Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 63 trang )

Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
“NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ - THƯƠNG MẠI MINH HOÀ”
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
Nếu trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, cạnh tranh là vấn đề không
được chấp nhận, thì trong nền kinh tế thị trường như hiện nay cạnh tranh được coi
là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động trong
lĩnh vực đầu tư, sản xuất kinh doanh cũng đều phải đối diện với sự cạnh tranh, đó là
điều không thể tránh khỏi.
Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, với chính sách kinh tế mở cửa, nền kinh tế
nước ta đã hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Cùng với đó là sự xuất
hiện thêm nhiều nhà đầu tư, sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước với nhiều
hàng hóa đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại, đổi mới về chất lượng đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Điều này tạo cho các doanh nghiệp rất
nhiều cơ hội phát triển song cũng đặt ra không ít những khó khăn, thách thức.
Đứng trước những vận hội và thách thức đó, doanh nghiệp nên làm gì và làm
như thế nào để có thể đứng vững, đứng lâu trên thị trường, giúp doanh nghiệp
khẳng định vị thế mở rộng thị trường. Nếu không vận động, không cải tiến, không
biết thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp thì dần dần doanh nghiệp đó sẽ bị đào
thải khỏi vòng quay của sự phát triển kinh tế. Vậy biện pháp hữu hiệu nhất cho sự
phát triển bền vững lâu dài của doanh nghiệp là không ngừng củng cố và nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường .
Ngành cơ khí chế tạo là một ngành có vị trí khá quan trọng trong nền kinh tế của
đất nước, nó tạo điều kiện cho các ngành, các lĩnh vực khác phát triển. Nhưng trong
nền kinh tế thị trường hiện nay ngành cơ khí còn nhiều yếu kém về vốn, về công
nghệ, về thị trường Mặt khác lĩnh vực sản xuất này lại bị cạnh tranh gay gắt với
các sản phẩm ngoại nhập điều này lại càng làm thị trường bị thu hẹp, gây thêm
nhiều khó khăn cản trở trong kinh doanh….nhiều cở sở sản xuất kinh doanh đang
điêu đứng bên bờ vực phá sản.


Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
1
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
Các doanh nghiệp muốn thoát khỏi tình trạng trên, muốn tồn tại và phát triển thì
không còn cách nào khác là phải nâng cao khả năng cạnh tranh không chỉ với các
doanh nghiệp trong nước mà còn phải nâng cao khả năng cạnh tranh với các công ty
nước ngoài.
Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa là nhà sản xuất chuyên nghiệp
các loại van, vòi đồng và cung cấp các loại ống thép đúc, ống thép hàn, van
gang… tại Việt Nam. Được thành lập từ năm 1993 đến nay, các sản phẩm của
Minh Hòa đã cung cấp cho nhiều dự án và công trình cấp thoát nước, ngành công
nghiệp đóng tàu, gas, khí…được khách hàng đánh giá có uy tín trên thị trường.
Các sản phẩm của Công ty được phân phối rộng khắp trên thị trường, cùng với
sự phát triển kinh tế thì nhu cầu về các sản phẩm đáp ứng cho các công trình ngày
càng tăng dần lên. Nhưng bên cạnh những cơ hội thì Công ty còn một số tồn tại và
chịu cạnh tranh rất lớn.
Vì vậy việc nghiên cứu tình hình khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu
Tư – Thương Mại Minh Hòa, từ đó thấy được những mặt mạnh, mặt yếu, những tồn
tại để có hướng phát huy những lợi thế, khắc phục những yếu kém trong quá trình
hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong hiện tại cũng như
sự phát triển lâu dài của Công ty.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.
Trong thời gian thực tập tại Công ty em nhận thấy tình hình cạnh tranh của
Công ty còn nhiều phức tạp và vướng mắc. Muốn khắc phục và tháo gỡ vấn đề trên
thì cần phải tập trung nghiên cứu và nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
Với những kiến thức học được tại trường cùng với quá trình thực tập, tìm hiểu
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty em đã lựa chọn đề tài: “Nâng
cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa”
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt được những mục tiêu sau:

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
- Nhận biết được sự tác động của các yếu tố đến khả năng cạnh tranh của Công ty.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
2
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
- Đánh giá được thực trạng về khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu Tư
– Thương Mại Minh Hòa.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài.
- Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu, phân tích đánh giá khả năng cạnh tranh
mặt hàng phụ tùng van công nghiệp của Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại
Minh Hòa trên địa bàn Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: đề tài phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH
Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa trong thời gian 3 năm từ 2008 – 2010.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty đến
năm 2015.
- Phạm vi nội dung: khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được cấu thành bởi
nhiều yếu tố. Trong phạm vi luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố
nguồn lực cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp gồm: nguồn nhân lực,
nguồn lực tài chính, nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp.
Luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Nâng cao khả năng cạnh tranh của
Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa”.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp thương mại.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng khả
năng cạnh tranh của công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công

ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
3
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.
2.1.1. Khái niệm về cạnh tranh.
Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh
vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao, thường
xuyên được nhắc tới trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng như các
phương tiện thông tin đại chúng và được sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều
góc độ khác nhau, dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”, cụ thể
như sau:
,  thì cạnh tranh là hành động
ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành
được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần
thưởng hay những thứ khác.
 thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những
chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất
cho mình.
 !": Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình
mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi
nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm
đi (1980).
Có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh, song có thể hiểu một cách chung nhất
về cạnh tranh như sau: # $%$&%
"'%()% *+#)#,-.

/+"(0,1 $ 2,1($ 34$
5,6%783(,1 -39
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
4
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
2.1.2. Khái niệm về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về KNCT của doanh nghiệp. Trong từng
điều kiện, bối cảnh và trình độ phát triển mà có những quan niệm khác nhau.
KNCT là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong
muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như
năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện nay và làm nẩy sinh thị
trường mới.
KNCT của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với
đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi cảu khách hàng để thu
lợi nhuận ngày càng cao.
 !:KNCT đồng nghĩa với năng suất lao động, năng suất lao
động là thước đo duy nhất về khả năng cạnh tranh.
;5<=: KNCT của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng,
duy trì sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Như vậy: >?@A+&% $B CD6#+7
83&+E@F#G7H($D$&D.3
,-DI3(,-,139@1E@)C&4"
D+ =&$/,1('D% -D$C
%,-G./$E@J6K9
2.2. Một số lý thuyết của khả năng cạnh tranh.
2.2.1. Quan điểm về cạnh tranh.
? 8: “ Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các
nha tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất tiêu thụ hàng
hóa để thu lợi nhuận siêu ngạch”.
 ,1,7): “ Cạnh tranh là một quá trình

bao gồm các hành vi phản ứng, quá trình này tạo cho mỗi thành viên trong thị
trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần
xứng đáng so với khả năng của mình”. Sự cạnh tranh làm cho các thành viên trong
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
5
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
thị trường có những hoạt động vươn lên khẳng định mình để từ đó thu được kết quả
với công sức mà họ đã bỏ ra.
L-D$)MNOAEP cho rằng : “Tính cạnh
tranh là khả năng của các DN, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm
và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Chính vì điều này mà
chúng ta thấy một số nước trong khu vực đang đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất
kinh doanh tại các nước đang phát triển với mục đích thu được lợi nhuận cao nhất vì
họ có được nguồn nhân lực, giá nhân và nguyên vật liệu rẻ.
2.2.2. Quan điểm về khả năng cạnh tranh.
 ) ,-+ ! thì KNCT của các
hãng được quyết định bởi sức mạnh của các lực lượng cạnh tranh trong ngành, các
lực lượng này bao gồm các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, các sản phẩm thay thế,
người cung ứng, khách hàng và đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành”. Các DN
cần phải nâng cao KNCT của mình để có thể thắng được sức ép từ các đối thủ cạnh
tranh, lấy được uy tín, lòng tin của khách hàng và nhà cung cấp. DN cần phải
nghiên cứu các vấn đề trên, không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm
cũng như các dịch vụ đi kèm…tạo được thế đứng riêng cho mình.
)=)": “KNCT của một sản phẩm là quan điểm dựa
trên lý thuyết thương mại truyền thống qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và
năng suất”. Như vậy, KNCT của một ngành, công ty được đành giá cao hay thấp
tùy thuộc vào chi phí sản xuất, đây là điều kiện cơ bản để xây dựng lợi thế cạnh
tranh.
)-+;EQ(O9D$R9S7": “KNCT
của một ngành, một công ty được thể hiện ở việc tạo ra và duy trì thị phần, lợi

nhuận trên các thị trường trong và ngoài nước”. Như vậy nếu DN nào có mức lợi
nhuận cao và mức thị phần lớn trên thị trường nghĩa là có KNCT cao
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
6
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
Luận văn: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Thương Mại và
xây dựng Thái Phương trên thị trường” của Hà Ngọc Đoàn – Trường Đại Học Thương
Mại, thực hiện năm 2006. Đề tài này đã đưa ra được thực trạng khả năng cạnh tranh
của Công ty, nhưng chưa đưa ra được giải pháp mang tính định hướng rõ.
Luận văn: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Đầu Tư phát
triển thương mại Trường Thịnh” của Vũ Thị Minh Ngọc, thực hiện năm 2010. Đề
tài đã chỉ ra được khả năng cạnh tranh của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh
trong lĩnh vực văn phòng phẩm và đã đưa ra được các giải pháp giúp Công ty nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Luận văn: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần cơ khí Hồng
Nam” của Nguyễn Thị Trinh, thực hiện năm 2010. Đề tài đã nghiên cứu và đưa ra
được hướng giải quyết giúp Công ty đứng vững trên thị trường, tuy nhiên đề tài
chưa chỉ rõ được tình hình thực tế về các công cụ cạnh tranh của Công ty.
Trong thời gian qua, chưa có đề tài nghiên cứu nào về nâng cao khả năng cạnh
tranh của Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa.
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài.
2.4.1. Các công cụ cạnh tranh.
T9U9V9V9A#'F9
Giá cả là biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hóa mà người bán hay doanh
nghiệp bán dự định có thể nhận được từ người mua thông qua việc trao đổi hàng
hoá đó trên thị trường. Giá cả của một sản phẩm trên thị trường được hình thành
thông qua quan hệ cung cầu. Giá cả của sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố như chi
phí sản xuất, chi phí bán hàng, quan hệ cung cầu, cường độ cạnh tranh trên thị

trường, chính sách điều tiết thị trường của Nhà nước….
Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua các chính sách định
giá bán sản phẩm của DN trên thị trường, một DN có thể có các chính sách định giá
như: chính sách giá cao, chính sách giá thấp, chính sách giá phân biệt, chính sách
giá ngang bằng, chính sách bán phá giá….Tùy trong từng giai đoạn, từng trường
hợp mà mỗi DN lựa chọn chính sách giá cho phù hợp.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
7
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
A7: tức là mức giá bán cao hơn mức giá thống trị trên thị
trường và cao hơn giá trị sản phẩm. Chính sách này chỉ áp dụng cho các doanh
nghiệp có sản phẩm hoặc dịch vụ độc quyền hoặc với doanh nghiệp có chất lượng
cao hơn hẳn. Chính sách này giúp cho các doanh nghiệp thu được lợi nhuận siêu
ngạch.
A73: là chính sách định giá thấp hơn giá thị trường để
thu hút khách hàng về phía mình. Chính sách này đòi hỏi doanh nghiệp thực hiện nó
phải có tiềm lực vốn lớn, phải tính toán chắc chắn và đầy đủ mọi tình huống rủi ro.
Nếu thành công nó sẽ giúp cho doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường cũ, thâm nhập
vào thị trường mới và bán được khối lượng sản phẩm lớn.
A7='%: chính sách này được thể hiện là với cùng một
loại sản phẩm nhưng có nhiều mức giá khác nhau và các mức giá đó được phân biệt
theo nhiều tiêu thức khác nhau như theo khối lượng mua, theo phương thức thanh
toán, theo thời gian….Nếu đối thủ cạnh tranh chưa có chính sách phân biệt thì đây
là một thứ vũ khí cạnh tranh không kém phần lợi hại của doanh nghiệp.
A7'F: đây là chính sách định giá phổ biến, doanh
nghiệp sẽ định giá bán sản phẩm của mình xoay quanh mức giá bán trên thị trường
của các đối thủ khác.Với chính sách này, doanh nghiệp phải tăng cường công tác
tiếp thị, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để đứng vững trên thị
trường.
A7':Giá bán thấp hơn hẳn so với giá thị trường, thậm chí

còn thấp hơn cả giá thành. Doanh nghiệp sử dụng chính sách này nhằm đánh bại đối
thủ cạnh tranh ra khỏi thị trường. Nhưng để làm được điều này doanh nghiệp phải
có thế mạnh về tài chính, tiềm lực khoa học công nghệ và uy tín trên thương trường.
T9U9V9T9A#'F3 ,-7H9
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện
nhất định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở nhiều
mặt khác nhau tính cơ lý hoá đúng như các chỉ tiêu quy định, hình dáng mầu sắc.
với mỗi loại sản phẩm khác nhau. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải
luôn luôn giữ vững và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đó là điều kiện
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
8
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
không thể thiếu nếu doanh nghiệp muốn giành được thắng lợi trong cạnh tranh, nói
một cách khác chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp
T9U9V9W9A#'F%X/=X9
Hệ thống kênh phân phối là cách thức mà doanh nghiệp cung ứng sản phẩm
cho khách hàng. Vì vậy, DN nào có cách thức tổ chức hệ thống phân phối sản
phẩm, dịch vụ của mình tốt, tạo ra sự thuận tiện nhanh chóng cho người tiêu dùng
thì việc đó sẽ góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường lên khá nhiều. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục được những
khác biệt về thời gian và địa điểm giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Hiện
nay, các doanh nghiệp sử dụng nhiều hình thức khác nhau để phân phối hàng hoá
tới người tiêu dùng nhưng về lý thuyết có hai loại kênh phân phối cơ bản là:
?/C: Là loại kênh phân phối trong đó hàng hoá được chuyển đưa
thẳng từ người sản xuất tới người tiêu dùng.
?/: Là loại kênh trong đó có sự tham gia của các trung gian phân
phối.
Căn cứ vào ưu nhược điểm của từng loại kênh, tình hình thị trường và đặc
điểm hàng hoá mà DN lựa chọn loại kênh nào hoặc là sử dụng kết hợp với nhau cho
phù hợp.

T9U9V9U9A0.#9
Bên cạnh việc cung cấp cho khách hàng các sản phẩm có chất lượng thì nhiều
doanh nghiệp hiện nay còn bổ sung thêm các dịch vụ như bảo hành, bảo dưỡng, sửa
chữa, vận chuyển lắp đặt… Những dịch vụ này sẽ tạo ra sự tin tưởng cho khách
hàng khi tiêu dùng sản phẩm, tạo sự khác biệt so với các đối thủ khác từ đó sẽ nâng
cao khả năng cạnh tranh.
Ngoài ra các công cụ xúc tiến thương mại như quảng cáo, khuyến mại, tham
gia hội chợ…sẽ thu hút và lôi kéo được nhiều khách hàng qua đó tăng KNCT.
2.4.2. Vai trò của cạnh tranh và sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
9
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
* Vai trò của cạnh tranh: trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò vô
cùng quan trọng, nó được coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá
nhân, mỗi DN mà cả nền kinh tế nói chung.
YXDI6: cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển
của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xoá bỏ những độc
quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh. Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng xâu sắc.
Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần
nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế. Cạnh tranh làm nền
kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho doanh nghiệp vươn ra thị trường
nước ngoài. Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện
những hiện tượng tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu trốn thuế… gây nên sự bất
ổn trên thị trường, làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và của người tiêu dùng.
YXDI&%: với mỗi DN sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường, cạnh tranh có những vai trò như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những
doanh nghiệp Cạnh tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của DN, nó đòi hỏi

người sản xuất phải năng động, nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ
thuật, áp dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng
suất lao động, hiệu quả kinh tế. Cạnh tranh buộc các DN phải đưa ra các sản phẩm
có chất lượng cao hơn, đòi hỏi phát triển công tác marketing, nâng cao các hoạt
động dịch vụ cũng như tăng cường công tác quảng cáo, khuyến mãi, bảo hành… để
đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng.
YXDI,1/&Z:có cạnh tranh hàng hoá sẽ có chất lượng ngày càng tốt
hơn, mẫu mã ngày càng đẹp, phong phú đa dạng hơn để đáp ứng các yêu cầu của
người tiêu dùng trong xã hội, họ có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các
sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình.
* Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
10
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
Cạnh tranh cũng là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ chế thị
trường, nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hoá
để đạt được lợi nhuận cao nhất. Câu nói cửa miệng của nhiều người hiện nay
"thương trường như chiến trường", phản ánh phần nào tính chất gay gắt khốc liệt đó
của thị trường cạnh tranh tự do. Vậy để có thể thắng lợi trên chiến trường này thì
bắt buộc DN phải không ngừng nâng cao KNCT của mình. Nâng cao KNCT sẽ giúp
DN đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu, chiếm lĩnh được thị phần thu được mức
lợi nhuận cao…tránh được những tổn thất.
Kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu của con người luôn luôn thay đổi theo
hướng cao hơn, DN muốn lấy lòng được những khách hàng khó tính này thì phải
luôn đổi mới, nâng cao chất lượng, nghiên cứu nhu cầu khách hàng, có được sự
cạnh tranh không chỉ trong chất lượng mà phải cả trong giá cả…vậy nâng cao
KNCT là điều cấp thiết, là cách thức để DN tồn tại trong thời buổi hiện nay. Nếu
hiện tại sản phẩm của DN được đánh giá là rất tốt, có mức giá cạnh tranh, các dịch
vụ rất hoàn hảo nhưng nếu cứ bằng lòng với những gì đang có không nâng cao
KNCT thì sớm muộn gì cũng bị các đối thủ kinh doanh khác vượt lên chiếm lĩnh thị

trường…và dần dần DN bạn sẽ bị trượt dốc khỏi đường đua và sẽ không có cơ hội
phứt phá lên nữa.
Đứng trước quá trình hội nhập của toàn nền kinh tế, cạnh tranh của các DN
không đơn giản là chỉ trong phạm vi một quốc gia nữa mà là rất nhiều đối thủ từ
nhiều quốc gia hùng mạnh khác nên không thể không nâng cao khả năng cạnh
tranh, tìm ra cách thức đối phó hợp lý, phát huy được thế mạnh, tạo dựng một thế
đứng vững chắc cho sự tồn tại và phát triển dài lâu.
2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp9
T9U9W9V9E7X'D$[+&%9
E7X': đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Doanh số bán lớn đảm bảo DN có doanh thu để trang trải các chi phí
bỏ ra, mặt khác thu được một phần lợi nhuận và có tích lũy để tái hoạt động kinh
doanh và đầu tư. Một DN có doanh số bán càng lớn điều này phản ánh tốc độ chu
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
11
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
chuyển hàng hóa và vốn là tốt, giúp cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
diễn ra nhanh hơn.
[: đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, là phần chiếm lĩnh thị trường của DN so với các đối thủ cạnh tranh khác
trong ngành. Để đánh giá thị phần của DN người ta có thể đánh giá qua
+![ 2,14%X: là phần trăm kết quả tiêu thụ sản phẩm
của DN so với kết quả tiêu thụ sản phẩm cùng loại của tất cả các DN khác bán trên
cùng một thị trường.
+![ 2,1,X: là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thị trường
tuyệt đối của DN so với phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh.
T9U9W9T9AD$\739
A: là chỉ tiêu phản ánh số tiền doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nếu chi phí thấp DN có thể định giá bán sản phẩm thấp hơn
đối thủ cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng và thu được lợi nhuận cao hơn.

\73: là chỉ tiêu giúp cho ta biết được để thu được một đồng doanh thu
DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Đây là chỉ tiêu tương đối nói nên trình độ tổ
chức quản lý hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý chi phí. Nếu tỷ suất chi phí
thấp thì nó sẽ làm tăng tỷ suất lợi nhuận tức là lợi nhuận sẽ được đẩy nên
T9U9W9W9<-D$\73 -9
<-: là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của DN trong
một thời kỳ nhất định hay phần vượt trội giữa giá bán của sản phẩm so với chi phí
tạo ra và thực hiện sản phẩm đó. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả
của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó thể hiện đầy đủ các mặt số lượng và chất
lượng hoạt động của DN, phản ánh tình hình việc sử dụng các yếu tố như lao động,
vật tư, tài sản…
\73 -: đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá KNCT của DN,
ngoài ra nó còn thể hiện trình độ năng lực cán bộ quản trị cũng như chất lượng lao
động của DN. Tỷ suất lợi nhuận cao chứng tỏ doanh nghiệp đã biết quản lý, năng
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
12
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
lực lãnh đạo, chất lượng lao động là tốt…Qua đó DN có điều kiện giảm chi phí tới
mức thấp nhất và tạo mức lợi nhuận cao nhất có thể.
2.4.4. Các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
T9U9U9V9@]= C9
Con người là yếu tố chủ chốt, là tài sản quan trọng và có giá trị cao nhất của DN,
họ quyết đinh sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi chỉ có con
người mới có đầu óc và sáng kiến để sáng tạo ra sản phẩm, chỉ có con người mới
biết và khơi dậy được nhu cầu của con người, chỉ có họ mới tạo được uy tín và hình
ảnh của DN mà tất cả điều này hình thành nên khả năng cạnh tranh. Vậy để nâng
cao KNCT thì DN phải tác động, quan tâm đến vấn đề nhân lực trong DN không chỉ
nhà quản trị cấp cao mà còn cần phải quan tâm đến cả những lao động bậc thấp.
Nhà quản trị cấp cao của DN được ví như là người thuyền trưởng chèo lái những
con tàu ra biển khơi, chính họ là người đưa ra các quyết định, đề ra phương hướng

hành động, vạch ra đường đi và cách thức để đưa DN đến bến bờ thành công một
cách hiệu quả và an toàn nhất. Nhưng trong bất cứ một DN nào nếu chỉ có nhà lãnh
đạo giỏi thì vẫn chưa đủ mà cần phải có được một lực lượng công nhân viên có
trình độ, có tay nghề và lòng hăng say công việc, chính họ sẽ là những trợ thủ đắc
lực trong quá trình triển khai và thực hiện các dự án kinh doanh. Nhà lãnh đạo tài
tình cùng với những nhân viên có trình độ năng lực và đội ngũ lao động lành nghề
từ đó sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng, nâng cao hiệu quả trong công việc, điều này
sẽ giúp DN tạo được thế đứng vững chắc trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện
nay. Muốn đảm bảo được điều này các doanh nghiệp phải làm tốt ngay khâu tuyển
dụng, tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ người lao động của mình, giáo dục cho
họ lòng nhiệt tình hăng say và tinh thần lao động tập thể…
T9U9U9T9@] C$9
Tài chính là yếu tố rất cần trong việc hình thành và phát triến của DN, nó là điều
kiện để DN thực hiện việc sản xuất kinh doanh. Bất cứ một hoạt động đầu tư mua
sắm nào của DN cũng đều phải xem xét tính toán và cân nhắc đến vấn đề tài chính.
Nếu DN có tiềm lực về tài chính thì sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
13
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành
nhằm duy trì và nâng cao sức mạnh cạnh tranh, củng cố vị trí của mình trên thị
trường.
T9U9U9W9@] C7D3^9
Cơ sở vật chất của DN là toàn bộ tài sản cố định mà DN đang có như máy móc,
thiết bị, nhà xưởng…Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một
cách sâu sắc đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan
trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến giá thành và giá bán sản phẩm. Có thể khẳng
định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống máy móc thiết bị và công nghệ tiên
tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ làm ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành

hạ từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Ngược lại không một doanh nghiệp nào
được coi là có khả năng cạnh tranh cao trong khi trong tay họ là cả một hệ thống
máy móc thiết bị cũ kỹ với công nghệ sản xuất lạc hậu.
2.4.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh.
T9U9_9V9A=X0,1D209
a. Môi trường kinh tế: các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triến và tồn tại của DN. Tính ổn định của nền kinh tế được thể hiện dựa trên sự ổn
định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát.
Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế cao làm cho thu nhập của dân cư tăng, khả năng
thanh toán tăng dẫn đến sức mua tăng. Đây là cơ hội tốt cho các nhà DN, nếu nhà
doanh nghiệp nào nắm bắt được điều này và có khả năng đáp ứng được nhu cầu
khách hàng thì chắc chắn DN đó sẽ thành công và có khả năng cạnh tranh cao.
Lãi suất cho vay của các ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến khả KNCT của DN
bởi vì vốn vay trong cơ cấu vốn của DN là không thể thiếu. Khi lãi suất cho vay của
ngân hàng cao dẫn đến chi phí của các DN tăng lên do phải trả tiền vay lớn hơn,
KNCT của DN sẽ bị kém đi nhất là khi các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về
vốn…Bên cạnh đó các yếu tố như tỷ giá hối đoái, lạm phát…cũng ảnh hưởng đến
KNCT của DN.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
14
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
b. Môi trường chính trị - pháp luật: Các nhân tố chính trị pháp luật có ảnh
hưởng mạnh mẽ tới KNCT của DN. Nó bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới
luật, các công cụ chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy điều hành của chính phủ
và các tổ chức chính trị xã hội. Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng,
rộng mở sẽ là cơ sở cho việc đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các DN tham gia
cạnh tranh có hiệu quả.
c. Môi trường văn hóa xã hội: các yếu tố phong tục tập quán, thị hiếu, lối sống,
văn hóa ảnh hưởng rất nhiều đến xu hướng tiêu dùng của người dân từ đó tác động
trực tiếp đến KNCT của DN. Vì vậy DN luôn phải nghiên cứu, nắm bắt các vấn đề

trên để có những sản phẩm dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, đảm
bảo sự thành công cho DN. Ngược lại nếu sản phẩm dịch vụ đó không phù hợp thì
nó sẽ bị người tiêu dùng loại bỏ.
d. Môi trường công nghệ: các yếu tố này ngày càng có ý nghĩa quyết định đến
môi trường cạnh tranh, tác động một cách quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo
nên KNCT của sản phẩm trên thị trường đó là chất lượng và giá bán. Nếu DN biết
đầu tư hợp lý vào khoa học công nghệ thì sẽ tác động rất lớn đến chi phí cá biệt, qua
đó tạo nên KNCT của sản phẩm nói riêng và KNCT của DN nói chung.
T9U9_9T9A=X0,1$9
Môi trường ngành là môi trường phức tạp nhất và cũng ảnh hưởng nhiều nhất
đến cạnh tranh. Sự thay đổi có thể diễn ra thường xuyên và khó dự báo chính xác
được, khác với môi trường vĩ mô, môi trường ngành không được tổng hợp từ những
quy định, quy luật mà nó đậm tính thời điểm nhất định. Micheal Porter đã đưa ra
khái niệm cạnh tranh mở rộng, theo đó cạnh tranh trong một ngành phụ thuộc vào 5
lực lượng: các đối thủ tiềm năng, sản phẩm thay thế, người cung ứng, khách hàng
và những đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành.
a. Các đối thủ tiềm năng: đây là những DN hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng
ngành nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành.
Khi họ xuất hiện thì lợi nhuận của DN sẽ bị sẻ chia, vì vậy để tạo rào cản gia nhập
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
15
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
thì các DN phải nâng cao chất lượng, giảm giá thành, tạo sự riêng biệt cho sản
phẩm dịch vụ, có được sự trung thành của khách hàng.
b. Các sản phẩm thay thế: các sản phẩm này là điều mà các DN rất quan tâm,
nó có ảnh hưởng rất lớn đến KNCT của DN. Khi sản phẩm mới xuất hiện nó có thể
làm thay đổi sự lựa chọn của khách hàng, các sản phẩm này sẽ có ưu thế hơn và dần
thu hẹp thị trường của các sản phẩm trước đó. Vậy để hạn chế tình trạng trên các
DN phải không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã và luôn làm hài lòng
các thượng đế.

c. Nhà cung ứng: họ là các tổ chức hoặc cá nhân cung cấp cho DN các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất, họ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo
hoạt động sản xuất của DN ổn định theo kế hoạch đã định. Vậy để giảm bớt các ảnh
hưởng xấu từ phía các nhà cung ứng, các DN cần phải có mối quan hệ tốt với họ,
hoặc mua của nhiều người trong đó chọn ra người cung cấp chính đồng thời tích
cực nghiên cứu tìm nguyên vật liệu thay thế, dự trữ nguyên vật liệu hợp lý.
d. Khách hàng: là những người đang mua và sẽ mua hàng của DN. Với DN
khách hàng là yếu tố quan trọng, chính họ nuôi sống và quyết định sự tồn tại của
DN. Đặc biệt khi cạnh tranh ngày càng lớn như hiện nay khách hàng có thể có rất
nhiều sự lựa chọn, vì vậy mọi hành động của DN đều phải hướng vào khách hàng
và vì khách hàng.
e. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại: là các DN cùng sản xuất kinh doanh trong
cùng một ngành, họ tranh giành nhau về thị trường, khách hàng, lợi nhuận, ganh
đua nhau về giá cả, chất lượng…Do vậy, nhiệm vụ của mỗi DN là phải tìm kiếm
thông tin, phân tích đánh giá chính xác khả năng của những đối thủ cạnh tranh đặc
biệt là những đối thủ chính để xây dựng cho mình chiến lược cạnh tranh thích hợp
và KNCT trên thị trường.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
16
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY TNHH ĐÂU TƯ – THƯƠNG MẠI MINH HOÀ
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Đầu
Tư – Thương Mại Minh Hòa.
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
W9V9V9V9!,&G %739
a. Phương pháp quan sát trực tiếp: trong thời gian thực tập em đã được trực
tiếp tham gia vào công việc của Công ty, nắm bắt được cách thức, cơ chế, chính
sách hoạt động kinh doanh, quan sát được quá trình làm việc của khối sản xuất, nắm

bắt tình hình cơ sở vật chất máy móc trang thiết bị Qua việc quan sát này em đã
hiểu được một phần về hoạt động sản xuất kinh doanh và một số vấn đề trong cạnh
tranh.
b. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: trong quá trình thực tập và viết luận
văn em đã sử dụng phiếu điều tra, với các câu hỏi và câu trả lời có sẵn. Đối tượng
điều tra là CBCNV với 18 câu hỏi, đó là giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng và
các nhân viên tại các phòng ban. Ngoài ra em còn còn phát phiếu điều tra cho các
khách hàng của Công ty với 10 câu hỏi. Nội dung của các câu hỏi điều tra tập trung
vào các vấn đề nhân lực, vấn đề tài chính, các nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật…
c. Phương pháp phỏng vấn: để làm rõ hơn các vấn đề về KNCT em đã phỏng
vấn giám đốc và phó giám đốc, trưởng phòng kinh doanh. Qua nội dung phỏng vấn
em đã hiểu thêm về các chính sách, phương hướng hoạt động và phát triển của
Công ty trong giai đoạn tới, những vấn đề tồn tại trong công tác cạnh tranh.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
17
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
W9V9V9T9!,&G %L39
Trong thời gian thực tập em đã thu thập và tổng hợp được một số thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Các tài liệu thu thập gồm:
giấy phép đăng ký kinh doanh, các thông tin qua Website:minhhoa.com.vn, điều lệ
của Công ty, danh sách cán bộ công nhân viên, bảng kê máy móc trang thiết bị, các
bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2008 – 2010, chính sách và chiến
lược trong thời gian sắp tới.
3.1.2. Phương pháp thu thập, tổng hợp dữ liệu.
W9V9T9V9!,X/9
Sau quá trình thu thập được số liệu, em đã phân loại và sắp xếp các dữ liệu đó
để tiến hành phân tích thực trạng KNCT của Công ty. Việc phân loại được tiến hành
như sau:
- Thông tin về các chính sách và chiến lược của Công ty.
- Cơ cấu nhân sự và trình độ của cán bộ công nhân viên.

- Báo cáo tài chính về hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tổng hợp các phiếu điều tra, phỏng vấn cán bộ công nhân viên và khách hàng.
W9V9T9T9!,=(779
Qua các số liệu cụ thể đã thu thập được em tiến hành phân tích so sánh giữa
các năm với nhau để thấy được những biến chuyển trong quá trình hoạt động của
công ty, những gì Công ty đã làm được và chưa làm được. Bên cạnh đó em còn tiến
hành so sánh một số chỉ tiêu với các DN khác trong ngành để thấy được điểm mạnh,
điểm yếu của Công ty.
Quá trình phân tích, so sánh này giúp em có được thông tin cụ thể và chính
xác nhất về KNCT, từ đó có được những giải pháp hiệu quả để nâng cao khả năng
cạnh tranh của DN.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
đến khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Đầu Tư - Thương Mại Minh Hòa.
3.2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa9
W9T9V9V9`""$D$)+049
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
18
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
Công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa được thành lập từ năm
1993, có địa chỉ là số 9 phố Trung Liệt – quận Đống Đa – Hà Nội. Là nhà máy sản
xuất chuyên nghiệp các loại van, vòi đồng và cung cấp các loại ống thép đúc, ống
thép hàn, van gang, đồng hồ đo nước, phụ kiện tại Việt Nam.
Năm 2006 thành lập nhà máy van công nghiệp Minh Hòa trực thuộc Công ty
TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa với diện tích 10.000 m2, có công suất
thiết kế 5 triệu sản phẩm/1 năm. Có địa chỉ là khu Công nghiệp Nam Thăng Long -
xã Thụy Phương – Từ Liêm – Hà Nội.
Đến năm 2009 Công ty chuyển về khu công nghiệp Nam Thăng Long – Xã
Thụy Phương – Huyện Từ Liêm – Thành Phố Hà Nội – Việt Nam.
* Trụ sở chính của Công ty: Lô đất B2-4-4 Khu công nghiệp Nam Thăng Long
– Xã Thụy Phương – Huyện Từ Liêm – Thành Phố Hà Nội – Việt Nam.

Điện thoại: 043.8574546/043.5370281 Fax: 5370283
Email: Website:minhhoa.com.vn
Số tài khoản: 002.1100077008. Tại sở giao dịch Ngân Hàng thương mại cổ
phần Quân Đội.
Mã số thuế: 0100372266
* Chi nhánh Công ty TNHH Đầu tư – Thương mại Minh Hòa
Địa chỉ: 632A Đường Cộng Hòa – Q. Tân Bình – TP. Hồ Chí Minh
Các sản phẩm của Công ty sản xuất đã được Cục Sở Hữu Trí tuệ cấp chứng
nhận độc quyền.
Vào năm 2007 Công ty đã vận hành hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 :
2000.
Với phương châm: “Chất lượng là vàng, khách hàng là trên hết” – các sản
phẩm của Công ty là sự lựa chọn của rất nhiều khách hàng. Và trong xu thế hội
nhập của nền kinh tế đất nước, Công ty không ngừng tăng năng lực sản xuất, đầu tư
thiết bị máy móc, đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
19
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
W9T9V9T9A3L+049
Sơ đồ 3.1: A3L+A04@aaY[,b,#ac
@]:!c$
!X$: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, giám sát, nghiên
cứu, phân tích các vấn đề về tài chính.
!X783: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, theo dõi, điều
hành các vấn đề về sản xuất.
!c$: có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp ngày công và quản lý nhân sự
trong Công ty từ mặt tuyển dụng, theo dõi làm việc, lưu giữ hồ sơ, chăm lo đời sống
cán bộ công nhân viên.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH PHÓ GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT

P.
Hành
chính
P.Kế
Toán
P.Kinh
doanh
P. Kế
hoạch
vật tư
P. Kỹ
thuật
công
nghệ
P. Xuất
nhập
khẩu
GIÁM ĐỐC
PX 2 PX 3 PX 4 Tổ
Khuôn
mẫu
Tổ
mạ
Tổ
đánh
bóng
Tổ
bi

trục
Tổ
cắt
phôi
20
PX 1
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
!c: có trách nhiệm thực hiện các vấn đề về tài chính theo đúng quy
chế hoạt động tài chính của công ty và đúng theo pháp luật hiện hành. Phòng có
nhiệm vụ quản lý các nghiệp vụ kế toán, quản lý tài sản, tiền vốn và báo cáo đầy đủ
mọi tình hình cho ban lãnh đạo Công ty.
!c&: có nhiệm vụ tiếp nhận các đơn hàng, thực hiện hợp đồng
kinh tế. Đưa hàng đến tay người tiêu dùng, tham mưu cho giám đốc công ty trong
việc đưa ra các chính sách tiếp thị, bán hàng. Tìm hiểu và nghiên cứu nhu cầu khách
hàng.
!c83H: tìm các nguồn hàng cung ứng đáp ứng nhu cầu sản xuất,
làm các thủ tục hải quan.
!c^0%: là cơ quan tham mưu giúp việc giám đốc Công ty về
mặt kỹ thuật , thiết kế nghiên cứu sản phẩm mới.
!c#D,: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc
xây dựng kế hoạch sản xuất, giám sát tình hình kỹ thuật, đôn đốc tình hình sản xuất,
luôn đảm bảo đáp ứng nhu cầu dự trữ sản xuất.
AD$=8,:
- Nhận lệnh sản xuất, tài liệu kỹ thuật, phân công lao động thực hiện theo đúng
yêu cầu đã được giao.
- Thực hiện hoạt động kiểm tra, theo dõi, đo lường, sửa chữa các sản phẩm khi
bị lỗi…
- Gia công lắp ráp các chi tiết của sản phẩm để đưa đến tay khách hàng.
W9W9V9W9""&+A04BTddebTdVd9
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

21
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
Bảng 3.1:f783& Y;:;@Y
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh 2009/2008 So sánh 2010/2009
Chênh lệch
Tỷ lệ
%
Chênh lệch
Tỷ lệ
%
1
Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
68.400.286.97
0 88.272.531.115
117.989.158.66
3 19.872.244.145 29,05 29.716.627.548 33,66
2
Các khoản giảm trừ
DT 52.489.796 68.324.569 50.201.282 15.834.773 30,17 (18.123.287)

(26,53)
3
DT thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ
68.347.797.17

4 88.204.206.546
117.938.957.38
1
19.856.409.37
2 29,05

29.734.750.835 33,71
4 Giá vốn hàng bán 52.729.637.219 72.599.632.277
101.700.561.32
6 19.869.995.058 37,68 29.100.929.049 40,08
5
LN gộp bán hàng và
cung cấp dịch vụ 15.618.159.955 15.604.574.269 16.238.396.055 (13.585.686) (0,09) 633.821.786 4,06
6
Doanh thu hoạt động
tài chính 23.688.950 23.728.950 25.961.140 40.000 0,17 2.232.190 9,41
7 Chi phí tài chính 9.607.526.924 9.647.745.621 9.534.764.920 40.218.697 0,42 (112.980.701) (1,17)
8
Chi phí quản lý
kinh doanh 5.547.140.818 5.430.854.330 6.004.789.552 (116.286.488) (2,10) 573.935.222 10,57
9
LN thuần từ hoạt động
kinh doanh 487.181.163 549.703.268 724.802.723 62.522.105 12,83 175.099.455 31,85
10 Thu nhập khác 3.000.000 5.200.236 4.557.331 2.200.236 73,34 (642.905) (12,36)
11 Chi phí khác 18.710.545 19.217.746 17.998.608 507.201 2,71 (1.219.138) (6,34)
12 Lợi nhuận khác (15.710.545) (14.017.510) (13.441.277) 1.693.035 (10,78) 576.233 (4,11)
13 Tổng LN kế toán TT 471.470.618 535.685.758 711.361.446 64.215.140 13,62 175.675.688 32,79
14 Chi phí TTNDN 132.011.773 149.992.012 199.181.205 17.980.239 13,62 49.189.193 32,79
15
LNSTTN

doanh nghiệp 339.458.845 385.693.746 512.180.241 46.234.901 13,62 126.486.495 32,79
@]:!c
<DBX%,1Y#a,#
22
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
Thành lập từ năm 1993, trải qua 18 năm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty
đã khẳng định được uy tín và vị thế trên thị trường. Dù tình hình kinh tế trong
những năm gần đây không được thuận lợi nhưng Công ty luôn cố gắng phấn đấu để
đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Minh Hòa trong
giai đoạn 2008-2010, em có những nhận xét sau.
E[D6'$D$3&D.9
Năm 2010 doanh thu đạt 117.989.158.663 đồng, năm 2009 doanh thu là
88.272.531.115 đồng, tăng 29.716.627.548 đồng, tương ứng với 33,67%.
Năm 2008 có doanh thu là 68.400.286.970 đồng, năm 2009 so với 2008 thì
doanh thu tăng 19.872.244.145 đồng tương ứng với 29,05%.
;6DX$'9
Năm 2008, giá vốn hàng bán là 52.729.637.219 đồng, năm 2009 giá vốn hàng
bán là 72.599.632.277 đồng tăng 19.869.995.058 đồng tương ứng 37,68%.
Năm 2010 giá vốn hàng bán là 112.810.981.363 đồng tăng 45,13% tương ứng
35.081.344.144 đồng so với năm 2009.
<-[g#&9
Năm 2008, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 487.181.163 đồng, năm
2009 là 549.703.268 đồng , tăng 62.522.105 đồng tương ứng 12,83%.
Năm 2010, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 724.802.723 đồng, tăng
175.099.455 đồng tương ứng với 31,85%.
 -,I9
Năm 2008, lợi nhuận trước thuế là471.470.618 đồng, năm 2009 là 535,685,758
đồng, tăng 64.215.140 đồng tương ứng với 16,62%.
Năm 2010, lợi nhuận trước thuế là 711.361.446 đồng, tăng 175.675.688 đồng

tương ứng 32,79%
<-7&%9
Năm 2008, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp là 339.458.845 đồng, năm
2009 là 385.693.746 đồng tăng 46.234.901 đồng tương ứng 13,62%
Năm 2010, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp là 512.180.241 đồng tăng
126.486.495 đồng tương ứng 32,79%.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
23
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
3.2.2. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến khả năng cạnh
tranh của công ty TNHH Đầu Tư – Thương Mại Minh Hòa.
W9T9T9V9A4X0,1'/+&%9
a. Nguồn nhân lực: là những cán bộ công nhân viên hoạt động trong DN, chất
lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công việc,
họ là nhân tố cấu thành nên DN. Nhận biết được tầm quan trọng này Công ty luôn
chú trọng trong việc tuyển dụng vì điều này sẽ giúp có được những con người có
trình độ, có kiến thức. Bên cạnh đó Công ty luôn chú trọng trong việc đào tạo nâng
cao tay nghề của người lao động để họ đáp ứng với yêu cầu công việc và sự phát
triển của công nghệ. Nhân lực của Công ty đa phần là những người trẻ tuổi, có chí
tiến thủ, có sức khỏe, năng nổ nhiệt tình, sáng tạo trong công việc…Tất cả những
điều này giúp Công ty đứng vững và nâng cao KNCT trên thị trường.
Vậy trong thời gian tới ban lãnh đạo Công ty cần phải không ngừng nâng cao
chất lượng đội ngũ nhân lực, có chiến lược phát triển nhân sự lâu dài toàn diện và
đồng bộ…đó sẽ là lợi thế để Công ty có thể phát triển trong môi trường cạnh tranh
gay gắt này.
b. Nguồn lực tài chính: một DN không thể hình thành nếu không có vốn, vốn
là điều kiện để các DN hoạt động từ đó tạo ra thu nhập cho các lao động và nguồn
lợi nhuận cho Công ty. Công ty TNHH Đầu Tư - Thương Mại Minh Hòa là đơn vị
sản xuất nên nhu cầu về tài chính để đầu tư mua sắm các trang thiết bị là rất lớn.
Một nguồn tài chính vững mạnh sẽ giúp Công ty đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao

chất lượng sản phẩm, quảng bá hình ảnh, thực hiện các chính sách Marketing, hoàn
thiện và mở rộng hệ thống kênh phân phối…Nguồn vốn hoạt động của Công ty bên
cạnh nguồn vốn hiện có thì Công ty còn vay của các ngân hàng thương mại khác để
đảm bảo hoạt động kinh doanh được liên tục và thông suốt. Trong sự phát triển của
nền kinh tế như hiện nay thì yếu tố về vốn là một yêu cầu khá cần thiết để đảm bảo
nâng cao KNCT của Công ty.
c. Nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật: đây là cơ sở và là điều kiện để Công ty
thực hiện việc sản xuất kinh doanh, tạo ra các sản phẩm đảm bảo chất lượng. Cơ sở
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
24
Nguyễn Thị Huế - K5HQ1C Khoa: Quản Trị Doanh Nghiệp
vật chất kỹ thuật tiên tiến, hiện đại sẽ giúp nâng cao năng suất, giảm giá thành,
giảm tỷ lệ phế phẩm, tạo hiệu quả tối đa trong mọi công việc. Công ty TNHH Đầu
Tư - Thương Mại Minh Hòa luôn chú trọng đầu tư về cơ sở vật chất hạ tầng cho cả
khối sản xuất và kinh doanh, bên cạnh đó Công ty còn đầu tư hệ thống máy móc có
chất lượng từ Đài Loan và Trung Quốc. Đầu tư vào cơ sở vật chất hạ tầng và công
nghệ đòi hỏi Công ty phải bỏ ra một số tiền tương đối lớn nhưng nó sẽ đem lại lợi
ích lâu dài và giúp Công ty có được sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.
W9T9T9T9A4X0,1'/$+&%9
a. Môi trường kinh tế.
Sự tăng trưởng hay suy giảm của nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ
tới tình hình tiêu thụ và kết quả kinh doanh không chỉ đối với Công ty Minh Hòa.
Giai đoạn 2008 – 2009 nền kinh tế đang bị khủng hoảng và suy giảm, chỉ số lạm
phát cao điều này ảnh hưởng lớn đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Đến
năm 2010 nền kinh tế đang trong giai đoạn phục hồi, nhưng lạm phát lại tăng cao,
giá cả các yếu tố đầu vào tăng đột biến.
Bên cạnh đó giá USD trong thời gian qua tăng rất nhiều làm giá cả của sản
phẩm cũng phải tăng theo, vì đa phần nguyên liệu của Công ty là nhập khẩu. Sự
tăng giá và tình hình lạm phát cao sẽ làm giảm khả năng tiêu thụ sản phẩm và sức
cạnh tranh của Công ty.

Tình hình kinh tế có những điều không thuận lợi cho Công ty nhưng chính phủ
cũng có nhiều chính sách để sát cánh cùng các DN vượt qua cơn khủng hoảng bằng
các chính sách như miễn giảm thuế, tạo điều kiện thuận lợi trong việc vay vốn, có
những chính sách bảo vệ ngành trong thời kỳ đầu hội nhập với sự tham gia cạnh
tranh của nhiều DN lớn trên thế giới.
Để nâng cao KNCT thì Công ty phải nghiên cứu, quan tâm theo dõi tình hình
thay đổi của nền kinh tế để có những biện pháp điều chỉnh sản xuất và có những kế
sách đối phó phù hợp, tận dụng được cơ hội và giảm thiểu những rủi ro trong hoạt
động kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
25

×