Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao kết quả kinh doanh của công ty cp đầu tư thương mại xuân lãm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.64 KB, 37 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Để có được bài chuyên đề hoàn thiện và đạt kết quả cao ngày hôm nay, ngoài sự
cố gắng của bản thân, em nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô bộ môn
Thống kê-Phân tích và của các anh chị tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại Xuân
Lãm. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới:
Cô giáo Th.s Đặng Thị Thư – Giảng viên bộ môn Thống kê- Phân tích, người
trực tiếp tận tình hướng dẫn em thực hiện, hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp
Các anh chị trong Công ty cổ phần đầu tư thương mại Xuân Lãm, đặc biệt là các
anh chị trong phòng kế toán, phòng kinh doanh của công ty.
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
MỤC LỤC
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty cổ phần đầu tư thương mại Xuân Lãm 13
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN PHÂN TÍCH THỐNG KÊ DOANH THU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
1.1.1 Cơ sở lý luận
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, là nơi tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh, tạo ra của cải vật chất xây dựng và phát triển xã hội.
Tháng 11 năm 2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức
thương mại thế giới WTO, đây là cơ hội hội nhập rất tốt cho các doanh nghiệp trong
nước có tiếp cận các thị trường lớn, tiếp cận các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên
tiến, tiếp thu cách làm việc, kinh doanh, quản lý khoa học của nước ngoài,có cơ hội
đưa sản phẩm của mình ra nhiều nước trên thế giới và thu hút đầu tư nước ngoài.
Nhưng trong nền kinh tế hội nhập như vậy, các doanh nghiệp ngày càng gặp phải


nhiều thách thức, sự đào thải, sự cạnh tranh là điều tất yếu, nhất là doanh nghiệp sẽ
không còn nhận được sự bảo hộ của Nhà nước. Để tồn tại và phát triển bền vững thì
các doanh nghiệp phải thật sự năng động, tự điều hành,quản lý các hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn.
Một trong những thước đo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là doanh thu.
Nguồn doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để đảm bảo cho doanh nghiệp có
thể tái sản xuất giản đơn và mở rộng quy mô hoạt động. Cũng là nguồn để doanh
nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Đối với doanh nghiệp,
việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát doanh thu là một hoạt động rất quan
trọng, do đó công tác phân tích thống kê trở nên hết sức cần thiết. Nếu doanh
nghiệp nào thực hiện tốt công tác này sẽ có thể nắm bắt và đánh giá đúng đắn hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp khắc phục được
những điểm còn tồn tại, vạch ra chiến lược kinh doanh phù hợp để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển bền vững.
1.1.2 Cơ sở thực tế (tại đơn vị thực tập)
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Xuân Lãm.
Em nhận thấy việc phân tích thống kê doanh thu là hết sức quan trọng và cần thiết.
Bởi vì doanh thu không chỉ phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh mà còn là cơ sở
để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sản xuất
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ hoạt động. Thông qua việc phân
tích này, các nhà quản lý sẽ nắm được thực trạng của doanh nghiệp, phát hiện
những nguyên nhân và sự ảnh hưởng của các nhân tố liên quan đến doanh thu, lợi
nhuận từ đó chủ động đề ra những giải pháp tốt thích hợp khắc phục những mặt tiêu
cực, phát huy mặt tích cực của nhân tố ảnh hưởng và huy động tối đa các nguồn lực
nhằm làm tăng doanh thu, lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng thời em cũng nhận thấy dự đoán doanh thu cũng là một việc quan
trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với Công ty Cổ phần đầu tư

thương mại Xuân Lãm nói riêng. Dự đoán thống kê doanh thu cho biết doanh thu
của doanh nghiệp có thể đạt được trong tương lai là căn cứ để tiến hành điều chỉnh
kịp thời các hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở để đưa ra các quyết định kịp
thời và hữu hiệu phục vụ yêu cầu công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài.
Do nhận thức được tầm quan trọng của việc thống kê kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, trên cơ sở kiến thức được trang bị trong nhà trường kết hợp với
việc tìm hiểu thực tiễn tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Xuân Lãm và được
sự hướng dẫn của Cô giáo Th.s Đặng Thị Thư cùng các anh chị trong Công ty, em
đã chọn đề tài: “Phân tích thống kê doanh thu tại Công ty Cổ phần đầu tư
thương mại Xuân Lãm” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Việc nghiên cứu đề tài giúp ta hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về
doanh thu, các phương pháp thống kê doanh thu. Qua đó giúp ta hiểu rõ hơn về khái
niệm, nội dung, bản chất và tầm quan trọng của doanh thu, nhằm mục đích nắm bắt
và đánh giá toàn diện, khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu của
công ty, hiệu quả hoạt động của Công ty. Đồng thời giúp ta thấy được những tồn tại
và nguyên nhân trong công tác quản lý và thực hiện các chỉ tiêu doanh thu.
Vận dụng các phương pháp phân tích thực trạng doanh thu tại công ty cổ phần
đầu tư thương mại Xuân Lãm. Đồng thời còn xem xét công tác thống kê của công ty
thế nào, công ty đã sử dụng phương pháp thống kê nào, hiệu quả sử dụng ra sao, để
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
từ đó có những nhận xét, kết luận và giải pháp đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả
của công tác phân tích thống kê doanh thu.
Nghiên cứu đề tài còn giúp ta đánh giá được doanh thu công ty, qua đó đề xuất
một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng doanh thu cho Công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài.
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích một số nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến

tình hình biến động doanh thu của công ty như: giá cả hàng bán, số lượng hàng bán,
năng suất lao động và tổng số lao động.
Không gian: Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Xuân Lãm.
Thời gian: Phân tích qua các năm 2007, 2008, 2009 và 2010.
1.5. Một số lý luận cơ bản về doanh thu và nội dung nghiên cứu thống kê
doanh thu.
1.5.1. Một số khái niệm cơ bản về doanh thu.
1.5.1.1. Khái niệm về doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán có khái niệm về doanh thu như sau Doanh thu là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Trong phân tích kinh tế: Doanh thu là các khoản tiền mà doanh nghiệp đã thu
về hoặc có quyền đòi về từ việc tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ
hoặc được coi là hoàn thành. Thời điểm xác định là hoàn thành khi người mua
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, ký nhận nợ. Trong quá trình xác định doanh
thu, thời điểm xác định doanh thu là vấn đề quan trọng nhất.
Như vậy doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu được hoặc chắc chắn thu được trong tương lai. Các khoản thu hộ bên thứ ba
không phỉa là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
1.5.1.2. Ý nghĩa của việc tăng doanh thu
- Đối với xã hội:
Việc tăng doanh thu góp phần thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu dùng hàng
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
hóa cho xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trường và mở rộng
giao lưu kinh tế giữa các vùng, các nước.
Tăng doanh thu sẽ giúp các doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, thực

hiện tốt chu kỳ tái sản xuất xã hội. Qua đó góp phần làm cho nền kinh tế phát triển
mạnh mẽ hơn.
- Đối với doanh nghiệp:
Doanh thu tăng sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của mình và điều kiện để đạt được mục đích kinh doanh mà doanh nghiệp
đã đề ra.
Tăng doanh thu là một trong những điều kiện cơ bản để tăng lợi nhuận nhằm
tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân
viên.
Việc tăng doanh thu giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi
phí sản xuất kinh doanh, góp phần đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp liên tục và tạo ra lợi nhuận.
Tăng doanh thu tạo điều kiện để doanh nghiệp đầu tư mở rộng hoặc đầu tư
chiều sâu cho hoạt động kinh doanh, thực hiện tốt nghĩ vụ đối với Nhà nước.
Đặc biệt, tăng doanh thu sẽ chứng tỏ được vị thế và uy tín của Doanh nghiệp
trên thương trường, củng cố vị trí vững chắc cho doanh nghiệp, thu hút đầu tư ngày
càng cao hơn.
1.5.1.3. Nguồn hình thành doanh thu
Doanh thu của một doanh nghiệp có thể được hình thành từ doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính, doanh thu khác. Tùy đặc điểm của
từng doanh nghiệp mà tỷ lệ của các nguồn doanh thu khác nhau.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được từ giao
dịch và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh thu như: Bán sản phẩm hàng hóa,
cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho khách hàng, bao gồm các khoản phụ thu và chi
phí thu thêm ngoài giá bán( nếu có).
Chỉ tiêu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng công thức sau:
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

DT (M) = ∑ q
i
x p
i
Trong đó:
M: Doanh thu tiêu thụ
q
i
: Khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ hoặc khối lượng dịch vụ hoàn
thành đã cung cấp.
p
i
: Giá bán đơn vị hàng hóa, dịch vụ cung cấp.
i: Loại hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã cung cấp.
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn
mang lại, chẳng hạn như: thu lãi cho vay, lãi được chia từ liên doanh, lãi kinh doanh
chứng khoán, thu về cho thuê tài sản cố định.
Doanh thu khác
Là các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những khoản thu nhập này phát sinh không thường xuyên, doanh nghiệp không dự
kiến trước hoặc có dự kiến trước nhưng ít có khả năng thực hiện như: các khoản thu
tiền phạt bồi thường được hưởng, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã xử lý, nợ không
xác đinh được chủ nợ để hoàn trả, thu nhượng bán hay thanh lý tài sản cố định.
1.5.1.4. Các chỉ tiêu phản ảnh doanh thu
Tổng doanh thu
Là tổng số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ. Trên hợp
đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ có thể là tổng giá thanh toán (đối với doanh
nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng chịu thuế
xuất, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá bán không có thuế VAT( đối với doanh nghiệp

tính thuế theo phương pháp khấu trừ).
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp
vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách
hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần
Là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng cho các khoản
hoàn nhập như dụ phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu nợ khó đòi không phát
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
sinh trong kỳ báo cáo.
1.5.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp chịu sự tác động, ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khác nhau, có những nhân tố làm tăng doanh thu nhưng có những
nhân tố làm giảm doanh thu. Thống kê phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh
thu nhằm nắm bắt kịp thời đầy đủ về tình hình tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
* Các nhân tố định lượng
- Ảnh hưởng của nhân tố giá và lượng hàng hóa
Ta có công thức sau:
Doanh thu tiêu thụ = Số lượng hàng hóa x Đơn giá bán
M = P x Q
Qua công thức trên ta nhận thấy khi số lượng hàng bán và đơn giá bán tăng
thì doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố này
tác động tới doanh thu là không giống nhau.
+ Ảnh hưởng của nhân tố số lượng hàng bán đến doanh thu: Số lượng hàng
hóa bán ra được coi là nhân tố chủ quan tác động tới doanh thu bởi lẽ doanh nghiệp
là người quyết định số lượng hàng hóa bán ra và do đó doanh thu có thể kiểm soát
được.

+ Ảnh hưởng của đơn giá bán tới doanh thu: Đơn giá bán hàng hóa là nhân
tố khách quan có ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu. Nhân tố giá cả ảnh hưởng tỷ
lệ thuận tới doanh thu.
- Ảnh hưởng của nhân tố số lượng lao động và năng suất lao động tới doanh thu:
Trong các doanh nghiệp, số lượng lao động, cơ cấu phân phối lao động và
năng suất lao động là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Mối liên hệ
đó được thể hiện qua công thức:
Doanh thu = Số lượng lao động x Năng suất lao động bình quân
M = T x W
Ở đây số lượng lao động được coi là nhân tố khách quan, năng suất lao động
được coi là nhân tố chủ quan, khi cả hai nhân tố biến động đều làm ảnh hưởng tới
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
doanh thu.
* Các nhân tố định tính
Có hai loại nhân tố định tính ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng: Nhân tố
khách quan và nhân tố chủ quan. Phân tích nhân tố định tính bao gồm những nội
dung sau:
- Nhân tố khách quan: Là những nhân tố thuộc môi trường kinh doanh mà
doanh nghiệp và các nhà quản lý phải thường xuyên phân tích, nghiên cứu.
+ Thị trường: Gồm có thị trường đầu ra và đầu vào của sản phẩm hàng hóa.
Nhân tố thị trường có ý nghĩa quyết đinh ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.
+ Chính sách kinh tế - xã hội: Các chính sách này tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp nhưng cũng có những chính sách gây khó khăn kìm hãm sự phát triển
của doanh nghiệp.
+ Môi trường chính trị, pháp luật: Sự tác động này phản ánh thông qua sự tác
động, can thiệp của các chủ thế quản lý vĩ mô tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Môi trường văn hóa – xã hội: Ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của khách

háng từ đó ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.
- Nhân tố chủ quan:
+ Mặt hàng kinh doanh: Là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của
doanh nghiệp. Trước khi bắt tay vào kinh doanh doanh nghiệp phải trả lời được các
câu hỏi: Doanh nghiệp sẽ bán cái gì? Bán cho ai? Lựa chọn đúng mặt hàng mà thị
trường cần sẽ làm cho tình hình tiêu thụ nhanh hơn đẩy nhanh vòng quay của vốn
lưu động.
+ Nghiên cứu tổ chức mạng lưới kinh doanh, lựa chọn thị trường kinh doanh.
+ Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp và của sản phẩm sẽ giúp người tiêu
dùng nhớ đến và phân biệt với các doanh nghiệp khác.
+ Hệ thống tổ chức và quản lý gọn nhẹ và phù hợp sẽ làm cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thông suốt, cũng nhờ đó mà hoạt động tiêu thụ hàng
hóa sẽ được tiến hành nhịp nhàng ăn khớp.
+ Cơ sở vật chất và vốn của doanh nghiệp: Nhà xưởng, kho tàng, bến bãi và
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
các thiết bị quảng cáo, trưng bày bán hàng…
+ Sử dụng lao động: Lao động là một nhân tố quan trọng của quá trình sản
xuất kinh doanh. Thông qua lao động các yếu tố khác mới được khai thác và sử
dụng để mang lại hiệu quả.
1.5.2. Nội dung nghiên cứu thống kê doanh thu
1.5.2.1. Mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu thống kê doanh thu.
Mục đích: Việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch thực hiện kế hoạch
doanh thu nhằm mục đích đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch của năm so với kế
hoạch của năm tiếp theo.
Ý nghĩa: Phân tích và dự báo doanh thu là một biện pháp phòng ngừa rủi ro
có thể xảy ra đối với doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả hoạt động. Xác định đúng đắn doanh thu là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động
của doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, là cơ sở

để doanh nghiệp đề ra các phương hướng phấn đấu phù hợp với khả năng, điều kiện
cho doanh nghiệp phát huy các mặt mạnh, hạn chế các mặt yếu.
1.5.2.2. Nội dung phân tích thống kê doanh thu
- Phân tích tính hình thực hiện kế hoạch doanh thu
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu nhằm mục đích đánh giá
mức độ hoàn thành kế hoạch của kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch.
Để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu ta sử dụng phương pháp
so sánh. Phương pháp so sánh là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã
được lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng
và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó.
Trong bài em phân tích dựa theo nguồn hình thành doanh thu. Việc phân tích
giúp cho công ty thấy được những thành công, cũng như những khó khăn, hạn chế
của công ty, từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục hiệu quả.
Phân tích sự biến động của doanh thu.
Phân tích sự biến động của doanh thu chính là phân tích sự biến động theo thời gian
của doanh thu hay sự biến động của doanh thu qua các thời kỳ. Để phân tích sự biến
động này ta sử dụng hai phương pháp:
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Phương pháp dãy số thời gian để nghiên cứu các đặc điểm về sự biến động
của các hiện tượng qua thời gian nhằm vạch rõ tính quy luật và phát triển của hiện
tượng và để dự đoán mức độ phát triển của hiện tượng trong tương lai.
- Phương pháp chỉ sổ biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ nào đó của
một hiện tượng kinh tế thường được tính bằng số %.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu ta sử dụng phương pháp
hệ thống chỉ số. Hệ thống chỉ số là tập hợp nhiều chỉ số có quan hệ với nhau và lập
thành một đẳng thức nhất định. Qua việc phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đó tới doanh thu, ta đề ra các giải pháp tăng cường hoặc hạn chế sự tác động đó.

Dự báo thống kê doanh thu.
Dự báo thống kê doanh thu là xác định các thông tin chưa biết có thể xảy ra
trong tương lai của hiện tượng. Một số phương pháp đơn giản để dự báo thống kê
ngắn hạn dựa trên cơ sở dãy số thời gian:
-Dựa trên phương trình hồi quy: Xác định mức độ dự đoán thông qua
phương trình hồi quy tương quan theo thời gian.
- Dựa vào tốc độ phát triển trung bình: Được sử dụng trong việc dự đoán các
hiện tượng nghiên cứu có nhịp độ phát triển đều đặn, các tốc độ phát triển liên hoàn
xấp xỉ nhau.
- Dựa vào lượng tăng giảm tuyệt đối trung bình: Phương pháp này được vận
dụng dự đoán đối với hiện tượng nghiên cứu phát triển tương đối ổn định, có mức
độ tăng(giảm) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau.
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
DOANH THU TẠI CÔNG CP ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI XUÂN LÃM
2.1. Phương pháp nghiên cứu:
2.1.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm (Phương pháp phỏng vấn
gián tiếp thông qua phiếu điều tra).
Là phương pháp dùng một hệ thống câu hỏi được chuẩn bị sẵn trên giấy theo
những nội dung xác định. Nội dung các câu hỏi đều tập trung vào công tác phân
tích, thống kê và doanh thu của công ty. Các câu hỏi trong phiếu điều tra bao gồm
cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Đối tượng phát phiếu điều tra chủ yếu là các nhân
viên trong phòng tài chính – kế toán và các cán bộ quản lý.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Đây là hình thức điều tra cá nhân thường được sử dụng trong giai đoạn đầu

khi mới làm quen với khách thể. Khi đó người điều tra phỏng vấn một vài cá nhân
để thăm dò, phát hiện vấn đề, chuẩn bị cho hệ thống câu hỏi trong phiếu điều tra.
Phương pháp thu thập khác
Việc thu thập dữ liệu được tiến hành thông qua các nguồn sẵn có như qua báo
cáo tài chính, qua các sổ sách chứng từ liên quan, qua báo đài, internet
2.1.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
- Phương pháp phân tổ thống kê:
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó tiến hành
phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác nhau.
Đây là một phương pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê. Muốn điều
tra thống kê doanh thu của công ty thì không thể điều tra tất cả mà phải phân doanh
thu theo nhóm hàng, nghành hàng để từ đó thu thập số liệu doanh thu theo từng
nhóm hàng và nghành hàng.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp số trung bình, số tuyệt đối, số tương đối.
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Sử dụng số trung bình tạo điều kiện để so sánh các hiện tượng không có
cùng quy mô, giúp chúng ta nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua thời gian.
+ Số tuyệt đối: Biểu hiện quy mô khối lượng của hiện tượng trong điều kiện
thời gian và địa điểm cụ thể. Số tuyệt đối có thể biểu hiện số đơn vị của tổng thể
hay bộ phận.
+ Số tương đối: Số tương đối có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó là một trong
những chỉ tiêu phân tích thống kê giúp ta phân tích đặc điểm của hiện tượng doanh
thu, so sánh các hiện tượng và nghiên cứu các hiện tượng doanh thu trong mối quan
hệ so sánh.
- Phương pháp dãy số thời gian: Dãy số thời gian được sử dụng để phân tích
sự biến động của hiện tượng qua thời gian và trên cơ sở đó có thể tính toán mức độ
của hiện tượng trong tương lai gần.

- Phương pháp hồi quy tương quan: Trên cơ sở dãy số thời gian tìm một hàm
gọi là phương trình hồi quy nhằm phản ánh sự biến động của hiện tượng qua thời
gian với biến thời gian t.
Sử dụng phương trình hồi quy có dạng đường thẳng: Y
(t)
= a
0
+ a
1
.t
a
0
… a
n:
là các tham số của phương trình hồi quy.
a
0,
a
1
thỏa mãn hệ phương trình sau:


y = na
0
+ a
1

t



ty = a
0
+ a
1

t
2
Phương pháp hồi quy để thấy được xu hướng doanh thu của toàn công ty qua
các năm.
- Phương pháp chỉ số:
Khái niệm: Chỉ số trong thống kê là số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa
hai mức độ của hiện tượng nghiên cứu.
Ý nghĩa: Phân tích biến động và xác định vai trò và ảnh hưởng biến động của
các nhân tố đối với biến động của hiện tượng phức tạp. Trong đó ảnh hưởng của
từng nhân tố có thể được biểu hiện bằng số tương đối hay số tuyệt đối.
Sử dụng phương pháp phân tích chỉ số để thấy được sự ảnh hưởng của từng
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
nhân tố giá cả, lượng hàng bán, năng suất lao động và tổng số lao động tới tổng
doanh thu. Từ đó đưa ra những chính sách hợp lý nhằm tăng doanh thu của công ty.
2.2. Tổng quan về công ty và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới doanh thu
của Công ty.
2.2.1. Tổng quan về Công ty.
2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Xuân Lãm là công ty được thành lập vào
năm 2007, trên cơ sở giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0112033004 do
phòng Đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 26
tháng 03 năm 2007.
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Xuân Lãm có tư cách pháp nhân, thực

hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong
phạm vi vốn do công ty quản lý kinh doanh và trong phạm vi ngành cho phép.
Vốn điều lệ của công ty theo giấy đăng ký kinh doanh là 10.000.000.000 đồng
(Mười tỷ đồng chẵn./.)
Tổng số lao động dài hạn trong công ty là 139 người (trong đó 16 người có
trình độ đại học trở lên).
Trụ sở chính: 19 Giải Phóng – Hoàng Mai – Ba Đình – Hà Nội.
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty:
- Sản xuất đồ nội ngoại thất.
- Kiến trúc và xây dựng, mua bán thiết bị và và vật tư cho ngành xây dựng.
+ Kinh doanh nhà hàng.
2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài chính
kinh doanh có lãi.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra
các biện pháp có hiệu quả kinh doanh cao nhất đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách
hàng nhằm thu được lợi nhuận tối đa.
- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, xây dựng một đội ngũ cán bộ công nhân
viên lành nghề, có kinh nghiệm, có học vấn, có tinh thần trách nhiệm cao gắn bó
với công ty.
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.
Đặc điểm kinh doanh:
Công ty sản xuất các mặt hàng nội thất như giường baby, bàn học, tủ, ghế.
Các mặt hàng được thiết kế và sản xuất, lắp đăt bằng tay.
Để đảm bảo công tác kinh doanh của công ty hiện nay đạt hiệu quả cao, đồng
thời để vượt qua giai đoạn cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường thời hội
nhập. Từ đó chiếm lĩnh cơ hội để phát triển và tìm kiếm mức lợi nhuận cao nhất.

- Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần đầu tư TM Xuân Lãm.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng.
Chế độ kế toán: Theo chế độ kế toán vừa và nhỏ.
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
2.2.1.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức một cách thống nhất có sự kiểm
soát chặt chẽ từ cấp cao đến cấp thấp, các bộ phận chức năng được phân công
nhiệm vụ rõ ràng, mô hình hạch toán tiện lợi, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế
thị trường.
2.2.1.4 Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Trong thời buổi kinh tế thị trường, công việc kinh doanh của công ty gặp
không ít khó khăn, tuy nhiên công ty đã đề ra rất nhiều chiến lược để khắc phục và
từ đó đề xuất các giải pháp, khiến cho doanh thu của công ty trong các năm gần đây
vẫn tăng trưởng rất đều. Quy mô của công ty đã được mở rộng , tạo công ăn việc
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Phòng kế toánPhòng nhân sự
Phòng kinh
doanh
Giám đốc
Phó giám đốc
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
làm ổn định cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Bảng 1: BẢNG KẾT QUẢ KINH DOANH HAI NĂM 2009-2010 CỦA CÔNG
TY CP ĐẦU TƯ TM XUÂN LÃM
ĐVT: trđ
So sánh bảng kết quả sản xuất kinh doanh 2 năm 2009 và 2010 ta thấy:
- Doanh thu của công ty không ngừng tăng lên. Nếu năm 2009 doanh thu đạt
92.379 trđ, thì đến năm 2010 doanh thu của doanh nghiệp là 95.130 trđ tăng 2.751

trđ tương ứng với tỷ lệ là 2,978%.
- Tổng chi phí năm 2010 là 85.110 trđ giảm 2.400 trđ so với năm 2009,
tương ứng với tỷ lệ giảm 2,743%.
- Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2010 tăng so với năm 2009 là 1.795 trđ
tương ứng với tỷ lệ 12,071%, làm cho tổng lợi nhuận sau thuế cũng tăng 12,073%.
Nhận xét: Nhìn chung trong 2 năm 2009 và 2010, hoạt động kinh doanh của
công ty tương đối tốt. Doanh thu cũng như lợi nhuận sau thuế đều tăng. Tuy nhiên,
công ty cần có biện pháp tích cực hơn nữa để có thể giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
2.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến doanh thu của Công ty cổ phần
đầu tư thương mại Xuân Lãm.
2.2.2.1 Các nhân tố bên trong công ty.
- Hệ thống tổ chức và quản lý: Hệ thống quản lý công ty phát huy tối đa hiệu
quả quản lý, ban lãnh đạo công ty đều hiểu được giá trị khuyến khích khơi dậy tiềm
năng sáng tạo, phương thức làm việc năng động hiệu quả của mọi thành viên.
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
So sánh
Số tiền(trđ)
Tỷ
lệ(%)
1 Tổng doanh thu (trđ) 92.379 95.130 2.751 2.978
- Doanh thu bán hàng 65.237 67.117 1.880 2.882
- Doanh thu tài chính 15.907 16.121 0.214 1.345
- Doanh thu khác 11.235 11.892 0.657 5.848
2 Tổng chi phí 87.510 85.110 -2.400 -2.743
3 Lợi nhuận trước thuế 14.870 16.665 1.795 12.071
4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 4.1636 4.666 0.502 12.066
5 Lợi nhuận sau thuế 10.706 11.999 1.293 12.073
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Lao động: Cán bộ nhân viên đều có tinh thần trách nhiêm với công việc

được giao vì thế làm cho năng suất công ty cao đây cũng là một nhân tố rất quan
trọng đối với sự phát triển của công ty.
- Cơ sở vật chất và vốn: Công ty có khả năng đáp ứng được các yêu cầu về
nguồn lực tài chính cho các chính sách trong thời gian tới.
- Uy tín: Do thu nhập của một số tầng lớp nhân dân cũng khá cao nên việc
thiết kế các sản phẩm nội thất có mẫu mã đẹp, phù hợp với thẩm mỹ của người Việt
và nhân viên tư vẫn thiết kế lắp đặt tận nhà đã đảm bảo uy tín công ty ngày càng
cao trên thị trường.
2.2.2.2 Các nhân tố bên ngoài công ty.
- Thị trường đầu vào: Nguyên vật liệu chính của công ty là gỗ tự nhiên, trong
khi nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt vì vậy việc mua đảm bảo chất lượng gỗ,
tạo sản phẩm với giá thành hợp lý là vấn đề hàng ngày của công ty.
- Thị trường đầu ra: Sản phẩm của doanh nghiệp phần lớn là cung ứng cho
các hộ gia đình. Những năm gần đây nền kinh tế thế giới suy thoái dẫn đến đời sống
của người dân không được đảm bảo cho nên làm cho doanh thu của doanh nghiệp
tăng không cao.
- Các đối thủ cạnh tranh: Trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp phải tham gia vào các cuộc cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Hiện nay
trên thị trường mới xuất hiện nhiều công ty nhập khẩu các sản phẩm nội thất có mẫu
mã đa dạng và giá thành khá rẻ vì thế để thực hiện tốt kế hoạch doanh thu đòi hỏi
doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng.
2.3. Phân tích thống kê thực trạng doanh thu tại Công ty Cổ phần đầu tư
thương mại Xuân Lãm.
2.3.1 Phân tích thực hiện kế hoạch doanh thu của Công ty Cổ Phần đầu tư TM
Xuân Lãm.
2.3.1.1 Theo nguồn hình thành
Bảng 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TỔNG
DOANH THU THEO NGUỒN HÌNH THÀNH
ĐVT: trđ
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Nguồn
Kế hoạch
Thực
hiện
% HTKH
Chênh lệch Ah đến THKH
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
(a)
(1)
(2)=(1)/Σ
(1)
(3)
(4)=
100
)1(
)3(
x
(5)=(3)-
(1)
(6)=(4)-
100

(7)=
100
)1(
)5(
x

DT
bán
hàng
65.162 70,08 67.117 103,00 1.960 3,00 2,10
DT tài
chính
16.826 18,10 16.121 95,81 (0.71) (4,19) -0,76
DT
khác
10.992 11,82 11.892 108,19 0.900 8,19 0,97
Tống 92.980 100,00 95.130 102,31 2.150 2,31 2,31
Nhận xét : Căn cứ vào bảng 1 ta thấy doanh thu của toàn doanh nghiệp năm
2010 tăng so với năm 2009 là 2,31% tương ứng tăng 2.15 trđ. Đi sâu phân tích từng
nguồn hình thành ta thấy:
- Doanh thu bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của
doanh nghiệp: chiếm 70,08% trong tổng doanh thu kế hoạch, hoàn thành 103% vượt
mức kế hoạch 3% tương ứng vượt mức kế hoạch 1.960 trđ, làm cho tổng doanh thu
tăng lên 2,10%.
- Doanh thu tài chính chiếm tỷ trọng 18,10% trong tổng kế hoạch doanh thu
của công ty, thực hiện so với kế hoạch đạt 95,81% giảm 4,19%, tương ứng giảm
0.71 trđ làm cho kế hoạch chung giảm 0,76%.
- Doanh thu khác chiếm tỷ trọng 11,82% trong tổng doanh thu kế hoạch của
doanh nghiệp đạt 108,19% tăng 8,19% tương ứng tăng 0,9 trđ làm cho tổng kế
hoạch chung giảm 0,97%.

Như vậy do doanh thu bán hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh
thu vì vậy doanh thu bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu của toàn doanh
nghiệp. Doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch doanh thu là do hoàn thành kế hoạch
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
doanh thu bán hàng.
2.3.1.2 Theo nhóm mặt hàng
Bảng 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH DOANH THU
THEO NHÓM MẶT HÀNG
ĐVT: trđ
Chỉ
tiêu
Năm 2009
Năm
2010
Tốc độ phát
triển (%)
Chênh lệch năm
2010/2009
Ah của từng
nhóm mặt hàng
đến doanh thu
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số
tuyệt
đối

Số
tương
đối
(%)
(1)
(2)
(3)=(2)/Σ
(2) x 100
(4) (5)=
100
)2(
)4(
x
(6)=(4)
-(2)
(7)=(5)-
100
(8)=
100
)2(
)6(
x

Gường
baby
33.14
3
50,804
35.12
1

105.968 1.978 5,968 3,032
Bàn
học
16.82
6
25,792
16.89
2
100.392 0.066 0,392 0,101
Tủ
15.268 23,404
15.10
4
98.926 (0.164) (1,074) (0,251)
Tống
65.237 100.000
67.11
7
102.882 1.880 2,882 2,882
Nhận xét: Doanh thu bán hàng của toàn doanh nghiệp năm 2010 là 67.117
trđ đạt tốc độ phát triển 102,882% so với năm 2009 tăng 2,882% tương ứng tăng
1.880trđ. Trong đó:
- Giường baby là mặt hàng có mức doanh thu cao của doanh nghiệp, chiếm
tỷ trọng 50,804% trong doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, tốc độ phát triển là
105,968% hay tăng 1.978 trđ làm cho doanh thu bán hàng toàn doanh nghiệp tăng
3,032%.
- Bàn học là mặt hàng có mức doanh thu thấp hơn nhưng trong năm 2010 đã
đạt tốc độ phát triển 100.392% tương ứng tăng 0.066 trđ, làm cho doanh thu bán
hàng tăng 0,101%.
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Tủ là mặt hàng có mức doanh thu thấp nhất chiếm tỷ trọng 23,404% trong
doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, tốc độ phát triển 98.926% giảm 1,074% so
với năm 2009 tương ứng với số tiền giảm là 0,164 trđ, làm cho doanh thu bán hàng
giảm 0,251%.
Như vậy, công ty có tốc độ doanh thu bán hàng năm 2010 tăng 2,882% là do
doanh số bán ra của giường baby và bàn học tăng còn doanh thu về tủ lại giảm.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp nên có các biện pháp Marketing để tăng doanh
thu bán hàng của tủ.
2.3.2 Phân tích xu hướng biến động của doanh thu tại Công ty cổ phần đầu tư
thương mại Xuân Lãm
2.3.2.1 Phân tích xu hướng biến động doanh thu của công ty bằng phương
pháp dãy số thời gian
Bảng 4: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TỔNG DOANH THU CỦA DOANH
NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2007-2010
ĐVT: trđ
Năm
Doanh
thu
Lượng tăng(giảm)
tuyệt đối (trđ)
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng
giảm (%)
Giá trị tuyệt
đối 1% tăng
(giảm)
Liên

hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
d
i
=yi –
y
i-1
D
i
= yi-
y1
ti=
yi/yi-1
T
i
=yi/y
1
a
i
=t
i

-100
A
i
=Ti-
100
gi=y
i-1
/100
2007 87.173 - - - - - - -
2008 90.071 2.898 2.898 103.324 103.324 3.32 3.32 0.872
2009 92.379 2.308 5.206 102.562 105.972 2.56 5.97 0.901
2010 95.130 2.751 7.957 102.978 109.128 2.98 9.13 0.924
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Doanh thu bình quân:

y
=
=
+++
4
4321 yyyy
188.91
4
130.95379.92071.90173.87
=
+++
trđ
Lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân:
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
18

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
δ
i
=
11
11


=


=
n
yy
n
i
n
n
i
δ
=
652.2
14
173.87130.95
=


trđ
Tốc độ phát triển bình quân:
n

n
ttttt
43
1
2

=
=
%954.102978.102562.102324.103
14
=

xx
Tốc độ tăng giảm bình quân:
%954,202954,0102954,11 ==−=−= ta
Nhận xét: Qua kết quả tính toán ở bảng 3 ta thấy qua bốn năm 2006 – 2009
doanh thu bán hàng của công ty biến động theo xu hướng tăng theo các năm. Mức
doanh thu trung bình mỗi năm tăng 91.188 trđ. Doanh thu bình quân một năm đạt
2.652 trđ. Chỉ tiêu tốc độ phát triển trung bình đạt 102,954% hay tốc độ tăng trung
bình trong 4 năm là 2,954% .
Sử dụng phương pháp liên hoàn ta thấy:
Doanh thu năm 2008 đạt 90.071 trđ tăng 3.32% tương ứng với số tuyệt đối
tăng là 2.898trđ so với năm 2007.
Doanh thu năm 2009 đạt 92.379 tăng 2,56% tương ứng với số tuyệt đối tăng
là 2.308 trđ so với năm 2008.
Doanh thu năm 2010 đạt 95.130 tăng 2.98% tương ứng với số tuyệt đối tăng
là 2.751 trđ so với năm 2009.
Sử dụng phương pháp so sánh định gốc để so sánh doanh thu của năm sau so
với năm trước liền kề nó ta thấy:
Doanh thu năm 2008 đạt 90.071 trđ tăng 3.32% tương ứng với số tuyệt đối

tăng là 2.898trđ so với năm 2007.
Doanh thu năm 2009 đạt 92.379 trđ tăng 5,97% tương ứng với số tuyệt đối
tăng là 5.206 trđ so với năm 2007.
Doanh thu năm 2010 đạt 95.130 trđ tăng 9,13% tương ứng với số tuyệt đối
tăng là 7.957 trđ so với năm 2007.
2.3.2.2 Phân tích xu hướng biến động doanh thu của công ty bằng hàm hồi quy
Ta thấy rằng doanh thu của công ty từ năm 2007-2010 có xu hướng ngày
càng tăng .Nhìn vào bảng số liệu biểu diễn xu thế phát triển của doanh thu ta thấy
rằng doanh thu của công ty tăng theo cấp số cộng và có xu thế phát triển của nó
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
tuân theo hàm hồi quy theo thời gian.
Với dạng tổng quát là:
Y
t
= a
0
+ a
1
.t
Trong đó: Y
t
: Doanh thu tiêu thụ theo thời gian t của công ty.
t: Trị số thời gian tính theo năm.
a
0
và a
1:
Các tham số quy định vị trí đường hồi quan.

Ta có: a
0
và a
1
là nghiệm của phương trình chuẩn từ đó tìm ra hàm xu thế:
Σy= n.a
0
+a
1
Σt
Σyt=a
0
Σt + a
1

2
t
Ta có bảng số liệu sau:
Bảng 5: BẢNG TÍNH PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUY
ĐVT: trđ
Năm Doanh thu(M
i
)
Tính toán
Thời gian(t
i
) t
2
t.M
(1) (2) (3) (4)= (3)

2
(5)=(3) x (2)
2007 87.173 1 1 87.173
2008 90.071 2 4 180.142
2009 92.379 3 9 277.137
2010 95.130 4 16 380.520
Tổng 364.753 10 30 924.972
Từ bảng số liệu ta xác định được hệ phương trình chuẩn như sau:
364.753= 4 x a
0
+ a
1
x 10
924.972= 10 x a
0
+a
1
x 30
Giải hệ phương trình ta có kết quả như sau:
a
0
= 84.643,5
a
1
= 2.617,9
Vậy phương trình hàm xu thế biểu diễn xu thế phát triển của doanh thu qua các
năm có dạng như sau:
y
t
= 84.643,5+ 2.617,9t

Qua phương trình trên ta thấy được xu hướng tăng lên của doanh thu qua các
năm. Theo xu hướng này thì mỗi năm doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng 2.617,9 trđ.
2.3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của Công ty Cổ phần
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
đầu tư thương mại Xuân Lãm.
2.3.3.1 Phân tích doanh thu do ảnh hưởng của nhân tố giá và lượng.
Từ phương trình: M = Σ p x q, ta có bảng số liệu sau:
Bảng 6: PHÂN TÍCH DOANH THU DO ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ GIÁ VÀ LƯỢNG
ĐVT: trđ
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu (trđ) 92.379 95.130
Chỉ số giá (%) 100 102
Chỉ số giá I
p
(%) là 102%
⇒ p
o
q
1
= p
1
q
1
/I
p
= 95.130 / 102 = 93.265
Sử dụng hệ thống chỉ số:
qpqp

III *
.
=
Hay






=
00
10
10
11
00
11
qp
qp
x
qp
qp
qp
qp
Kết hợp với số liệu ta có:
379.92
265.93
265.93
130.95
379.92

130.95
x=
102,98 = 103 x 100,96(%)
Số tuyệt đối:

11
qp
-

00
qp
= (

11
qp
-

10
qp
) +(

10
qp
-

00
qp
)
Hay ta có: 95.130 – 92.379 = (95.130 - 93.265) + (93.265 – 92.379)
2.751 = 1.865 + 886

Từ kết quả ta thấy doanh thu của công ty năm 2010 tăng 2,98% so với năm
2009, tương ứng với số tiền là 2.751 trđ là do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Do giá bán tăng 5% nên làm cho doanh thu tăng 1.865 trđ
- Do khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng 0.96% làm doanh thu tăng 886 trđ
- Nhận xét: Ta thấy rằng, doanh thu của công ty tăng chủ yếu là do ảnh
hưởng của nhân tố giá bán tăng lên còn khối lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ tăng
0,96%. Vì vậy doanh nghiệp nên có biện pháp tăng khối lượng sản phẩm bán ra để
tăng doanh thu.Có như vậy nguồn tăng doanh thu mới ổn định và thị trường tiêu thụ
mới được mở rộng.
2.3.3.2 Phân tích ảnh hưởng của năng suất lao động và tổng số lao động.
Bảng 7: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ
TỔNG SỐ LAO ĐỘNG
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
ĐVT: trđ
Chỉ tiêu
2009 2010 Chỉ số (%)
Tổng doanh thu(theo giá thực
tế) M (đ)
92.379 95.13 102,978
Số lượng lao động T (người )
135 139 102,963
Tổng doanh thu (theo giá kỳ
gốc)M
ss
(đ)
92.379 93.265 100,959
NSLĐ theo giá gốc W
ss

=M
ss
/T
0.684 0.671 98,054
Khi loại trừ ảnh hưởng của nhân tố giá theo giá gốc ta sử dụng hệ thống chỉ số:
TMss
xIII

=
Hay
0
1
00
T
T
x
W
W
M
M
ssss
=
Số tương đối: 100,959 % = 98,054% x 102,963%
Số tuyệt đối: M
ss
– M
0
= (
ss


-
0
W
)xT
1
+ (T
1
-T
0
)x
0
W
Hay 93.265 – 92.379 = (0.671 – 0.684) x 139 + (139 - 135) x 0.684
886 = - 1.807 + 2.736
Nhận xét: Ta thấy khi loại trừ ảnh hưởng của nhân tố giá, doanh thu năm
2010 tăng lên 886 trđ đtương ứng với tỷ lệ tăng 0,959% so với năm 2009. Do ảnh
hưởng của các nhân tố:
- Do năng suất lao động năm 2010 giảm 1,946% so với năm 2009 nên đã làm
cho doanh thu giảm 1.807 trđ.
Như vậy doanh thu của công ty tăng là do tổng số lao động của doanh nghiệp
tăng lên điều này cho thấy tình hình sử dụng lao động của công ty chưa tốt. Công ty
cần có biện pháp nâng cao năng suất lao động của nhân viên vì năng suất lao động
là yếu tố lâu dài làm tăng doanh thu một cách bền vững.
2.3.4 Dự báo doanh thu của công ty giai đoạn 2010 – 2012
2.3.4.1 Dự báo dựa vào hàm hồi quy tương quan
Chúng ta có thể dự đoán được chỉ tiêu tổng doanh thu tiêu thụ của công ty trong
giai đoạn 2011 - 2012 bằng cách dựa vào dãy số thời gian biểu hiện xu thế biến
động của chỉ tiêu tổng doanh thu tiêu thụ trong giai đoạn 2007 - 2010.
Như phần trên ta có phương trình hàm xu thế biểu diễn xu thế phát triển giá trị
tổng sản lượng của công ty qua các năm có dạng như sau:

y
t
= 84.643,5+ 2.617,9 x t
Nguyễn Thùy Linh K5-HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
22

×