Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Chủ nghĩa nhân văn phục hưng và sự thể hiện nó trong một số tác phẩm bi kịch của William Shakespeare

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.78 KB, 99 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





NGUYỄN THỊ LAN





CHỦ NGHĨA NHÂN VĂN PHỤC HƯNG VÀ SỰ
THỂ HIỆN Nể TRONG MỘT SỐ TÁC PHẨM
BI KỊCH CỦA WILLIAM SHAKESPEARE







LUẬN VĂN THẠC SỸ TRIẾT HỌC










Hà Nội, 2010



2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




NGUYỄN THỊ LAN




CHỦ NGHĨA NHÂN VĂN PHỤC HƯNG VÀ SỰ
THỂ HIỆN NÓ TRONG MỘT SỐ TÁC PHẨM
BI KỊCH CỦA WILLIAM SHAKESPEARE



CHUYÊN NGHÀNH: TRIẾT HỌC
Mã Số : 60.22.80





LUẬN VĂN THẠC SỸ TRIẾT HỌC



Hướng Dẫn Khoa Học:
PGS.TSKH.NGƯT. Đỗ Văn Khang





Hà Nội, 2010


3

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
Chương 1. BẢN CHẤT CỦA CHỦ NGHĨA NHÂN VĂN PHỤC HƯNG 12
1.1. Thời đại và những tiền đề của chủ nghĩa nhân văn Phục hưng 12
1.2. Chủ nghĩa nhân văn Phục hưng trào lưu tư tưởng cơ bản tạo nờn giỏ trị
rực rỡ của nền văn nghệ Phục hưng 24
Chương 2. BIỂU HIỆN CỦA CHỦ NGHĨA NHÂN VĂN TRONG MỘT SỐ TÁC
PHẨM BI KỊCH CỦA WILLIAM SHAKESPEARE Error! Bookmark not defined.
2.1.Thời đại Phục hưng ở Anh và con người Shakespeare 43
2.2. Hamlet, Otenlo, Vua Lia và Macbet những tỏc phẩm tiờu biểu của
W.Shakespeare thể hiện được tính nhân văn cao cả 58

2.3. Shakespeare - con người cú cống hiến vĩ đại đối với chủ nghĩa nhân
văn Phục hưng 82
Chương 3. SỰ KẾ THỪA VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ CỦA CHỦ NGHĨA NHÂN
VĂN PHỤC HƯNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA NHÂN VĂN KIỂU
MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 84
3.1. Định hướng về kế thừa và phỏt huy cỏc giỏ trị của chủ nghĩa nhõn văn 84
3.2. Giải phỏp kế thừa và phỏt huy cỏc giỏ trị của chủ nghĩa nhân văn
Phục hưng trong việc xõy dựng chủ nghĩa nhân văn kiểu mới ở Việt Nam
hiện nay 86
KẾT LUẬN 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96






4

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử Triết học cũng như Mỹ học thành tựu nghiờn cứu con
người cú một giải tần rất rộng. Cú những thời điểm sự sỏng tạo theo quy luật
của cỏi Đẹp đó đưa con người đạt đến đỉnh cao đáng ghi nhớ, cú thể kể tới Mỹ
học cổ đại Hy Lạp với thành tựu "con người là thước đo của muụn loài"
(Protagorat). Phục hưng với sự phỏt hiện "con người khổng lồ". Cận đại với
"con người trớ trêu đi tỡm cỏi đẹp hài hoà". Thời đại xó hội chủ nghĩa Việt
Nam với con người tạo nờn “dáng đứng tạc vào thế kỷ”, làm lay chuyển nhõn
loại đi theo hướng nhân văn kiểu mới. Nhỡn toàn cục, những thành tựu kể trên
đều dựa vào chủ nghĩa nhõn văn (CNNV) cú mầm mống từ thời cổ đại Hy Lạp,

kế thừa, phỏt triển tiếp ở Phục hưng và hoàn thiện dần đến ngày nay. Sự hoàn
thiện đó được biểu hiện ở cỏc mục tiờu xõy dựng xó hội mới.
Đối với Đảng và Nhà nước ta mục tiờu lớn nhất đề ra hiện nay là : Xõy
dựng nước cộng hũa xó hội chủ nghĩa Việt Nam thành một quốc gia "dân
giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh" [10,341]. Đây là
những cơ sở mang tính nhân văn đối với sự tiến bộ và phỏt triển của con
người Việt Nam trong thời kỳ quá độ xõy dựng chủ nghĩa xó hội. Đó cũng là
nền tảng để xõy dựng CNNV kiểu mới - tức là CNNV cho con người Việt
Nam trong thời kỳ mới, giai đoạn phỏt triển mới. Trong đó CNNV được hiểu
là học thuyết hướng đến con người, khẳng định vị thế của con người, tụn
trọng con người, mở đường cho sự phỏt triển toàn diện đối với sở trường, tài
trớ, khả năng của mỗi con người, cũng như tất cả mọi người.
Hiện nay, dưới sự lónh đạo của Đảng, Nhà nước, dõn tộc Việt Nam
đang tiến hành sự nghiệp cụng nghiệp húa - hiện đại húa (CNH - HĐH) đất
nước một cỏch toàn diện. Quỏ trỡnh CNH - HĐH ở Việt Nam cú những nét

5
tương đồng với chõu Âu thời Phục hưng : thoát thai từ chế độ phong kiến,
xuất phát điểm là nền kinh tế nụng nghiệp chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến
tranh. Do đó, để phỏt huy tối đa sức sỏng tạo của người Việt Nam nhằm CNH
- HĐH thành cụng chỳng ta cần thiết phải nghiờn cứu sõu về CNNV Phục
hưng để cú thể kế thừa, tiếp thu những giỏ trị của nú.
Chớnh trong thời Phục hưng - những năm của thế kỷ XIV, XV, XVI
với những thành tựu đó cú, với những trầm tích hào quang để lại người ta
thấy đây thật sự là thời đại của những "con người khổng lồ". Sự "khổng lồ" ấy
nằm trong trớ tuệ, tư tưởng của những cỏ nhõn cụ thể cũng như tư duy của
thời đại. Nghiờn cứu CNNV Phục hưng chúng ta không thể khụng nghiờn cứu
William Shakespeare nhà soạn kịch thiờn tài của nước Anh núi riờng, của
nhõn loại nói chung. Tư tưởng nhân văn chủ nghĩa của ụng khụng chỉ mang
lại sức sống cho thời đại Phục hưng mà cũn khơi nguồn cho dũng chảy nhân

văn tạo nên bước tiến bộ trong lịch sử loài người. Cú thể núi, CNNV được hội
tụ một cỏch rừ nột, sõu sắc, qua cỏc tỏc phẩm nghệ thuật của W.Shakespeare,
nhất là cỏc tỏc phẩm bi kịch của ụng. Với lẽ đó, luận văn đó chọn một số tỏc
phẩm bi kịch tiờu biểu của W.Shakespeare như Hamlet, Otenlo, Vua Lia và
Macbet để phõn tớch sự thể hiện tính nhân văn của thời đại.
Trong tiến trỡnh hội nhập và đổi mới đất nước, dõn tộc và con người
Việt Nam tất yếu phải tiếp xỳc với cỏc dõn tộc và những nền văn hóa. Nhu
cầu xõy dựng nước Việt Nam "đàng hoàng hơn, to đẹp hơn" đũi hỏi phải phỏt
huy những trầm tích văn hóa hàng ngàn năm của dõn tộc để tạo nờn những
phong thỏi riờng, những yếu tố riờng làm nờn sự tự hào cho con người Việt
Nam trước cộng đồng thế giới, đồng thời chỳng ta phải chủ động và triệt để
tiếp thu cỏc thành tựu trớ tuệ của nhõn loại. Vấn đề là ở chỗ, làm thế nào để
trong khi tiếp thu, lĩnh hội, hợp tỏc với bạn bố thế giới, người Việt Nam vẫn
ngẩng cao đầu tự tin, giữ được phong thỏi riờng của mỡnh, trong khi thực tiễn

6
xõy dựng và phỏt triển đất nước trong thời kỳ đổi mới đó và đang đặt ra nhiều
vấn đề bức xúc đối với dõn tộc : những giỏ trị truyền thống tốt đẹp đang bị
xuống cấp, những thúi quen khụng cũn phự hợp vẫn tồn tại và có xu hướng
lấn ỏt cỏi tiến bộ, trật tự xó hội xuất hiện nhiều vấn đề cần nghiêm túc điều
chỉnh. Cựng với việc CNH - HĐH đất nước thỡ nhu cầu văn minh hóa, nhân
văn hóa, đồng bộ húa xó hội cũng nảy sinh một cỏch tự nhiờn. Trong đó, sự
nghiệp CNH - HĐH làm nền tảng vật chất, kỹ thuật để thực hiện thành cụng
việc văn minh hoá đất nước. Quỏ trỡnh văn minh hóa đất nước là quỏ trỡnh
thực hiện việc tăng trưởng kinh tế gắn liền với thực hiện cụng bằng và tiến bộ
xó hội. Đó cũng chính là những nội dung cốt lừi của CNNV. Nghĩa là, người
Việt Nam cần được đào tạo, bồi dưỡng để nhân văn hóa chính mỡnh, văn
minh hóa chính mỡnh, tự bỏ đi những thúi quen, nếp nghĩ khụng cũn phự hợp
để chủ động vận dụng những giỏ trị có được từ sự nghiệp CNH - HĐH vào
thực tiễn cuộc sống. Người Việt Nam đó cú những nền tảng nhân văn, đó cú

nền văn hiến dõn tộc ngàn năm. Nhưng trong thời đại mới, những giỏ trị ấy
cần được nõng lờn một trỡnh độ mới, cao hơn về chất, tạo ra bước đột phá,
vượt lờn chớnh mỡnh để người Việt Nam sỏnh ngang với những dõn tộc văn
minh, những cường quốc phỏt triển trờn thế giới.
Đi từ khởi điểm đến mục đích cần cú những giải pháp để đạt đến hiệu
quả tối ưu. Vỡ vậy, trong tiến trỡnh vận động để hiểu rừ về giỏ trị của phương
thức sản xuất mới, để tỡm hiểu thấu đáo những giỏ trị nhân văn được tạo nờn
bởi con người thỡ con đường ngắn nhất, cỏch thức hợp lý, hiệu quả nhất là
tỡm hiểu về CNNV ở chính quê hương của nú - nơi thăng hoa của CNNV đến
đỉnh cao. Đó chính là Tõy Âu thời Phục hưng. Những giỏ trị và thành tựu của
thời kỳ Phục hưng đó được lịch sử chứng minh.
Với những căn cứ trờn, luận văn được thực hiện nhằm nghiờn cứu bản
chất triết học của CNNV Phục hưng và sự thể hiện của nú trong một số tỏc

7
phẩm bi kịch : Hamlet, Otenlo, Vua Lia và Macbet của W.Shakespeare. Đồng
thời, đề xuất một số vấn đề của CNNV kiểu mới ở nước ta hiện nay.
2. Tổng quan tỡnh hỡnh nghiờn cứu
Cho đến nay cú khỏ nhiều cụng trỡnh khoa học nghiờn cứu về CNNV
Phục hưng và về cỏc tỏc phẩm bi kịch của W.Shakespeare. Tuy nhiên chưa có
công trỡnh khoa học nào nghiờn cứu đề tài trờn bỡnh diện bản chất CNNV
Phục hưng qua một số tỏc phẩm bi kịch của W.Shakespeare.
Gần với đề tài này, nhưng ở một góc độ khỏc, cú một số cụng trỡnh như :
* Sỏch tiếng Việt
1. Đặng Thai Mai (1949) : Chủ nghĩa nhân văn Phục hưng dưới thời kỳ
văn hóa Phục hưng. Tập thi luận và tài liệu.
Trong tỏc phẩm này, tỏc giả đó giới thiệu một cỏch tương đối toàn diện
và cú sự phõn tớch một cỏch sõu sắc về những điều kiện phỏt sinh, cỏc yếu
tố, cỏc nhõn vật cựng nhiều tỏc phẩm tiờu biểu của phong trào văn húa Phục
hưng. Đồng thời, trong cuốn sỏch này, tỏc giả cũng phõn tớch vai trũ, ảnh

hưởng của CNNV Phục hưng đối với cỏc thời kỳ lịch sử sau này. Tỏc phẩm
cho thấy “Chủ nghĩa nhân văn Phục hưng có tính khoa học” và “tiến triển
theo sự giỏc ngộ của nhõn dõn, quần chỳng và xó hội” [28,3]. Tỏc phẩm
mang đậm tớnh chất văn học, ngụn từ gọt rũa, chau chuốt, mang tính tư tưởng
cao, cú nhiều giỏ trị.
2. VP.Vonghin (1956) : Chủ nghĩa nhân văn Phục hưng và chủ nghĩa
xó hội.
Cuốn sỏch trỡnh bày “nguồn gốc, nội dung, thực chất và quỏ trỡnh
phỏt triển của CNNV qua cỏc thời đại từ thế kỷ XIV đến nay, phõn tớch mối
quan hệ giữa CNNV và chủ nghĩa xó hội” [43,3]. Theo quan điểm của
Vonghin - một nhà bỏc học người Nga nổi tiếng những năm 1950 - trong
cuốn sỏch tỏc giả đó đưa ra quan điểm về CNNV theo cả nghĩa rộng và nghĩa

8
hẹp. Đồng thời, tỏc giả cũng nờu lờn vai trũ của CNNV cỏc thế kỷ XVI và
XVII “đối với thời đại của nú cú một giỏ trị tiến bộ khụng ai chối cói
được”[43, 8]. Trong tỏc phẩm này, ụng cũng phõn tớch vắn tắt quan điểm của
các đại biểu như T.More, Voltaire…
Tuy nhiờn, cuốn sỏch chưa luận chứng một cỏch hệ thống cỏc thành
tựu và hạn chế của CNNV, chưa nêu bật cỏc giỏ trị xó hội và tầm vóc tư
tưởng mà CNNV xỏc lập nờn trong thời đại Phục hưng. Những nội dung viết
về CNNV của tỏc giả cũn sơ lược…
3. PGS.TS Lờ Nguyờn Cẩn (biờn soạn) : Tỏc giả tỏc phẩm văn học
nước ngoài trong nhà trường : William Shakespeare
Cuốn sỏch viết về thời kỳ Phục hưng bao gồm những nội dung cơ bản của
CNNV, văn học Phục hưng Anh. Tác phẩm cũng đi vào nghiên cứu cuộc đời, sự
nghiệp, tư tưởng, phong cỏch sỏng tỏc của W.Shakespeare. Nội dung chớnh của
cuốn sỏch tập trung đi vào phân tích các tác phẩm cụ thể của W.Shakespeare
như : Thương nhân thành Vơnidơ, Hamlet, vở kịch Rụmờụ và Juliet…
Nhỡn chung, cỏc vấn đề, cỏc tỏc phẩm mà cuốn sách đề cập đến được

phõn tớch, nhỡn nhận dưới góc độ văn học chứ khụng phải góc độ triết học.
Tuy nhiờn, cuốn sỏch là một tư liệu đáng quý cho luận văn trong quá trỡnh
nghiờn cứu.
* Sỏch tiếng Anh
1. Donald Kagan (cựng nhiều tỏc giả) (1999) : The Wester Heritage prentice
hall, Internation Ltd (UK) London ( từ trang 212 : Renaissance and discovery)
2. Robert E. Lerner (cựng nhiều tỏc giả) (1993): Western Civilizations -
their history and their culture W.W.Norton and Company Ltd 10 Coptic street
London (Chương 13 : The Civilization of the Renaissance trang 403 đến trang
440)

9
Đây là những cụng trỡnh nghiờn cứu bằng tiếng Anh của cỏc tỏc giả
nước ngoài. Trong những cuốn sỏch này, cỏc tỏc giả đó trỡnh bày một cỏch
hệ thống về lịch sử văn minh phương Tây, con người phương Tây hay những
di sản văn minh phương Tây. Trong các tỏc phẩm ấy cú những chương, phần
viết về thời Phục hưng (tác giả luận văn đó ghi rừ số trang trong phần ngoặc
đơn sau mỗi tỏc phẩm). Cỏc cuốn sỏch này viết về thời Phục hưng trong vai
trũ là một giai đoạn tất yếu của lịch sử với những thành tựu to lớn, thậm chớ
rất huy hoàng. Tỏc giả của những cụng trỡnh này đó thể hiện phương pháp
làm việc khoa học, nghiờm tỳc, cú hệ thống, đưa ra được những dẫn chứng,
cứ liệu sinh động về thời Phục hưng. Những cụng trỡnh này đó mang lại
những thông tin, tư liệu quý giỏ, cú thể sử dụng để nghiờn cứu tổng hợp về
thời kỳ này. Tuy nhiờn, những cụng trỡnh mới chỉ dừng lại ở việc nghiờn cứu
lịch sử, thống kê. Đây chưa phải là những chuyờn luận nghiờn cứu sõu về
thời kỳ Phục hưng và CNNV.
3. Kenneth Muir (1985) : Interpretations of Shakespeare : Bristish
accademy Shakespeare lectures.
Cuốn sỏch bằng tiếng Anh này tập hợp những bài giảng của cỏc nhà
phờ bỡnh nổi tiếng cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX bỡnh luận về sự thể hiện

trong nghệ thuật kịch của W.Shakespeare bao gồm : Những nội dung cơ bản
như : tư tưởng chớnh trị của W.Shakespeare, cỏc tỏc phẩm kịch nổi tiếng của
ụng, cỏch thể hiện nội dung và nghệ thuật trong cỏc tỏc phẩm Hamlet, Otenlo,
Vua Lia, Macbet… Mặc dự cuốn sỏch khụng trực tiếp núi về vấn đề mà luận
văn bàn đến, nhưng những bài giảng của cỏc nhà phờ bỡnh được viết khoa
học, dễ hiểu là nguồn tư liệu quan trọng cho đề tài mà luận văn đang nghiên
cứu.
Như vậy, từ trước đến nay chưa có một cụng trỡnh nào trựng với luận
văn về cả tờn gọi và tớnh chất khoa học.

10
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích của luận văn
Luận văn nghiờn cứu bản chất triết học của CNNV thời kỳ Phục hưng.
Từ đó, tập trung đi sâu vào nghiên cứu một số tỏc phẩm bi kịch Hamlet,
Otenlo, Vua Lia và Macbet của W. Shakespeare. Những tỏc phẩm biểu hiện sõu
sắc tư tưởng nhân văn của W.Shakespeare và nội dung của CNNV. Trên cơ sở
đó, luận văn mạnh dạn đề xuất một số giải phỏp kế thừa để xõy dựng CNNV
kiểu mới ở Việt Nam hiện nay.
* Nhiệm vụ của luận văn
- Luận văn nghiên cứu bối cảnh xó hội, những tiền đề cho sự ra đời của
CNNV Phục hưng
- Sự thể hiện của CNNV trong cỏc tỏc phẩm bi kịch Hamlet, Otenlo,
Vua Lia và Macbet của W.Shakespeare
- Luận văn cũng đề xác định định hướng và giải phỏp kế thừa CNNV
Phục hưng trong việc xõy dựng CNNV kiểu mới ở nước ta hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng nghiờn cứu
Luận văn tập trung nghiờn cứu bản chất triết học của CNNV và sự thể
hiện nú trong tỏc phẩm bi kịch của Shakespeare.

* Phạm vi nghiờn cứu
Trong phạm vi của một luận văn thạc sỹ khoa học Triết học, luận văn
chỉ đi sâu nghiên cứu bốn tỏc phẩm kịch Hamlet, Otenlo, Vua Lia và Macbet
của W.Shakespeare một trong những đại biểu điển hỡnh nhất của phong trào
văn hóa Phục hưng.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận

11
Luận văn đó vận dụng thế giới quan duy vật và phương pháp biện
chứng của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để giải
quyết vấn đề. Đồng thời, luận văn cũn dựa vào luận điểm của Lờnin, khi
Lờnin núi rằng, mỗi một xó hội luụn cú hai nền văn hóa, văn hóa của giai cấp
thống trị giữ vai trũ thống trị. Như thế, khi giai cấp tư sản lớn mạnh muốn
chiếm lĩnh xó hội nú phải chiếm lĩnh văn hóa trước. Luận văn đó tỡm thấy sự
điển hỡnh này ở thời đại Phục hưng.
* Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện bằng phương pháp liên ngành : Triết học - Mỹ
học - Văn học qua việc xác định ảnh hưởng của tư tưởng triết học thời đại,
của văn học đối với sự hỡnh thành CNNV Phục hưng.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn đó nghiờn cứu được bản chất cũng như biểu hiện của CNNV
trong một số tỏc phẩm bi kịch của W.Shakespeare.
7. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn được thực hiện nhằm tỡm ra tiến trỡnh phỏt triển của tư
tưởng nhân văn và đặc trưng phát triển của CNNV trong cỏc tỏc phẩm bi kịch
của W.Shakespeare
Luận văn cú thể được sử dụng làm tư liệu giảng dạy, nghiờn cứu, tham
khảo trong những nội dung có liên quan đến chủ nghĩa nhân văn, đến tư tưởng
và cỏc tỏc phẩm kịch của W.Shakespeare về những vấn đề con người và sự

tiến bộ, phỏt triển của xó hội loài người.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn có 3 chương và 7 tiết.


12
Chương 1
BẢN CHẤT CỦA CHỦ NGHĨA NHÂN VĂN PHỤC HƯNG

1.1. Thời đại và những tiền đề của chủ nghĩa nhân văn Phục hưng
Chõu Âu thời hậu kỳ Trung cổ đó cú những biến đổi về mọi mặt. Từ
trong lũng xó hội phong kiến, sức sản xuất phỏt triển nhanh chúng, cụng
nghiệp tiến bộ vượt bậc, do sự phân công lao động giữa cỏc ngành nghề và
cỏc vựng sản xuất đó thỳc đẩy sự phỏt triển kinh tế hàng hoỏ - điều kiện cơ
bản cho sự ra đời của chủ nghĩa tư bản. Giai cấp tư sản với thế lực kinh tế
ngày càng mạnh đang gặp phải trở lực phong kiến - Giỏo hội bảo thủ - bức
tường già cỗi cũn rất kiờn cố. Những đũi hỏi bức thiết cho sự ra đời của chủ
nghĩa tư bản như một ngũi nổ đang chờ bung phỏ. Những điều kiện để chõm
ngũi nổ đó được chuẩn bị trờn nhiều phương diện như : kinh tế xó hội, văn
hóa, tư tưởng, nghệ thuật, tụn giỏo Đặc biệt, để thuyết phục Giỏo hội và
khai mở dân trí, các nhà nhân văn Phục hưng trước hết đó dựa vào những
thành tựu của khoa học văn húa - xó hội. Chõu Âu thế kỷ XIV đến đầu thế kỷ
XVII sôi động và quyết liệt với những cuộc phỏt kiến vĩ đại, những hoạt động
thương mại xuyờn quốc gia, phong trào văn hoá Phục hưng và cải cỏch tụn
giỏo Những thành quả của các phong trào trên đó đặt nền múng vững chắc
cho nền văn minh chõu Âu thời kỳ Cận đại. Mở đầu cho thời kỳ bung phỏ ấy
là sự ra đời và phỏt triển của phong trào văn hoá Phục hưng.
1.1.1. “Renascita” hay “Le-Renaissance” - “Phục hưng”, “Tỏi sinh”
hay " Sống lại "

Phong trào văn hoá Phục hưng - ngọn giú mới này bắt đầu thổi lờn từ đất
Italia. Tiếp đó nó lan rộng ra các nước ở tõy Âu và trung Âu. Người Italia gọi
phong trào này là “Renascita”, người Pháp đặt tờn cho nú là “Le - Renaissance”,
"Renascita” hay “Le- Renaissance” đều cựng một nghĩa, cú thể dịch là “Phục
hưng” hoặc “Tỏi sinh” hoặc nôm na hơn nữa cú thể dịch là “sống lại”.

13
Nhưng “Phục hưng” cỏi gỡ ? Cỏi gỡ được “Tỏi sinh”, được làm “sống
lại”? Một số học giả phương Tây cho rằng phong trào này nhằm khôi phục lại
nền văn hoá cổ đại Hy Lạp và La Mó vừa được phỏt hiện nhờ những cuộc
khai quật, nhờ những bản sỏch chộp tay từ thời đó cũn giữ gỡn được. Đúng là
từ thế kỷ XIV và tiếp theo là trong hai thế kỷ XV, XVI ở chõu Âu cú cả một
phong trào đi tỡm kiếm những di tớch của hai nền văn hoá cổ đại Hy Lạp, La
Mó. Người ta đua nhau học tiếng Hy Lạp và tiếng La Tinh để đọc cỏc bản
chép tay đó. Việc dịch thuật, giới thiệu sỏch và xuất bản cỏc tỏc phẩm triết
học, văn học cổ Hy Lạp đó thu hỳt được số đông những học giả, nhà nghiờn
cứu, những ụng chủ nhà in… Đúng là chưa bao giờ Hy Lạp và La Mó cổ đại
được chú ý, được đề cao, được say mờ nghiờn cứu đến như vậy.
Nhưng thật là sai lầm nếu cho rằng mục đích của văn hoá Phục hưng là
nhằm khụi phục lại những nền văn hoá cổ đại đó, thật là sai lầm nếu nghĩ rằng
phong trào sôi động này chỉ mang ý nghĩa phục cổ đơn thuần.
Thật vậy, nhờ được tận mắt nhỡn ngắm những di tớch cũn xút lại của
hai nền văn minh Hy Lạp, La Mó mà cỏc cuộc khai quật mới phỏt hiện được,
nhờ được tự mỡnh đọc và tỡm hiểu ý nghĩa của cỏc tỏc phẩm cổ đại Hy Lạp,
La Mó (qua nguyờn tỏc hoặc bản dịch) phương Tây có dịp để đối chiếu và so
sỏnh với nền văn hoá Trung cổ, họ đó rỳt ra được một kết luận quan trọng :
Thời kỳ Trung cổ Nhà nước phong kiến và Nhà thờ đó kỡm hóm nền văn hoá,
hơn thế nữa, đó chà đạp thụ bạo lờn quyền sống, quyền tự do của con người.
Họ cảm thấy như mỡnh vừa trải qua một “đêm trường” tăm tối. Họ nhận ra
rằng cổ đại Hy Lạp sở dĩ đó xõy dựng một nền văn minh rực rỡ chớnh là vỡ

nú chưa hề biết đến chế độ phong kiến, nó chưa phải chịu sự thống trị tinh
thần của Giỏo hội Thiờn Chúa. Ph.Ănghen viết “Trong những cuốn sỏch viết
tay cũn cứu vớt được sau khi nền văn minh Byzăngxơ đó sụp đổ, trong những
pho tượng thời cổ đại khai quật được trong những đống hoang tàn ở La Mó,
người ta thấy cả một thế giới mới lạ hiện ra trước mắt phương Tây kinh

14
ngạc : đó là thời cổ đại Hy Lạp; những hỡnh thức chúi loà của nó đánh tan
những búng ma của thời Trung Cổ” [25, 102].
Nhưng đối với Chõu Âu cỏc thế kỷ XIV, XV, XVI, vấn đề đâu phải là
khụi phục lại nền văn hoá, văn minh Hy Lạp, La Mó cho dự những nền văn
minh, văn hoá đó đó khiến cho họ phải “kinh ngạc” ! Những sản phẩm làm cho
họ "kinh ngạc" ấy lại thuộc về chế độ cụng xó thị tộc tan ró chuyển sang chế độ
chiếm hữu nụ lệ. Lịch sử theo đà phát triển của nú chỉ tiến tới chứ khụng thể
quay lại. Vỡ vậy, vấn đề là “Phục hưng” là làm “sống lại” những truyền thống
văn hoá tốt đẹp của cổ đại Hy Lạp, La Mó chỉ là một cỏi cớ, đằng sau cỏi cớ
cần khụi phục ấy là vỡ mục đớch khỏc, mục đớch phỏt triển cỏi mới.
Những truyền thống văn húa được cỏc nhà nhõn văn cổ đại Hy Lạp, La
Mó đó nờu cao như :
- Truyền thống trõn trọng, đề cao con người trái ngược với thái độ miệt
thị, coi rẻ con người của thời kỳ Trung cổ.
- Truyền thống đấu tranh cho tự do của con người, trái ngược với nền
chuyờn chế độc tụn của phong kiến và Giỏo hội.
Vỡ thế phong trào văn hoá Phục hưng trong khi hướng về cổ đại để học
tập những truyền thống tốt đẹp đó, đó luụn phờ phỏn, tố cỏo Trung cổ phong
kiến và nhà thờ đồng thời núi lờn nhu cầu, khỏt vọng của con người mới,
vạch rừ và biểu dương những khả năng, triển vọng của con người mới, xó hội
mới.
Con người mới là những con người sẽ xõy dựng xó hội mới, con người
mà thời đại Phục hưng đang cần đến. Đó là “những con người khổng lồ…

khổng lồ về tư tưởng, về nhiệt tỡnh và về tớnh cỏch, khổng lồ về tài năng mọi
mặt và về sự hiểu biết sõu rộng” [25,106]. Kiểu người “khổng lồ” đó trên thực
tế đó xuất hiện như Leonadơvanxi, nhà hoạ sỹ kiờm bỏc học, kiờm kỹ sư…
Đó là Anbe Đuyree, vừa là học sỹ, vừa là nhà điêu khắc, nhà kiến trỳc.

15
Copenic người đề xuất ra lý thuyết mới về hệ mặt trời. Những Crixtop
Colong, những Vacxco đơ Gama, những Magielang… đó cú cụng trong cỏc
cuộc phỏt kiến địa lý… Trong cỏc tỏc phẩm văn học, nghệ thuật, đó là những
nhõn vật Gacgangchuya và Phangtagruyen của Rabơle, đó là bác sỹ Fauxt
trong vở kịch của Maclovơ, đó là Hamlet, Otenlo… của W.Shakespeare, là
David của Mikenlanggelo, nàng Monalisa của Leonadơvanxi….
Cuộc vận động tư tưởng, văn húa Phục hưng đó gặt hái được những
thành cụng, đó đơm hoa kết trỏi tốt đẹp, phong phú vô cùng. Nó đó làm cho
tây Âu như bừng thức giấc sau “đêm trường Trung cổ” đưa những nước này
tiến nhanh, tiến mạnh vào lịch sử Cận đại. Văn hoá Phục hưng vỡ vậy được
thừa nhận là một trong những nền văn hoá rực rỡ của loài người.
Tác động thúc đẩy của cuộc vận động tư tưởng và văn hoá Phục hưng đối
với lịch sử phương Tây và lịch sử nhõn loại nói chung là điều rừ ràng. Nhưng
chúng ta cần phải núi rằng bản thõn cuộc vận động tư tưởng và văn hoá đó là sản
phẩm của một bước ngoặt lịch sử, do những điều kiện kinh tế, chớnh trị, xó hội
bấy giờ đũi hỏi, tạo ra và quy định. Cần tránh hai khuynh hướng sai lầm khỏ phổ
biến xưa nay là “Trung cổ hoỏ” hoặc “hiện đại hoỏ” thời Phục hưng.
Khuynh hướng thứ nhất, "Trung cổ húa", phủ nhận chất lượng mới của
thời Phục hưng, chỉ coi nó như là giai đoạn sau của thời Trung cổ, coi những
thành tựu của nó như là hoa quả muộn mằn của Trung cổ, do Trung cổ gieo
giống và chăm nom. Nhưng về thực chất, khuynh hướng này do cỏc học giả
nặng tư tưởng bảo thủ, gắn với lập trường và quan điểm của giai cấp quý tộc
phong kiến và đẳng cấp tăng lữ đề xướng ra.
Khuynh hướng thứ hai, "hiện đại húa" thỡ ngược lại, quan niệm rằng

Phục hưng là một "lỏt cỏt" hoàn toàn với Trung cổ và mở đầu cho thời hiện
đại. Khuynh hướng này đề cao Phục hưng nhằm tụ vẽ cho nền văn minh tư
sản. Những người đề xướng khuynh hướng này nhấn mạnh rằng. Buổi bỡnh

16
minh của kỷ nguyên tư bản chủ nghĩa thật là huy hoàng trỏng lệ và đó chính
là sự tự khẳng định của chủ nghĩa tư bản ngay trong buổi mới chào đời, là
cống hiến đầu tiờn, to lớn của chủ nghĩa tư bản đối với lịch sử nhõn loại…
Khoa kinh tế - Chớnh trị học Macxớt nhận định rằng : Phục hưng (hai thế kỷ
XV - XVI Tõy Âu) là giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ từ Trung cổ - phong
kiến sang thời Cận đại tư bản chủ nghĩa.
Ph.Ănghen viết “Khoa học tự nhiờn cận đại, cũng như toàn bộ lịch sử
cận đại bắt đầu từ thời kỳ cường thịnh mà người Đức chỳng ta gọi là thời kỳ
cải cỏch tụn giỏo - vỡ đấy là một tai họa của dõn tộc đó xảy đến với chỳng ta
trong thời gian đó - mà người Phỏp gọi là thời kỳ Phục hưng và người Italia
gọi là Cinquecentụ, tuy rằng cỏc danh từ đó chưa có một danh từ nào nói
được đầy đủ hết ý nghĩa. Đó là thời đại bắt đầu từ nửa cuối của thế kỷ XV.
Chớnh quyền nhà vua, dựa vào bọn tư sản thành thị, đó đập tan thế lực của
giai cấp quý tộc phong kiến và đó lập ra những nước quõn chủ lớn chủ yếu
dựa trờn dõn tộc tớnh, trong khuụn khổ các nước quõn chủ đó, các quốc gia
chõu Âu cận đại và xó hội tư sản cận đại đều phải phỏt triển; và trong khi
giai cấp tư sản và giai cấp quý tộc cũn đương đối chọi với nhau thỡ cuộc
chiến tranh nụng dõn ở Đức đó bỏo trước những cuộc đấu tranh giai cấp sau
này bằng cách đưa lên vũ đài không những là người nụng dõn khởi nghĩa mà
thôi - điều này khụng cũn phải là mới lạ nữa - mà đằng sau họ cũn là những
người bỏo hiệu cho giai cấp vụ sản hiện đại, tay cầm cờ đỏ, miệng đũi quyền
cụng hữu tài sản” [25, 112]. Và Ph.Ănghen đánh giá “đó là bước ngoặt tiến
bộ, vĩ đại nhất, từ trước đến bõy giờ loài người chưa từng thấy” [25,113].
Bước ngoặt đó diễn ra trờn mọi lĩnh vực kinh tế, chớnh trị, xó hội, tôn giáo, tư
tưởng khoa học kỹ thuật, văn học nghệ thuật. Nú làm biến đổi sõu sắc đời

sống vật chất và tinh thần của xó hội Tây Âu, phơi bày tính chất trỡ trệ, lạc
hậu, lỗi thời của những thiết chế tinh thần và vật chất của chế độ phong kiến
và Nhà thờ Trung cổ. Nú tạo nờn một đà phát triển mới cho cỏc lĩnh vực núi

17
trờn, khiến cho xó hội Tõy Âu vào nửa sau của thế kỷ XVI, đầu thế kỷ XVII
thực sự đó mang bộ mặt mới, khởi sắc phồn vinh, đầy khớ thế.
1.1.2. Sự hỡnh thành và phỏt triển của công thương nghiệp
Vựng bắc Italia là một trung tõm kinh tế và một trung tõm văn húa phỏt
triển mạnh thế kỷ XIV. Ở đó các quốc gia - đô thị như Vơnizơ, Giênơ,
Plorăngxơ đó chứng kiến một thời kỳ phát đạt của cụng thương nghiệp.
Trên cơ sở một nền kinh tế công thương nghiệp phỏt triển như vậy, một nền
văn hóa nghệ thuật mới, phong phỳ, rực rỡ đó đơm hoa kết trỏi. Chớnh vỡ vậy
mà Italia trở thành cỏi nụi của phong trào văn hóa Phục hưng.


Thành phố Venezia (Venise)



18



Thành phố Firenze (Florence)

Vựng thấp (gồm các nước Hà Lan, Bỉ và Luycxămbua ngày nay) cũng
là một trung tõm kinh tế và văn hóa hỡnh thành tương đối sớm (hỡnh như
cựng một lỳc với vựng trung tõm kinh tế Bắc Italia). Ở đó, các đô thị như
Bruygiơ, Anve (ngày nay thuộc Bỉ), Amxtexđam (nay thuộc Hà Lan) cũng tấp

nập, trự phỳ vụ cựng. Chớnh vỡ vậy nơi đây cũng từng là một trung tâm văn
hóa mới của thời kỳ Phục hưng.
Sau sự kiện Côngxtăngtinốp bị Thổ Nhĩ Kỳ chiếm đóng (1453) cắt đứt
đường giao thụng liờn lạc, buụn bỏn giữa Tây và Đông, các nước phương Tây
bèn lao đi tỡm những con đường giao thụng buụn bỏn mới. Cỏc phỏt kiến địa
lý dẫn tới một kết quả to lớn, bất ngờ, ngoài dự kiến. Trong tuyờn ngụn của
Đảng Cộng sản, C.Mác và Ph.Ănghen đó núi về ý nghĩa đó như sau : Việc
tỡm ra chõu Mỹ và đường hàng hải quanh châu Phi đó tạo ra cho giai cấp tư
sản đang lên một hoạt động mới. Thị trường của Ấn Độ và Trung Hoa, việc

19
chiếm chõu Mỹ làm thuộc địa, việc buụn bỏn với cỏc thuộc địa, việc tăng
thêm một số phương tiện trao đổi và số lượng hàng húa, những cỏi ấy nói
chung đó đem lại cho thương nghiệp, hàng hải, cụng nghiệp một đà phát triển
chưa từng có, và do đó, đó làm cho yếu tố cỏch mạng phỏt triển nhanh chúng
trong lũng xó hội phong kiến đang suy tàn.
Phương thức kinh doanh phong kiến hay phường hội trước kia khụng cũn
cú thể thoả món được nhu cầu đang lên theo sự mở mang nhiều thị trường mới
Từ khi những con đường biển mới được phỏt hiện, việc buụn bỏn giờ
đõy chuyển hướng ra các đại dương là chính nên các đô thị ven biển trở thành
những điểm kinh tế tấp nập chưa từng thấy : Vơnizơ, Gienevơ, Baccơlon,
Lixbon Trong các đô thị này đó xuất hiện những tổ chức kinh tế mới. Ở
Anve Sở giao dịch được thành lập, trước cửa cú tấm biển : Vỡ lợi ớch của
thương nhân các dân tộc và cỏc chủng tộc. Hầu hết những việc trao đổi, mua
bán đều thụng qua sở giao dịch này. Tiền vốn của sở rất to, cú thể mua hàng
húa từ Ấn Độ hay từ chõu Mỹ sang. Sở cũng cho vay lói. Vua chỳa cỏc nước
thường là con nợ của sở.
Đến đầu thế kỷ XVI, một kiểu tổ chức thương nghiệp nữa ra đời :
Nghiệp đoàn thương mại nghiệp đoàn này do những người cựng họ hàng tổ
chức ra và mang những cỏch gọi khỏc nhau. Vớ dụ : ở Italia, đó là Ragio, ở

Đức đó là Firma, ở Anh đó là Partnership. Vào giữa thế kỷ XVI, khi việc
buụn bỏn giữa cỏc lục địa phỏt triển mạnh thỡ cỏc thương đoàn Đông Ấn của
Hà Lan được độc quyền buụn bỏn với Ấn Độ. Cỏc ngõn hàng lần lượt được
xõy dựng ở Giene, Vơnizơ, ở Amxtexđam… và ngày càng cải tiến thể thức
gửi tiền, rỳt tiền… Chữ số Arập thay thế chữ số La Mó trong việc tớnh toỏn.
Khối lượng tiền lưu thụng trờn thị trường ngày càng tăng. Nói riêng ở chõu
Âu thỡ từ năm 1400 đến năm 1690, ước tính đó từ 800 triệu lờn tới 3.300
triệu. Việc tăng nhanh khối lượng tiền tệ này đó dẫn tới những cuộc khủng

20
hoảng giỏ cả trầm trọng. Chẳng hạn cuộc khủng hoảng giỏ cả trầm trọng ở
vùng Angđaluzi, cửa ngừ đón nhận vàng bạc từ chõu Mỹ đổ về.
Sự phỏt triển của thương nghiệp đó thỳc đẩy cụng kĩ nghệ mở mang
nhanh chóng. Các công trường thủ cụng, cỏc xớ nghiệp sản xuất tập trung một
số lượng lao động lớn đó hỡnh thành, cụng nghiệp khai thỏc đóng tàu, kỹ
nghệ sản xuất mặt hàng len dạ, hàng xa xỉ, kỹ nghệ giấy, kỹ nghệ in đều tăng
với tốc độ cao.
Trong nụng nghiệp cũng cú những chuyển biến đáng kể. Địa tụ bằng tiền
được ỏp dụng ở một số vựng. Xung quanh một số đô thị đó xuất hiện lối kinh doanh
nụng nghiệp mới. Ở Hà Lan nghề trồng cây ăn quả và trồng lỳa thu được nhiều lói
khiến nhiều người trước kia chuyờn sản xuất lỳa giờ đây chuyển sang trồng lờ,
tỏo… Ở Anh, nhiều địa chủ chuyển sang trồng cỏ để nuụi cừu.
Một số cải tiến cũng được đem ra áp dụng trong nụng nghiệp. Chế độ
hữu canh được thay thế bằng chế độ luõn canh. Một vài giống mới được gieo
trồng phổ biến như ngô, lỳa mỳ, khoai tõy. Kĩ thuật tưới và tiờu nước ở Hà
Lan được hoàn chỉnh.
Những năm cuối của thế kỷ XIV, XV những bộ óc đầy tớnh trớ tuệ và
đôi tay khéo léo của Jame Hagrever và Jame Watt đó mở ra một cỏch nhỡn
mới, một hướng đi mới cho chõu Âu. Những chiếc máy hơi nước đó thay thế
cối xay gió và đem lại cho con người biết bao nhiờu lợi ớch. Với sự ra đời của

mỏy múc, gia sỳc chỉ cũn được nuôi để mang lại nguồn thực phẩm cho con
người chứ khụng phải cày kộo. Những con tàu ra khơi lộng giú trờn biển Đại
tõy dương hay biển Địa Trung Hải khụng cũn phải dựng sức của nụ lệ, mà
thay vào đó là những cỗ mỏy hàng nghỡn sức ngựa. Những công xưởng dệt ra
đời khiến hàng trăm ngàn cái xa kéo sợi thành đồ cổ, hoặc gỗ mục. Sự ra đời
của máy hơi nước đó thực sự mang lại một nền văn minh tươi sáng và mới mẻ
cho chõu Âu. "Bắt đầu từ thế kỷ XV ở Tõy Âu, chế độ Phong kiến với nền sản

21
xuất nhỏ và các đạo luật hà khắc Trung cổ bước vào thời kỳ tan ró (…) thay
thế cho nền kinh tế tự nhiờn kộm phỏt triển là những công trường thủ cụng
đem lại năng suất lao động cao hơn (…). Việc sỏng chế ra mỏy tự kộo sợi (…)
đó làm cho cụng nghiệp dệt (…) đặc biệt phỏt triển, nhất là ở Anh. Sự khỏm
phỏ và chế tạo hàng ngàn đồng hồ cơ học đó giỳp cho con người thời kỳ này
sản xuất cú kế hoạch, tiết kiệm thời gian và tăng năng suất lao động" [40,
243]. Những sỏng chế và phát minh được đem ra ứng dụng càng thúc đẩy đà
tiến bộ của sản xuất. Sức nước được dùng để chạy máy cưa, máy nghiền, mỏy
xay, mỏy xỏt…
Cỏc lũ cao cú nhiệt lượng lớn, đồng hồ, địa bàn, kính… đua nhau ra
chào khỏch.
Tuy nhiờn, so với thương nghiệp và cụng kĩ nghệ thỡ nụng nghiệp ở
chõu Âu thời Phục hưng vẫn trỡ trệ.
Cú thể nói, đây là thời kỳ mà chõu Âu thực hiện cuộc cỏch mạng to
lớn, thay đổi về chất trong phương thức sản xuất. Nền sản xuất nhỏ, manh
mỳn, lạc hậu, năng suất lao động thấp dưới chế độ phong kiến được thay thế
bằng phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa mang tớnh cụng nghiệp, hiện
đại, năng suất lao động cao. Những lỏi buụn, chủ tàu, chủ xưởng, thợ thủ
cụng… từ lâu đó tạo được tiềm lực kinh tế khỏ vững trong lũng chế độ phong
kiến - bỗng lớn mạnh thành tầng lớp tư sản. Khi tiềm lực kinh tế đó mạnh, họ
muốn cú cỏc chớnh sỏch kinh tế, phỏp luật, bộ máy nhà nước cũng cú cỏc chế

tài - tức là một kiểu kiến trúc thượng tầng đồng bộ - đảm bảo cho sự phỏt
triển ngày càng cao của họ. Sự biến đổi và phỏt triển mạnh về kinh tế đó thổi
bựng lờn những khỏt khao giải phóng con người, cụ thể là thoỏt khỏi sự kỡm
kẹp của nhà thờ với những điều luật khắt khe và vụ nghĩa.

22
1.1.3. Những biến động trong đời sống chớnh trị, xó hội, tư tưởng và
văn hóa
Sự phỏt triển mạnh mẽ, chưa từng thấy của hoạt động kinh tế, đặc biệt
là trong thương nghiệp và cụng kỹ nghệ. Ở đây, đô thị đóng vai trũ chủ đạo.
Đó cũng chính là nguyên nhân sâu xa gây nên những biến động to lớn trong
đời sống chớnh trị, văn hóa và tư tưởng.
Sự phỏt triển của công thương nghiệp, của đô thị đó làm cho tầng lớp
thị dân ngày càng đông đảo và lớn mạnh.
Chế độ phõn tỏn giờ đây trở thành vật chướng ngại trên con đường tiến
lờn, thị dõn bốn ủng hộ chớnh quyền nhà vua đập tan thế lực của bọn phong
kiến cỏt cứ, để lập nờn những nước quõn chủ lớn thống nhất. Những quốc gia
này, về mặt đối ngoại, mới đủ khả năng cạnh tranh với cỏc quốc gia khỏc, chủ
yếu là đủ khả năng giành giật thị trường, nụ dịch và búc lột cỏc dõn tộc nhỏ
bé hơn. Về đối nội, chớnh sự hỡnh thành thị trường thống nhất và một quốc
gia thống nhất mới giỳp cho tầng lớp quý tộc và tư sản làm giàu nhanh vỡ chỉ
phải đứng thuế một lần.
Quỏ trỡnh hỡnh thành cỏc quốc gia quõn chủ ấy cũng là một quỏ trỡnh
đấu tranh sục sụi : Mõu thuẫn giữa cỏc giai cấp nổ ra gay gắt giữa cỏc quý tộc
phong kiến cũ và qỳy tộc mới, giữa quý tộc và tư sản, giữa cỏc giai cấp thống
trị với quảng đại quần chỳng nụng dõn, thợ thủ cụng, dõn nghốo… Quỏ trỡnh
đó được đánh dấu bằng những phong trào nụng dõn rầm rộ mà tiờu biểu hơn
cả là cuộc chiến tranh nụng dõn ở Đức.
Tham gia cuộc vận động này khụng những chỉ cú nụng dõn mà cũn cú
cả dõn nghốo thành thị và thợ thuyền. Sự liờn minh này là một cơ sở cho sự

thắng lợi.
Cựng với những nền tảng kinh tế - xó hội ấy, những tiền đề về văn hóa
tư tưởng khoa học kỹ thuật cũng phỏt triển vụ cựng mạnh mẽ.

23
Về mặt văn hóa tư tưởng chỳng ta phải kể đến ảnh hưởng dũng văn hóa
Hy Lạp và La Mó cổ đại được khụi phục và trở thành một nền tảng vững chắc
tạo tiền đề để chủ nghĩa nhân văn Phục hưng được hỡnh thành. "Nói đến cỏc
tiền đề nhận thức của triết học chõu Âu thời kỳ này, trước tiờn, phải đề cập
đến những thành tựu về tư tưởng văn hóa cổ đại nói chung và văn hóa Hy
Lạp núi riờng. Cỏc phỏt kiến khoa học của thời cổ như toán học của Talột,
Pitago, hỡnh học của ơclít, vật lý học của Acsimet… được khụi phục lại sau
đêm trường Trung cổ. Nếu như thời Trung cổ người ta đó Cơ đốc húa, xuyờn
tạc các tư tưởng vĩ đại của Aristote, Platon… thỡ sang thời Phục hưng và
Cận đại, những tư tưởng đó được những nhà triết học thời kỳ này kế thừa và
phỏt triển… í nghĩa của những giỏ trị tư tưởng, văn hóa Hy Lạp, La Mó cổ
đại đối với xó hội Tõy Âu thời kỳ này lớn tới mức người ta gọi giai đoạn lịch
sử cuối thế kỷ XV đến cuối thế kỷ XVI là thời kỳ Phục hưng" [40, 241]. Sự
khụi phục những giỏ trị của thời cổ đại đó mang lại những ý nghĩa to lớn
như : Chúng có cơ sở từ việc quan sỏt, nghiờn cứu tự nhiờn, phản ỏnh những
quy luật của tự nhiờn, nú mang tớnh vĩnh cửu. Những định lý của Talet,
Pitago, số Arập, La Mó trở nên đắc dụng trong những thay đổi to lớn của xó
hội. Những cụng trỡnh kiến trỳc, những ỏng sử thi, những giỏ trị văn hóa với
tinh thần quật khởi và anh hùng được sống lại và mang những sinh khớ mới
sau giấc ngủ dài suốt nghỡn năm của chõu Âu Trung cổ. Lúc này người chõu
Âu khao khỏt sống một cuộc sống mónh liệt. Họ mạnh mẽ đũi vứt bỏ cỏi trầm
mặc yếu đuối cũng như sự lặng lẽ đến u uất của những cỏnh cửa nhà thờ. Họ
khụng muốn phải chờ đến khi chết đi rồi mới được lên thiên đường với Chỳa.
Một thiên đường xa tớt tắp khụng biết cú dành cho họ khụng ? Họ đoàn kết và
quyết tõm làm một thiên đường thật sự nơi trần thế - nơi mà vợ con, anh em,

bạn bố của họ đang sống. Họ muốn tỡnh yờu được cụng khai và tự do. Họ
muốn cõy trỏi và sản phẩm của họ làm ra, sau khi đó đóng góp phần nghĩa vụ
cụng dõn, phải thuộc về họ, phải là của họ và nú phải là phần lớn, phần nhiều,

24
phần cơ bản chứ khụng phải nộp cho ông chúa đất. Sau hồi chuụng dài thờ
thiết suốt thời Trung cổ nghỡn năm, ánh bỡnh minh của thời đại mới cựng
những cơn gió mới của thời đại thổi đến làm bựng lờn sinh khớ mới trờn khắp
chõu Âu.
Với trớ tuệ anh minh và hàng loạt cỏc phỏt minh mới người ta sẵn sàng
làm bất cứ thứ gỡ và cú khả năng làm bất cứ thứ gỡ nếu người ta muốn. Hiệu
quả kinh tế được đặt lên hàng đầu. Lợi nhuận kinh doanh là trờn hết. Những
cơ sở ấy khiến người ta nghĩ đến những điều xa xụi to lớn và hoàn toàn cú
thật. Những ước muốn ấy người ta quyết tõm làm ngay cho cuộc sống con
người ở cừi trần thế chứ khụng chờ đến ngày mai khi khụng cũn sống nữa hay
lúc được lờn thiờn đường. Vẻ đẹp phải được biểu lộ nơi trần tục. Vẻ đẹp ấy
phải cú hương thơm trắng trẻo, khoẻ mạnh. Phải ăn, ngủ, cảm nhận, xúc giác
được. Phải là thứ mắt nhỡn, tai nghe, tay chạm, chõn đi đến được. Hạnh phỳc,
tự do, thiên đường, vườn địa đàng phải là sung sướng, chạy nhảy, no nê, thơm
ngát, giàu có, ngây ngất… Người ta cầu Chỳa khi muốn những cỗ mỏy mới
được xuất hiện và cú thờm những tính năng mới. Chỳa chỉ cú tỏc dụng thư
gión, làm cho người ta nghĩ ra và làm thêm được những cỏi mới mà thụi.
Ph.Ănghen đó chỉ ra một đặc điểm rất quan trọng của thời đại này. "Đó là một
thời đại cần cú những con người khổng lồ và đó sinh ra những con người
khổng lồ. Khổng lồ về năng lực suy nghĩ, về nhiệt tỡnh và tớnh cỏch, khổng lồ
về mặt cú lắm tài, lắm nghề và về mặt học thức sõu rộng" [24, 459-460].
1.2. Chủ nghĩa nhân văn Phục hưng trào lưu tư tưởng cơ bản tạo
nờn giỏ trị rực rỡ của nền văn nghệ Phục hưng
1.2.1. Khỏi niệm chủ nghĩa nhân văn Phục hưng
Trong cuốn sỏch Từ điển văn học bộ mới, thỡ thuật ngữ CNNV được

hiểu là "một hệ thống quan điểm triết học - đạo đức, chớnh trị - xó hội coi
con người và đời sống hiện thực, trần thế của con gnười là một đời sống văn

25
minh, hạnh phỳc, hữu ỏi, là mục đích cao nhất. Nú giải thớch những nguyên
nhân đó gõy ra cho nhõn loại cảnh bất hạnh, tội lỗi, đồ truỵ… và đề ra
phương pháp giải quyết những hành động đó để cho con người được sống
một cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn".
Theo Từ điển thuật ngữ văn học thỡ CNNV được gọi là chủ nghĩa nhân
đạo. Xột từ cấp độ thế giới quan, chủ nghĩa nhõn văn được hiểu là toàn bộ
những tư tưởng, quan điểm, tỡnh cảm quý trọng cỏc giỏ trị con người như trí
tuệ, tỡnh cảm, phẩm giỏ sức mạnh, vẻ đẹp. CNNV khụng phải là một khỏi
niệm đạo đức đơn giản về nhiều mặt (vị trớ, vai trũ, khả năng, bản chất…)
trong cỏc quan hệ với tự nhiờn, xó hội, đồng loại.
Xột ở cấp độ lịch sử, cuốn sỏch này viết : CNNV là một trào lưu tư tưởng
văn hóa nảy sinh ở Italia và một số nước khỏc ở chõu Âu thời Phục hưng (XIV-
XVI). Khi núi về CNNV Phục hưng chúng ta có thể hiểu nó là trào lưu tư tưởng
và văn hóa thời Phục hưng ở châu Âu. Đây là một phong trào chống giỏo hội
nhằm đề cao con người và giải phúng cỏ nhõn khỏi sự đè nén tinh thần của chế
độ phong kiến, chống chủ nghĩa Kinh viện và giỏo hội, hướng con người vào
xõy dựng cuộc sống thực tại.
Chủ nghĩa nhân văn có nguồn gốc từ thời kỳ cổ đại, nhưng để trở thành
một trào lưu tư tưởng, một học thuyết thỡ phải đến thời kỳ Phục hưng, mà bắt
đầu từ Italia. Sở dĩ như vậy, vỡ muốn phỏt triển chủ nghĩa nhân văn Phục
hưng trước hết phải cú nguyờn cớ của nú. Cỏc nhà nhõn văn đó viện cớ khụi
phục lại nền văn hóa cổ đại - tức nền văn hóa đó được Chỳa cho phộp, chớnh
vỡ vậy mà Giỏo hội khụng cú lý gỡ ngăn trở. "Tinh thần nhân văn trước hết
là một tinh thần tranh đấu. Tranh đấu cho giai cấp tư sản thành thị chống
phong kiến. Tranh đấu cho dõn tộc Italia chống cuộc xâm lăng của những dị
tộc" [27, 23]. Bằng cuộc đấu tranh chống lại sự hà khắc của chế độ phong

kiến, CNNV chiến thắng trờn khắp chõu Âu và nú trở thành một trào lưu tư
tưởng hiện thực với sức mạnh to lớn và cú ý nghĩa sõu sắc. Những người thực

×