí nhân công trực tiếp
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
17
Khoá luận tốt nghiệp
Là chi phí để trả lương và các khoản trích theo lương cho công nhân sản
xuất trực tiếp. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay do cơ sở vật chất trang
thiết bị kỹ thuật còn lạc hậu, năng suất lao động chưa cao, còn sử dụng nhiều
lao động trực tiếp vào sản xuất. Do đó chi phí nhân công trực tiếp còn chiếm
tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí sản xuất. Để giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm biện
pháp để giảm chi phí tiền lương công nhân trực tiếp trên một đơn vị sản
phẩm. Doanh nghiệp cần phải có một chính sách sử dụng lao động hợp lý, có
nhiều biện pháp khuyến khích như tạo điều kiện để người lao động học tập
nâng cao trình độ, quan tâm đến đời sống và điều kiện làm việc của công
nhân, khuyến khích bằng vật chất và tinh thần cho người lao động thì sẽ kích
thích được người lao động làm việc nhiệt tình, sáng tạo, cống hiến hết mình
cho sự phát triển của doanh nghiệp.
• Công tác quản lý chi phí sản xuất chung
Là các chi phí cho hoạt động của phân xưởng trực tiếp tạo ra hàng hoá
dịch vụ, bao gồm các chi phí: Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
khấu hao tài sản cố định phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
khác bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng…Các doanh nghiệp cần có
kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ quản lý sản xuất của cán bộ, trình độ kỹ
thuật công nhân viên, tăng hiệu suất làm việc điều đó sẽ góp phần giảm chi
phí cho doanh nghiệp.

• Công tác quản lý chi phí bán hàng
Là những khoản chi phí bỏ ra để đảm bảo cho quá trình tiêu thụ hàng
hoá dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện. Đó là những khoản chi phí
về tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, chi phí
đóng gói vận chuyển bảo quản, khấu hao tài sản cố định Do vậy, cán bộ
quản lý cần phải có kế hoạch bán hàng cụ thể tránh gây lãng phí.
• Công tác quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
18
Khoá luận tốt nghiệp
Gồm các chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và các chi phí
chung khác có liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp như tiền
lương, các khoản phụ cấp phải trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý ở
các phòng ban, lãi vay vốn kinh doanh, dự phòng phải thu khó đòi, chi phí
tiếp tân…. Các khoản chi phí này là nhỏ nhất trong tổng giá thành nhưng càng
tiết kiệm thì càng giảm giá thành và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
• Năng lực quản lý tài chính của doanh nghiệp
Trình độ của cán bộ quản lý tài chính tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp giải
quyết tốt 3 vấn đề: đầu tư dài hạn vào đâu, bao nhiêu cho phù hợp, huy động
vốn từ nguồn nào và quản lý hoạt động tài chính như thế nào. Nếu có quyết
định đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiêp kinh doanh thuận lợi, tăng doanh
thu, giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.2.Nhân tố khách quan ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
*) Mối quan hệ cung cầu trên thị trường
Một doanh nghiệp khi sản xuất hàng hóa cần phải đáp ứng được nhu cầu
thị hiếu của người tiêu dùng. Nếu khối lượng sản xuất ra vượt quá nhu cầu thị
trường và sản phẩm không được thị trường chấp nhận thì việc tiêu thụ sẽ khó
khăn, hàng hóa bị ứ đọng gây hậu quả xấu cho hoạt động sản xuất kinh doanh
điều này ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Hơn nữa việc doanh
nghiệp định ra mức giá bán trên thị trường thì còn phải phụ thuộc vào mức giá

chung trên thị trường. Doanh nghiệp không thể tự đưa giá bán một cách quá
cao so với thị trường điều này sẽ làm cho khối lượng hàng tiêu thụ của doanh
nghiệp sẽ giảm xuống.
*) Chính sách vĩ mô của nhà nước
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của nó
không chỉ chịu tác động của luật kinh tế thị trường mà còn chịu sự chi phối
của Nhà nước thông qua các chính sách thuế, tín dụng, tiền tệ, các văn bản và
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
19
Khoá luận tốt nghiệp
quy chế quản lý tài chính
Những chính sách thuế và lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp làm tăng hoặc
giảm ngay lợi nhuận của doanh nghiệp. Ví dụ như khi chính phủ tăng thuế
suất thu nhập doanh nghiệp sẽ làm giảm lợi nhuận sau thuế hoặc khi chính
phủ tăng lãi suất sẽ làm tăng chi phí trả lãi dẫn tới giảm lợi nhuận. Mặt khác
khi tăng lãi suất còn dẫn đến hiện tượng giảm đầu tư, giảm các cơ hội kinh
doanh trong tương lai của doanh nghiệp.
Việc ban hành các quy chế quản lý tài chính tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp cũng góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và ngược lại nếu
quy chế quản lý tài chính có nhiều bất cập, không phù hợp với tình hình hoạt
động của doanh nghiệp sẽ làm cho quá trình quản lý kém hiệu quả, phát sinh
nhiều chi phí bất hợp lý dẫn đến giảm lợi nhuận.
Đồng thời nếu ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp được nhà nước
khuyến khích phát triển, doanh nghiệp sẽ có được môi trường kinh doanh
thuận lợi, nhận được những ưu đãi, bảo hộ của chính phủ như giảm lãi suất
vay vốn, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cung cấp thông tin về thị
trường…dẫn đến giảm chi phí, tăng doanh thu. Do đó những ưu đãi của chính
phủ sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Như vậy, nếu chính sách kinh tế của nhà nước đúng đắn phù hợp với các
điều kiện của doanh nghiệp sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến lợi nhuận

của doanh nghiệp.
*) Môi trường kinh doanh và lĩnh vực ngành nghề của doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh và lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu một doanh
nghiệp có môi trường kinh doanh thuận lợi, lĩnh vực ngành nghề có chiếu
hướng phát triển tốt trong tương lai, điều đó chứng tỏ sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ được ưa chuộng và tiêu dùng nhiều hơn, sẽ tạo điều kiện để doanh
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
20
Khoá luận tốt nghiệp
nghiệp đó có thể đạt được doanh thu và lợi nhuận kỳ vọng cao và ngược lại.
Ngành nghề kinh doanh có chiều hướng phát triển tốt cũng giúp cho
doanh nghiệp thu hút được nhiều nhà đầu tư bỏ vốn vào doanh nghiệp, do đó
doanh nghiệp có thể đổi mới máy móc công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, thực hiện chiến dịch quảng cáo…từ đó doanh thu của doanh nghiệp sẽ
tăng lên. Vì thế có thể nói lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
là nhân tố khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.4.Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp
Để đánh giá một cách đây đủ và chính xác nhất hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, chúng ta còn sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá lợi
nhuận của doanh nghiệp cũng như khả năng sinh lợi của nó.
- Chỉ tiêu 1 : Tỷ suất lợi nhuận gộp doanh thu
Lợi nhuận gộp
Tỷ suất lợi nhuận gộp doanh thu thuần = x 100
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu trên thể hiện trong một đồng doanh thu thuần tạo ra
trong kỳ thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Chỉ tiêu này chủ yếu được sử
dụng để đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động SXKD. Mức lợi nhuận gộp
càng lớn thì chỉ tiêu trên càng cao, là cơ sở làm tăng hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.

- Chỉ tiêu 2 : Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Tỷ suất Lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế)
lợi nhuận = x 100
doanh thu DTBH và CCDV+DT HĐTC+Thu nhập khác
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu và thu nhập tạo ra từ tất cả
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
21
Khoá luận tốt nghiệp
các hoạt động trong kỳ thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau
thuế. Người ta sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá khả năng sinh lời từ tất cả các
hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu trên càng lớn thì hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Chỉ tiêu 3 : Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản trước thuế và lãi vay
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
trên tổng tài sản = x 100
trước thuế và lãi vay Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu trên phản ánh một tài sản đưa vào sử dụng cho hoạt động
SXKD trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận mà không tính đến nguồn
gốc của tài sản. Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng sinh lời thực
sự của tài sản, vì khi tài sản được đưa vào sử dụng trong kỳ dù là hình thành
từ vốn tự có hay vốn đi vay thì khả năng sinh lời là như nhau. Chỉ tiêu này
càng lớn thì khả năng sinh lời của tài sản càng cao và ngược lại.
- Chỉ tiêu 4 : Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)
trên tài sản = x 100
dài hạn Tài sản dài hạn bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng sinh lời của tài sản dài
hạn, phản ánh một đồng tài sản dài hạn đưa vào sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau
thuế, chỉ tiêu trên càng lớn thì khả năng sinh lời của tài sản dài hạn càng cao

và ngược lại.
- Chỉ tiêu 5 : Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn
Lê Thị Nhung Lớp: Tài chính doanh nghiệp 47C
22

×