Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Kế toán bán hàng vỏ cây máy tính Jetek tại công ty cổ phần Huetronics tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.32 KB, 65 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay kế toán đã trở
thành công cụ kinh tế đặc biệt quan trọng, bằng hệ thống các phương pháp kế hoạch
của mình, kế toán đã giúp cho nhà quản lý thấy toàn cảnh về tình hình tài chính và
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác. Sau
thời gian thực tập tại công ty cổ phần Huetronics tại Hà Nội em thấy rằng kế toán
bán hàng tại công ty cần được hoàn thiện ở một số mặt. Do vậy em lựa chọn đề tài:
“Kế toán bán hàng vỏ cây máy tính Jetek tại công ty cổ phần Huetronics tại Hà
Nội”. Khóa luận tốt nghiệpbao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng mặt hàng vỏ cây máy tính JETEK tại
công ty cổ phần Huetronics tại hà nội.
Chương 3: Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng mặt hàng vỏ cây máy tính
JETEK tại công ty cổ phần Huetronics tại hà nội.
Sau khi nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng vỏ cây máy tính và biết được
các ưu điểm cùng với những hạn chế còn tồn tại, em mạnh dạn đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa kế toán bán hàng tại công ty.

SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Kế toán bán hàng vỏ cây máy
tính Jetek tại công ty cổ phần Huetronics tại Hà Nội”, em xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của thạc sỹ Cao Hồng Loan và các cán bộ trong phòng
kế toán, ban Giám đốc công ty cổ phần Huetronics tại Hà Nội đã quan tâm, giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập để có thể nghiên cứu và
hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế còn nhiều điểm hạn chế, nên khóa
luận không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự
đóng góp của các thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên trong công ty cổ phần


Huetronics tại Hà Nội và các cá nhân quan tâm tới kế toán bán hàng, để khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 21 tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Yến



SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
DANH MỤC VIẾT TẮT
- DNTM: Doanh nghiệp thương mại
- GTGT: Giá trị gia tăng
- PPTT: Phương pháp trực tiếp
- TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
- VNĐ: Việt nam đồng
- TSCĐ: Tài sản cố định
- TSCĐHH: Tài sản cố định hữu hình
- TSCĐVH: Tài sản cố định vô hình
- DN NVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
- BTC: Bộ tài chính

- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
- TK: Tài khoản
- VAS : Chuẩn mực kế toán
SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan

SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý thuyết: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình họat động kinh
doanh của một DNTM, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá từ
tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ ở người mua.
Do đó trong quản lý bán hàng, các DNTM luôn phải quản lý ở cả hai mặt hình thức
và giá trị của hàng hoá. Về mặt giá trị các doanh nghệp chủ yếu sử dụng công cụ
hạch toán kế toán vì yêu cầu của kế toán là luôn phải phản ánh trung thực hiện
trạng, bản chất sự việc, nội dung giá trị nghiệp vụ kinh tế, tài chính và phản ánh kợp
thời các nghiệp vụ kinh tế này.
Về mặt thực tiễn: Qua thời gian tìm hiểu nghiên cứu thực tế tại công ty cổ phần
Huetronics tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty vẫn còn một số điểm bất
cập như: Hiện nay công ty có rất nhiều bạn hàng lấy với số lượng lớn. Nhưng do
khả năng tài chính hoặc một số ngoại cảnh tác động mà nợ quá lâu hoặc không có
khả năng chi trả thì lúc đó công ty dễ rơi vào tình trạng khó khăn.
Với nhận thức kế toán bán hàng là khâu đặc biệt quan trọng trong công tác kế
toán bán hàng cần được hoàn thiện về mặt lý luận và thực tiễn, đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao cho công tác quản lý tài chính cho các doanh nghiệp kinh doanh nói
chung và Huetronics nói riêng. Cùng với sự khó khăn của nền kinh tế, hiện giờ công
ty cũng phải đương đầu với những thử thách và khó khăn đặc biệt là sự cạnh tranh
của công ty khác, nhất là trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế như hiện nay sự cạnh
tranh đó càng gay gắt. Định hướng của công ty trong giai đoạn sắp tới là phát triển

hệ thống cửa hàng, đại lý, bán lẻ nhằm khẳng định vị thế. Để thực hiện tốt mục tiêu
này, bộ phận quản lý nói chung, phòng kế toán và bộ phận bán hàng nói riêng nên
có những thay đổi của mình để phù hợp với tình hình mới
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hạch toán nghiệp vụ bán hàng mặt
hàng vỏ cây máy tính JETEK tại công ty cổ phần Huetrnoics. Phân tích thực trạng
kế toán bán hàng mặt hàng vỏ cây máy tính JETEK trong những năm gần đây của
công ty.
SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
Mục tiêu cụ thể là:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng
+ Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng, vỏ cây máy tính JETEK tại công ty
+ Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán bán hàng mặt hàng vỏ thùng máy tính
JETEK tại công ty cổ phần Huetronics tại hà nội.
Kế toán bán hàng là một nội dung chủ yếu của công tác kế toán, nó phản ánh hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Với ý nghĩa to lớn trên bán
hàng đòi hỏi các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường áp dụng các biện pháp
phù hợp với doanh nghiệp của mình mà vẫn khoa học, đúng chế độ kế toán do nhà
nước ban hành.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Về không gian: Nội dung đề tài nghiên cứu tại công ty cổ phần Huetronics tại
hà nội.
+ Về mặt thời gian: 19/03- 21/05/ 2012
+Nội dung: bán hàng mặt hàng vỏ cây máy tính JETEK tại công ty cổ phần
Huetronics tại hà nội.
4. Phương pháp thực hiện đề tài

Để thu thập dữ liệu cho việc nghiên cứu và lấy làm cơ sở thực tế kiểm chứng các
vấn đề đã nêu trong khóa luân tốt nghiệp, tôi sử dụng kết hợp phương pháp nghiên
cứu tài liệu ( là các văn bản luật và dưới luật như luật kế toán Việt Nam năm 2003,
các Chuẩn mực kế toán, Nghị định, Thông tư và Chế độ kế toán hướng dẫn thực
hiện kế toán nghiệp vụ bán hàng, cùng với chứng từ, sổ sách, tài liệu liên quan khác
của công ty Huetronics). Kết hợp với phương pháp tổng hợp số liệu để đưa ra cái
nhìn tổng quan và có hệ thống về hoạt động kế toán nói chung và kế toán bán hàng
nói riêng tại công ty.
SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng mặt hàng vỏ cây máy tính JETEK tại
công ty cổ phần Huetronics tại hà nội.
Chương 3: Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng mặt hàng vỏ cây máy tính
JETEK tại công ty cổ phần Huetronics tại hà nội
SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm và lý thuyết về kế toán bán hàng.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Bán hàng theo định nghĩa tại đoạn 02- VAS 14 là: Bán sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
Như vậy, bán hàng còn được hiểu là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền được đòi tiền ở người mua.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu ( VAS 14)
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh thu
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ ( chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh
nghiệp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán là căn cứ tính kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu Doanh thu bán hàng Các khoản Thuế tiêu thụ đặc

= - - biệt, thuế xuất khẩu,
thuần và cung cấp dịch vụ giảm trừ thuế GTGT ( PPTT)
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của sản phẩm (hoặc gồm cả cho phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ- đơn vị doanh nghiệp thương mại)
hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ
và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Theo VAS 14 (đoạn 03) có giải thích các thuật ngữ liên quan đến hoạt động bán
hàng như sau:
SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Hàng bán bị trả lại: Là số hàng hóa được coi là tiêu thụ nhưng bị ngươig mua trả
lại và từ chối thanh toán do không phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy cách, hàng

kém phẩm chất, không đúng chủng loại như đã ký trong hợp đồng.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.1.2. Một số lý thuyết về vấn đề kế toán bán hàng.
1.1.2.1. Phương thức bán hàng.
Các phương thức bán hàng chủ yếu trong DNTM là bán buôn, bán lẻ và bán đại
lý.
Phương thức bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương
mại, các doanh nghiệp sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán
ra. Bán buôn hàng hoá bao gồm: bán buôn hàng hoá qua kho, bán buôn hàng hoá
vận chuyển thẳng( không nhập qua kho của doanh nghiệp).
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà hàng hóa đó
phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Phương thức này được biểu hiện
dưới hai phương thức sau:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức
này, khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp
nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua ký nhận
đã đủ hàng hóa vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký
nhận nợ.
SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, căn cứ vào
hoạt động kinh tế đã ký kết, hoặc đơn đặt hàng của người mua doanh nghiệp xuất
kho hàng hóa chuyển đi cho người mua hàng, phương tiện vận tải của doanh nghiệp
hoặc thuê bên ngoài. Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp chỉ
khi nào bên mua kiểm nhận hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì quyền
sở hữu hàng hóa mới được chuyển giao từ tay người bán sang người mua.
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: theo hình thức này, doanh nghiệp thương
mại sau khi mua hàng từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp

mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này được
biểu hiện dưới hai hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp ( giao tay ba) :
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng của bên cung cấp sẽ giao
bán trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho của nhà cung cấp hàng hóa cho doanh
nghiệp thương mại sau khi giao nhận hàng, đại diện bên mua sẽ ký nhận đủ hàng và
đã thanh toán hoặc chấp nhận nợ khi đó quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển
giao qua cho bên mua, hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: doanh nghiệp thương mại
sau khi mua hàng, nhận hàng từ bên cung cấp sẽ dùng phương tiện vận tải của mình
hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng hóa đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được
thỏa thuận trước trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Chi phí vận chuyển do doanh
nghiệp thương mại hoặc bên mua chịu tùy thuộc vào điều kiện quy định trong hợp
đồng hai bên đã ký kết. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo
có của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác
định là tiêu thụ.
Phương thức bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ. Bán lẻ hàng hoá bao gồm: bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền
trực tiếp, bán lẻ hàng hoá theo hình thức tự phục vụ và bán lẻ hàng hoá theo hình
thức trả góp. Trong đó, bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả góp là hình thức bán mà
SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và
người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá trị trả tiền
ngay một lần.
- Bán lẻ thu tiền tập trực tiếp: nhân viên bán hàng hoàn toàn trực tiếp chịu trách
nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, đồng thời chịu trách nhiệm

quản lý tiền bán hàng trong ngày. Nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện việc thu
tiền của khách hàng và giao hàng cho khách hàng. Theo hình thức bán lẻ này nhân
viên bán hàng trực tiếp hoàn toàn với người mua và không cần lập chứng từ cho
nghiệp vụ bán lẻ. Hình thức này khá phổ biến vì nó tiết kiệm được thời gian mua
hàng của khách, đồng thời tiết kiệm được lao động tại quầy hàng.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: nghiệp vụ thu tiền ở người mua và giao hàng cho
người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hoặc bên liên quầy bố trí một số nhân viên thu
tiền chuyên làm nhiệm vụ thu tiển của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê giao cho
khách hàng để họ đến quầy nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao. Do có
sự tách rời việc mua hàng và thanh toán tiền hàng sẽ tránh được sai sót, mất mát về
hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và phân bổ trách nhiệm đến từng
cá nhân cụ thể. Tuy nhiên nó lại gây ra phiền hà cho khách hàng về thời gian, thủ
tục nên chủ yếu hình thức này chỉ được áp dụng trong việc bán hàng những mặt
hàng giá trị cao.
Phương thức bán hàng đại lý là phương thức bán hàng mà DNTM giao hàng cho
cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được
hàng cơ sở đại lý thanh toán tiền cho DNTM và được hưởng một khoản tiền gọi là
hoa hồng đại lý.
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán và hình thức thanh toán.
 Phương thức thanh toán được thực hiện theo hai phương thức: thanh
toán trực tiếp và thanh toán trả chậm.
+ Phương thức thanh toán trực tiếp là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu
về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán sau khi quyền sở hữu hàng
SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
hoá được chuyển giao. Sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền
tệ.
+ Phương thức thanh toán chậm trả là phương thức thanh toán mà quyền sử hữu
về tiền tệ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển

quyền sở hữu hàng hoá, do đó hình thành một khoản công nợ phải thu của khách
hàng.
 Hình thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng.
- Thanh toán bằng tiền mặt: đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người
mua và người bán. Khi bên bán cung cấp hàng hóa , dịch vụ thì bên mua xuất tiền
mặt để trả trực tiếp tương ứng với giá cả mà hai bên đã thỏa thuận. Thông thường
hình thức thanh toán này được các doanh nghiệp sử dụng trong bán lẻ hàng hóa,
hoặc bán với số lượng ít, số tiền phát sinh không lớn hơn như các khoản vận chuyển
hàng hóa, phí, lệ phí… Thanh toán theo hình thức này đặc biệt khả năng thu tiền
nhanh, tránh đượck rủi ro trong thanh toán.
- Thanh toán qua ngân hàng: trong điều kiện nền kinh tế phát triển theo xu
hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quan hệ
thanh toán tiền hàng giữa người mua và người bán. Việc thanh toán qua ngân hàng
đem lại rất nhiều ưu điểm như tiết kiệm thời gian, chi phí cho cả người mua và
người bán, đồng thời độ an toàn trong thanh toán cao. Hình thức thanh toán qua
ngân hàng rất đa dạng bao gồm: thanh toán bằng sec, thanh toán bằng ủy nhiệm chi,
ủy nhiệm thu.
1.2. Nội dung nghiên cứu
1.2.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Chuẩn mực VAS 01 “ Chuẩn mực chung”: Chuẩn mực này quy định và hướng
dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của
báo cáo tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả các nghiệp vụ kế toán đều bị chi phối
bởi “ Chuẩn mực chung”. Trong giới hạn đề tài “ Kế toán bán hàng”, những nội
dung chuẩn mực VAS 01 có liên quan đó là: các nguyên tắc kế toán cơ bản bao gồm
nguyên tắc cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận
SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
trọng và ttrọng yếu. Ngoài ra chuẩn mực còn đưa ra các yêu cầu cơ bản đối với kế
toán đó là: trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh.

Cũng theo nguyên tắc phù hợp trong VAS 01 “ Khi ghi nhận một khoản doanh
thu htì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan tới việc tạo ra doanh
thu đó”, như vậy một trong những điều kiện để ghi nhận doanh thu bán hàng là phải
xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng, trong đó có giá vốn bán
hàng.
Chuẩn mực VAS 02:Việc quy định các nguyên tắc và hướng dẫn phương pháp
kế toán tồn kho, xác định giá trị hàng xuất kho và chi phí liên quan được nêu rõ hơn
tại chuẩn mực kế toán 02. Trong giới hạn đề tài nghiên cứu , trị giá vốn của hàng
xuất kho bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho và chi phí phân bổ
cho số hàng đã bán. Dựa trên cơ sở phương pháo tính giá trị hàng tồn kho trong
VAS 02, để tính giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho ta có thể áp dụng một trong
các phương pháp sau đây: Phương pháp tính theo giá đích danh, phương pháp bình
quân gia quyền, phương pháp nhập trước - xuất trước, phương pháp nhập sau xuất
trước.
- Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nào thì
lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ
nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá
tri của hàng hóa xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa
giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo thực tế. Tuy nhiên việc áp dụng
phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh
doanh có ít mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn
kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng phương pháp này.
- Phương pháp tính giá bình quân:
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình cảu từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ

hoặc mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp
+ Theo giá bình quân gia quyền của kỳ ( tháng) : theo phương pháp này đến cuối
kỳ mới được tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của
doanh nghiệp mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu
kỳ vầ nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân.
Đơn giá xuất kho Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ
bình quân trong kỳ =
của một loại sản phẩm Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
+ Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm). Sau mỗi
lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng
tồn kho và đơn giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức
sau:
Đơn giá Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư, hàng hóa nhập trước lần thứ i
xuất kho =
lần thứ i Số lượng vật tư, hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hóa, vật tư nhập trước lần i
- Phương pháp nhập trước xuất trước :
Phương pháp này áp dụng dưạ trên giả định hàng được mua trước hoặc sản xuất
trước thì được xuất và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất hết. Phương
pháp này giúp chúng ta có thể tính được ngay trị giá hàng xuất kho từng lần xuất
hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số lượng kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp
theo cũng như quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị
trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý
nghĩa thực tế hơn. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có nhược điểm là làm cho
doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa đã có được từ
cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng, chủng loại mặt hàng phát sinh, nhập xuất
SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
liên tục dẫn đến chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc tăng lên
rất nhiều.

- Phương pháp nhập sau xuất trước
Theo phương pháp này, trước hết căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá trị thực
tế sản phẩm, vật tư, hàng hóa xuất kho theo nguyên tắc lấy hết số lượng và đơn giá
lần nhập sau cùng trước khi xuất, sau đó mới lấy đến số lượng và đơn giá lần nhập
trước đó. Tính giá thực tế của từng lần xuất.
. Chi phí phân bổ cho số hàng đã được bán trong kỳ được quy định như sau: Khi
bán hàng tồn kho, giá gốc cảu hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi
nhận. Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Còn những nguyên tắc và phương pháp kế toán xác định doanh thu bán hàng lại
tuân theo Chuẩn mực VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”. Theo đoạn 04 VAS
14 thì doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được và sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh
tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh
thu. Các khoản góp vốn cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng
không là doanh thu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 05 điều kiện sau (đoạn
10):
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoa thuận giữa doanh nghiệp

với bên mua hoặc sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu đựợc hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại (đoạn 06).
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu đựợc xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai (đoạn 07)
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của
doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau: Có khả năng
thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó và doanh thu được xác định tương đối chắc
chắn (đoạn 24). Doanh thu từ tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất
thực tế từng kỳ (đoạn 25). Doanh thu tiền lãi bao gồm số phân bổ các khoản chiết
khấu, phụ trội, các khoản lãi nhận trước hoặc các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi
sổ ban đầu của công cụ nợ và giá trị của nó khi đáo hạn (đoạn 26)
Như vậy trong những chuẩn mực liên quan tới nghệp vụ bán hàng, chúng ta mới
có nhứng quy định chung nhất là cơ sở nhận biết bản chất nghiệp vụ khi nó phát
sinh. Điều này cũng phù hợp bởi đây là chuẩn mực được BTC xây dựng dựa trên
Chuẩn mực kế toán quóc tế và Luật kế toán Việt Nam năm 2003, chỉ bao gồm
những nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính. Còn việc hướng dẫn chi tiết từng nghiệp vụ thì được ban hành ở các văn
bản pháp luật khác như thông tư, quyết định… đi kèm.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo QĐ 48-2006/QĐ-BTC ngày 14-09-2006.
1.2.2.1.Chứng từ kế toán.
Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng chứng từ kế
toán sau:
- Hoá đơn GTGT theo mẫu số 01GTGT- 3LL.
- Hoá đơn bán hàng thông thường theo mẫu số 02 GTGT- 3LL.
SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
12

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
- Phiếu xuất kho theo mẫu số 02- VT.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo mẫu số 03 PXK- 3LL.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo mẫu số 04 HDL- 3LL
- Thẻ quầy hàng theo mẫu số 02- BH.
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ.
- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu theo mẫu 01-TT, Bảng kê nộp séc,
Báo có của ngân hàng…
1.2.2.2. Chứng từ sử dụng
- TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này dùng để phản
ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định
doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản như sau:
+ Bên nợ:
• Số thuế TTĐB hoặc thuế xuất nhập khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và
được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
• Thuế TT ĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
phải nộp.
• Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại,
doanh thu hàng bán bị trả lại.
• Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
+ Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có só dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2 đó là:
SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng hoá

Tài khoản 5112- Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5118- Doanh thu khác
Ngoài ra kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như
TK 111, TK 112, TK 156, TK 133, TK 3331, TK 911, 521, 632…
1.2.2.3. Trình tự hạch toán
(1) : Kế toán bán buôn
- Kế toán bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng:
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi tăng TK 632: Giá vốn hàng thực tế xuất
khẩu, giảm giá TK 156: Trị giá hàng bán thực tế xuất kho.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu thu ( giấy báo có, giấy chấp nhận thanh toán…)
kế toán ghi tăng TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT, ghi tăng TK
3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu ( 111, 112,
131…).
Căn cứ phiếu xuất kho, phiếu thu (giấy báo có, giấy chấp nhận thanh toán…) kế
toán ghi giảm TK 153: Trị giá thực tế xuất kho của bao bì, ghi tăng TK 3331: Thuế
GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu ( 111, 112, 131…).
- Kế toán bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách hàng
Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán, kế toán ghi tăng TK 157: Trị giá hàng
hóa thực tế xuất kho gửi bán, ghi giảm TK 156: Trị giá hàng hóa thực tế xuất kho.
Nếu hàng hóa bán có bao bì đi kèm tính tiền riêng, kế toán ghi tăng TK 138: Trị giá
thực tế xuất kho của bao bì, ghi giảm TK 153: Trị giá thực tế xuất kho của bao bì.
Nếu phát sinh chi phí trong quá trình gửi bán:
+ Trường hợp doanh nghiệp chịu kế toán căn cứ vào phiếu chi( giấy báo nợ) ghi
tăng TK 6421: Chi phí bán hàng doanh nghiệp chịu, ghi tăng TK 133: thuế VAT
của chi phí, ghi giảm TK tiền ( 111, 112…)
SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
+ Trường hợp chi phí gửi tiền hàng bên mua chịu nhưng doanh nghiệp trả hộ. Kế

toán căn cứ vào phiếu chi( giấy báo nợ) ghi tăng TK 138: phải thu khác, ghi giảm
TK tiền ( 111,112…)
Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ đã thỏa mãn điều kiện ghi nhận doanh
thu:
Căn cứ vào thông báo của bên mua chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán, kế toán
lập hóa đơn GTGT, căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu thu (giấy báo có, giấy chấp
nhận thanh toán…) kế toán ghi tăng tài khoản 511: Doanh thu bán hàng chưa có
thuế GTGT, ghi tăng TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK
phải thu (111, 112, 131…).
Căn cứ vào giấy báo của bên mua chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán kế toán
ghi tăng TK 632: Giá vốn hàng hóa xuất kho gửi bán, ghi giảm TK 157: Trị giá
hàng hóa gửi bán.
Nếu hàng hóa gửi bán được xác định tiêu thụ có bao bì đi kèm tính tiền riêng, kế
toán căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu thu (giấy báo có, giấy chấp nhận thanh
toán…) kế toán ghi giảm TK 138: Trị giá thực tế xuất kho của bao bì, ghi tăng TK
3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu (111, 112, 131…).
Căn cứ vào phiếu thu (giấy báo có…) kế toán ghi tăng TK tiền (111, 112) ghi giảm
TK 138: giảm các khoản phải chi hộ bên mua.
- Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng:
• Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng tay
ba
Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hàng, kế toán
ghi tăng TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT, ghi tăng TK 3331: thuế
GTGT đầu ra phải nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu (111, 112, 131…). Đồng thời
căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc (hóa đơn bán hàng) do nhà cung cấp lập, phiếu chi
(giấy báo có) kế tóan ghi tăng TK 632: Trị giá hàng hóa mua bán ngay, ghi tăng
TK thuế133, ghi giảm TK tiền (111,112) hoặc ghi tăng khoản phải trả cho nhà cung
cấp.
SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
15

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
Nếu mua hàng giao tay ba có đi kèm bao bì tính giá riêng, kế toán căn cứ vào
phiếu thu (giấy báo có, giấy báo nợ, phiếu chi…) kế toán ghi tăng TK tiền (111,
112…) hoặc ghi tăng TK 131: phải thu của khách hàng, ghi tăng TK thuế đầu vào
được khấu trừ133, đồng thời ghi giảm TK tiền (111,112…) hoặc ghi tăng phải trả
cho nhà cung cấp, ghi tăng TK thuế GTGT đầu ra 3331.
• Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
Khi doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển đi bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT
hoặc hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp và phiếu gửi hàng đi bán, phiếu chi, giấy
báo nợ, kế toán ghi tăng TK 157: Trị giá hàng mua gửi thẳng đi bán, tăng TK thuế
133, giảm TK tiền (111,112…) hoặc ghi tăng khoản phải trả cho nhà cung cấp. Căn
cứ vào thông báo của bên mua chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán, kế toán lập
hóa đơn GTGT. Căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu thu (giấy báo có, giấy chấp nhận
thanh toán…) kế toán ghi tăng TK 511, ghi tăng TK 3331: thuế GTGT đầu ra phải
nộp, ghi tăng TK tiền, TK phải thu ( 111, 112, 131…)
Căn cứ vào thông báo của bên mua chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán, phiếu
xuất kho gửi bán kế toán ghi tăng TK 632: Gía vốn hàng hóa xuất kho gửi bán, ghi
giảm TK 157: Trị giá hàng gửi bán.
(2): Kế toán bán lẻ
Nhân viên bán hàng hóa ở quầy bán lẻ, hàng ngày phải báo cáo tình hình bán hàng
với phòng kế toán. Căn cứ vào báo cáo bán hàng và giấy báo nộp tiền của mậu dịch
viên, kế toán ghi tăng TK 511, ghi tăng TK 3331, ghi tăng TK tiền, TK phải thu
(111, 112, 131…).
Căn cứ vào báo cáo bán hàng và nộp tiền của mậu dịch viên, trường hợp nhân viên
bán hàng nộp thiếu tiền hàng kế toán ghi tăng TK 511, ghi tăng TK 3331, ghi tăng
TK tiền, TK phải thu (111,112,131…) ghi tăng TK 1388 số tiền thiếu mậu dịch viên
phải bồi thường.
Trường hợp nhân viên bán hàng nộp thiếu tiền bán hàng, doanh thu bán hàng phản
ánh theo ghi trên số hóa đơn, số tiền thừa ghi nhận vào thu nhập khác của doanh
nghiệp. Kế toán ghi tăng TK 111, ghi tăng thu nhập khác 711. Căn cứ vào báo cáo

SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
bán hàng, thẻ quầy (nếu có) kế toán phản ánh giá vốn hàng bán, ghi tăng TK 632:
Gía vốn hàng hóa thực tế, ghi giảm TK 156: trị giá hàng hóa thực tế xuất quầy.
(3): Kế toán bán đại lý.
- Kế toán bên giao: Căn cứ phiếu xuất kho đại lý, kế tóan ghi tăng TK 157: Trị
giá hàng hóa thực tế xuất kho giao bán, ghi giảm TK 156: Trị giá hàng hóa thực tế
xuất kho. Doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển thẳng cho cơ sở đại lý, căn cứ vào
hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp và phiếu gửi hàng, phiếu
chi, giấy báo nợ, kế toán ghi tăng TK: Trị giá hàng mua gửi thẳng cho cơ sở đại lý,
ghi tăng TK thuế 133, ghi giảm TK tiền (111, 112…) hoặc ghi từng TK phải trả cho
nhà cung cấp
Trường hợp doanh nghiệp chịu kế toán căn cứ vào phiếu chi (giấy báo nợ) ghi
tăng TK 6421: chi phí bán doanh nghiệp chịu, ghi tăng TK 133: thuế VAT của chi
phí, giảm TK tiền (111, 112…).
Trường hợp chi phí gửi hàng bên ký đại lý chịu nhưng doanh nghiệp phải trả hộ.
Kế toán căn cứ vào phiếu chi (giấy báo nợ) ghi tăng TK 138: phải thu khác, ghi
giảm TK tiền (111, 112…). Khi nhận được bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi
do cơ sở nhận đại lý lập và các chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu,
hoa hồng đại lý cho bên nhận bán hàng đại lý.
+ Trường hợp bên nhận đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng, căn cứ vào bảng thanh
toán hàng bán đại lý, kế toán lập hóa đơn GTGT đồng thời ghi tăng TK: 511, TK
3331, TK tiền, TK phải thu (111, 112…), ghi tăng TK 641: hoa hồng đại lý hưởng,
đồng thời ghi tăng thuế VAT của hoa hồng.
+ Trường hợp hoa hồng trả định kỳ, căn cứ vào bảng thanh toán hàng bán đại lý,
căn cứ vào phiếu chi, kế toán ghi tăng TK 641: hoa hồng đại lý hưởng, ghi tăng thuế
VAT hoa hồng, ghi giảm TK tiền 111.
Căn cứ vào giấy báo của bên đại lý thanh toán số hàng gửi bán, phiếu xuất kho
gửi bán, ghi giảm giá TK 157: Trị giá hàng hóa gửi bán.

- Kế toán bên nhận đại lý
SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
Khi nhận được hàng hóa căn cứ vào biên bản kiểm nhận hàng hóa kế toán ghi
tăng TK 003: Trị giá hàng hóa nhận gửi bán.
Khi bán được hàng:
+ Nếu doanh nghiệp khấu trừ ngay tiền hoa hồng được hưởng: kế toán căn cứ vào
phiếu thu, giấy báo có, hóa đơn GTGT phản ánh tăng TK 511: Khoản hoa hồng
được hưởng, ghi tăng TK 3331: Thuế GTGT đầu ra của hoa hồng, ghi tăng TK phải
thu (111,112 ), tăng khoản phải trả cho bên đại lý.
+ Nếu doanh nghiệp chưa khấu trừ tiền hoa hồng, căn cứ vào phiếu thu, hóa đơn
GTGT kế toán ghi tăng TK tiền 111, đồng thời ghi giảm khoản phải trả bên giao đại
lý 3331.
Khi tính và thanh toán tiền hoa hồng căn cứ vào phiếu thu, hóa đơn GTGT kế toán
ghi tăng TK 511: khoản hoa hồng được hưởng, ghi tăng TK 3331: thuế GTGT đầu
ra của hoa hồng, ghi tăng TK tiền (111, 112…). Đồng thời kế toán ghi giảm hàng
hóa nhận đại lý 003: trị giá hàng hóa nhận đại lý đã tiêu thụ khi thanh toán tiền cho
bên giao đại lý, căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi giảm khoản phải trả cho bên giao
đại lý 331, giảm TK tiền 111.
(4): Kế toán bán hàng trả góp: khi xuất hàng giao cho khách, kế toán ghi nhận
doanh thu bán hàng trả góp, lãi trả góp và số tiền phải thu của người mua. Kế toán
căn cứ vào phiếu thu giấy báo có, hóa đơn GTGT phản ánh tăng TK 511: doanh thu
bán hàng theo giá trả ngay, ghi tăng TK 3331:thuế GTGT của hoa hồng, ghi tăng
TK tiền, TK phải thu (111, 112, 131…) đồng thời ghi tăng lãi trả góp 3387. Căn cứ
vào phiếu xuất kho, kế tóan ghi tăng TK 632: giá vốn hàng hóa thực tế xuất kho, ghi
giảm TK 156: trị giá hàng hóa thực tế xuất kho.
Định kỳ thu nợ của khách hàng: Căn cứ vào phiếu thu kế toán ghi tăng TK
111,112, ghi giảm số tiền phải thu của khách hàng. Đồng thời ghi nhận lãi trả góp
từng kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính ghi tăng TK 515: doanh thu hoạt động tài

chính, ghi giảm TK 3387.
Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán hàng.
SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
- Chiết khấu thương mại: Căn cứ vào giấy báo nợ, kế toán ghi tăng TK 5211, ghi
giảm TK thuế 3331, ghi giảm TK 111, 112 hoặc ghi giảm tài khoản phải thu.
- Chiết khấu thanh toán : Căn cứ vào phiếu thu, giấy báo có kế toán ghi tăng TK
635, tăng TK 111, 112, giảm TK phải thu
- Kế toán giảm giá hàng bán: phát sinh gảm giá hàng bán, căn cứ vào phiếu chi,
giấy báo nợ kế toán ghi tăng TK 5213, giảm TK 3331, giảm TK 111,112 hoặc ghi
giảm khoản phải thu.
- Kế toán hàng bán bị trả lại: Căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ, kế toán ghi tăng
TK 5212, giảm TK 3331, ghi giảm TK 111, 112 hoặc ghi giảm tài khoản phải thu.
+ Nếu đơn vị chuyển hàng về nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán ghi
tăng TK 156: trị giá hàng nhập lại kho, giảm TK 632: giá vốn hàng bán trả lại.
+ Nếu đơn vị chưa chuyển về nhập kho, kế toán căn cứ giấy thông báo hàng hóa
trả lại ghi tăng TK 157: trị giá hàng bán bị trả lại, ghi giảm giá vốn hàng hóa bán bi
trả lại.
Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại và chiết khấu
thương mại sang tài khoản doanh thu để xác định doanh thu thuần.
1.2.2.4. Sổ kế toán.
• Theo hình thức nhật ký chung: (Phụ Lục 21)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mọi trọng tâm là sổ nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế( định khoản kế
toán) của nghiệp vụ đó. Sau khi lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo
từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biêt;

- Sổ cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Cao Hồng Loan
• Theo hình thức nhật ký- sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký- sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo
định khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật
ký- sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký- sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán nhật ký- sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký- sổ cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
• Theo hình thức ghi sổ
Đặc trưng của hình thức chứng từ ghi sổ: Căn cứ để ghi sổ kế toán tổng hợp là các
chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng lý chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm ( theo số
thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ;
- Sổ cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
• Theo hình thức kế toán máy

SVTH: Phạm Thị Yến MSV: 10F150847
20

×