Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Kế toán bán hàng điều hòa nhiệt độ tại công ty TNHH đầu tư phát triển công nghệ Suntech Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.41 KB, 46 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
TÓM LƯỢC
Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển cùng hội nhập với kinh tế
quốc tế. Đặc biệt là sau khi Việt Nam tham gia tổ chức WTO vị thế của chúng
ta trên thương trường thế giới cũng được nâng cao và bên cạnh đó những
thách thức đặt ra cho chúng ta là không nhỏ.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho mình, các doanh nghiệp Việt Nam
cần phải không ngừng nỗ lực hơn nữa để khẳng định bản thân . Một trong
những hoạt động ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty chính là bán
hàng. Kế toán bán hàng là hoạt động ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả kinh
doanh của công ty , từ đó góp phần nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên
thị trường.
Công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ Suntech Việt Nam là
một công ty kinh doanh trong lĩnh vực điện tử gia dụng và thiết bị siêu thị.
Trong đó mặt hàng kinh doanh chủ yếu là điều hòa nhiệt độ. Đây là mặt hàng
kinh doanh mang tính chất theo mùa nên doanh thu tiêu thụ cũng có nhiều
thay đổi . Do đó hoạt động kế toán bán hàng cũng có những thay đổi nhất
định. Sau quá trình thực tập tại công ty tác giả đã có những nghiên cứu và
đánh giá về thực trạng kế toán bán hàng đối với sản phẩm điều hòa nhiệt độ,
đồng thời vận dụng những kiến thức đã được học trên ghế nhà trường để thực
hiện đề tài luận văn của mình.
SVTH: Mai Thị Ngân i Lớp: SB14D2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp em đã hoàn
thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán bán hàng điều hòa nhiệt độ tại công
ty TNHH đầu tư phát triển công nghệ Suntech Việt Nam”.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới công ty TNHH đầu tư phát triển công
nghệ Suntech VN đã nhận em vào thực tập, được tiếp cận với công việc thực tế và
đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi để em tiến hành điều tra khảo sát và lấy số liệu kinh
doanh của công ty, phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Đồng thời, em xin chân thành


cảm ơn ban giám đốc, phòng kế toán và các phòng ban khác đã tận tình giúp đỡ em
trong thời gian thực tập tại công ty.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo Cao Hồng Loan đã
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian qua để hoàn thành bài luận
văn này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong bộ môn Kế toán
kiểm toán và các thầy cô giáo trong các bộ môn khác trong suốt khóa học đã giảng
dạy, truyền đạt cho em những kiến thức cần thiết và bổ ích để giúp em nhìn nhận
vấn đề trong đề tài nghiên cứu một cách khoa học và logic, đồng thời làm nền tảng
phục vụ cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Mai Thị Ngân ii Lớp: SB14D2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài 2
5. Kết cấu đề tài 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI 4
1.1.Một số khái niệm, lý thuyết cơ bản về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương
mại 4
1.1.1.Một số khái niệm cở bản 4
1.1.2 Một số lý thuyết cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương

mại 5
1.1.2.1 Phương thức bán hàng 5
1.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 6
1.2.1 Kế toán bán hàng theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS). 6
1.2.2 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết định số
8/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) 9
1.2.2.1 Chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng 9
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng 10
1.2.2.3 Trình tự hạch toán nghiệp vụ chủ yếu 11
1.2.2.4 Hình thức sổ kế toán 16
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SUNTECH VIỆT NAM 18
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến đề tài nghiên cứu
18
2.1.1. Tổng quan về kế toán bán hàng tại Việt Nam hiện nay 18
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại công ty
TNHH đầu tư phát triển công nghệ Suntech VN 19
2.1.2.1 Tổng quan về công ty TNHH đầu tư phát triển công nghệ SUNTECH
VN 19
- Hình thức kế toán: nhật ký chung 20
2.1.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại công ty
TNHH đầu tư phát triển công nghệ Suntech VN 20
SVTH: Mai Thị Ngân iii Lớp: SB14D2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH đầu tư phát triển công nghệ
Suntech Việt Nam 22
2.2.2 Thực trạng kế toán bán mặt hàng điều hòa nhiệt độ tại công ty TNHH Đầu
tư phát triển côgn nghệ Suntech VN 25
2.2.2.1 Chứng từ sử dụng 25
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng 25

2.2.2.3 Quy trình kế toán nghiệp vụ bán hàng 26
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG SẢN
PHẨM ĐIỀU HÒA TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
SUNTECH VIỆT NAM 31
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng điều hòa
nhiệt độ tại công ty TNHH đầu tư phát triển công nghệ Suntech VN 31
3.1.1.Về ưu điểm: 31
3.1.2.Về hạn chế, tồn tại: 32
3.2 Quan điểm hoàn thiện kế toán bán hàng điều hòa tại công ty TNHH Đầu Tư phát
triển công nghệ Suntech VN 33
3.3 Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng điều hòa tại công ty
TNHH Đầu tư phát triển công nghệ Suntech Việt Nam 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
PHỤ LỤC
SVTH: Mai Thị Ngân iv Lớp: SB14D2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
VN : Việt Nam
DN : Doanh nghiệp
DNTM : Doanh nghiệp thương mại
GTGT : Giá trị gia tăng
NXB : Nhà xuất bản
TS : Tiến sĩ
VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam
NSNN : Ngân sách nhà nước
TK : Tài khoản
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
BTC : Bộ tài chính
SVTH: Mai Thị Ngân v Lớp: SB14D2

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế hiện nay kinh tế thị trường cùng với hội nhập kinh tế
thế giới đã thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế càng phát triển. Doanh nghiệp
Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trường ra thế giới đồng thời các doanh nghiệp nước
ngoài cũng có cơ hội kinh doanh tại thị trường VN. Đây cũng là thuận lợi thúc đẩy
kinh tế VN có thể giao lưu và học hỏi từ bạn bè quốc tế. Song đây cũng là một
thách thức lớn đối với chúng ta khi tính cạnh tranh ngày càng cao. Và nó đa trở
thành điều tất yếu, cơ chế thị trường cho phép đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tổ chức bán hàng tốt và có lãi sẽ tiếp tục được duy
trì và phát triển va ngược lại.
Do đó bán hàng là điều kiện tiên quyết đối với sự phát triển của doanh
nghiệp. Thông qua bán hàng doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu từ đó vốn được
thu hồi nhanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Lúc này doanh nghiệp có điều kiện phân
phối lợi ích vật chất giữa doanh nghiệp với nhà nước, giữa doanh nghiệp với người
lao động và giữa doanh nghiệp với chủ doanh nghiệp. Hay nói cách khác là sự phối
hợp hài hoà 3 lợi ích:
- Lợi ích của nhà nước thông qua thuế phí và lệ phí
- Lợi ích của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận
- Lợi ích của người lao động thông qua lương và ưu đãi
Đối với nền kinh tế, bán hàng là điều kiện tiên quyết và cần thiết để kết hợp
lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ, thông qua bán hàng mà chu chuyển tiền
mặt được thực hiện. Từ đó củng cố và ổn định giá trị đồng tiền, góp phần ổn định,
nâng cao đời sống của người lao động và của toàn xã hội
Qua thời gian thực tập tại công ty công ty TNHH đầu tư phát triển công nghệ
Suntech Việt Nam Em nhận thấy rằng hoạt động bán hàng sản phẩm điều hòa của
công ty còn gặp một số hạn chế. Do đó em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán bán hàng
sản phẩm điều hòa tại công ty TNHH đầu tư phát triển công nghệ Suntech Việt
Nam”

SVTH: Mai Thị Ngân 1 Lớp: SB14D2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Việc thực hiện đề tài này sẽ giúp em hệ thống hóa những lý luận cơ bản đồng
thời củng cố thêm được những kiến thức đã được học ở trường đại học về kế toán
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Đồng thời đây cũng là hành trang cần
thiết phục vụ cho công việc sau khi ra trường.
Qua việc nghiên cứu thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH đầu
tư phát triển công nghệ Suntech Việt Nam và tình hình kế toán bán hàng, Phân tích
chế độ và phương thức bán hàng và các quy trình kế toán bán hàng cho sản phẩm
điều hòa trong những năm gần đây, em đã đưa ra được những đánh giá về thực
trạng hoạt động, những điểm mạnh, điểm yếu. Từ đó tìm ra được nguyên nhân của
những hạn chế và đề ra các giải pháp cần thiết để hoàn thiện kế toán bạn hàng cho
sản phẩm này.
Tóm lại, mục tiêu chính của đề tài là hoàn thiện kế toán bán hàng sản phẩm
điều hòa của Công ty TNHH đầu tư phát triển công nghệ Suntech VN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kế toán bán hàng đối với sản phẩm điều
hòa
 Phạm vi không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tại Công ty TNHH
đầu tư phát triển công nghệ Suntech Việt Nam. Đề tài trập trung nghiên cứu hoạt
động bán hàng tại công ty và tập trung vào sản phẩm chính là điều hòa
 Phạm vi thời gian: vì thời gian thực tập tại công ty không nhiều và thời gian
làm công tác viên ngắn nên vẫn chưa nắm bắt hết được tất cả nội dung, tác giả chỉ
thu thập thông tin và xử lý dữ liệu trong 2 năm gần đây
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra sơ cấp tại công ty, lấy số liệu từ
báo cáo tài chính, bảng kê bán hàng, số nhật ký chung và các chứng từ liên quan
khác để làm tài liệu cho bài luận văn của mình.
Đồng thời sử dụng các thông tin thứ cấp khác từ các website, diễn đàn hay

các tài liệu giáo trình khác để bổ sung thêm những lý luận cơ bản về kế toán bán
hàng và thực tế kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại hiện nay.
SVTH: Mai Thị Ngân 2 Lớp: SB14D2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ,
danh mục từ viết tắt thì Kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH đầu tư phát triển công
nghệ Suntech Việt Nam
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư
phát triển công nghệ Suntech Việt Nam
SVTH: Mai Thị Ngân 3 Lớp: SB14D2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm, lý thuyết cơ bản về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp
thương mại
1.1.1.Một số khái niệm cở bản
Theo Chuẩn mực số 14 thì một số khái niệm về kế toán bán hàng được hiểu
như sau:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán hàng giảm trừ cho người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Doanh thu thuần: Là chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải
nộp cho hàng đã tiêu thụ, thuế GTGT của hàng đã tiêu thụ nếu DN tính thuế theo
phương pháp trực tiếp.
Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ. Đối với DNTM
thì giá vốn được hình thành trên cơ sở giá mua của số hàng hoá đã bán trong kỳ.
Các phương thức bán hàng chủ yếu trong DNTM là bán buôn, bán lẻ.
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán mà kết thúc quá trình bán hàng,
hàng hoá vẫn còn trong lưu thông. Căn cứ vào địa điểm nhận và giao hàng, bán
buôn được chia thành các hình thức sau: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng. Trong đó, bán buôn qua kho được chia thành bán buôn qua kho theo hình
thức giao hàng trực tiếp và bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng; còn bán
SVTH: Mai Thị Ngân 4 Lớp: SB14D2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
buôn vận chuyển thẳng được chia thành bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức
giao trực tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba) và bán buôn vận chuyển thẳng theo
hình thức gửi hàng.
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của phương thức bán lẻ là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi
vào lĩnh vực tiêu dùng. Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau: Hình thức
bán hàng thu tiền tập trung, hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp, hình thức bán
hàng tự phục vụ.
1.1.2 Một số lý thuyết cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại
1.1.2.1 Phương thức bán hàng
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng

trực tiếp: thời điểm ghi nhận là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh
toán tiền hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
thời điểm ghi nhận là khi thu được tiền hoặc bên mua xác nhận đã nhận hàng chấp
nhận thanh toán.
- Phương thức bán lẻ: thời điểm ghi nhận là khi nhận được báo cáo của nhân
viên bán hàng.
- Phương thức gửi đại lý bán: thời điểm ghi nhận là khi nhận tiền hoặc bên
nhận đại lý chấp nhận thanh toán.
- Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: thời điểm ghi nhận là ngay khi
DN giao hàng cho người mua, doanh thu bán hàng được ghi nhận theo giá bán trả
ngay, khoản lãi trả chậm, trả góp sẽ được đưa vào doanh thu chưa thực hiện và định
kỳ phân bổ dần vào doanh thu tài chính phù hợp với thời gian trả chậm, trả góp.
1.1.2.2.Các phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán là cách thức mà các doanh nghiệp thương mại thanh
toán sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào sự tín nhiệm,
SVTH: Mai Thị Ngân 5 Lớp: SB14D2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức cho phù hợp. Hiện nay các doanh
nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức sau:
• Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hoá được chuyển giao.
Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng
hoá.
• Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, do đó
hình thành khoản nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu được hạch toán chi tiết

cho từng đối tượng phải thu và ghi chép cho từng lần thanh toán. Theo hình thức
này sự vận động về hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Kế toán bán hàng theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
Trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam có Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh
thu và thu nhập khác” và Chuẩn mức kế toán số 02 “Hàng tồn kho” chi phối trực
tiếp đến kế toán bán hàng.
Theo VAS 14 thì mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại
doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu
nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm
điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu được xác định:
SVTH: Mai Thị Ngân 6 Lớp: SB14D2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa DN với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không nhận được ngay thì

doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
Theo VAS 02 thì mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán
hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị
thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Theo VAS 02 thì hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được. Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến
SVTH: Mai Thị Ngân 7 Lớp: SB14D2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm
và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu

thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định
và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên
liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong
giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng
cụ thể.
Việc tính giá hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng tồn kho được mua vào hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình
có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
Căn cứ vào lượng hàng hoá xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá
thực tế xuất trong kỳ:
Giá vốn của
hàng hoá
xuất kho
=
Giá bình quân của một
đơn vị hàng hoá
x Lượng hàng hoá xuất kho
Giá bình = Giá trị hàng hoá tồn kho + Giá trị hàng hoá nhập
SVTH: Mai Thị Ngân 8 Lớp: SB14D2

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
quân của một
đơn vị hàng
hoá
đầu kỳ trong kỳ
Số lượng hàng hoá tồn
kho đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Phương pháp này thích hợp với những DN có ít danh điểm hàng hoá nhưng số lần
nhập nhiều.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
1.2.2 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (Quyết định số
8/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1.2.2.1 Chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng
Theo nguyên tắc chung của kế toán khi một nghiệp vụ thực tế phát sinh ở bất
kì bộ phận nào trong DN thì DN phải lập chứng từ theo mẫu quy định hoặc theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu, kiểm tra

nghiệp vụ cũng như được sử dụng để hạch toán. Tuỳ theo phương thức bán hàng,
kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán như sau:
• Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi - số hiệu 01 –BH
• Hoá đơn GTGT
• Phiếu xuất kho
• Phiếu thu
• Phiếu chi
SVTH: Mai Thị Ngân 9 Lớp: SB14D2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
• Giấy báo Có của ngân hàng
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản chi phí liên quan, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
• Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu
và xác định doanh thu thuần trong kỳ của DN.
TK 511 có 5 TK cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5118 – Doanh thu khác
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511:
Bên Nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong
kỳ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, doanh thu
hàng đã bán bị trả lại và chiết khấu thương mại).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu

BĐSĐT sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, doanh thu BĐSĐT
của doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này phản ánh trị giá gốc của
thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
• Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng: Tài khoản này phản ánh các
khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của DN với khách
hàng về tiền bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ.
SVTH: Mai Thị Ngân 10 Lớp: SB14D2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
• Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh
giá trị hàng hoá, thành phẩm chuyển bán, gửi đại lý nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 157:
• Tài khoản 156 - Hàng hoá: Phản ánh số hiện có và sự bién động của hàng
hoá theo giá mua thực tế.
Tài khoản 156 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1561 – Trị giá mua hàng hoá
TK 1562 – Chi phí mua hàng hoá
TK 1567 – Hàng hoá bất động sản
• Tài khoản 33311 - Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra,
số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế
GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.
Nhóm tài khoản giảm trừ doanh thu: TK 521
• Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thương mại mà DN đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua
hàng do người mua đã mua hàng của DN với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết
khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết về mua bán
hàng.

• Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này được sử dụng để phản
ánh khoản người bán giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy
cách hoặc quá thời hạn ghi trên hợp đồng hoặc hàng hoá bị lạc hậu thị hiếu.
• Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này được sử dụng để phản
ánh doanh thu của số hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất
lượng, mẫu mã, quy cách mà người mua từ chối thanh toán và trả lại cho DN.
1.2.2.3 Trình tự hạch toán nghiệp vụ chủ yếu
a. Kế toán bán buôn hàng hóa
• Xuất kho giao hàng trực tiếp cho khách hàng
SVTH: Mai Thị Ngân 11 Lớp: SB14D2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
Căn cứ vào Phiếu xuất kho, kế toán ghi tăng TK 632 – Giá vốn hàng hoá
thực tế xuất kho, ghi giảm TK 1561 – Trị giá hàng hoá thực tế xuất kho.
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Phiếu thu (Giấy báo Có, giấy chấp nhận thanh
toán, …) kế toán ghi tăng TK 511 – Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT, ghi
tăng TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu (TK
111, 112, 131…)
Căn cứ vào Phiếu xuất kho, Phiếu thu (Giấy báo Có, Giấy chấp nhận thanh
toán, …) kế toán ghi giảm TK 1532 – Trị giá thực tế xuất kho của bao bì, ghi tăng
TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu (TK 111,
112, 131…)
• Xuất kho gửi hàng đi bán
Căn cứ vào Phiếu xuất kho hàng gửi bán, kế toán ghi tăng TK 157 – Trị giá
thực tế hàng hoá xuất kho gửi bán, ghi giảm TK 1561 – Trị giá hàng hoá thực tế
xuất kho.
Nếu hàng hoá có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế toán ghi tăng TK 1388 – Trị
giá thực tế xuất kho của bao bì, ghi giảm TK 1532 - Trị giá thực tế xuất kho của bao
bì.
Nếu phát sinh chi phí trong quá trình gửi bán:
Trường hợp DN chịu, kế toán căn cứ vào Phiếu chi (Giấy báo Nợ) ghi tăng

TK 641 – Chi phí bán hàng DN chịu, ghi tăng TK 133 – Thuế GTGT đầu vào của
chi phí, ghi giảm TK tiền (TK 111, 112…).
Trường hợp chi phí gửi hàng bên mua chịu nhưng DN chi hộ. Kế toán căn cứ
vào Phiếu chi (Giấy báo Nợ) ghi tăng TK 1388 – Phải thu khác, ghi giảm TK tiền
(TK 111, 112, 141…)
Khi khách hàng nhận được hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán:
Kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Phiếu thu (Giấy báo Có, Giấy chấp
nhận thanh toán…) kế toán ghi tăng TK 511 – Doanh thu bán hàng chưa có thuế
GTGT, ghi tăng TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải
thu (TK 111, 112, 131…). Đồng thời kế toán ghi tăng TK 632 – Giá vốn hàng hoá
xuất kho gửi bán, ghi giảm TK 157 – Trị giá hàng hoá gửi bán.
SVTH: Mai Thị Ngân 12 Lớp: SB14D2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
Nếu hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ có bao bì đi kèm tính giá riêng,
kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho, Phiếu thu (Giấy báo Có, Giấy chấp nhận thanh
toán…) ghi giảm TK 1388 – Trị giá thực tế xuất kho của bao bì, ghi tăng TK 3331 –
Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu (TK 111, 112, 131…)
Căn cứ vào Phiếu thu, kế toán ghi tăng TK tiền (TK 111, 112), ghi giảm TK
1388 – Các khoản chi hộ bên mua.
• Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế
toán ghi tăng tK 511 – Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT, ghi tăng TK 3331
– Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu (TK 111, 112,
131…). Đồng thời căn cứ vào Hoá đơn GTGT do nhà cung cấp lập, Phiếu chi kế
toán ghi tăng TK 632 – Trị giá hàng hoá mua bán ngay, ghi tăng TK 133 – Thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi giảm TK tiền (TK 111, 112) hoặc ghi tăng TK
331 - Phải trả nhà cung cấp.
Nếu hàng mua bán giao tay ba có bao bì đi kèm tính giá riêng, kế toán căn cứ
vào Phiếu thu (Giấy báo Nợ , Giấy báo Có, Phiếu chi…) kế toán ghi tăng TK tiền
(TK 111, 112) hoặc ghi tăng TK 131 - Phải thu của khách hàng, ghi tăng TK 133 –

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đồng thời ghi giảm TK tiền (TK 111, 112)
hoặc ghi tăng TK 331 – Phải trả nhà cung cấp, ghi tăng TK 3331 – Thuế GTGT đầu
ra phải nộp.
• Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
Khi DN mua hàng sau đó chuyển thẳng đi gửi bán, căn cứ vào Hoá đơn
GTGT của nhà cung cấp và Phiếu gửi hàng đi bán, Phiếu chi (Giấy báo Nợ) kế toán
ghi tăng TK 157 – Trị giá hàng mua gửi thẳng đi bán, ghi tăng TK 133 – Thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi giảm TK tiền (TK 111, 112) hoặc ghi tăng TK
331 – Phải trả nhà cung cấp.
Căn cứ vào thông báo bên mua chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán. Kế
toán lập Hoá đơn GTGTvà căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Phiếu thu (Giấy báo Có,
Giấy chấp nhận thanh toán…) kế toán ghi tăng TK 511 – Doanh thu bán hàng chưa
có thuế GTGT, ghi tăng TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền,
SVTH: Mai Thị Ngân 13 Lớp: SB14D2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
TK phải thu (TK 111, 112, 131…). Đồng thời kế toán ghi tăng TK 632 – Giá vốn
hàng hoá xuất kho gửi bán, ghi giảm TK 157 – Trị giá hàng hoá gửi bán.
• Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn
Chiết khấu thanh toán: Khi phát sinh chiết khấu thanh toán cho khách hàng,
kế toán ghi tăng TK 635 – Chi phí tài chính, ghi giảm TK tiền (TK 111, 112) Hoặc
ghi giảm TK 131 – Phải thu khách hàng.
Nợ TK 635
Có TK 111,112,131
Chiết khấu thương mại: Khi phát sinh chiết khấu thương mại cho khách
hàng, kế toán ghi tăng TK 5211 – Chiết khấu thương mại, ghi giảm TK 3331 –
Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi giảm TK tiền (TK 111, 112) hoặc giảm TK 131 –
Phải thu khách hàng.
Nợ TK 5211
Nợ TK 3331
Có TK 111,112,131

Hàng bán bị trả lại: Khi phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán ghi tăng TK
5212 – Doanh thu hàng bán bị trả lại không có thuế GTGT, ghi giảm TK 3331 –
Thuế GTGT bị giảm trừ, ghi giảm TK tiền (TK 111, 112) hoặc ghi giảm TK 131 –
Phải thu khách hàng.
Nợ TK 5212
Nợ TK 3331
Có TK 111,112,131
Khi đơn vị chuyển hàng về nhập kho kế toán ghi
Nợ TK 156:
Có TK 632:
Giảm giá hàng bán: Khi phát sinh giảm giá hàng bán, kế toán ghi tăng TK
5213 Khoản giảm giá cho khách hàng theo giá chưa thuế GTGT, ghi giảm TK 3331
– Thuế GTGT đầu ra tính trên khoản giảm giá, ghi giảm TK tiền (TK 111, 112)
hoặc TK 131 – Phải thu khách hàng.
Nợ TK 5213
Nợ TK 3331
SVTH: Mai Thị Ngân 14 Lớp: SB14D2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
Có TK 131
b. Kế toán bán lẻ
Hàng ngày, nhân viên bán hàng sẽ báo cáo tình hình bán hàng cho phòng kế
toán, căn cứ vào bảng kê bán hàng của mậu dịch viên và giấy nộp tiền kế toán ghi
tăng TK 511, TK 3331 và tăng TK 111.
Trong trường hợp nộp tiền thiếu của nhân viên bán hàng kế toán sẽ phản ánh
trên TK 1388 số tiền thiếu mà nhân viên bán hàng phải bồi thường, ghi tăng doanh
thu, các khoản tiền, khoản phải thu và số thuế đầu ra tương ứng. Còn trong trường
hợp nộp tiền thừa so với số cần nộp thì doanh thu được phản ánh bằng số ghi trên
hóa đơn, số tiền thừa sẽ phản ánh vào TK 711( thu nhập khác) của doanh nghiệp.
Sau khi phản ánh doanh thu, kế toán phải ghi nhận giá vốn qua TK 632 và
ghi giảm cho tài khoản hàng hóa xuất kho.

c. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý bán
Trong trường hợp doanh nghiệp là bên giao thì khi xuất kho giao cho đại lý
kế toán ghi tăng TK 157 trị giá thực tế xuất kho, giảm số hàng hóa đem đi giao. Nếu
doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển thẳng cho đại lý thì cũng hạch toán như kế
toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng. Số chi phí phát sinh trong
quá trình giao hàng, nếu doanh nghiệp chịu thì phản ánh khoản chi phí này vào chi
phí bán hàng của doanh nghiệp (TK 641) và nếu doanh nghiệp chi hộ cho bên đại lý
thì phản ánh vào khoản phải thu khác (TK 138).
Khi cơ sở đại lý thanh toán, dựa vào các hóa đơn chứng từ liên quan mà kế
toán ghi nhận doanh thu và cắt hoa hồng đại lý. Số tiền hoa hồng này sẽ được phản
ánh trên tài khoản chi phí bán hàng của doanh nghiệp (TK 641), số thuế GTGT của
hoa hồng phản ánh vào TK 133 và ghi giảm tiền phải thu theo tổng giá trị thanh
toán.
Sau khi ghi nhận doanh thu, kế toán phải ghi nhận giá vốn cho số hàng gửi
đại lý này vào TK 632 và ghi giảm cho TK 157 trị giá hàng gửi bán.
Trong trường hợp doanh nghiệp là bên nhận đại lý, khi nhận hàng hóa căn cứ
vào biên bản kiểm nhận hàng hóa kế toán ghi tăng TK 003 số hàng hóa nhận gửi
SVTH: Mai Thị Ngân 15 Lớp: SB14D2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
bán. Khi bán được hàng ghi giảm TK 003 và ghi nhận số tiền hoa hồng được hưởng
vào tài khoản 511 nếu số hoa hồng đã được khấu trừ. Nếu doanh nghiệp chưa tính
hoa hồng thì ghi tăng tiền, tăng khoản phải trả bên giao đại lý. Và khi tính toán,
thanh toán tiền hoa hồng kế toán cũng phản ánh số tiền vào tài khoản doanh thu của
doanh nghiệp. Sau khi bán được hàng, doanh nghiệp sẽ thanh toán tiền hàng cho
bên giao đại lý kế toán ghi giảm khoản phải trả bên đại lý và tài khoản tiền.
d. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Khi xuất hàng cho khách, căn cứ vào phiếu thu (giấy báo Có), hóa đơn
GTGT kế toán sẽ phản ánh số tiền trả ngay vào tài khoản doanh thu 511, số lãi trả
góp được phản ánh vào tài khoản 3387. Định kì thu nợ của khách hàng, kế toán ghi
giảm số tiền phải thu của khách hàng. Đồng thời ghi nhận lãi góp từng kì vào doanh

thu hoạt động tài chính, ghi tăng tài khoản 515 và giảm tài khoản 3387.
Căn cứ vào phiếu xuất kho mà kế toán ghi nhận giá vốn của hàng bán, ghi
tăng tài khoản 632 và giảm tài khoản 156: trị giá thực tế xuất kho.
1.2.2.4 Hình thức sổ kế toán
Doanh nghiệp được áp dụng 1 trong 4 hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung;
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái;
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết
cấu, mẫu cụ thể như sau:
- Nếu DN áp dụng hình thức Nhật ký chung:
• Sổ Nhật ký bán hàng: là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ
bán hàng nhưng chưa thu được tiền.
• Sổ Nhật ký thu tiền: dùng để tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở DN bao gồm
tiền mặt và cả tiền gửi ngân hàng. Sổ Nhật ký thu tiền được mở riêng cho
SVTH: Mai Thị Ngân 16 Lớp: SB14D2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
từng tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và có thể theo dõi theo từng loại
tiền.
• Sổ cái: kế toán mở sổ cái cho các TK 511, 512, 521, 531, 532, 632, 156…
• Sổ chi tiết bán hàng: kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết cho
từng mặt hàng, nhóm hàng.
• Sổ chi tiết thanh toán với người mua: dùng để theo dõi chi tiết tình hình công
nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua. Nó được mở cho từng khách
hàng và theo dõi từng khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi người
mua thanh toán hết các khoản nợ.
- Nếu DN áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
• Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ chứng từ ghi sổ, Sổ quỹ
• Sổ chi tiết TK 511, TK 131, TK 632, TK 156, TK 521…

• Sổ Cái TK 511, TK 131, TK 156, TK 632, TK 521, TK 531, TK 532, TK
642…
- Nếu DN áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái:
• Sổ Nhật ký – Sổ Cái
• Sổ quỹ và các sổ chi tiết của các tài khoản
- Nếu DN áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết
kế theo hình thức kế toán nào thì sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng
không bắt buộc phải giống hoàn toàn với mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
(Trình tự ghi sổ kế toán theo các hình thức trên được thể hiện qua các phụ lục
01, 02, 03, 04,)
SVTH: Mai Thị Ngân 17 Lớp: SB14D2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SUNTECH VIỆT
NAM
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến đề tài
nghiên cứu
2.1.1. Tổng quan về kế toán bán hàng tại Việt Nam hiện nay
Kế toán bán hàng là bộ phận quan trọng trong hệ thống kế toán của công ty,
nó là yếu tố quan trọng then chốt để công ty có thể phân tích tình hình thực tế và kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Nước ta trong quá trình chuyển hóa từ nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường
với nhiều thành phần kinh tế hoạt động theo định hướng XHCN, đó là xu thế tất yếu
và là đường lối đúng đắn của Đảng và nhà nước. Cùng với sự chuyển biến của nền
kinh tế, ngày 1/1/1995 bộ trưởng bộ tài chính ban hành quyết định số 1141 QĐ/
CDKT về việc ban hành hệ thống kế toán doanh nghiệp.
Trong những năm qua hoạt động bán hàng trong các doanh nghiệp thương
mại ở nước ta đưoạc áp dụng chế độ kế toán mới. Qua tình hình thực tế ở các doanh
nghiệp thì việc áp dụng chế độ kế toán mới đem lại nhiều thành công trong việc
hạch toán chính xác và đầy đủ, kịp thời nghiệp vụ xuất bán hàng hóa, phù hợp với

xu thế phát triển của đất nước.
Tuy nhiên, không phải hệ thống kế toán mới đã đáp ứng được tất cả các nhu
cầu của công tác kế toán bán hàng mà bên cạnh đó còn những điều bất cập.
Hệ thống kế toán VN tuy liên tục điều chỉnh và hoàn thiện nhưng vẫn dừng
lại ở trình bày tổng quát nội dung và phương pháp kế toán nghiệp vụ tổng hợp chưa
chi tiết cụ thể cho từng ngành kinh tế. Nghiệp vụ kế toán bán hàng trong các DNTM
chưa được quy định đầy đủ, chưa hoàn toàn phù hợp với thực tế phát sinh.
Ở một số doanh nghiệp thương mại khâu nghiệp vụ bán hàng việc hạch toán
chưa hợp lý. Ví dụ như việc bán hàng nội bộ, các doanh nghiệp coi như bán hàng
bên ngoài cho nên hạch toán tương tự, điều này là không hợp lý
SVTH: Mai Thị Ngân 18 Lớp: SB14D2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
Hiện nay các doanh nghiệp khác nhau lựa chọn các chế độ kế toán theo các
quyết định khác nhau do đó quy trình vận dụng vào kế toán bán hàng cung khác
nhau. Tuy nhiên các doanh nghiệp đều phải tuân thủ các nguyên tắc theo chuẩn mực
kế toán và theo luật kế toán VN.
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại công ty
TNHH đầu tư phát triển công nghệ Suntech VN
2.1.2.1 Tổng quan về công ty TNHH đầu tư phát triển công nghệ SUNTECH VN
• Tên công ty: Công ty TNHH đầu tư phát triển công nghệ Suntech Việt
Nam
• Tên giao dịch : Công ty Suntech Việt Nam
• Loại hình công ty: công ty trách nhiệm hữu hạn
• Địa chỉ: 287- Hoàng Văn Thái – Thanh Xuân – Hà Nội
• Mã số Thuế : 0104983516
• Giám đốc công ty: Trần Lê Quân
• Lĩnh vực kinh doanh : công ty kinh doanh về lĩnh vực cơ điện - điều hòa,
các thiết bị điện dân dụng, camera.
• Vốn điều lệ khi mới thành lập 2.500.000.000đ
• Số lượng nhân viên: 30 người

Công ty TNHH đầu tư phát triển công nghệ Suntech Việt Nam thành lập năm
2010 ban đầu với vốn điều lệ là 2.500.000.000 đ và 10 nhân viên. Là công ty
kinh doanh trong lĩnh vực điện tử dân dụng và điện lạnh với các sản phẩm chủ
yếu là Điều hòa, tủ lạnh , camera Công ty tập trung khai thác các dự án chung
cư, siêu thị hay các tòa nhà văn phòng để tiếp cận và cung cấp các sản phẩm của
mình.
Không phải là một công ty kinh doanh lâu năm trong lĩnh vực này do đó ban
đầu thành lập công ty đã gặp phải không ít khó khăn. Tuy nhiên với những nỗ
lực của giám đốc cũng như đội ngũ nhân viên mà hiện nay công ty đang dần tiếp
cận thị trường và tạo nên được những uy tín riêng cho mình.
• Chính sách kế toán của công ty
- Chế độ kế toán công ty áp dụng theo quyết định 48 /2006/QĐ-BTC
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp đích danh
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: khấu hao theo phương pháp
đường thẳng
- Phương pháp nộp thuế GTGT : phương pháp khấu trừ thuế
- Niên độ kế toán: 1/1 – 31/12
SVTH: Mai Thị Ngân 19 Lớp: SB14D2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Ths. Cao Hồng Loan
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Công ty sử dụng Việt Nam đồng (VND) trong
ghi chép kế toán và lập Báo cáo tài chính. Nguyên tắc và phương pháp
chuyển đổi các đồng tiền khác sang VND là theo tỷ giá thực tế.
- Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình xác
định theo giá thực tế.
- Phương pháp tổng hợp hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Hình thức kế toán: nhật ký chung
2.1.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại công ty
TNHH đầu tư phát triển công nghệ Suntech VN
a. Ảnh hưởng của nhân tố vĩ mô

Năm 2003, Luật kế toán Việt Nam ra đời là văn bản mang tính pháp lý cao
nhất trong lĩnh vực kế toán. Do đó mọi hoạt động nghiệp vụ liên quan đến hoạt
động kế toán đều chịu sự chi phối của Luật này, từ các quy định chung về chứng từ,
tài khoản, sổ kế toán đến việc lập các báo cáo tài chính. Trong đó các nghiệp vụ bán
hàng cũng không phải là ngoại lê, cụ thể nhất: Điều 21 – Luật kế toán còn quy định
rõ việc sử dụng hoá đơn bán hàng trong hoạt động bán hàng.
Ngoài ra, để thống nhất và tạo khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực kế toán,
nâng cao chất lượng thông tin kế toán cung cấp trong nền kinh tế quốc dân, và phục
vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng công tác kế toán, từ năm 2001 đến
nay Bộ trưởng BTC đã ban hành và công bố 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam cùng
các Thông tư hướng dẫn thực hiện các Chuẩn mực đó. Chuẩn mực kế toán là một
hành lang pháp lý quy định DN thực hiện công tác kế toán của mình đúng luật. Có
thể thấy rằng VAS là một yếu tố bên ngoài nhưng có tác động trực tiếp đến công tác
kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng của các DNTM. Ví dụ
chuẩn mực quy định những nội dung về chi phí, doanh thu, ghi nhận doanh thu, tài
sản cố định… Kế toán tại các DN đều phải tuân thủ không thể thay đổi.
Chế độ kế toán DN cũng là nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán hàng. Chế độ
kế toán được ban hành đồng bộ cả chế độ chứng từ, sổ sách, tài khoản và đến báo
cáo tài chính sao cho khoa học và hợp lý nhất, tạo điều kiện cho kế toán nói chung
và kế toán bán hàng tại DNTM nói riêng xử lý, phản ánh đúng bản chất của các hoạt
SVTH: Mai Thị Ngân 20 Lớp: SB14D2

×