Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.7 KB, 55 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Nghệ An, nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các cô chú,
anh chị đang công tác tại chi nhánh nói chung và các anh chị cán bộ phòng
quản trị tín dụng nói riêng cũng như sự hướng dẫn tận tình của cô giáo –
PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên, em đã có thêm hiểu biết về hoạt động cơ
bản của Ngân hàng và hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Những kiến thức
thực tế này đã giúp em hoàn thành bài khoá luận của mình và có thêm kinh
nghiệm thực tế.
Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể giảng viên trường
Đại học Thương Mại, cảm ơn các thầy cô đã trang bị cho em những kiến thức
quý báu. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam_chi nhánh Nghệ An đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu thực hiện khóa
luận.
Cuối cùng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn
Thị Phương Liên đã giúp đỡ em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này!
i
MỤC LỤC
2.2.1. Về huy động vốn 22
2.2.2. Về sử dụng vốn 25
2.2.3. Các công tác khác 26
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng BIDV_Nghệ An.
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Nghệ An qua các năm.
Bảng 2.3: Thu nhập – Chi phí.
ii
Bảng 2.4: Doanh số cho vay- thu nợ- dư nợ theo loại tín dụng.
Bảng 2.5: Doanh số cho vay- thu nợ - dư nợ trung- dài hạn phân theo các
thành phần kinh tế.
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay trung- dài hạn.


Bảng 2.7:Nợ quá hạn phân theo mức độ rủi ro của tín dụng trung-dài hạn.
Bảng 2.8: Vòng quay vốn tín dụng trung- dài hạn.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1: Mô hình cơ cấu tổ chức của BIDV Nghệ An
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. NQH Nợ quá hạn.
2. KTNQD Kinh tế ngoài quốc doanh.
3. KTQD Kinh tế quốc doanh
4. NHĐT&PT Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
5. NHN² Ngân hàng Nhà nước
6. NHTM Ngân hàng Thương mại
7. UBND Uỷ Dan Nhân dân
8. T-DH Trung- dài hạn
9. BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
10. NH Ngân hàng
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu
cầu vốn đã và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Có vốn chúng ta
mới có thể thực hiện được công nghiệp hóa hiện đại hóa, mà đặc biệt là nguồn
vốn trung dài hạn. Trên nền tảng đó NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ-
tín dụng của nền kinh tế đã đặt ra mục tiêu toàn ngành là: “ Tìm cách mở rộng
và nâng cao tỷ trọng các nguồn vốn trung- dài hạn nhằm đầu tư vào cơ sở vật
chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ trực tiếp phục vụ cho việc mở rộng sản xuất
và lưu thông hàng hóa”
Là một bộ phận trong hệ thống NHTM Việt Nam Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Nghệ An đã chủ trương đẩy mạnh hoạt động tín dụng trung- dài hạn
đối với các DN thuộc mọi thành phần kinh tế bên cạnh hoạt động tín dụng

ngắn hạn truyền thống. Trong những năm gần đây hoạt động tín dụng trung-
dài hạn của Chi nhánh đã đạt được kết quả đáng kể song còn không ít những
mặt hạn chế về quy mô cũng như chất lượng.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề trên em đã chọn đề tài:
“ Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Nghệ An” để làm khóa luận tốt nghiệp .
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng trung và dài hạn của
Ngân hàng Thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam– chi nhánh Nghệ An trong thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam– chi nhánh Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam– chi nhánh Nghệ An.
1
- Phạm vi nghiên cứu: tín dụng trung và dài hạn trong các năm 2009, 2010,
2011 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam– chi nhánh Nghệ An.
4. Phương pháp nghiên cứu
+) Phương pháp thu thập dữ liệu
*Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
• Phỏng vấn chuyên gia tại chỗ
*Phương pháp thu nhập dữ liệu thứ cấp:
• Thu thập dữ liệu nội bộ
• Thu thập dữ liệu ngoại vi
+) Phương pháp phân tích dữ liệu
• Phương pháp thống kê:
Là phương pháp định lượng, thống kê kết quả đã thu thập được.
• Phương pháp phân tích:
Là phương pháp sử dụng để xử lý dữ liệu, số liệu thu được, kết hợp với

các lý luận đã nêu ra ở chương I để đưa ra những nhận xét về hoạt động tín
dụng trung và dài hạn.
• Phương pháp tổng hợp:
Căn cứ vào các dữ liệu đã thu thập được để phân tích, xứ lý các thông
tin để từ đó có thể đưa ra các kết luận đối với hoạt động tín dụng trung và dài
hạn.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của các
ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nghệ An .
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nghệ An .
2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tín dụng trung và dài hạn và vai trò của tín dụng trung và dài hạn
ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1.1.1 Khái niệm tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế, nhu cầu tín dụng trung- dài hạn thường xuyên phát sinh
bởi các DN luôn phải tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, đổi mới kỹ thuật ,
tin học… để củng cố và tăng cường sức cạnh tranh của DN trên thị trường.
Muốn làm được điều này, đòi hỏi DN phải có một khối lượng vốn lớn với một
thời gian dài. Chính vì vậy, các DN thường tìm đến các NHTM nhờ sự giúp
đỡ và các NHTM cho các DN vay khối lượng vốn lớn với thời gian dài bằng
hình thức tín dụng trung- dài hạn.
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng trung hạn là loại tín dụng
có thời gian cho vay từ 1 đến 5 năm, được sử dụng để thực hiện các dự án đầu
tư và phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống. Tín dụng trung hạn

đựơc cấp cho khách hàng để mở rộng cải tạo, khôi phục, hoàn thiện, hợp lý
hoá công trình công nghệ và quy trình sản xuất.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 5 năm trở lên,
được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống. Hình thức tín dụng này được NHTM cấp cho khách hàng
nhằm hỗ trợ việc xây dựng mới, mở rộng hoặc hoàn thiện quy trình công
nghệ, quy trình xản suất.
1.1.2 Các hình thức tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
* Căn cứ vào tính chất bảo đảm
- Tín dụng trung- dài hạn có bảo đảm: là loại tín dụng khi cho vay bên cho
vay đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo.
- Tín dụng trung- dài hạn không có bảo đảm: là loại tín dụng mà khi cho
vay bên cho vay không đòi hỏi người vay phải có tài sản bảo đảm. Việc cho
vay được tiến hành trên cơ sở lòng tin, uy tín của bản thân khách hàng.
3
* Căn cứ vào đồng tiền vay vốn
- Tín dụng trung- dài hạn bằng bản tệ : là việc cho vay bằng đồng nội tệ.
- Tín dụng trung- dài hạn bằng ngoại tệ: là cấp tín dụng cho người vay có
nhu cầu thanh toán các công trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí có liên
quan đến nước ngoài bằng đồng ngoại tệ.
* Căn cứ vào phương thức cho vay.
- Cho vay theo dự án: Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án khi
đã xem xét khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của dự án đó. Hình thức cho
vay theo dự án gồm:
+ Cho vay đồng tài trợ: là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng
( từ 2 tổ chức tín dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm
đầu mối, phối hợp với các bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằm phân tán rủi ro
của các tổ chức tín dụng.
+ Cho vay trực tiếp theo dự án: Đây là hình thức tín dụng trung- dài hạn phổ
biến trong nền kinh tế thị trường. NHTM tiến hành mọi hoạt động và tự

chịu trách nhiệm với từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đã lựa chọn
để tài trợ.
- Tín dụng thuê mua: là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng
tín dụng thuê mua, qua đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở
hữu của mình cho người đi thuê sử dụng và người thuê có trách nhiệm thanh
toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê và có thể được quyền sở hữu tài
sản thuê, được quyền mua tài sản thuê hoặc được quyền thuê tiếp theo các
điều kiện đã được 2 bên thoả thuận.
1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung- dài hạn là một loại hình tín dụng và nó được phân biệt với
các loại hình tín dụng khác qua một số đặc trưng cơ bản sau:
* Thời hạn cho vay.
Điểm khác biệt cơ bản đầu tiên giữa tín dụng trung- dài hạn và ngắn hạn là
thời hạn cho vay.
4
- Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với chu kỳ sản
kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng không quá 12 tháng.
- Tín dụng trung- dài hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời
hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất
của nguồn vốn cho vay, trong đó:
+ Tín dụng trung dài hạn có thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc 60
tháng tuỳ theo quy định của từng Ngân hàng.
+ Tín dụng dài hạn có thời gian trên 36 tháng hoặc 60 tháng.
* Đối tượng cho vay.
Đối tượng cho vay trung dài hạn là toàn bộ các chi phí cấu thành trong tổng
mức vốn đầu tư của các dự án xây dựng mới, mở rộng cải tạo công nghệ.
Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, đối tượng cho vay trung dài hạn là các
công trình, hạng mục công trình hoặc các dự án đầu tư xây dựng, mua sắm tài
sản cố định của các đơn vị kinh tế có luận chứng kỹ thuật tốt, xác thực và
tổng dự toán đã phê duyệt.

* Nguyên tắc và điều kiện vay vốn.
Khách hàng muốn vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo được 3 nguyên tắc
tín dụng cơ bản sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả tiền vay và lãi theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
- Phải đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước.
Trên cơ sở nguyên tắc trên, mỗi Ngân hàng sẽ đề ra các điều kiện ràng
buộc, các quy định mang tính chất bắt buộc có thể thực hiện vốn vay của
Ngân hàng. Các quy định này về cơ bản là giống nhau nhưng các điều khoản
cụ thể thì khác nhau phụ thuộc vào mỗi Ngân hàng và thời điểm lịch sử.
Do các đặc trưng của tín dụng trung- dài hạn nên thời gian thu hồi vốn là rất
lâu, có khả năng gặp nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng nên việc cho vay
5
trung- dài hạn phải tuân theo quyết định 367/QĐNH1 của Thống đốc NHNN
Việt Nam về thể lệ tín dụng trung- dài hạn như sau:
- Doanh nghiệp vay vốn phải là đơn vị sản xuất kinh doanh có lãi, có vốn
tham gia tối thiểu bằng 20% tổng dự toán công trình đầu tư.
- Doanh nghiệp vay vốn phải chấp hành đầy đủ các quy định của nhà
nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và thể lệ tín dụng trung- dài hạn
của Ngân hàng.
Hiện nay theo quy định mới của Chính phủ, các đơn vị kinh doanh nếu
chứng minh được mình làm ăn có hiệu quả thì sẽ có khả năng vay vốn mà
không cần thế chấp.
1.1.4 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong nền kinh tế thị trường
1.1.4.1 Đối với hoạt động Ngân hàng
Hoạt động của Ngân hàng trong cơ chế thị trường là hoạt động trong môi
trường cạnh tranh gay gắt. Để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh
gay gắt này đòi hỏi mỗi Ngân hàng phải thực sự quan tâm đến hiệu quả hoạt

động kinh doanh của chính mình. Vì vậy, hoạt động tín dụng được xem là sự
cần thiết để mang tính cạnh tranh của Ngân hàng. Trong những năm gần đây,
nền kinh tế thị trường vận động trong điều kiện nền kinh tế mở với nhu cầu
mở rộng quy mô, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, tiến tới đổi mới
toàn bộ nền kinh tế đã cho thấy nhu cầu vốn trung- dài hạn là cần thiết và
quan trọng. Nguồn vốn này tạo điều kiện cho các DN đổi mới kỹ thuật, trang
bị công nghệ mới, phương pháp sản xuất mới để tạo ra hàng hoá mới. Đây là
điều kiện để Ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng
khẳng định vai trò và vị trí của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Hơn nữa tín dụng trung- dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi Ngân hàng, đồng thời cũng là cách
Ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các DN. Vì
vậy, tín dụng trung- dài hạn cần phải được tăng cường để các Ngân hàng có
thể tham gia nỗ lực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
6
thông qua nghiệp vụ này. Ngoài ra tín dụng trung- dài hạn còn là một nghiệp
vụ mang lại lợi ích chủ yếu cho Ngân hàng. Bởi lẽ tín dụng trung- dài hạn là
những khoản tín dụng có quy mô lớn, lãi suất cao và có thời gian dài nên lãi
thu sẽ lớn và ổn định.
1.1.4.2 Đối với các DN
Nền kinh tế hiện nay không ngừng vận động, hàng hoá sản xuất ngày càng
nhiều và nhu cầu con người không ngừng nâng cao. Một DN muốn tồn tại và
phát triển thì phải biết nắm bắt nhu cầu và thoả mãn nhu cầu đó. Vì thế, DN
cần phải mạnh dạn đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất
hay để xâm nhập vào thị trường mới. Tuy nhiên, để làm được điều này các
DN cần huy động một khối lượng vốn nhất định, lượng vốn này DN có thể tự
tích luỹ qua lợi nhuận để lại nhưng thời gian tích luỹ có thể quá lâu, làm mất
cơ hội kinh doanh. DN cũng có thể huy động vốn trên thị trường chứng khoán
hoặc vay vốn Ngân hàng. Đối với DN, việc vay vốn trung- dài hạn từ Ngân
hàng đôi khi đem lại nhiều thuận lợi hơn so với việc huy động vốn trên thị

trường chứng khoán. Về mặt kỳ hạn, DN có thể vay vốn Ngân hàng theo kỳ
hạn phù hợp với yêu cầu kinh doanh. Về thủ tục, thời gian thì nhanh chóng và
ít phức tạp, hơn nữa không phải công ty nào cũng được quyền bán trái phiếu,
cổ phiếu của mình trên thị trường chứng khoán, nhất là công ty mới thành lập
hay quá nhỏ, chưa có tiếng tăm. Ngoài ra với các khoản vay trung- dài hạn tại
Ngân hàng vừa giúp Ngân hàng thực hiện chiến lược kinh doanh đem lại lợi
tức cho DN mà không gia tăng sự kiểm soát của người bên ngoài đối với hoạt
động kinh doanh của DN như trong trường hợp phát hành cổ phiếu. Mặc dù
có nhiều thuận lợi như vậy nhưng lãi suất trung- dài hạn của Ngân hàng là
khá cao đối với DN. Buộc các DN phải nghĩ đến hiệu quả đầu tư, doanh thu
đạt được không chỉ đủ trả vốn và lãi cho Ngân hàng mà phải đem lại lợi tức
cho mình . Do vậy, lãi suất tín dụng trung- dài hạn của Ngân hàng là đòn bẩy
thúc đẩy DN khai thác triệt để đồng vốn để kinh doanh có lãi và thắng lợi
trong cạnh tranh.
7
Như vậy, vay vốn trung- dài hạn từ Ngân hàng là biện pháp quan trọng để
các DN thực hiện được dự án của mình.
1.1.4.3 Đối với nền kinh tế
Hoạt động tín dụng trung- dài hạn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế
quốc dân, điều hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Hoạt động tín
dụng làm nhiệm vụ chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn, từ những nhà
tiết kiệm sang nhà đầu tư, phục vụ phát triển nền kinh tế.
Do tập trung được vốn và điều hoà cung cầu vốn trong nền kinh tế, tín dụng
trung- dài hạn góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng đầu tư phát
triển kinh tế, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp-
nông nghiệp- dịch vụ. Các khoản cho vay cung cấp cho các ngành được thực
hiện theo cả chiều sâu và chiều rộng, đầu tư có trọng điểm, hình thành các
ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu hợp lý và khai thác triệt để các
nguồn lực để tập trung phục vụ sản xuất. Nắm trong tay nguồn vốn lớn, lâu
dài đã thúc đẩy tiến độ phát triển các công trình, các dự án, tạo được hiệu quả

kinh tế bền vững, lâu dài góp phần thúc đẩy tốc độ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế đã định hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
Bên cạnh đó các khoản cho vay trung- dài hạn có vai trò tạo nguồn vốn để
thực hiện xây dựng mới, hiện đại hoá từng bước nền sản xuất trong nước.
Thúc đẩy sản xuất nâng cao chất lượng, mẫu mã, đa dạng về tính năng của
sản phẩm để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Hàng hoá có tính chất cạnh
tranh trên thị trường quốc tế sẽ thúc đẩy xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho quốc
gia. Cải thiện cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế.
1.2 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng ngân hàng là một sản phẩm của ngân hàng cung ứng phục vụ
các khách hàng của mình. Cũng như các sản phẩm khác nó cũng có chất
lượng, tuy nhiên ngành ngân hàng là một ngành kinh tế đặc biệt, liên quan
8
chặt chẽ đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế nên chất lượng tín dụng ngân
hàng có những đặc trưng riêng.
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng có lựa
chọn, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là chất lượng của các khoản vay có
thời hạn trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được
sử dụng đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem
lại hiệu quả, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn vừa bù đắp được chi phí
vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Từ khái niệm trên ta thấy rằng khách hàng, NHTM, và bối cảnh kinh tế
xã hội là ba nhân tố được đề cập đến khi xem xét chất lượng tín dụng trung và
dài hạn. Việc xem xét chất lượng tín dụng trung và dài hạn mà thiếu đi một
trong ba nhân tố đó là phiến diện vì ba nhân tố này tác động qua lại, vừa thúc
đẩy vừa kiềm chế lẫn nhau. Do đó chúng ta xem xét chất lượng tín dụng trung
dài hạn trên ba góc độ đó:

- Đối với ngân hàng : Chất lượng tín dụng trung và dài hạn thể hiện ở phạm
vi, mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực theo hướng tích cực
của ngân hàng và phải bảo đảm được khả năng cạnh tranh trên thị trường, làm
lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển. Chất
lượng tín dụng trung và dài hạn thể hiện ở chỉ tiêu lơi nhuận hơp lý, dư nợ
tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, đảm bảo cơ cấu giữa nguồn vốn ngắn
hạn, trung và dài hạn trong nền kinh tế.
- Đối với khách hàng : Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là sự thỏa mãn
yêu cầu hợp lý của khách hàng với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản đảm bảo
thu hút khách hàng nhưng vẫn tuân thủ đúng những quy định của tín dụng,
góp phần làm lành mạnh hóa tài chính của doanh nghiệp, cải thiện hoạt động
sản xuất kinh doanh và duy trì sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.
9
- Đối với nền kinh tế : Khoản tín dụng trung và dài hạn có chất lượng phải
hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, vừa thúc đẩy tiêu dùng, thu hút tối đa nguồn vốn
trong nước, đồng thời tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho quá trình
phát triển kinh tế.
1.2.2 Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Chất lượng tín dụng được thể hiện qua 2 hệ thống chỉ tiêu: Chỉ tiêu định
lượng và chỉ tiêu định tính.
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng:
 Chỉ tiêu về dư nợ trung-dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng ngân hàng bao gồm: Dư nợ vốn ngắn hạn, dư nợ
vốn trung dài hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu dư nợ này được tính bằng số
tuyệt đối, nó phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một thời kỳ
nhất định thường là một năm. Tổng dư nợ cao chứng tỏ ngân hàng cho vay
được nhiều, uy tín của ngân hàng tương đối tốt, có khả năng thu hút khách
hàng. Ngược lại, khi tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng không có khả năng
mở rộng và phát triển cho vay, từ đó có thể thấy rằng uy tín của ngân hàng

chưa cao, chưa có khả năng thu hút khách hàng, khả năng tiếp thị kém, ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng. Tuy nhiên chúng ta
không thể chỉ dựa vào riêng một chỉ tiêu này để đánh giá, Tuỳ từng thời điểm
chỉ tiêu này sẽ phản ánh những thực trạng khác nhau. Do đó khi đánh giá
chúng ta phải đặt vào mối quan hệ với nguồn vốn điều kiện kinh doanh cụ
thể, của khách hàng và ngân hàng.
Dư nợ tín dụng trung-dài hạn
Chỉ tiêu dư nợ = ———————————— * 100%
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trên tổng dư nợ
tín dụng của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh được quy
10
mô của tín dụng trung dài hạn so với tín dụng ngắn hạn của ngâng hàng. Tỷ lệ
dư nợ này càng cao chứng tỏ ngân hàng này có quy mô tín dụng trung dài hạn
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cũng như của nền kinh tế. Tuỳ từng
ngân hàng cụ thể và tuỳ từng thời điển mà ngân hàng mong muốn lệ này cao
sẽ đem lại cho ngân hàng thu nhập cao do lãi suất tín dụng trung dài hạn cao
song rủi ro đối với ngân hàng cũng cao.
 Chỉ tiêu nợ qúa hạn trung- dài hạn.
Tổng dư nợ quá hạn trung- dài hạn
Tỷ lệ NQH trung- dài hạn = —————————————— * 100%
Tổng dư nợ cho vay trung- dài hạn
Chỉ tiêu này cho thấy trong 100% dư nợ tín dụng trung- dài hạn thì có bao
nhiêu % là nợ quá hạn.
Thể hiện tỷ lệ nợ không thanh toán đúng hạn trên tổng dư nợ. Các Ngân
hàng có chỉ số này thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao. ở các nước có nền
tài chính phát triển người ta quy định các Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ ≤ 5% thì được coi là có chất lượng tín dụng tốt. Ngược lại nếu
vượt quá 5% thì có dấu hiệu xấu, hoạt động của Ngân hàng đó không an toàn
và có nguy cơ rủi ro cao.

 Chỉ tiêu mất vốn trung- dài hạn.
Tổng dư nợ quá hạn trung- dài hạn được xoá
Tỷ lệ mất vốn = —————————————————— * 100%
Dư nợ bình quân năm
Rõ ràng tỷ tệ này càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp. Nợ quá hạn
được xoá có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng và nếu có quá nhiều
nợ quá hạn được xoá sẽ có thể làm cho Ngân hàng phá sản. Các Ngân hàng
đang cố gắng giảm đến mức tối đa các khoản nợ khó đòi để làm tăng chất
lượng tín dụng trung- dài hạn.
11
 Chỉ tiêu sử dụng vốn
Tổng dư nợ trung-dài hạn
Hệ số sử dụng vốn = —————————————
Tổng nguồn vốn trung-dài hạn
Hệ số sử dụng vốn cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn trung-dài hạn huy
động được để cho vay trung-dài hạn là cao hay thấp. Chỉ tiêu sử dụng vốn cho
phép đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu
này càng lớn thì chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn
vốn huy động được.
 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng trung- dài hạn.
Doanh số thu nợ tín dụng T-DH
Vòng quay vốn tín dụng T-DH = ———————————————
Dư nợ T-DH bình quân
Vòng quay vốn tín dụng là một chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán
hàng năm để đánh giá khả năng quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng
trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt, phản ánh được số vòng chu chuyển của vốn tín dụng trung- dài hạn
( thường là một năm). Hệ số này cao phản ánh khoảng thời gian tồn tại trung
bình của các món vay ngắn.
 Chỉ tiêu lợi nhuận.

Lợi nhuận từ tín dụng trung- dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận = ———————————————— * 100%
Tổng dư nợ trung- dài hạn
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng các khoản tín dụng
trung- dài hạn bởi xét cho cùng mục đích của NHTM là lợi nhuận, hay ít nhất
cũng thu đủ để bù đắp chi phí bỏ ra.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung- dài hạn. Chỉ
tiêu đó càng lớn thì càng có lợi cho Ngân hàng. Đặc biệt với những Ngân
12
hàng chưa phát triển các dịch vụ thì hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu
của Ngân hàng.
1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu định tính
Để đánh giá chất lượng tín dụng trung- dài hạn, đứng trên giác độ là một
Ngân hàng chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính và mặt
định lượng. Về mặt định tính, các chỉ tiêu được thể hiện qua một số khía cạnh
sau:
- Chất lượng tín dụng được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp
thời, an toàn, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh
doanh của khách hàng.
- Những Ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết bị
tốt, đồng thời Ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng
hoá và không ngừng ứng dụng các dịch vụ Ngân hàng mới. Ngân hàng có
tổng nguồn vốn huy động lớn, ổn định, có lượng khách hàng vay đông
đảo chứng tỏ Ngân hàng có uy tín.
- Chỉ tiêu định tính được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
quốc dân, các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
Không những thế chất lượng tín dụng còn được thể hiện ở tình trạng xoá
đói giảm nghèo, sự lành mạnh của nền kinh tế, sự an toàn của hệ thống
Ngân hàng.

- Ngoài ra chất lượng tín dụng còn được xem xét thông qua tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của
Ngân hàng trên địa bàn hoạt động.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn
của ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Các nhân tố thuộc về môi trường
13
Cho dù Ngân hàng thực hiện tốt các yêu cầu khi cung cấp và chủ đầu tư có đủ
khả năng cũng như đạo đức để thực hiện dự án thì khoản cho vay cũng vẫn có
thể có hiệu quả thấp. Đó là ảnh hưởng của các yếu tố môi trường, mà
một trong những yếu tố đó là:
- Do sự thay đổi bất thường của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền
kinh tế không ổn định… khiến cho cả Ngân hàng và khách hàng không thể
ứng phó kịp.
- Do môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới
không kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của
khách hàng.
- Do sự biến động về chính trị- xã hội trong và ngoài nước gây khó khăn cho
doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho Ngân hàng.
- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập về
trình độ chuyên môn cũng như công nghệ của Ngân hàng.
- Do sự biến động của kinh tế như suy thái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm
phát gia tăng ảnh hưởng tới DN cũng như Ngân hàng.
- Sự bất bình đẳng trong đối sử của một số cơ quan Nhà nước dành cho các
NHTM khác nhau.
- Chính sách Nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình phát
triển đất nước.
1.2.3.2 Các nhân tố từ phía khách hàng
Các DN khi đến vay đều phải tính đến chất lượng hiệu quả sử dụng vốn vay.
Nếu họ thực hiện có hiệu quả dự án và có lợi nhuận thì có thể làm tăng hiệu

quả của khoản vay. Tuy nhiên, rất có thể trong quá trình quản lý chủ đầu tư
mắc phải những sai sót nhất định dẫn tới thiệt hại cho bản thân họ và thiệt hại
cho Ngân hàng để kiếm lợi riêng. Ngân hàng chỉ có thể giảm thiểu rủi ro này
bằng cách thẩm định chặt chẽ dự án, quản lý sát sao việc thực hiện, nắm bắt
kịp thời các thông tin để đưa ra những quyết định chính xác.
14
1.2.3.3 Các nhân tố từ phía ngân hàng
- Thẩm định dự án:
Thẩm định là một công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán tốt.
Nếu việc thẩm định không được tiến hành chặt chẽ thì khả năng xảy ra rủi ro
đối với Ngân hàng là rất lớn và khoản cho vay chắc chắn có hiệu quả không
cao.
- Khả năng chuyên môn và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng:
Tín dụng trung- dài hạn là một trong những nghiệp vụ phức tạp nhất trong
các khâu nghiệp vụ của Ngân hàng, đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải nắm
được đặc thù của mỗi ngành sản xuất kinh doanh. Không những thế người cán
bộ phải am hiểu về pháp luật nắm bắt được thông tin thị trường và điều quan
trọng là phải biết thẩm định dự án. Có như vậy thì mới có thể làm tốt được
công việc này.
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng:
Đối với mỗi Ngân hàng và trong từng thời kỳ thường có những chính sách
khác nhau. Chính sách tín dụng của Ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến số
lượng các khoản cho vay, quy mô từng khoản vay, các khoản đảm bảo và
nhiều yếu tố khác. Chính sách tín dụng của Ngân hàng không những phụ
thuộc khá nhiều vào chính sách của Chính phủ và các cơ quan quản lý.
- Chính sách lãi suất:
NHTM là định chế tài chính trung gian thực hiện đi vay để cho vay với lãi
suất cao hơn. Do đó, phải có một chính sách lãi suất phù hợp làm cơ sở cho
Ngân hàng nâng cao hiệu quả tín dụng trung- dài hạn tức là phải đảm bảo
các điều kiện sau đây:

+ Bảo vệ lợi ích của người gửi tiền, ngoài tiền lãi còn có các lợi ích khác
như sự an toàn, thanh toán tiện lợi.
+ Lãi suất cho vay phải bù đắp được chi phí về huy động vốn và bảo đảm
mức thu nhập ròng hợp lý cho Ngân hàng.
15
+ Lãi suất phải được đổi theo cung- cầu thị trường nhưng sự biến đổi của nó
luôn trong giới hạn ,
+ Lãi suất cho vay phải phù hợp với đối tượng của tín dụng có nghĩa là lãi
suất cho vay dài hạn phải lớn hơn lãi suất ngắn hạn bởi cho vay dài hạn có
mức độ rủi ro cao hơn.
- Khả năng về nguồn vốn trung- dài hạn:
Thực tế các NHTM trong giai đoạn hiện nay về huy động nguồn vốn này là
hết sức nan giải. Chính vì lẽ đó, để thực hiện được chiến lược đa dạng hoá, đa
phương hoá các phương thức, giải pháp huy động vốn từ mọi nguồn kể cả
nước ngoài Ngân hàng phải tạo được cơ cấu hợp lý.
1.2.4 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh
tế thị trường, nâng cao chất lượng tín dụng trung- dài hạn sẽ đưa lại nhiều lợi
ích cho Ngân hàng, cho khách hàng và cho cả nền kinh tế.
* Đối với Ngân hàng:
Chất lượng tín dụng trung- dài hạn tốt làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ
của các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín
dụng và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch
vụ tạo ra một hình ảnh về biểu tượng và uy tín của Ngân hàng và sự trung
thành của khách hàng.
Chất lượng tín dụng trung- dài hạn tốt làm tăng khả năng sinh lời của sản
phẩm, dịch vụ Ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ,
chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn vay đã cho
vay. Mặt khác nó còn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của Ngân
hàng, tạo thế mạnh cho Ngân hàng trong cạnh tranh, tạo thuận lợi cho sự tồn

tại lâu dài của Ngân hàng vì chất lượng tín dụng tốt tạo cho Ngân hàng có
nhiều khách hàng trung thành và những khoản lợi nhuận để bổ sung vốn đầu
16
tư. Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng tốt giúp cho Ngân hàng củng cố các mối
quan hệ xã hội bằng những điều kiện tốt nhất.
Có thể nói, với những ưu thế trên việc củng cố và tăng cường chất lượng tín
dụng trung- dài hạn của các NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và
phát triển lâu dài của các NHTM.
* Đối với khách hàng:
Được đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn với thời gian và lãi xuất
hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp thay đổi cơ chế mới, mở rộng hoạt động sản
xuất , làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
* Đối với nền kinh tế:
Xét trên phương diện toàn nền kinh tế, hoạt động tín dụng trung- dài hạn
của các Ngân hàng sẽ tác động tốt tới một số lĩnh vực kinh tế- chính trị- xã
hội. Phát triển cho vay tín dụng trung- dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản
bao cấp từ ngân sách cho đầu tư sản xuất kinh doanh. Tín dụng Ngân hàng
còn góp phần đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung lớn của nền kinh tế.
Không những thế chất lượng tín dụng góp phần kìm chế lạm phát, ổn định
tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Ngoài ra tín dụng trung- dài
hạn của Ngân hàng còn đóng góp phần giải quyết nạn thất nghiệp và hạn chế
các tệ nạn xã hội khác.

17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ
DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH NGHỆ AN
2.1 Một số nét về ngân hàng BIDV chi nhánh Nghệ An
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng gắn liền với sự ra

đời và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngày 26 tháng 4 năm 1957: Thủ tướng Chính Phủ ký quyết định 177-TTG
thành lập "Ngân hàng kiến thiết Việt Nam" tại Bộ Tài chính thay cho "Vụ cấp
phát vốn kiến thức cơ bản". Ngân hàng có nhiệm vụ chủ yếu là thanh toán và
quản lý vốn cho Nhà nước cấp cho kiến thiết cơ bản, nhằm thực hiện các kế
hoạch phát triển kinh tế và hỗ trợ công cuộc chiến đấu và bảo vệ Tổ Quốc.
Từ năm 1957-1981: Ngân hàng là một cơ quan của Bộ Tài chính. Thời điểm
này, hoạt động của Ngân hàng nặng về kiểm soát và thanh toán các công trình
xây dựng cơ bản hơn là cho vay, nặng về đánh giá và quản lý trước trong khi
cung ứng vốn, coi nhẹ quản lý sau khi cung ứng vốn. Ngân hàng không mang
bản chất của một "ngân hàng".
Ngày 24 tháng 6 năm 1981: Hội đồng Chính Phủ ra quyết định số 259-CP về
việc chuyển Ngân hàng kiến thiết thuộc Bộ tài chính thành" Ngân hàng Đầu
tư và Xây dựng Việt Nam" trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với
quyết định này Ngân hàng được tổ chức của doanh nghiệp Quốc doanh,
nhiệm vụ mới của Ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn vốn dành cho
đầu tư xây dựng cơ bản, các công trình không do ngân sách cấp hoặc không
có vốn tự có, đại lý thanh toán và kiểm soát các công trình thuộc diện ngân
sách đầu tư. Ngân hàng vẫn chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
Ngày 14 tháng 11 năm 1990: Chủ tịch hội đồng bộ trưởng ra quyết định
thành lập Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là
18
Bank for Investment and Development of Vietnam; tên gọi tắt là BIDV) thay
cho Ngân hàng đầu tư và kiến thiết cũ. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Kiến
thiết Nghệ An trở thành chi nhánh Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An
như hiện nay
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của ngân hàng
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Nghệ An luôn hoàn thành nhiệm vụ trong từng giai
đoạn phát triển của đất nước, khẳng định vai trò chủ lực phát triển đất nước.

Ngoài việc huy động, cho vay, chi nhánh chú ý mở ra các hoạt động dịch vụ
có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của ngân hàng hiện đại. Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Nghệ An hoạt động trong môi trường
kinh doanh bao gồm các sản phẩm, dịch vụ sau:
- Nhận tiền gửi VNĐ và ngoại tệ của các Tổ chức, cá nhân với nhiều hình
thức lãi suất và khuyến mại hấp dẫn
- Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn đối với các thành phần kinh tế, các dự án
đầu tư với thủ tục nhanh gọn, thuận lợi
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá. Thanh toán xuất nhập
khẩu (L/C, D/A, D/PTTR ), nhận mua bán hoán đổi các ngoại tệ, phát hành
thẻ tín dụng quốc tế, thẻ ghi nợ nội địa
- Thanh toán chuyển tiền nhanh, dịch vụ tư vấn, quản lý tài chính, thanh toán
quốc tế, chi trả kiều hối, chi trả WESTERN UNION
- Dịch vụ bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh và tái bảo lãnh trong nước và quốc tế
- Nhận vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài để tài trợ
các dự án, các chương trình hỗ trợ cộng đồng.
- Đại lý bảo hiểm, đại lý nhận lệnh chứng khoán, dịch vụ thẻ ATM trên
Banknet và các dịch vụ ngân hàng đã có ở Việt Nam
19
- Tư vấn miễn phí các lĩnh vực Tài chính tín dụng và Chứng khoán
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng BIDV - chi nhánh Nghệ An là chi nhánh cấp 1 của Ngân
hàng BIDV Việt Nam hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, có tư cách
pháp nhân, có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động
kinh doanh của mình.
Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban :
- Ban Giám đốc: trực tiếp điều hành và chỉ đạo các hoạt động của chi
nhánh.
- Phòng khách hàng doanh nghiệp: thực hiện các nghiệp vụ cho vay, tư

vấn và các nghiệp vụ khác với khách hàng doanh nghiệp, thanh toán quốc tế.
- Phòng khách hàng cá nhân: thực hiện các nghiệp vụ cho vay, tư vấn về
tiền gửi và các nghiệp vụ khác cho khách hàng là cá nhân, quản lý thẻ.
- Phòng kế toán: thực hiện các nghiệp vụ về kế toán, hạch toán. Ngoài ra
còn tổ chức lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán và phân tích tổng hợp tài chính .
- Phòng tiền tệ kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ kho quỹ, vận chuyển
tiền tệ và các nghiệp vụ tiền tệ khác.
- Phòng điện toán: quản lý và đảm bảo các hoạt động của máy móc,
đường truyền và mạng nội bộ được tốt nhất.
- Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các công việc hành chính tổng
hợp, kế hoạch nhân sự .
- Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ
các phòng ban trong ngân hàng.
- Phòng quản lý và rủi ro: thực hiện kiểm tra độ an toàn của các khoản
cho vay và thực hiện quản lý.
20
Sơ đồ 1: Mô hình cơ cấu tổ chức của BIDV Nghệ An
(Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự BIDV-Nghệ An)
2.2 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Nghệ An
Trong những năm qua, hoạt động Ngân hàng diễn ra trong bối cảnh nền
kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, nền kinh tế bị suy giảm nhưng không rơi
vào tình trạng khủng hoảng, suy thoái và đang có chiều hướng đi lên. Kinh tế
trong nước phát triển chưa ổn định, vừa tăng trưởng vừa lạm phát và chịu
những tác động của các yếu tố bên ngoài. Để thực hiện tốt các chương trình
hành động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đề ra, chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An đã triển khai tích cực các mặt hoạt
BAN GIÁM
ĐỐC
KHỐI QUAN

HỆ KHÁCH
HÀNG
KHỐI QUẢN
LÝ RỦI RO
KHỐI TÁC
NGHIỆP
CÁC PHÒNG
QHKH
KHỐI QUẢN
LÝ NỘI BỘ
KHỐI TRỰC
THUỘC
PHÒNG QUẢN
LÝ RỦI RO
PHÒNG QUẢN
TRỊ TÍN DỤNG
P. QUẢN LÝ VÀ
DỊCH VỤ KHO
QUỸ
CÁC PHÒNG
DỊCH VỤ
KHÁCH HÀNG
TỔ THANH
TOÁN QUỐC TẾ
PHÒNG TÀI
CHÍNH-KẾ
TOÁN
PHÒNG TỔ
CHỨC NHÂN
SỰ

PHÒNG KẾ
HOẠCH TỔNG
HỢP
PHÒNG ĐIỆN
TOÁN
VĂN PHÒNG
CÁC PHÒNG
GIAO DỊCH
CÁC QUỸ TIẾT
KIỆM
PHÒNG KIỂM
TRA NỘI BỘ
21
động đóng góp vào các kết quả chung của toàn hệ thống. Các kết quả kinh
doanh chủ yếu qua ba năm 2009, 2010 và 2011 được thể hiện trên các mặt
sau:
2.2.1. Về huy động vốn
Huy động vốn là công việc đầu tiên, làm nền tảng cho những hoạt động
tiếp theo của quá trình kinh doanh Ngân hàng. Với vị trí và uy tín được tạo
dựng qua nhiều năm trên địa bàn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An
đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch đã xây dựng, đóng
góp vào thành tích huy động vốn chung của toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển của Việt Nam. So sánh số liệu về nguồn vốn huy động của ba
năm gần đây 2009, 2010 và 2011 ta có bảng số liệu sau:
22

×