Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Kế toán tiêu thụ sản phẩm loa Paramax của Công ty TNHH Sóng Âm Thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.88 KB, 49 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH
BigWin
Với bất kỳ một nước nào thì thuế luôn góp phần quan trọng và chiếm tỷ
lớn trong tổng thu ngân sách.Thuế chính là công cụ chủ yếu để động viên
tài chính cho ngân sách nhà nước. Việc thực thi một chính sách thuế có
hiệu quả sẽ đảm bảo mở rộng kinh tế và phát triển.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu dặc biệt quan trọng trong việc huy động
nguồn thu ngân sách nhà nước. Do vậy nước ta cần phải có chính sách
thuế thật hoàn chỉnh để thuế phát huy được tối đa những ưu việt và tầm
quan trọng của nó.
Trước đây trong nền kinh tế KHHTT thuế lợi tức, thuế hàng hóa thuế
doanh thu tỏ ra phù hợp nhưng khi bước sang cơ chế mới nó thể hiện
những mặt yếu kém. Việc áp dụng chế độ thuế GTGT thay thế đã tác
động đến nhiều mặt đến nền kinh tế của nước ta theo nhiều hương tích
cực song vẫn còn những mặt hạn chế cần phải khác phục và đề ra các
phương hướng để hoàn thiện dần.
Mặt khác một trong những mục tiêu quan trọng với chiến lược dần phát
triển kinh tế xã hội năm 2010 -2020 .Bên cạnh đó bối cảnh phát triển kinh
tế trong thời kỳ mới đòi hỏi phải có những cải cách về chính sách thuế để
hù hợp vói yêu cầu của các nước trng khu vực và các tổ chức kinh tế trên
thế giới mà chúng tôi tham gia.
Do đó nhà nước luôn có các thông tư thay đổi về thuế do đó các doanh
nghiệp phải cập nhập liên tục. Việc thực hiện các nghĩa vụ nhà nước là
vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp. Vì vây kế toán thuế là một phần
hành không thể thiếu đối với kế toán công ty.
Kế toán thuế GTGT cho biết được nghĩa vụ doanh nghiệp đối với nhà
nước , bên canh đó cho biết được doanh thu và chi phí đầu vào của
doanh nghiệp
1
Các thông tư thuế thay đổi liên tục do đó công ty luôn phỉa cập nhật một


cách liên tục để xác định thuế GTGT đầu vào cho đúng so với pháp luật
2 Mục tiêu nghiên cứu
Khái quát phân tích một số vấn đề về kế toán thuế GTGT . Trên cơ sở mô
hình lý thuyết và thực tiễn áp dụng, đánh giá thực trạng kế toán thuế
GTGT ở công ty TNHH BigWin và đề ra những phương pháp để hoàn
thiện.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Những lý luận và thực trạng kế toán thuế GTGT
tại công ty TNHH BigWin
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: “kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH
BigWin”. Bài viết chỉ giới hạn tập trung các nội dung kế toán thuế GTGT
, đánh giá thưc trạng những ưu nhược điểm , trên cơ sở đó rút ra một số
kiến nghị để hoàn thiện kế toán thuế GTGT trong công ty TNHH BigWin
4 Phương pháp nghiên cứu.
Trng thời gian thưc tập và tìm hiểu về đề tài “ Kế toán thuế GTGT tại
công ty TNHH BigWin”. để đảm bảo nguồn thông tin cũng như các dữ
liệu được chính xác, đầy đủ khách quan và để dáp ứng được bài khóa
luận thì em đã sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu;
Để nghiên cứu viết về đề tài này em đã sử dụng 3 phương pháp thu thập
dữ liệu: phương pháp điều tra chắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn và
phương pháp quan sát .
Phương pháp điều tra chắc nghiệm là phương pháp tự thiết kế các câu hỏi
chắc nghiệm về nội dung của công tác kế toán thuế, được gửi trực tiếp
tới cán bộ nhân viên phòng kế toán của công ty. Bảng phiếu điều tra được
thiết kế với số lượng 15 câu hỏi, với số phiếu điêu tra phát ra là 5 phiếu ,
thu về 5 phiếu.
2
Phụ lục 1: Phiếu điều tra trắc nghiệm
Phương pháp phỏng vấn : Là việc thu thập dữ liệu thông qua các câu hỏi

có liên quan đến vấn đề nghiên cứu cho cán bộ kế toán tại công ty bằng
hình thức phỏng vấn trực tiếp . Bảng câu hỏi phỏng vấn gồm 7 câu. Đối
tượng phỏng vấn là :
Bùi Thị Thanh Thúy: Kế toán trưởng
Nguyễn Thị Hường : Kế toán thuế
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi phỏng vấn
Phương pháp quan sát: Ngoài 2 phương pháp trên , phương pháp này
cũng rất quan trọng trong việc nghiên cứu đề tài. Trong khoảng thời gian
thực tập tại công ty em đã tiến hành quan sát trình tự hạch toán , trình tự
luân chuyển chứng từ ,xem hệ thống sổ sách kế toán trên máy vi tính, các
hóa đơn chứng từ áp dụng tại công ty
Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập được những dữ liệu kế toán cần thiết cho việc viết đề tài
khóa luận. Em đã tiến hành chọn lọc, phân tích cụ thể nhằm nổi trội vấn
đề .
Qua kết quả điều tra trắc nghiệm em đã sử dụng phương pháp chỉ số,
phương pháp so sánh để phân tích các thông tin thu được . Phương pháp
này áp dụng để phân tích mức độ đánh giá của từng chỉ tiêu để từ đó đưa
ra kết quả chung nhất và chính xác nhất.
Phụ lục 3:Bảng tổng hợp kết quả điều tra
5 Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo , mục lục, kết cấu của
đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp
Chương 2: Thưc trạng kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH BigWin
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán thuế GTGT
tại công ty TNHH BigWin
3
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VÈ KẾ TOÁN THUẾ GTGT
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về thuế GTGT
1.1.1 Khái niệm về thuế GTGT
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất , lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc theo quy định của pháp luật
nhằm hình thành nên ngân sách nhà nước
Có nhiều cách khác nhau để phân loại thuế : Căn cứ vào tính chất điều
tiết thuế được chia làm 2 loại:
Thuế trực thu: Là loại thuế mà đối tượng chịu và đối tượng nộp thuế đồng
thời là một.
Thuế gián thu: là loại thuế mà đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế
không đồng thời là một.
1.1.2 Vai trò và đặc điểm của thuế GTGT
1.1.2.1 Vai trò của thuế GTGT
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế và đời
sống xã hội. Thông qua việc ban hành và thực hiện luật thuế , nhà nước
thể chế hóa và thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế , điều tiết
thu nhập và tiêu dùng , tiết kiệm cuuar xã hội. Điều tiết đối với nền kinh
tế là yêu cầu khách quan đối với hoạt động của nhà nước trong nền kinh
tế thị trường. Vai trò này thể hiện ở chỗ là công cụ tác động đến đầu tư và
4
lãi suất ,tiết kiệm thông qua các quy định của thuế nhà nước tác động
đến cung cầu của nền kinh tế một cách hợp lý nhằm ổn định và tăng
trưởng kinh tế. Ví dụ để hạn chế cầu một mặt hàng nào đó nhằm bảo vệ
người SX trong nước , nhà nước sẽ quy định thuế suất cao đối với mặt
hàng đó.
Thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho ngân NSNN
Thuế tham gia vào việc điều tiết kinh tế vĩ mô
Thuế là công cụ điều hòa thu nhập , thực hiện công bằng xã hội trong
phân phối.

Thuế còn là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt đông SXKD.
1.1.2.2 Đặc điểm của thuế GTGT
Tính cưỡng chế và tính pháp lý cao:
Trong mỗi quốc gia việc đóng thuế cho nhà nước được coi là một trong
những nghĩa vụ bắt buộc của các tổ chức kinh tế và công dân đối với nhà
nước. Các tổ chức kinh tế và công dân thực hiện nghĩa vụ thuế theo các
luật thuế cụ thể được cơ quan quyền lực tối cao ở quốc gia đó quyết định
phù hợp với các hoạt động và thu nhập của từng tổ chức kinh tế và công
dân. Nếu ai không thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình, tức là họ vi
phạm pháp luật của quốc gia đó .
Đặc điểm này phân biệt giữa thuế và các khoản đóng góp mang tĩnh tự
nguyện cho NSNN và đối với các khoản vay mượn của chính phủ.
Tuy nhiên, cũng cần hiểu rằng thuế là biện pháp tài chính mang tính chất
bắt buộc của nhà nước, nhưng sụ bắt buộc đó luôn được xác lập dựa trên
nền tảng của các vấn đề kinh tế , chính trị, xã hội trong nước và quan hệ
kinh tế thế giớ.
Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Khác với các khoản vay, nhà nước thu thế từ các tổ chức kinh tế và cá
nhân nhưng không hoàn trả lại trực tiếp cho người nộp thuế sau một
khoảng thời gian và một khoản tiền mà họ đã nộp vào NSNN . Số tiền
thuế nhà nước thu được sẽ sử dụng cho các chi tiêu công cộng, phục vụ
cho các nhu b câu của nhà nước và của mọi cá nhân trong xã hội. Mọi cá
nhân, người nộp thuế cho nhà nước cũng như người không nộp thuế,
5
ngươi nộp nhiều cũng như người nộp ít, điều bình đẳng trong việc nhận
được các phúc lợi công cộng họ nhận được mà dựa trên những hoạt động
cụ thể và thu thập của họ, Đặc điểm này cũng phân biệt giữa thuế với phí
và lệ phí
1.1.3 Căn cứ tính thuế GTGT trong doang nghiệp thương mại
Giá tính thuế

Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh
được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp
NSNN. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán,
chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế
GTGT là giá bán đã giảm, đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập
tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập
khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá
tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định
theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng
cho, trả thay lương cho người lao động, là giá tính thuế GTGT của hàng
hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt
động.
Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh
doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng của cơ sở kinh doanh,
không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất
kinh doanh của cơ sở.
6
Hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ,
xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở
sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng,
kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền

cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước
tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng
kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế
được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài.
Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng.
Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được
xác định trong phạm vi khung giá quy định.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm
khoản lãi trả góp, trả chậm.
Thuế suất thuế GTGT.
Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động
xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho
cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc
diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.
Thuế suất 5%: Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ:
Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt; phân bón, quặng để sản xuất
phân bón; thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế, bông và
băng vệ sinh y tế; giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập; đồ chơi cho trẻ
em; sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi; thủy sản, hải sản đánh bắt chưa qua
chế biến; thực phẩm tươi sống, lương thực; lâm sản
Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ: Dầu mỏ, khí đốt,
quặng; điện thương phẩm; sản phẩm điện tử; sản phẩm hóa chất; sợi vải
7
sản phẩm may mặc, thêu ren; giấy; sữa, bánh kẹo, nước giải khát; sản
phẩm gốm sứ thủy tinh; dịch vụ tư vấn pháp luật và các dịch vụ tư vấn
khác; khách sạn, dịch vụ, ăn uốn

1.1.4 Đối tượng tính thuế và đối tượng chịu thuế
Đối tượng tính thuế: Đối tượng tính thuế GTGT là HHDV dùng
cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam ( Bao gồm hàng hóa
dịch vụ mua cho tổ chức nước ngoài ) trừ các đối tượng không chịu thuế
GTGT the quy dịnh của pháp luật
Đối tượng nộp thuế GTGT: Các tổ chức cá nhân có hoạt động sản
xuất kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT ở Việt Nam và tổ chức cá nhân
khác có nhập khẩu hàng hóa mua ịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT
và các tổ chức cá nhân , cá nhân khấu trừ thuế , làm thủ tục về thuế thay
đối tượng nộp thuế theo quy định tại khoản 1.c Điều 2 của luật quản lý
thuế điều là đối tương nộp thuế GTGT
1.1.5 Các phương pháp kê khai thuế GTGT
Kê khai thuế GTGT dựa trên hai phương pháp tính thuế GTGT bao
gồm phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp
trên GTGT
1.1.5.1 Kê khai thuế GTGT bằng phương pháp khấu trừ thuế.
Kê khai thuế GTGT bằng phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy
định như sau:
số thuế GTGt phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế
GTGT đầu ra trừ đi số thuế GTGt đầu vào được khấu trừ.
Số thuế GTGT đầu ra bawngd tổng số thuế GTGT của hàng hóa dịch
vụ bán ra nghi trên hóa đơn GTGT
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGt ghi
trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa. dịch vụ , chứng từ nộp thuế GTGT
8
của hàng hóa nhập khẩu đáp ứng điều kiện quy định tại điều 12 của luật
thuế.
Kê khai bằng phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sử kinh
doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định
của pháp luật về kế toán , hóa đoen, chứng từ và đăng ký nộp theo

phương pháp khấu trừ.
1.1.5.2 Kê khai thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị.
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT bằng GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra nhân vớ thuế suất thuế
GTGT.
Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa , dịch vụ
bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ tưng ứng.
Kê khai thuế GTGT phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
áp dụng đối với các trường hơp cơ sở kinh doanh và tỏ chức , cá nhân
nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ và hoạt động mua bán vàng bạc đá quý.
1.1.6. Kê khai nộp thuế và quyết toán thuế
1.1.6.1 Thời hạn nộp thuế GTGT
Người nộp thuế có ngã vụ nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng thời hạn vào
ngân sách nhà nước.
- Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế GTGT chậm
nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Cụ thể:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của
tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
9
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo tùng lần phát sinh nghĩa vụ thuế
chậm nhất là ngày thứ hai mươi kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi
kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế
GTGT là thời hạn nghi trên thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp này
thời hạn nộp thuế đã được ghi trên thông báo của cơ quan thuế. Người
nộp thuế căn cứ thời hạn này thực hiện.
1.1.6.2 Đồng tiền và địa điểm nộp thuế GTGT

Đồng tiền nộp thuế GTGT là đồng Việt Nam
Trường hợp nộp thuế GTGT bằng đồng ngoại tệ
Người nộp thuế GTGT có thể nộp tại các địa điểm sau:
Tại kho bạc nhà nước.
Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ kê khai thuế.
Thông qua tổ chức, cá nhân cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế.
1.1.6.3 . Thủ tục nộp thuế GTGT
Cơ quan thuế cấp chứng từ và hướng dẫn cách lập chứng từ nộp tiền vào
Ngân sách Nhà nước cho người nộp thuế đối với từng hình thức nộp tiền
mặt hoặc chuyển khoản. Người nộp thuế phải ghi đầy đủ, chi tiết các
thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế do Bộ Tài chính quy định.
Trường hợp người nộp thuế GTGT bằng tiền mặt
Trường hợp người nộp thuế GTGT đến nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà
nước, Kho bạc Nhà nước phải xác nhận trên chứng từ nộp thuế về số thuế
đã thu.
Trường hợp người nộp thuế nộp bằng tiền mặt tại cơ quan thuế, ngân
hàng, tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm
thu thuế: các tổ chức, cá nhân khi nhận tiền thuế phải cấp cho người nộp
thuế chứng từ thu tiền thuế theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
10
Trường hợp nộp thuế GTGT bằng chuyển khoản
Ngân hàng, tổ chức tín dụng thực hiện trích chuyển tiền từ tài khoản của
người nộp thuế vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước phải xác nhận trên
chứng từ nộp tiền thuế của NNT. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phải phản
ánh đầy đủ các nội dung của chứng từ nộp tiền thuế trên chứng từ phục
hồi gửi Kho bạc Nhà nước nơi thu Ngân sách Nhà nước.
1.2 Kế toán thuế GTGT
1.2.1 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn thuế GTGT: Các CSKD thuộc đối tượng nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế

GTGT phải sử dụng hóa đơn GTGT, kể cả trường hợp bán hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế TTĐB ( trừ trường hợp được dùng hoá đơn, chứng từ đặc
thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT ).
Hoá đơn bán hàng: Các CSKD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, khi bán hàng, dịch vụ phải sử dụng “ Hoá đơn bán
hàng
- Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù: Các CSKD sử dụng loại hoá đơn,
chứng từ tự in, phải đăng kí mẫu hoá đơn, chứng từ tự in với Bộ Tài
chính ( Tổng cục thuế ) và chỉ được sử dụng khi đã có thông báo bằng
văn bản của Bộ Tài chính ( Tổng cục Thuế ). Hoá đơn tự in phải đảm bảo
phản ánh đầy đủ các nội dung thông tin theo quy định của hoá đơn, chứng
từ ( hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng ).
Các chứng từ đặc thù như tem bưu điện, vé máy bay, vé xổ số, giá
ghi trên vé là giá đã có thuế GTGT.
-Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ: Các CSKD trực tiếp bán lẻ hàng
hoá cho người tiêu dùng, đối với hàng hoá có giá bán dưới mức quy định
phải lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thông thường, nếu cơ sở
11
không lập hoá đơn thì phải lập bản kê hàng bán lẻ theo mẫu bản kê của
cơ quan Thuế để làm căn cứ tính thuế GTGT. Trường hợp người mua
yêu cầu lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thì phải lập theo đúng
qui định.
Tờ khai hải quan. giấy nộp tiền để làm căn cứ xác định hàng hóa nhập
khẩu để cuối thán kê khai thuế.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc
trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố
ghi chép trên chứng từ kế toán;
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã
ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác
có liên quan;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
1.2.2. Tài khoản sử dụng
Nội dung kết cấu tài khoản
Tài khoản 133”thuế GTGT được khấu trừ”
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá,
dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT.
12
Thuế GTGT đầu vào (=) Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ( bao gồm cả tài sản cố định)dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dich vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi
trên chứng từ nộp thuế cua hàng hóa nhập khẩu , hay chứng từ nộp thuế
GTGT thay cho phí nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam
không thuộc các hình thức đầu tư theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
Nội dung và kết cấu của tài khoản 133”thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ”
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại,
được giảm giá;

- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào
được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp
2:
- Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch
vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa,
dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố
định: Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản
cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc
13
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế của quá
trình mua sắm bất động sản đầu tư.
Tài khoản 3331” thuế GTGT phải nộp”
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với
Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã
nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
Kết cấu và nội dung
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
- - Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách
Nhà nước.
Số dư bên Có:

Số thuế phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Trong trường hợp cá biệt, Tài khoản 3331 có thể có số dư bên Nợ.
Số dư Nợ (nếu có) của TK 3331 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp
lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản
ánh số thuế đã nộp được xét miễn hoặc giảm cho thoái thu nhưng chưa
thực hiện việc thoái thu.
Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phản ánh số
thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế
14
GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân
sách Nhà nước.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản
ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế
GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã
nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản
ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp
vào Ngân sách Nhà nước.
1.2.3 Trình tự kế toán
1.2.3.1 Kế toán GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
- Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
phương pháp khấu trừ, …….
Nợ TK 152 ,153,156,211, 213, 217, 611,
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có các TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh toán).
- Khi mua vật tư, hàng hoá, công cụ, dịch vụ dùng ngay vào sản

xuất, kinh doanh hàng hoá…
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 142, 242,. . . (Giá mua
chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh toán).
-Khi mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng (Không qua
nhập kho), ghi:
15
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh toán)
- Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ, kế toán phản ánh giá trị
vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán
cho người bán thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (nếu
có), chi phí vận chuyển, ghi:
Nợ TK 152 , 156 , 211
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3332,
3333)
Có TK 111, 112, 331,. . .
Riêng đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu phản ánh như sau:
- Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh thì
thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312).
Trường hợp hàng đã mua và đã trả lại hoặc hàng đã mua được
giảm giá do kém, mất phẩm chất
Nợ TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào
của hàng mua trả lại hoặc được giảm giá)
Có các TK 152, 153, 156, 211,. . . (Giá mua chưa có thuế

GTGT).
- Đối với vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ mua về dùng đồng thời
cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế và
không chịu thuế GTGT nhưng doanh nghiệp không hạch toán riêng được
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
16
+ Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, ghi:
Nợ TK các 152, 153, 156, 211, 213 (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 331,. . .
+ Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ, không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Đối với
số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ sẽ phản ánh như
sau:
+ Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ, tính vào
giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
+ Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ có giá
trị lớn được tính vào giá vốn hàng bán ra của các kỳ kế toán sau,
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn; hoặc
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
Định kỳ, khi tính số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào
giá vốn hàng bán của kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 142, 242,. . .
Khi mua TSCĐ có Hoá đơn GTGT dùng chung vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
+ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ, ghi:

Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332).
17
- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được hạch toán vào
các tài khoản tập hợp chi phí có liên quan đến việc sử dụng TSCĐ:
+ Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ lớn
phải phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn; hoặc
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332).
+ Định kỳ, khi phân bổ số thuế GTGT đầu vào không được khấu
trừ tính vào chi phí, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . .
Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn; hoặc
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Nếu phân bổ dài hạn).
+ Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . .
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332).
Vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả
hoạn, bị mất, xác định do trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi
- Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị
tổn thất chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332).
- Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị
tổn thất khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền về số thu bồi
thường của các tổ chức, cá nhân, ghi:
Nợ các TK 111, 334,. . . (Số thu bồi thường)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Nếu được tính vào chi phí)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381)

18
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu xác định được
nguyên nhân và có quyết định xử lý ngay).
- Khi hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu
(nếu có), ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
- Cuối tháng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ vào số thuế GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong
kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối lượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế mà thường xuyên có số thuế GTGT đầu vào
lớn hơn số thuế GTGT đầu ra được cơ quan có thẩm quyền cho phép
hoàn lại thuế GTGT theo quy định của luật thuế. Khi nhận được tiền
NSNN thanh toán về số tiền thuế GTGT đầu vào được hoàn lại, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Kế toán thuế GTGT đầu ra (TK 33311)
Xác định thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán
chưa có thuế)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (giá bán chưa có thuế GTGT).
19
+ Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài
sản cho nhiều kỳ, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (Tổng số tiền nhận được)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Theo giá chưa có thuế
GTGT)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).
+ Cuối kỳ kế toán, tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho
thuê hoạt động tài sản trong kỳ hiện tại, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Sang kỳ kế toán tiếp sau, tính và kết chuyển doanh thu kinh
doanh cho thuê hoạt động tài sản của kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113,
5117).
+Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ
về cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc bất động sản
đầu tư không thực hiện (nếu có), ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số tiền thuế GTGT của hoạt
động cho thuê tài sản không thực hiện)
Có các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền trả lại).
- Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp:
+ Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài
sản cho nhiều kỳ, ghi:
20
Nợ các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền nhận được)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Tổng số tiền nhận
được).
+Cuối kỳ kế toán, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán thực
hiện, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113 -
Đối với doanh thu cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình;
5117 - Đối với doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư).
+Cuối mỗi kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp
theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113,
5117)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
+ Sang kỳ kế toán tiếp sau, tính và kết chuyển doanh thu kinh
doanh cho thuê hoạt động tài sản của kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113,
5117).
- Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ
về cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc bất động sản
đầu tư không thực hiện (nếu có), ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số tiền thuế GTGT của hoạt
động cho thuê tài sản không thực hiện)
Có các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền trả lại).
21
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp (hàng
hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và
doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ), kế toán
xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT
và phản ánh thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng số tiền phải thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán

trả một lần chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Lãi trả chậm).
Khi xuất sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư, hàng hoá khác để sử
dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:
- Căn cứ Hoá đơn GTGT khi đưa hàng hoá, dịch vụ đi đổi, kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán
chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ đưa đi trao đổi).
- Căn cứ Hoá đơn GTGT khi nhận vật tư, hàng hoá đổi về, kế toán
phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhập kho và thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156,. . . (Giá mua chưa có thuế)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT của vật tư, hàng
hoá nhận được do trao đổi)
22
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Kế toán bán, thanh lý bất động sản đầu tư:
. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 5117 - Doanh thu bất động sản đầu tư (Giá bán chưa có
thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
. Trường hợp bán bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả
góp:

- Khi bán bất động sản đầu tư trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư của kỳ kế toán theo giá bán trả
tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả
tiền ngay và thuế GTGT được phản ánh vào TK 3387 “Doanh thu chưa
thực hiện”, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 5117 - Doanh thu bất động sản đầu tư (Giá bán trả tiền ngay
không có thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh lệch giữa giá
bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay không có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Thuế GTGT đầu ra).
- Cuối kỳ, căn cứ vào số thuế GTGT phải nộp tính theo phương
pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).
Kế toán ở đơn vị đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng:
23
- Khi bán được hàng nhận đại lý, phản ánh số tiền bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112 , 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
- Hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Số hoa hồng được hưởng)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu
hoa hồng được hưởng theo giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,
khi xuất bán hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc.
-Trường hợp, khi xuất hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử
dụng “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”:

- Khi xuất hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc
để bán, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (Giá vốn)
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá.
- Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc đã bán được hàng,
công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào Bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra do
đơn vị trực thuộc lập chuyển về, phải lập Hoá đơn GTGT hàng hoá bán ra
và phản ánh doanh thu bán hàng, thuế GTGT phải nộp, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 136 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Giá bán nội bộ chưa có thuế
GTGT).
24
- Trường hợp khi xuất hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc
để bán, công ty, đơn vị cấp trên sử dụng ngay Hoá đơn GTGT. Căn cứ
vào Hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT
phải nộp, ghi:
Nợ các TK 111, 136 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (3331)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán nội bộ chưa có
thuế GTGT)
Trường hợp hàng bán bị trả lại:
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ và sản phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT theo Phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh số tiền
phải trả cho người mua, doanh t hu và thuế GTGT của hàng bán bị trả lại,
ghi:
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 333 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Thuế GTGT của hàng
bán bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán).
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
+. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ khi phát sinh các khoản doanh thu của hoạt động tài chính và thu
nhập khác (Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
25

×