Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG LAN CHO CÔNG TY CỔ PHẨN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG LAN CHO
CÔNG TY CỔ PHẨN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CMC
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Thạc sĩ. Nguyễn Thị Hội Vũ Duy Khánh
Lớp : K44S1
Mã sinh viên : 08D190023
Hµ Néi - 2012
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên thạc
sĩ Nguyễn Thị Hội, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt
nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Tin Học Thương Mại, Trường
Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn
kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên
cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc
và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Viễn Thông
CMC Telecom đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công ty.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty Phần Dịch Vụ
Viễn Thông CMC Telecom luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp
trong công việc
Trân trọng kính chào!
SVTH: Vũ Duy Khánh


i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6
1.1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của đề tài 6
1.2.Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 7
1.2.1. Tình hình ngoài nước 7
1.2.2.Tình hình trong nước 7
1.3 .Mục tiêu của đề tài 8
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 8
1.5. Phương pháp thực hiện đề tài 8
1.5.1.Một số phương pháp thu thập dữ liệu 8
1.5.2.Một số phương pháp xử lý dữ liệu 9
1.6.Kết cấu của khóa luận 10
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG HỆ THÔNG LAN CÔNG TY CỔ
PHÀN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CMC 11
2.1.Khái niệm chung về LAN 11
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển 11
2.1.2.Kiến trúc LAN (Topology) 11
2.1.4. Những vấn đề hay gặp phải với LAN: 17
2.2.Các chuẩn ứng dụng cho LAN 18
2.3.Thực trạng tình hình sử dụng hệ thống LAN của công ty CMC 21
2.3.1 . Thông tin chung về công ty CMC 21
Dịch vụ quản trị hệ thống 24
Dịch vụ viễn thông tích hợp – Blue ~Conect : 25
2.3.2 Thực trạng hệ thống LAN công ty CMC 27
ii
2.3.3.Phân tích thực trạng hệ thống LAN công ty CMC 29

2.3.4 Đánh giá ảnh hưởng của Lan đến sự phát triển của công ty 32
Phần 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG LAN CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CMC 34
3.1.Một số vấn đề nhằm giải quyết các hạn chế 34
3.1.1.Tốc độ truy cập 34
3.1.2.Đảm bảo an toàn 35
3.1.3.Khả năng xử lý sự cố 36
3.2.Các giải pháp cụ thể 40
3.2.1.Giải pháp về phần cứng nhằm hỗ trợ hoạt động của mạng 40
3.2.2.Thay đổi cấu trúc mạng 41
3.2.3.Giải pháp về phần mềm nhằm hỗ trợ hoạt động của mạng 43
3.2.4.Giải pháp về mặt con người cho công ty 46
3.3. Những điều kiện để triển khai các giải pháp 48
3.3.1 Điều kiện tài chính 48
3.3.2.Điều kiện trình độ con người 49
3.3.3.Điều kiện khác 49
KẾT LUẬN 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO i
PHỤ LỤC ii
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
STT Tên Hình Số Trang
Bảng 2.1 Tình hình kinh doanh 3 năm gần nhất 22
Bảng 2.2 Thống kê trình độ bằng cấp nhân viên 23
Bảng 2.3 Bảng đánh giá tốc độ kết nối mạng 30
Bảng 2.4 Bảng đánh giá mức độ hỗ trợ của hệ thống 30
Bảng 2.5 Bảng đánh giá mức độ bảo mật thông tin dữ liệu 31
Bảng 2.6 Bảng đánh giá tính ổn định của hệ thống LAN công ty 31
Bảng 2.7 Bảng đánh giá khó khăn khi phát triển hệ thống 32
Hình 2.1 Kiến trúc mạng hình sao 12

Hình 2.2 Kiến trúc mạng kiểu Bus 13
Hình 2.3 Kiến trúc mạng kiểu vòng 14
Hình 2.4 Kiến trúc mạng Star-Bus. 15
Hình 2.5 Kiến trúc mạng Star ring 16
Hình 2.6 Logo công ty CMC Telecom 28
Hình 2.7 Cấu trúc công ty 29
Hình 2.8 Mô hình trung tâm dữ liệu 29
Hình 2.9 Mô hình giá trị gia tăng 30
Hình 2.10 Dịch vụ viễn thông tích hợp 27
Hình 2.11 Kiến trúc mạng công ty 28
Hình 3.1 Kiến trúc mạng công ty 36
Hình 3.2 Phần cứng NETASQ 42
Hình 3.3 Mô hình NESTA 43
Hình 3.4
Phần mềm ZoneAlarm Internet Security Suite 2012
46
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Công nghệ thông tin CNTT
Local Area Network LAN
Hệ Thống Thông Tin HTTT
Internet Protocol Security IPSec
Encapsulating Security Payload ESP
Virtual Private Network VPN
Manufacturing automation protocol MAP
v
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của đề tài
Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ của công
nghệ thông tin, đặc biệt là công nghệ máy vi tính và mạng máy tính .

Sự ra đời của các mạng máy tính và những dịch vụ của nó đã mang lại cho con
người rất nhiều những lợi ích to lớn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh
mẽ, đơn giản hóa những thủ tục lưu trữ, xử lý, trao đổi thông tin phức tạp, liên lạc và
kết nối giữa những vị trí, khoảng cách rất lớn một cách nhanh chóng, hiệu quả. Mạng
máy tính đã trở thành yếu tố không thể thiếu đối với sự phát triển của nền kinh tế,
chính trị cũng như văn hóa, tư tưởng của bất kỳ quốc gia hay châu lục nào.
Mạng máy tính được hình thành từ nhu cầu muốn chia sẻ tài nguyên và dùng
chung nguồn dữ liệu. Máy tính cá nhân là công cụ tuyệt vời giúp tạo dữ liệu, bảng
tính, hình ảnh và nhiều thông tin khác nhưng không cho phép chia sẻ dữ liệu bạn đã
tạo nên. Mạng máy tính được các tổ chức sử dụng chủ yếu để chia sẻ, dùng chung tài
nguyên và cho phép giao tiếp trực tuyến bao gồm gửi và nhận thông điệp hay thư điện
tử, giao dịch hay tìm kiếm thông tin trên mạng.
Trong thời gian thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần Dịch vụ Viễn thông CMC,
qua việc xử lý phiếu điều tra và quá trình tìm hiểu về công ty, em nhận thấy hệ thống
mạng LAN trong công ty chưa được hoàn thiện, hệ thống mạng LAN giữa các phòng
ban trong công ty là khác nhau, chúng chưa được liên kết với nhau thành một thể
thống nhất đề có thể tận dụng được tối đa lợi ích của một hệ thống mạng LAN hoàn
chỉnh đem lại.
Vì vậy, công việc hoàn thiện lại một hệ thống mạng LAN hoàn chỉnh là rất cần
thiết đối với công ty, các máy tính trong các phòng ban trong công ty cần được kết nối
lại với nhau để có thể chia sẻ dữ liệu và để có thể sử dụng chung tài nguyên đồng thời
cũng nâng cao được tốc độ, tính bảo mật, hiệu suất sử dụng từ đó góp phần vào nâng
cao hiệu quả làm việc. Đó là lí do vì sao em quyết định lựa chọn đề tài này.
6
1.2.Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.2.1. Tình hình ngoài nước
Mạng LAN xuất hiện từ rất lâu và mang đến hiệu quả rất lớn nâng cao năng suất
làm việc trong tổ chức, doanh nghiệp.Tầm quan trọng của mạng LAN trong hệ thống
doanh nghiệp là vô cùng to lớn vì vậy việc tìm hiểu đồng thời tìm ra các giải pháp
hoàn thiện mạng LAN là một nhiệm vụ quan trọng cho việc nâng cao năng suất làm

việc. Trong những năm qua đã có rất nhiều chuẩn LAN mới hiệu quả hơn thay thế
những chuẩn Lan cũ, những thiết bị phần cứng trong hệ thống không ngừng được
nghiên cứu và cải tiến nhằm nâng cao tốc độ,tính bảo mật, hiệu quả truyền tin. Có rất
nhiều nghiên cứu về mạng LAN được đánh giá cao của nhiều tác giả nổi tiếng trên thế
giới phải kể đến như :
 Internet security của tác giả Man Young Ree, Eletrical and computer
Engineering of Seoul National University.
Cuốn sách này của tác giả nói rất chi tiết về vấn đề bảo mật trong môi trường
mạng internet, là cuốn sách rất bổ ích cho ai muốn tìm hiểu về hệ thống LAN và mạng
Internet tìm đọc, nghiên cứu.
 Computer Network – tác giả Tanenbaum
Cuốn sách của tác giả nói chi tiết, cụ thể về hệ thống mạng máy tính, quá trình
hình thành phát triển từ trước đến nay. Sách được dịch ra nhiều nước trên thế giới.
Đó là nguồn tài liệu tham khảo quý giá cho tất cả các bạn đọc muốn tìm hiểu
nghiên cứu về LAN.
1.2.2.Tình hình trong nước
Trên thế giới hệ thống LAN đã xuất hiện từ lâu và được thực hiên rộng rãi từ
thập kỷ 80 của thế kỷ 20. Tuy nhiên hệ thống Lan mới được biết đến nhiều ở nước ta
trong khoảng hơn chục năm trở lại đây khi giá thành máy tính và chi phí truyền tin
giảm cùng với sự bùng nổ của máy tính cá nhân. Vì vậy các nghiên cứu của tác giả
trong nước không nhiều, mang tính nhỏ lẻ, tự phát và chủ yếu chỉ dừng lại việc dịch lại
các tài liệu nước ngoài.
7
1.3 .Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu một số lý luận cơ bản về hệ thống mạng, cách thức hoạt động của
mạng LAN nói chung.
- Các nguy cơ về vấn đề bảo mật trong mạng LAN và cách phòng chống
- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động và hệ thống mạng của công ty cổ phần
CMC Telecom.
- Đưa ra giải pháp để giải quyết những tồn đọng, hạn chế trong hệ thống mạng của

công ty CMC Telecom.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu là hệ thống LAN của công ty cổ phần Dịch vụ Viễn
thông CMC, cụ thể như các máy tính trong hệ thống, bộ tiền xử lý, bộ tập trung, bộ
phát tín hiệu, dây nối…. Tập trung nghiên cứu về vị trí địa lý, không gian và thời gian
làm việc của công ty để có thể đưa ra được một giải pháp hợp lý nhất cho một hệ
thống mạng LAN của công ty cổ phần Dịch Vụ Viễn Thông CMC.
- Phạm vi nghiên cứu nghiên cứu về tài liệu, quy mô, tổ chức trong phạm vi nội
bộ công ty CMC Telecom.
1.5. Phương pháp thực hiện đề tài
1.5.1.Một số phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp sử dụng tài liệu
Là phương pháp nghiên cứu sử dụng các tài liệu là lưu trữ trong nội bộ các doanh
nghiệp, tổ chức chuyên kinh doanh tin, các tài liệu có thể là sổ sách, giấy tờ, thống kê,
báo biểu, ghi chép, báo cáo tổng hợp, văn bản, nghị quyết… các tài liệu cũng có thể
lưu trữ ở dạng máy tính, mạng nội bộ, Internet. Đây là phương pháp quan sát các hiện
tượng kinh tế một cách gián tiếp. Từ đó chọn lọc thông tin cần thiết, có liên quan.
Sử dụng trong chương 2 phần cơ sở thực trạng hệ thống LAN trong công ty
CMC Telecom.
- Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
Là hình thức điều tra phỏng vấn không giáp mặt, các câu hỏi thường được xác
định trước. Người được điều tra cần trả lời vào phiếu điều tra, việc trả lời các câu hỏi
8
và trật tự các câu hỏi cũng giống như phỏng vấn trực tiếp nhưng việc trả lời các phiếu
điều tra không theo bất cứ trật tự nào.
Sử dụng phương pháp này trong chương 2 đánh giá kết quả từ phiếu điều tra bằng
phương pháp SPSS.
- Phương pháp phỏng vấn
Là hình thức điều tra phỏng vấn trực tiếp,người điều tra sẽ đặt ra các câu hỏi cho
người được hỏi trả lời.

1.5.2.Một số phương pháp xử lý dữ liệu
Kết quả thu thập thông tin từ nghiên cứu tài liệu,số liệu thống kê, quan sát thực
nghiệm tồn tại dưới 2 dạng thông tin định tính và thông tin định lượng. Vì vậy có hai
phương pháp xử lý thông tin là
 Xử lý thông tin định tính bằng phương pháp xử lý logic đưa ra các phán đoán
về sự vật hiện tượng .
 Xử lý thông tin định lượng bằng phương pháp xử lý toán học dùng thống kê
toán để xác định xu hướng, diễn biến tập hợp số liệu thu thập được. Cụ thể :
- Xử lý thông tin định tính
Xử lý thông tin định tính thường dùng để nghiên cứu về hành vi, sự kiện, chức
năng tổ chức, môi trường xã hội, phản ứng và các quan hệ kinh tế…
Khi các thông tin định tính đã được thu thập qua các phương pháp như: quan sát,
phỏng vấn, thảo luận, nghiên cứu tài liệu. Bước tiếp theo là làm thế nào để phân tích
các thông tin trên.
Mục đích của thông tin định tính là để xây dựng giả thuyết và chúng minh cho
giả thuyết đó từ những sự kiện rời rạc đã thu thập đuợc.
Xử lý logic đối với các thông tin định tính là việc đưa ra những phán đoán về bản
chất các sự kiện đồng thời thể hiện những logic của các sự kiện, các phân hệ trong hệ
thống các sự kiện được xem xét.
Sử dụng kết quả xử lý thông tin định tính trong nhiều phần bài khóa luận.
- Xử lý thông tin định lượng
9
Thông tin định luợng thu thập được từ các tài liệu thống kê hoặc kết quả quan
sát, thực nghiệm. Nhà nghiên cứu không thể ghi chép các số liệu nguyên thủy vào tài
liệu khoa học, mà phải sắp xếp chúng để làm bộc lộ ra các mối liên hệ và xu thế của sự
vật. Các số liệu có thể được trình bày dưới nhiều dạng, từ thấp đến cao
Sử dụng thông tin định lượng trong toàn bộ bài khóa luận.
1.6.Kết cấu của khóa luận
Khóa luận chia thành 3 chương chính :
- Phần 1 : TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Đưa ra những vấn đề chung nhất về đề tài như tầm quan trọng của việc thực hiện
đề tài, nội dung cần thực hiện cũng như cách thức thu thập xử lý dữ liệu từ phiếu điều
tra và số liệu thu thập được trong quá trình thực tập.
- Phần 2 :CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG LAN CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CMC
Đưa ra những khái niệm chung nhất về LAN, cái nhìn chung về công ty cổ phần
CMC Telecom cũng như những vướng mắt tồn tại mà hệ thống LAN công ty đang gặp
phải để từ đó tìm ra được các giải pháp hoàn thiện .
- Phần 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG LAN CÔNG
TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
Trình bày những giải pháp để hoàn thiện hệ thống LAN của công ty sau khi đã
thực tập,điều tra trên cơ sở nguồn lực mà công ty cho phép như con người, tài chính
cho phép.
10
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG HỆ THÔNG LAN
CÔNG TY CỔ PHÀN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CMC
2.1.Khái niệm chung về LAN
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển
Từ những năm 60 của thế kỷ 20 trên thế giới đã xuất hiện các mạng xử lý trong
đó các trạm cuối thụ động được nối với vào một máy xử lý trung tâm. Trong đó máy
tính trung tâm làm hết mọi việc như quản lý thủ tục truyền dữ liệu,quản lý hàng đợi…
cho đến việc xử lý các ngắt ở các trạm cuối. Để giảm nhẹ nhiệm vụ của Máy tính xử lý
trung tâm người ta thêm vào các bộ tiền xử lý để nối thành một mạng truyền tin trong
đó các thiết bị tập trung (concentrator) và dồn kênh (multiplexor) dùng để tập trung
trên cùng một đường truyền các tín hiệu gửi tới trạm cuối.
Cho đếm đầu những năm 1970 các máy tính được nối với nhau trực tiếp để tạo
thành một mạng máy tính nhằm phân tán tải của hệ thống và tăng độ tin cậy. Cũng
cùng thời gian đó bắt đầu xuất hiện khái niệm mạng truyền thông (communication
network) trong đó các thành phần chính của nó là các nút mạng,được gọi là các bộ
chuyển mạch (switching unit) dùng để hướng thông tin đến đích của nó.

Các nút mạng được nối với nhau bằng đường truyền (tranmission line) còn các
máy tính xử lý thông tin của người sử dụng (host) hoặc các trạm cuối được nối trực
tiếp vào các nút mạng để khi cần thì trao đổi thông tin qua mạng. Bản thân các nút
mạng thường cũng là máy tinh nên có thể đóng vai trò đồng thời máy của người sử
dụng.
2.1.2.Kiến trúc LAN (Topology)
Kiến trúc LAN (Network topology) là sơ đồ dùng biểu diễn các kiểu sắp xếp, bố
trí vật lý của máy tính, dây cáp và những thành phần khác trên mạng theo phương diện
vật lý.
Có hai kiểu kiến trúc mạng chính là: kiến trúc vật lý (mô tả cách bố trí đường
truyền thực sự của mạng), kiến trúc logic (mô tả con đường mà dữ liệu thật sự di
chuyển qua các node mạng).
Dưới đây là phần giới thiệu một số kiến trúc mạng phổ biến thường gặp:
11
• Mạng dạng hình sao (Star topology)
- Ra đời : là một trong ba kiến trúc LAN cơ bản ra đời từ sớm cùng với sự xuất
hiện về hệ thống LAN
- Nguyên tắc hoạt động
Mô hình:
Hình 2.1: Kiến trúc mạng hình sao
Nguyên tắc truyền dữ liệu:
Mạng dạng hình sao bao gồm một trung tâm và các nút thông tin. Các nút
thôngtin là các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Trung tâm
của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng với các chức năng cơ bản là:
 Xác định cặp địa chỉ gửi và nhận được phép chiếm tuyến thông tin và liên lạc
với nhau .
 Cho phép theo dõi và sử lý sai trong quá trình trao đổi thông tin.
 Thông báo các trạng thái của mạng
- Ưu điểm
 Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở một

nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.
 Cấu trúc mạng đơn giản, dễ lắp đặt và các thuật toán điều khiển ổn định.
 Mạng có thể mở rộng hoặc thu hẹp tuỳ theo yêu cầu của người sử dụng.
 Dễ dàng kiểm soát và khắc phục sự cố.
- Nhược điểm
 Khả năng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của trung tâm . Khi
trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động.
12
 Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung
tâm. Khoảng cách từ máy đến trung tâm rất hạn chế (100 m).
• Mạng hình tuyến (Bus Topology):
- Ra đời : là một trong ba kiến trúc LAN cơ bản nhất ra đời từ sớm cùng với sự
xuất hiện về hệ thống LAN.
- Nguyên tắc hoạt động
Mô hình
Hình 2.2. Kiến trúc kiểu bus
Kiến trúc Bus là một kiến trúc cho phép nối mạng các máy tính đơn giản và phổ
biến nhất Trong mạng hình tuyến thì máy chủ và các máy khác hoặc các nút đều được
nối về với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín hiệu. Tất cả các
nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này. Phía hai đầu dây cáp được bịt bởi
một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và gói dữ liệu (packet) khi di chuyển lên
hoặc xuống trong dây cáp đều mang theo điạ chỉ của nơi đến. Mỗi trạm được nối vào
Bus qua một đầu nối chữ T (T-conector) hoặc một bộ thu phát (transceiver).
- Ưu điểm
 Loại hình mạng này dùng dây cáp ít nhất, dễ lắp đặt từ đó làm giảm chi phí lắp
đặt ban đầu.
 Dễ dàng mở rộng mạng nếu khoảng cách xa thì có thể dùng repeater để khuếch
đại tín hiệu.
- Nhược điểm
Nhược điểm của kiến trúc này đó là sẽ có sự ùn tắc khi di chuyển dữ liệu với lưu

lượng lớn và khi có sự hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó phát hiện, một sự ngừng
trên đường dây để sửa chữa sẽ ngừng toàn bộ hệ thống.
• Mạng dạng vòng (Ring Topology)
- Ra đời: là một trong ba kiến trúc LAN cơ bản ra đời từ sớm cùng với sự xuất
hiện về hệ thống LAN.
13
- Nguyên tắc hoạt động:
Mô hình
Hình 2.3: Kết nối kiểu vòng
Nguyên tắc truyền dữ liệu:
Mạng dạng này, bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế làm
thành một vòng khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một chiều. Mỗi trạm được nối với
vòng qua một bộ chuyển tiếp (repeater) có nhiệm vụ nhận tín hiệu rồi chuyển đến trạm
kế tiếp trên vòng. Như vậy tín hiệu được lưu chuyển trên vòng theo một chuỗi liên tiếp
các liên kết điểm – điểm giữa các repeater. Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời
điểm chỉ được một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của
mỗi máy tiếp nhận.
- Ưu điểm
 Mạng dạng vòng có thuận lợi là có thể nới rộng ra xa, tổng đường dây mạng
cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên.
 Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.
- Nhược điểm
 Là đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một nơi nào đó thì toàn bộ hệ thống
cũng bị ngừng.Giao thức truy nhập đường truyền khá phức tạp.
• Mạng dạng kết hợp
- Kết hợp hình sao và tuyến (Star/Bus Topology)
Star bus là mạng kết hợp giữa mạng star và mạng bus. Trong kiến trúc này một
vài mạng có kiến trúc hình star được nối với trục cáp chính (bus). Nếu một máy tính
14
nào đó bị hỏng thì nó không ảnh hưởng đến phần còn lại của mạng. Nếu một Hub bị

hỏng thì toàn bộ các máy tính trên Hub đó sẽ không thể giao tiếp được.
Cấu hình mạng dạng này có bộ phận tách tín hiệu (spitter) giữ vai trò thiết bị
trung tâm, hệ thống dây cáp mạng có thể chọn hoặc Ring Topology hoặc Linear Bus
Topology.
Hình 2.4: Kiến trúc mạng Star-Bus.
- Ưu điểm
Ưu điểm cấu hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau,
ARCNET là mạng dạng kết hợp Star/Bus Topology. Cấu hình dạng này đưa lại sự
uyển chuyển trong việc bố trí đường dây tương thích dễ dàng đối với bất cứ toà nhà
nào.
- Kết hợp hình sao và vòng (Star/Ring Topology):
Cấu hình dạng kết hợp Star/Ring Topology, có một Token được chuyển vòng
quanh một cái HUB trung tâm. Mỗi trạm làm việc (workstation) được nối với HUB -
là cầu nối giữa các trạm làm việc và để tăng khoảng cách cần thiết.
15
Hình 2.5 Kiến trúc mạng Star ring
2.1.3.Các thiết bị mạng thông dụng:
2.1.3.1.Card giao tiếp mạng (Network interface card): Là loại card được cắm
trực tiếp vào máy tính trên khe cắm PCI hoặc tích hợp vào bo mạch chủ PC.
2.1.3.2. Bộ chuyển tiếp (Repeater): Nhiệm vụ của các Repeater là phục hồi tín
hiệu để truyền tiếp cho các chạm khác bao gồm cả các công tác khuếch đại tín hiệu,
điều chỉnh tín hiệu.
2.1.3.3. Các bộ tập trung (Concentrator hay HUB): HUB là một loại thiết bị có
nhiều đầu cắm cáp mạng. Người ta sử dụng HUB để nối mạng theo hình sao. Ưu điểm
của kiểu kết nối này là tăng sự độc lập của các máy khi một máy bị sự cố dây dẫn.
Có 3 loại Hub:
- Passive Hub: là thiết bị đấu nối cáp dùng để chuyển tiếp tín hiệu từ đoạn cáp
này đến các đoạn cáp khác, không có linh kiện điện tử và nguồn riêng nên không
không khuếch đại và xử lý tín hiệu.
- Active Hub: là thiết bị đấu nối cáp dùng để chuyển tiếp tín hiệu từ đoạn cáp này

đến các đoạn cáp khác với chất lượng cao hơn. Thiết bị này có linh kiện điện tử và
nguồn điện riêng nên hoạt động như một repeater có nhiều cổng (port).
- Intelligent Hub: là một active hub có thêm các chức năng vượt trội như cho
phép quản lý từ các máy tính, chuyển mạch (switching), cho phép tín hiệu điện chuyển
đến đúng port cần nhận không chuyển đến các port không liên quan.
2.1.3.4. Switch: Là các bộ chuyển mạch thực sự, là một thiết bị dùng để kết nối
các đoạn mạng với nhau theo mô hình mạng hình sao (star). Theo mô hình này,
switch đóng vai trò là thiết bị trung tâm, tất cá các máy tính đều được nối về đây.
- Làm việc như một Bridge nhiều cổng. Khác với HUB nhận tín hiệu từ một cổng
rồi chuyển tiếp tới tất cả các cổng còn lại, switch nhận tín hiệu vật lý, chuyển đổi
thành dữ liệu, từ một cổng, kiểm tra địa chỉ đích rồi gửi tới một cổng tương ứng.
Hỗ trợ công nghệ Full Duplex dùng để mở rộng băng thông của đường truyền mà
không có repeater hoặc Hub nào dùng được.
16
2.1.3.5.Modem: Là tên viết tắt từ hai từ điều chế (MOdulation) và giải điều chế
(DEModulation) là thiết bị cho phép điều chế để biến đổi tín hiệu số sang tín hiệu
tương tự để có thể gửi theo đường thoại và khi nhận tín hiệu từ đường thoại có thể biến
đổi ngược lại thành tín hiệu số.
2.1.3.6. Router: Router là một thiết bị dùng để ghép nối các mạng cục bộ với
nhau thành mạng rộng. Router thực sự là một máy tính làm nhiệm vụ chọn đường cho
các gói tin hướng ra ngoài. Router độc lập về phần cứng và có thể dùng trên các mạng
chạy giao thức khác nhau.
2.1.3.7.Cầu (Bridge): Bridge là một thiết bị có xử lý dùng để nối hai mạng giống
nhau hoặc khác nhau, nó có thể được dùng với các mạng có các giao thức khác nhau.
Cầu nối hoạt động trên tầng liên kết dữ liệu nên không như bộ tiếp sức phải phát lại
tấtcả những gì nó nhận được thì cầu nối đọc được các gói tin của tầng liên kết dữ liệu
trong mô hình OSI và xử lý chúng trước khi quyết định có chuyển đi hay không. Khi
nhận được các gói tin Bridge chọn lọc và chỉ chuyển những gói tin mà nó thấy cần
thiết. Điều này làm cho Bridge trở nên có ích khi nối một vài mạng với nhau và cho
phép nó hoạt động một cách mềm dẻo.Để thực hiện được điều này trong Bridge ở mỗi

đầu kết nối có một bảng các địa chỉ các trạm được kết nối vào phía đó, khi hoạt động
cầu nối xem xét mỗi gói tin nó nhận được bằng cách đọc địa chỉ của nơi gửi và nhận
và dựa trên bảng địa chỉ phía nhận được gói tin nó quyết định gửi gói tin hay không và
bổ xung bảng địa chỉ.
Có 2 loại cầu
- Vận chuyển: Dùng nối 2 mạng cục bộ cùng sử dụng giao thức không có khả năng
thay đổi cấu trức của gói tin mà chỉ có nhiệm vụ vận chuyển tin.
- Biên dịch: Dùng để nối 2 mạng cục bộ có giao thức khác nhau như ethernet và
token ring
2.1.4. Những vấn đề hay gặp phải với LAN:
Mạng LAN là mạng chia sẻ do đó những tài nguyên thông tin trong mạng được
chia sẻ một cách thoải mái giữa các máy khách trong mạng vì vậy vấn đề bảo mật
thông tin an toàn dữ liệu là vô cùng quan trọng những dữ liệu chia sẻ có thể bị xem
trộm, lấy cắp.
Hệ thống LAN giới hạn độ dài dây tối đa khoảng cách từ máy khách đến các
thiết bị trung tâm là 100m .điều đó gây bất tiện cho những khoảng cách máy xa khó
kết nối hoặc tốc độ kết nối không cao.
17
Hệ thống dây nối, thiết bị thu phát hỏng ảnh hưởng đến việc truyền nhận dữ liệu.
2.2.Các chuẩn ứng dụng cho LAN
• Chuẩn IEEE
Tiêu chuẩn IEEE LAN được phát triển dựa vào uỷ ban IEEE 802 bắt đầu được
triển khai từ năm 1980 và kết quả là sự ra đời của hàng loạt chuẩn IEE 802.x tạo nên
một hệ thống quan trọng cho việc thiết kế và cài đặt các mạng cục bộ trong thời gian
qua. Cho đến cuối những năm 80 thì ISO đã xem xét và tiếp nhận chúng thành chuẩn
quốc tế và ban hành dưới mã hiệu tương ứng là ISO 8802.x. Họ IEE802.x bao gồm các
chuẩn sau :
- Chuẩn IEEE 802.1 là chuẩn đặc tả kiến trúc mạng, kết nối giữa các mạng và
việc quản trị mạng đối với mạng cục bộ
- Chuẩn IEEE 802.2 là chuẩn đặc tả tầng LLC (dịch vụ, giao thức ) của mạng

cục bộ
- Chuẩn IEEE 802.3 xác định phương pháp thâm nhập mạng tức thời có khả năng
phát hiện lỗi chồng chéo thông tin CSMA/CD. Phương pháp CSMA/CD được đưa ra
từ năm 1993 nhằm mục đích nâng cao hiệu quả mạng. Theo chuẩn này các mức được
ghép nối với nhau thông qua các bộ ghép nối.
- Chuẩn IEEE 802.4 thực chất là phương pháp thâm nhập mạng theo kiểu phát tín
hiệu thăm dò token qua các trạm và đường truyền bus.
- Chuẩn IEEE 802.5 dùng cho mạng dạng xoay vòng và trên cơ sở dùng tín hiệu
thăm dò token. Mỗi trạm khi nhận được tín hiệu thăm dò token thì tiếp nhận token và
bắt đầu quá trình truyền thông tin dưới dạng các frame. Các frame có cấu trúc tương tự
như của chuẩn 802.4. Phương pháp xâm nhập mạng này quy định nhiều mức ưu tiên
khác nhau cho toàn mạng và cho mỗi trạm, việc quy định này vừa cho người thiết kế
vừa do người sử dụng tự quy định.
- Chuẩn IEEE 802.6 là chuẩn đặc tả một mạng tốc độ cao kết nối nhiều LAN của
nhièu khu vực khấc nhau của một đô thị (còn được gọi là MAN )
18
- Chuẩn IEEE 802.7 là chuẩn đặc tả băng thông rộng mạng LAN sử dụng cáp
đồng trục làm dây nối nhưng hiện nay đã không còn được sử dụng.
- Chuẩn IEEE 802.8 là chuẩn được phát triển bởi ủy ban IEEE 802 sử dụng sợi
quang TAG và hiện nay đã thôi sử dụng.
- Chuẩn IEEE 802.9 là chuẩn đặc tả một mạng tích hợp dữ liệu và tiếng nói bao
gồm 1 kênh đi bộ 10 MB/s cùng với 96 kênh 64 KB/s được thiết kế cho các môi
trường có lượng lưu thông lớn và cấp bách.
- Chuẩn IEEE 802.10 là chuẩn đặc tả về an toàn thông tin trong các mạng cục bộ
có khả năng liên tác.
- Chuẩn IEEE 802.11 là chuẩn đặc tả mạng cục bộ không dây hiện đang được
tiếp tục phát triển.
- Chuẩn IEEE 802.12 là chuẩn đặc tả mạng cục bộ dựa trên công nghệ đề xuất
bởi AT &T, IBM và HP gọi là 100 VG-any LAN, mạng sử dụng topo hình sao và
phương pháp truy nhập đường truyền có điều khiển tranh chấp.

19
• Các chuẩn khác
- FDDI và CDDI : FDDI là chuẩn cho các mạng cáp quang được ủy ban X3T9.5
của ANSI phát triển sau đó được ISO chấp nhận trở thành chuẩn quốc tế ISO 9314.
FDDI ban đầu được sử dụng cho các mạng WAN nhưng sau đó được sử dụng cho cả
mạng LAN và MAN. CDDI là phương án cải tiến của FDDI để dùng với cáp đồng
thông thường.
- MAP và TOP
MAP (manufacturing automation protocol) là công trình được thiết lập bởi hãng
General Motoros từ năm 1962 và sau đó chuyển giao cho hội các kỹ sư chế tạo. Mục
tiêu của nó nhằm cung cấp một chuẩn chung để có sự tương thích giữa các thiết bị
truyền thông hoạt động trong môi trường sản suất, chế tạo như sản xuất ôtô, dầu khí.
TOP (technical and offiice Protocol) là chuẩn được thiết lập bởi hãng chế tạo
máy bay nổi tiếng Boing và sau dó cũng được chuyển giao cho SME, được thiết kế
như một mạng cục bộ phụ trợ cho MAP.
- AppleTalk là kiến trúc mạng được phát triển bởi Aple Computer Corp cho họ máy
tính cá nhân macintosh nổi tiếng của hãng. Ban đầu chỉ đươc sử dụng cài đặt trên hệ
thống cáp riêng của hãng và có phạm vi ứng dụng hạn chế. Nhưng do đòi hỏi của thị
trường, đặc tả AppleTalk Phase 2 được đưa ra từ năm 1989 đã mở rộng khả năng và
khả năng và ứng dụng của AppleTalk cho phép cà đặt cả trên nền Enthernet và Token
Ring, đồng thời hướng đến các ứng dụng của các mạng doanh nghiệp (Enterprise
networks).
- Mạng cục bộ ảo (Virtual LAN – VLAN) VLAN thực chất là một phương thức mới
để tổ chức các trạm của mạng thành các miền logic(logic domain) hay miền ảo (virtual
domain) có thể được thay đổi một cách linh hoạt bằng phần mềm với những ưu điểm.
- Cho phép phân lại mạng để sử dụng có hiệu quả giải thông, tách biệt các miền
có lượng thông khác nhau.
- Cho phép tổ chức và cấu hình lại mạng dễ dàng, linh hoạt bằng chương trình,
độc lập với hạ tầng vật lý.
20

2.3.Thực trạng tình hình sử dụng hệ thống LAN của công ty CMC
2.3.1 . Thông tin chung về công ty CMC
2.3.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển:
Tên và địa chỉ
Tên công ty
Tên tiếng việt : Công ty cổ phần Dịch Vụ Viễn Thông CMC.
Tên tiếng anh : CMC Telecom.
Địa chỉ : Tầng 15, CMC Tower, Lô C1A, Cụm tiểu thủ công nghiệp và công
nghiệp nhỏ, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Lôgô công ty

2.6. Logo công ty CMC Telecom
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Dịch vụ Viễn thông CMC( CMC Telecom) được thành lập vào
ngày 12/10/2007 là thành viên trực thuộc tập đoàn CMC với hoạt động cung cấp cho
khách hàng các dịch vụ tích hợp viễn thông – ICT, các giải pháp viễn thông tổng thể,
và các dịch vụ giá trị gia tăng có chất lượng cao với các giá trị “Tiên tiến, Tiện ích,
Tiết kiệm”.
Sau 4 năm trưởng thành và phát triển hiện nay công ty đã có chỗ đứng vững chắc
trên thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông, đối thủ cạnh tranh trực tiếp với FPT
vàVietel trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Công ty CMC được thành lập với số vốn điều lệ 160 tỷ đồng năm 2007. Từ đó
đến nay doanh thu của công ty tăng liên tục, năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể
dưới đây là số liệu tình hình kinh doanh của công ty 3 năm gần đây.
TT
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2009 2010 2011
21
1 Tổng vốn KD Triệu đồng 82.808 107.753 123.697
2 Nguồn vốn CSH Triệu đồng 33.602 45.972 68.698
3 Doanh thu Triệu đồng 101.000 151.684 196.695

Trong nước Triệu đồng 87.000 146.934 166.395
Xuất khẩu Triệu đồng 14.000 4.750 30.300
4 Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 586 636 793
5 Nộp ngân sách Triệu đồng 2.562 4.421 5.501
6 Thu nhập bình quân Nghìn đồng 1050 1250 1350
7 Lao động Người 82 113 120+
Bảng 2.1. Tình hình kinh doanh 3 năm gần nhất (Nguồn phòng kinh doanh )
Trong đó tỉ trọng doanh thu từ dịch vụ, sản phẩm và tư vấn công nghệ cao ngày
càng lớn. Công ty không ngừng đổi mới sáng tạo các sản phẩm mới nhằm khẳng định
vị thế và sức mạnh của mình trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
2.3.1.2.Cấu trúc công ty CMC Telecom
Cơ cấu công ty CMC Telecom theo cấu trúc hình cây. Cơ cấu tổ chức phân theo
chức năng được quản lý và điều hành chặt chẽ theo mô hình thông tin hai chiều tương
tác hợp lý. Cho phép mệnh lệnh cấp cao nhất được đi theo con đường ngắn nhất, rõ
ràng nhất tới mọi nhân viên, do đó công việc được triển khai đúng mục tiêu, đúng
người, đúng việc. Thêm vào đó, đội ngũ nhân lực có trình độ, chuyên nghiệp, các đối
tác uy tín đã tạo nên một sức mạnh tổng thể cho công ty trong việc cung cấp các dịch
vụ tối ưu đến các khách hàng. Với sự am hiểu sâu sắc về nghiệp vụ và kinh nghiệm
triển khai các dự án lớn trong lĩnh vực công nghệ thông tin, ngân hàng-tài chính,
doanh nghiệp, viễn thông, pháp luật, nhân viên trong công ty có thể nhanh chóng hiểu
được các yêu cầu để từ đó có thể cung cấp các thông tin cho giám đốc đưa ra nhưng
chiến lược đúng đắn đưa công ty ngày càng phát triển.
- Cấu Trúc
22

×