Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP Điện Tử Viễn Thông & Tin Học ETS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.48 KB, 52 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Như chúng ta đã biết hoạt động sản xuất trong nền kinh tế thị trường doanh
nghiệp phải đứng trước sự cạnh tranh gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật
kinh tế của nền kinh tế thị trường. Nên muốn đứng vững trên thị trường và đạt
được lợi nhuận kinh tế tối đa thì chúng ta phải làm thế nào để tạo ra được sản
phẩm dịch vụ đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Để làm
được điều này doanh nghiệp phải tổng điều hoà nhiều biện pháp quản lý đối với
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Để xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc cần thiết
đầu tiên là phải tập hơp một cách đầy đủ chính xác các khoản mục chi phí, từ đó
có biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận, nâng cao kết quả
kinh doanh. Để làm được điều này các nhà quản lý của công ty CP Điện Tử Viễn
Thông & Tin Học ETS phải thường xuyên xây dựng các định mức chi phí phù
hợp. Tìm hiểu các thông tin về thị trường, giá cả, tình hình tiêu thụ,… nhằm đề ra
những biện pháp cân đối kịp thời và kế toán có thể cung cấp các thông tin này một
cách chính xác.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế sau một quá trình kinh
doanh thì cần phải biết kết quả kinh doanh trong thời gian đó lãi hay lỗ để từ đó họ
tìm ra nguyên nhân lỗ là do đâu cũng như đưa ra các giải pháp thích hợp để khắc
phục và phát huy được những ưu điểm đã đạt được. Mặt khác đề tài này còn giúp
em nhìn lại những kiến thức đã học trong nhà trường có những điểm nào khác so
với thực tế từ đó đưa ra những ưu khuyết điểm của hệ thống kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty để đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn hệ thống kế toán
của công ty cũng như bổ sung thêm kiến thức thực tế để sau này ra trường em làm
việc được tốt hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu trong đề tài
1
 Đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
CP Điện Tử Viễn Thông & Tin Học ETS


 Về không gian: Phạm vi nghiên cứu trong công ty CP Điện Tử Viễn Thông &
Tin Học ETS
 Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 23/4/2012 đến ngày 12/6/2012.
Việc phân tích lấy số liệu của quý I năm 2012.
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
Sử dụng phương pháp phỏng vấn kết hợp với phương pháp tổng hợp tài liệu:
 Thu thập tài liệu ở công ty CP Điện Tử Viễn Thông & Tin Học ETS
 Phân tích các số liệu ghi chép trên sổ sách công ty (Sổ chi tiết, sổ tổng hợp, báo
cáo tài chính)
 Phỏng vấn lãnh đạo công ty, những người làm công tác kế toán
 Tham khảo một số sách về chuyên ngành kế toán
 Một số văn bản quy định chế độ kế toán hiện hành
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Bài khóa luận tốt nghiệp của em gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP Điện Tử Viễn
Thông & Tin Học ETS
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty CP Điện Tử Viễn Thông & Tin Học ETS
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾ KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
 Khái niệm kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp
trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh
thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. (theo giáo trình
kế toán tài chính II - năm 2011)

 Khái niệm doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (theo quy định của chuẩn mực kế toán
số 14 ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
 Khái niệm thu nhập khác:
Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu (theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14
ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
 Chi phí:
Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu (theo chuẩn mực số 01 ban hành và công bố theo Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trởng Bộ Tài chính)
 Khái niệm lợi nhuận kế toán:
3
Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp,
được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán (theo quy
định của chuẩn mực kế toán số 17 ban hành và công bố theo Quyết định số
12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
 Khái niệm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp): Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại
(hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi
xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ (theo quy định của chuẩn mực kế toán số
17 ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

1.1.2 Lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.1.2.1 Nội dung về kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả từ 3 loại hoạt động khác
nhau:
+ Kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả từ hoạt động sản xuât kinh doanh là phần lợi nhuận gộp mà doanh
nghiệp tạo ra từ hoạt động sản xuất sản phẩm, quá trình kinh doanh tiêu thụ hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ.
+ Kết quả từ hoạt động tài chính
Kết quả từ hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu tài chính với
chi phi tài chính. Từ các hoạt động đầu tư tài chính mà các doanh nghiệp tạo ra sau
một thời kỳ nhất định.
+ Kết quả từ các hoạt động khác (các nghiệp vụ khác)
Kết quả từ hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí
khác.
1.1.2.2 Phương pháp về kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4
Doanh
thu thuần
về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
=
Tổng doanh
thu bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ

-
Chiết khấu
thương
mại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
Doanh
thu
hàng
bán bị
trả lại
-
Thuế XK,
thuế TTĐB
và thuế
GTGT theo
PP trực tiếp
phải nộp
 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

-
Trị giá vốn
hàng bán
Trong đó:
Trị giá vốn hàng
bán
=
Giá xuất kho của
hàng đã bán
+
CP mua hàng phân
bổ cho hàng bán ra
 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh doanh
=
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
+
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
-
Chi phí

tài chính
-
Chi phí bán
hàng, chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
 Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
 Lợi nhuận kế toán trước thuế
Lợi nhuận kế
toán trước thuế
=
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
+
Lợi nhuận
khác
 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
 Chi phí thuế TNDN hiện hành:
Thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
=
Thu nhập chịu
thuế
x
Thuế suất thuế
TNDN hiện hành
5
 Chi phí thuế TNDN hoãn lại:

 Thuế TNDN hoãn lại phải trả:
Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả
=
Tổng chênh lệch tạm thời chịu
thuế phát sinh trong năm
x
Thuế suất thuế
TNDN hiện hành
 Tài sản thuế TNDN hoãn lại:
Tài sản
thuế thu
nhập
hoãn lại
=
Tổng chênh lệch
tạm thời được
khấu trừ phát
sinh trong năm
+
Giá trị được khấu trừ
chuyển sang năm sau của
các khoản lỗ tính thuế và
ưu đãi thuế chưa sử dụng
x
Thuế suất
thuế
TNDN
hiện hành
 lợi nhuận kế toán sau thuế TNDN

Lợi nhuận sau
thuế TNDN
=
Lợi nhuận kế toán
trước thuế TNDN
-
Chi phí thuế
TNDN
1.2 Nội dung về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực kế toán
 Chuẩn mực 01
Kế toán kết quả kinh doanh cũng như các phần hành kế toán khác đều tuân
thủ 7 nguyên tắc kế toán cơ bản và các yêu cầu cơ bản đối với kế toán. Ngoài ra
trong các yếu tố của báo cáo tài chính thì kế toán kết quả kinh doanh áp dụng các
yếu tố là tình hình kinh doanh, doanh thu và thu nhập khác, chi phí nội dung như
sau:
Tình hình kinh doanh
30. Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các
yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là Doanh thu, thu nhập khác
và Chi phí. Doanh thu, thu nhập khác, Chi phí và Lợi nhuận là các chỉ tiêu phản
ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
31. Các yếu tố Doanh thu, thu nhập khác và Chi phí được định nghĩa như sau:
a/ Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
6
thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
b/ Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho

cổ đông hoặc chủ sở hữu.
32. Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh để cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực của doanh
nghiệp trong việc tạo ra các nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương
lai.
33. Các yếu tố doanh thu, thu nhập khác và chi phí có thể trình bày theo nhiều
cách trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để trình bày tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp, như: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh
doanh thông thường và hoạt động khác.
Doanh thu và Thu nhập khác
34. Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch
vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
35. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động ngoài
các hoạt động tạo ra doanh thu, như: thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định,
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng,
Chi phí
36. Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
37. Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt
động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, Những chi
7
phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho,
khấu hao máy móc, thiết bị.
38. Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thương của doanh nghiệp, như:
chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt
do vi phạm hợp đồng,

 Chuẩn mực 14
Trong chuẩn mực 14 kế toán kết quả kinh doanh áp dụng việc xác định doanh thu
bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ và thu nhập khác:
DOANH THU BÁN HÀNG
10. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều
kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
15. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau
ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc
chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận
trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một
khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả
về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời
thỏa mãn năm (5) điều kiện quy định ở đoạn 10.
8
DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ
16. Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết
quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4)
điều kiện sau:

(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế
toán;
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
19. Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được
với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:
(a) Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ;
(b) Giá thanh toán;
(c) Thời hạn và phương thức thanh toán.
Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế hoạch
tài chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét và sửa
đổi cách ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.
THU NHẬP KHÁC
30. Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các
hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
9
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
- Các khoản thu khác.
31. Khoản thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ là tổng số tiền đã thu và sẽ
thu được của người mua từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Các chi phí về
thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ.
32. Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí của kỳ trước là

khoản nợ phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi được, đã được xử lý xóa sổ
và tính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay thu hồi
được.
33. Khoản nợ phải trả nay mất chủ là khoản nợ phải trả không xác định được chủ
nợ hoặc chủ nợ không còn tồn tại.
 Chuẩn mực 17
Trong chuẩn mực 17 kế toán kết quả kinh doanh áp dụng việc ghi nhận thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành phải nộp và tài sản thuế thu nhập hiện hành, xác
định giá trị:
Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành phải nộp và tài sản thuế thu nhập hiện
hành
08. Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp, phải
được ghi nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ trước
vượt quá số phải nộp cho các kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa sẽ được ghi nhận là
tài sản.
Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
09. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế, trừ khi nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi
nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này
không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập
(hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch,.
10
10. Cơ sở của việc ghi nhận một tài sản là giá trị ghi sổ của tài sản đó sẽ được thu
hồi thông qua hình thức doanh nghiệp sẽ nhận được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Khi giá trị ghi sổ của tài sản vượt quá cơ sở tính thuế thu nhập của nó thì giá trị
của lợi ích kinh tế phải chịu thuế thu nhập sẽ vượt quá giá trị sẽ được phép khấu
trừ cho mục đích tính thuế. Đây là chênh lệch tạm thời chịu thuế và nghĩa vụ phải
trả cho khoản thuế thu nhập do chênh lệch này tạo ra trong tương lai chính là thuế
thu nhập hoãn lại phải trả. Khi doanh nghiệp thu hồi giá trị sổ của tài sản đó thì

khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế sẽ hoàn nhập và doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận
chịu thuế thu nhập. Lợi ích kinh tế của doanh nghiệp sẽ bị giảm đi do phải nộp
thuế thu nhập. Chuẩn mực này yêu cầu phải ghi nhận tất cả các khoản thuế thu
nhập hoãn lại phải trả, trừ những trường hợp cụ thể được trình bày trong đoạn 09.
11. Một số chênh lệch tạm thời phát sinh khi thu nhập hoặc chi phí được tính vào
lợi nhuận kế toán của một kỳ, nhưng lại được tính vào lợi nhuận chịu thuế của một
kỳ khác. Các chênh lệch như vậy thường phát sinh do chênh lệch về thời gian. Các
chênh lệch tạm thời loại này là các chênh lệch tạm thời phải chịu thuế và làm phát
sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Xác định giá trị
32. Thuế thu nhập hiện hành phải nộp (hoặc tài sản thuế thu nhập hiện hành) cho
năm hiện hành và các năm trước được xác định bằng giá trị dự kiến phải nộp cho
(hoặc thu hồi từ) cơ quan thuế, sử dụng các mức thuế suất (và các luật thuế) có
hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
33. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả cần được xác
định theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải
trả được thanh toán, dựa trên các mức thuế suất (và các luật thuế) có hiệu lực tại
ngày kết thúc niên độ kế toán.
34. Tài sản thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại cũng như thuế thu
nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại phải trả thường được tính theo thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp đã ban hành.
11
35. Việc xác định giá trị thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phải phản ảnh các ảnh hưởng về thuế theo đúng cách thức thu hồi hoặc
thanh toán giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản và nợ phải trả mà doanh nghiệp
dự kiến tại ngày kết thúc niên độ kế toán.
36. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả không
được chiết khấu.
37. Để có thể xác định một cách tin cậy tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu
nhập hoãn lại phải nộp trên cơ sở chiết khấu, cần phải có biểu chi tiết về thời gian

hoàn nhập của từng khoản chênh lệch tạm thời. Trong nhiều trường hợp, việc có
được biểu chi tiết như vậy là không thực tế hoặc rất phức tạp. Vì vậy, việc đòi hỏi
bắt buộc phải chiết khấu các tài sản thuế hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả là không
phù hợp. Nếu cho phép mà không đòi hỏi bắt buộc phải chiết khấu sẽ dẫn đến tài
sản thuế hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả không được áp dụng nhất quán giữa các
doanh nghiệp. Vì vậy, chuẩn mực này không đòi hỏi bắt buộc và cũng không cho
phép chiết khấu tài sản thuế hoãn lại và thuế hoãn lại phải trả.
38. Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập hoãn lại phải được xem xét lại vào ngày
kết thúc niên độ kế toán. Doanh nghiệp phải giảm giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu
nhập hoãn lại đến mức đảm bảo chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế cho phép lợi
ích của một phần hoặc toàn bộ tài sản thuế thu nhập hoãn lại được sử dụng. Các
khoản ghi giảm này cần phải hoàn nhập khi xác định chắc chắn có đủ lợi nhuận
tính thuế.
1.2.2 Nội dung về kế toán kết quả kinh doanh theo quy định chế độ kế toán
hiện hành
Hệ thống tài khoản kế toán; hệ thống báo cáo tài chính; các chứng từ kế toán
mà Công ty đang áp dụng là theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20 tháng
3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng tính lãi, lỗ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác.
12
- Các quyết định của cấp có thẩm quyền, các biên bản liên quan đến các khoản thu
nhập từ hoạt động tài chính, hoạt động khác.
- Các báo cáo và các quyết định về quyết toán niên độ hoạt động của công ty.
1.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản sau: TK 511, TK 512, TK
515, TK 711, TK 632, TK 635, TK 641, TK 642, TK 811, TK 421, TK 911,…
 Tài khoản 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
 Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN của doanh

nghiệp bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại làm
căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài
chính hiện hành.
 Kết cấu của TK 821:
Bên Nợ:
- Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm;
- Thuế TNDN của các năm trước nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu
của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại;
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập
hoãn lại phải trả (Là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm);
- Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại (Là số chênh lệch giữa tài sản thuế thu
nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại
phát sinh trong năm);
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn bên Nợ TK
8212 “chi phí thuế TNDN hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên Có TK 911 “xác
định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm phải nộp
được giảm trừ vào chi phí thuế TNDN đó ghi nhận trong năm;
13
- Số thuế TNDN phải nộp được ghi tăng do phát hiện sai sót không trọng yếu của
các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại;
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế
thu nhập hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa thuế
thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh trong năm);
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành trong năm vào Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát
sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh
trong kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;
- Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
 Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
 Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.
 Kết cấu:
Bên Nợ:
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn trong kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính phát sinh trong kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho
hàng bán trong kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động khác phát sinh trong kỳ
14
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong
năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm vào
bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát
sinh bên Có TK 8212 phát sinh trong năm
- Cuối kỳ kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN.
Bên Có:
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu tài chính trong kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển thu nhập hoạt động khác

- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát sinh
bên Nợ TK 8212 phát sinh trong năm
- Cuối kỳ kết chuyển số lỗ từ các hoạt động trong kỳ
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 911 không có tài khoản cấp 2.
1.2.2.3 Trình tự kế toán
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu, chi phí vào kết quả kinh doanh:
 Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán,
chiết khấu thương mại,…để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 531- Hàng bán bị trả lại
Có TK 532- Giảm giá hàng bán
Có TK 521- Chiết khấu thương mại
 Cuối kỳ tính thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương pháp
trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng bán
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt
15
Có TK 3333- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
 Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
 Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
 Cuối kỳ kế toán kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính:
Nợ TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính

Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
 Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí tài chính:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635- Chi phí tài chính
 Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641- Chi phí bán hàng
Có TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
 Cuối kỳ kế toán kết chuyển thu nhập khác:
Nợ TK 711- Thu nhập khác
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
 Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí khác:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811- Chi phí khác
 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát
sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”:
16
+ Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có thì số chênh
lệch, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
+ Nếu số phát sinh Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh Có TK 8212, kế toán kết
chuyển số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
 Cuối kỳ kế toán xác định lợi nhuận sau thuế, nếu lãi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
 Cuối kỳ kế toán xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của các hoạt động, nếu
lỗ:
Nợ TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
1.2.2.4 Sổ kế toán
Việc ghi chép tổng hợp hệ thống hoá số liệu kế toán từ chứng từ để cung cấp
số liệu để cung cấp báo cao tài chính là khâu chiếm khối lượng công việc chủ yếu
của bộ máy kế toán, là khâu tập trung mọi nghiệp vụ kinh tế và vận dụng các
phượng pháp kế toán. Do đó, tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán thích hợp với
đặc điểm quy mô hoạt động, sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh
nghiệp thì sẽ phát huy được chức năng giám đốc của kế toán, cung cấp được đầy
đủ, chính xác kịp thời các chỉ tiêu còn cần thiết cho quản lý sản xuất, kinh doanh
có khả năng đơn giản hoá, giảm nhẹ việc ghi chép, đối chiếu, nâng cao hiệu suất
công tác kế toán.
Kế toán doanh nghiệp thương mại nói riêng và kế toán mọi thành phần kinh
tế nói chung thường sử dụng một trong các hình thức ghi sổ kế toán sau:
 Hình thức nhật ký sổ cái
17
Đặc điểm của hình thức này là sử dụng một quyển sổ kế toán tổng hợp là
nhật ký sổ cái để kết hợp giữa các nghiệp vụ kinh tế theo thứ tự thời gian ( phần
nhật ký) với ghi theo hệ thống vào từng tài khoản kế toán (phần sổ cái). Các chứng
từ gốc (hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng một loại phát sinh trong ngày,
hoặc định kỳ ngắn nhất) sau khi được định khoản chính xác được ghi một dòng ở
nhật ký sổ cái.
Ngoài việc hạch toán tổng hợp vào nhật ký sổ cái còn hạch toán vào một số
sổ ( hoặc thẻ kế toán) chi tiết như: sổ chi tíêt vật tư, sổ chi tiết sản phẩm hàng hoá,
sổ chi tíêt chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh, sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, sổ chi tiết công nợ phải thu, phải trả ….
Hình thức nhật ký sổ cái đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ đối chiếu không cần

lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản. Hình thức thích hợp với các đơn vị kinh
doanh có quy mô nhỏ sử dụng ít tài khoản số lượng các nghiệp vụ kinh tế ít và bộ
phận kế toán ít nhân viên. Tuy nhiên hình thức này khó phân công lao động kế
toán toán tổng hợp không phù hợp với đơn vị quy mô vừă và lớn, có nhiều hoạt
động kinh tế sử dụng nhiều tài khoản.
Hình thức nhật ký sổ cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
 Hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc điểm của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế phải căn cứ vào chứng
từ gốc hoặc bảng chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để lập chứng từ ghi sổ trước khi
vào sổ cái
Ưu điểm của hình thức này là rõ ràng, dễ hiểu, dể phát hiện sai sót để điều
chỉnh thích hợp với các hình thức doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng
nhiều tài khoản có khối lượng công việc nhiều.
Tuy nhiên hình thức này có nhược điểm là việc ghi chép còn trùng lặp, việc
ghi chép nhiều việc kiểm tra số liệu dồn vào cuối tháng nên không đảm bảo tính
kịp thời của thông tin kế toán.
18
Sổ kế toán của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ :
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Sổ nhật ký quỹ, các sổ, thẻ kế toán chi tiết khác.
 Hình thức kế toán nhật ký chung
Đặc điểm của hình thức nhật ký chung là kết hợp việc lập chứng từ ghi sổ từ
các chứng từ gốc (hoặc bảng kê chứng từ gốc) và việc đăng ký chứng từ ghi sổ
vào một quyển chung gọi là nhật ký chung (nhật ký tổng quát) để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế tài chính theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản
sau đó sử dụng số liệu ở nhật ký chung để ghi sổ cái (theo tài khoản có liên quan)

Mẫu sổ hình thức kế toán nhật ký chung đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho
việc phân công lao động kế toán. Tuy nhiên việc ghi chép ở hình thức này còn
nhiều trùng lặp.
Hình thức nhật ký chung có các sổ chủ ýếu sau:
- Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết khác.
 Hình thức nhật ký chứng từ
Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế đều căn cứ vào
chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra phân loại ghi vào các nhật ký chứng từ liên quan.
Sổ nhật ký chứng từ kết hợp ghi chép tổng hợp các chi tiết, kết hợp ghi theo hệ
thống với ghi theo trình từ thời gian. Các nghiệp vụ kinh tế cùng loại được kết hợp
ghi vào một sổ.
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ khác với các hình thức kế toán khác, hình
thức kế toán nhật ký chứng từ tuân thủ theo một số nguyên tắc chủ yếu sau:
- Mở sổ kế toán theo vế Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên Có của mỗi tài khoản đối ứng với bên Nợ các tài
khoản liên quan.
19
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc phân loại các nghiệp vụ kinh tế đó theo nội dung kinh tế (trên tài
khoản kế toán)
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết của đại bộ
phận các tài khoản trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Kết hợp việc ghi chép kế toán hàng ngày với việc tập hợp dần các chỉ tiêu kinh tế
cần thiết cho công tác quản lý và lập báo cáo.
- Dùng các mẫu sổ in sẵn quan hệ đối ứng tiêu chuẩn của tài khoản và các chỉ tiêu
hạch toán chi tiết các chỉ tiêu báo biểu quy định.
Sổ sách thuộc nhật ký chứng từ gồm:
- Các sổ nhật ký chứng từ,

- Các bảng kê
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
 Hình thức ghi sổ trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần
mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán
hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không
hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và
báo cáo tài chính theo quy định.
Công ty CP Điện Tử Viễn Thông & Tin Học ETS sử dụng hình thức “ Nhật ký
chung” và được thực hiện trên máy vi tính.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG & TIN HỌC ETS
20
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán
kết quả kinh doanh
2.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đề tài kế toán kết quả kinh doanh không phải là đề tài mới đã có rất nhiều bài
luận văn, chuyên đề nghiên cứu đề tài này, em đã tham khảo các bài khóa luận
khác cùng đề tài như bài của bạn Châu Quốc Phong (GVHD: TS Đặng Thị Ngọc
Lan – Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân); bài của bạn Nguyễn Thị Thương (GVHD:
TS Lê Thị Thúy Hồng – Trường Học Viện Tài Chính)… Nhưng không phải doanh
nghiệp nào cũng làm tốt khâu này và kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, nó liên quan chặt chẽ đến chi phí bỏ
ra và lợi nhuận đem lại vì vậy khi mà doanh nghiệp thực sự làm tốt khâu quan
trọng này thì sẽ đem lại lợi nhuận cao và sớm có các giải pháp tiết kiệm chi phí để
nâng cao lợi nhuận. Em nhận thấy tầm quan trọng của kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp nên em vẫn chọn đề tài cho bài khóa luận của mình là “ kế toán kết
quả kinh doanh”.

2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường
 Ảnh hưởng của nhân tố vi mô:
Nhóm nhân tố vi mô gồm toàn bộ các yếu tố nội tại của doanh nghiệp: quản
trị doanh nghiệp, công nghệ kỹ thuật, trình độ chuyên môn nhìn chung nhân tố
chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là: Nhóm nhân tố
con người.
 Nhóm nhân tố con người: mô hình tổ chức công tác kế toán là nhân tố ảnh
hưởng lớn nhất đến việc hạch toán kế toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tổ
chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý không có sự chồng chéo thì sẽ
giúp cho nghiệp vụ kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng
được diễn ra một cách suôn sẻ, tiết kiệm được thời gian, chi phí…Và ngược lại sẽ
làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc, tốn kém thời gian và chi phí.
Nguồn nhân lực phục vụ công tác kế toán yêu cầu cơ bản là kiến thức, kỹ
năng và thái độ làm việc tích cực. Kiến thức ở đây đòi hỏi phải hiểu sâu, hiểu đúng
21
bản chất các chính sách chế độ kế toán, luôn cập nhật thường xuyên các thông tin
mới liên quan đến kế toán. Về kỹ năng, yêu cầu kế toán viên phải biết biến các
kiến thức mình học được thành thực tế, vận dụng thành thạo, khoa học các thao tác
trong công việc của mình, khả năng tư duy cao. Trung thực, cẩn thận, tỉ mỉ, thận
trọng, luôn tuân thủ đúng chế độ chính sách đã quy định là phẩm chất cần thiết.
Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có những quyết định đúng đắn về tuyển dụng
nhân sự và chính sách đào tạo, đãi ngộ phù hợp với cán bộ công nhân viên của
mình nhằm phát huy tối đa nguồn lực con người trong bộ máy kế toán.
 Ảnh hưởng của nhân tố vĩ mô:
 Các chính sách kinh tế xã hội của nhà nước:
Các chính sách Kinh tế - Xã hội của Nhà nước bao gồm: chính sách xuất
nhập khẩu; chính sách giá cả; chính sách về lãi tiền gửi, tiền vay; các chính sách
về thuế… Do nền kinh tế có sự biến động nhiều, do đó sự can thiệp kịp thời của
Nhà nước đã giúp cho nền kinh tế có sự ổn định đáng kể và từng bước đã đi vào
ổn định, tỷ lệ lạm phát giảm, lãi suất tiền gửi và tiền vay dần được ổn định. điều

này đã kích thích các doanh nghiệp kinh doanh tốt hơn. Bên cạnh đó các chính
sách kinh tế xã hội của nhà nước cũng ảnh hưởng không nhỏ đến lĩnh vực kế toán,
dù các doanh nghiệp có áp dụng các chế độ, chính sách, hình thức kế toán nào thì
vẫn nằm trong khuôn khổ quy định của nhà nước.
 Môi trường khoa học và công nghệ:
Nền kinh tế ngày càng cao thì trình độ Khoa học – công nghệ ngày càng phát
triển và được ứng dụng rộng rãi trong đời sống vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp
phải liên tục cải tiến công nghệ trên mọi lĩnh vực như đầu tư dây chuyền sản xuất
có công suất cao tăng được năng suất lao động từ đó giảm giá thành sản phẩm. Đối
với lĩnh vực kế toán, nhất là kế toán bán hàng nếu vẫn sử dụng phương pháp hạch
toán thủ công thì quả thật rất khó khăn, khi mà khoa học công nghệ phát triển máy
vi tính ra đời với các phần mềm kế toán giúp công việc kế toán ngày càng chất
lượng và hiệu quả hơn. Do đó, đây là môi trường có ảnh hưởng lớn đến thành quả
22
của công ty. Việc tìm hiểu môi trường này là yếu tố cho qụan trọng đối với sự
thành công hay thất bại của công ty.
 Nhân tố giá cả, lạm phát:
Trong một số năm gần đây, thị trường thế giới có nhiều biến động, kéo theo
đó là thị trường trong nước không ổn định. Tình trạng lạm phát tăng cao, giá cả có
nhiều biến động, lãi suất ngân hàng liên tục thay đổi. Điều này đã có ảnh hưởng
không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Lạm phát xảy ra làm
cho giá cả hàng hóa liên tục thay đổi, giá xăng dầu tăng làm tăng chi phí đầu vào,
do đó công ty phải tăng giá bán để bù đắp chi phí, tạo ra lợi nhuận. Hơn nữa, lạm
phát gia tăng làm sức mua của đồng tiền giảm, điều đó đã làm cho lượng hàng hóa
tiêu thụ của công ty giảm, làm ảnh hưởng không tốt đến công ty như: Một số đơn
hàng bị hủy bỏ,quy mô kinh doanh nghiệp thu hẹp, tình hình công nợ gia tăng,
 Nhân tố tỷ giá, lãi suất:
Ảnh hưởng của nhân tố tỷ giá: Đối với các loại hàng, hóa dịch vụ bằng đồng
ngoại tệ khi đó giá đầu vào thay đổi do tỷ giá thay đổi, kéo theo đó tỷ giá đầu vào
thay đổi theo.

Ảnh hưởng của nhân tố lãi suất: Lãi suất tiền vay là chi phí đầu vào nên để
đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi và phát triển ổn định thì doanh nghiệp cần
phải tính toán chính xác về chi phí lãi vay khi xem xét, đánh giá hiệu quả và quyết
định thực hiện đối với các dự án sản xuất kinh doanh.
2.2 Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP Điện Tử Viễn
Thông & Tin Học ETS
2.2.1 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tại công ty CP
Điện Tử Viễn Thông & Tin Học ETS
 Giới thiệu về công ty:
Công ty CP Điện Tử Viễn Thông & Tin Học ETS được thành lập theo quyết
định số 041375/TLDN ngày 12/5/2007 của ủy ban thành phố Hà Nội, có trụ sở tại:
Thôn Phú Mỹ, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Số điện thoại: 84.04 -7689536
23
Số fax: 84.04 -7682068
Mã số thuế: 0102291742
Số tài khoản: 2151.0000343746
Tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy
Công ty CP Điện Tử Viễn Thông & Tin Học ETS được thành lập dựa trên
luật doanh nghiệp ,có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật
định,tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn
do công ty quản lý, có con dấu riêng,có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài
khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nước.
Hoạt động chủ yếu của công ty là tư vấn, môi giới, lắp đặt, sửa chữa và mua
bán các mặt hàng điện tử, linh kiện điện tử.
 Kết quả kinh doanh của công ty bao gồm những khoản:
 Kết quả từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Kết quả từ hoạt động tài chính
 Kết quả từ hoạt động khác
 Các chính sách kế toán mà công ty áp dụng:

Hệ thống tài khoản kế toán; hệ thống báo cáo tài chính; các chứng từ kế toán
mà Công ty đang áp dụng là theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20 tháng
3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Niên độ kế toán ở công ty được tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng
01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng (VNĐ).
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
Hình thức sổ sách kế toán của công ty áp dụng là hình thức “Nhật ký chung” và được
thực hiện trên máy vi tính.
Công ty tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
24
Hệ thống chứng từ mà công ty sử dụng là: Chứng từ ở công ty sử dụng là bộ
chứng từ do Bộ tài chính phát hành như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn bán
hàng, hóa đơn GTGT,
Hệ thống báo cáo kế toán: Kế toán tổng hợp làm các báo cáo kế toán gồm: Bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
thuyết minh báo cáo tài chính.
Hệ thống sổ sách của công ty: Để theo dõi các quá trình hạch toán, phòng kế
toán theo dõi trên các sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp chi tiết, sổ Nhật ký chung, sổ
Cái.
Biểu số 2.1: Sơ đồ về trình tự ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký
chung tại công ty CP Điện Tử Viễn Thông & Tin Học ETS (Xem phụ lục)
Hàng ngày, từ các chứng từ gốc như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán
tập hợp và ghi vào sổ chi tiết vật tư, hàng hoá và sổ chi tiết doanh thu bán hàng
theo từng mặt hàng từ đó đưa vào sổ cái, sổ tổng hợp chi tiết, lên bảng cân đối số
phát sinh, cuối tháng lên báo cáo tài chính.
2.2.2 Thực trạng quy trình kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP Điện
Tử Viễn Thông & Tin Học ETS

Kế toán kết quả kinh doanh của công ty bao gồm 2 hoạt động chính:
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Kết quả hoạt động khác
 Kết quả hoạt động kinh doanh:
Chủ yếu là doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, trong quý I năm
2012 doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính ở công ty chưa phát sinh.
 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán
Kế toán sử dụng các chứng từ như hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu…
Khi nhận được yêu cầu xuất hàng của khách hàng hoặc của nhân viên bán hàng, kế
toán lập hóa đơn GTGT giao cho nhân viên xuống kho nhận đủ số hàng. Khi
khách hàng thanh toán, kế toán viết phiếu thu xác nhận đã thu được số tiền hàng.
Dựa vào đó, kế toán tiêu thụ theo dõi chi tiết bán hàng của từng mặt hàng, rồi vào
25

×