Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm “vách ngăn văn phòng” tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Vách Việt.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.38 KB, 50 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tồn tại lâu dài, các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp khẳng định chỗ đứng
của mình trên thị trường, đây là vấn đề xuyên suốt mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Giải quyết vấn đề trên phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vấn đề hiệu quả ở đây được hiểu là với một lượng đầu vào cố định
doanh nghiệp phải tạo ra một lượng đầu ra với chất lượng cao nhất. Để thực hiện
được mục tiêu này ngoài việc tiết kiệm chi phí doanh nghiệp phải tổ chức phối hợp
các hoạt động với nhau một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu để doanh nghiệp
đạt được mục tiêu của mình, tăng cường uy tín và vị thế trên thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc nâng cao lợi nhuận, tăng
tích luỹ cho doanh nghiệp, nó là tiền đề đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố chỗ đứng
của doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, nếu chi phí được giảm tới mức tối đa, làm cho
giá thành các sản phẩm không ngừng được hạ thấp thì không chỉ có ý nghĩa to lớn
đối với doanh nghiệp và trong phạm vi ngành mà còn có tác dụng không nhỏ tới
nền kinh tế quốc dân. Bởi vì khi giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp được hạ
thấp sẽ nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp đó trên thị trường làm cho giá
thành sản phẩm của các doanh nghiệp khác cũng phải hạ theo. Nó tạo sự ổn định giá
cả trên thị trường và góp phần nâng cao cuộc sống của người dân.
Để làm được điều này, ngay từ bước đầu, kế toán chi phí sản xuất phải hợp lý thì
mới có giá thành sản phẩm chính xác. Công tác tập hợp chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp là một trong những công việc mang tính quyết định đến kết quả của
hoạt động vì nếu chi phí tập hợp không đầy đủ sẽ dẫn đến thất thoát tài sản của
doanh nghiệp, nếu chi phí tập hợp không hợp lý thì sẽ bị loại khỏi giá thành sản
phẩm, nếu chi phí tập hợp không theo dự toán và kế hoạch thì sẽ không quản lý,
theo dõi được chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản suất sản phẩm. Tất cả
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-
K43D1


1
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
những vấn đề trên đều có một hậu quả là doanh nghiệp đó hoạt động không hiệu
quả mà nổi bật là hiện tượng lãi giả, lỗ thật ở các doanh nghiệp sản xuất.
Chính vì tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất như vậy nên các
doanh nghiệp sản xuất rất quan tâm đến công tác hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp mình.
Qua một thời gian ngắn thực tập tại công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại
Vách Việt em thấy việc nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất là một vấn đề rất hay và
rất cần thiết để có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài trước hết là nghiên cứu lý luận cơ bản về kế toán
chi phí sản xuất, là việc đi tìm hiểu một số định nghĩa, khái niệm và lý thuyết về kế
toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất; nghiên cứu nội dung kế toán chi phí
trong doanh nghiệp sản xuất. Đó là việc xem xét những lý luận cơ bản về kế toán
chi phí sản xuất trong chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. Đó
là nghiên cứu những quy định về hệ thống tài khoản, chứng từ kế toán, tài khoản kế
toán, sổ kế toán…trong phần hành kế toán chi phí sản xuất.
Thứ hai, luận văn nghiên cứu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất trong
công ty TNHH sản xuất và thương mại Vách Việt.
Từ việc nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của kế toán chi phí sản
xuất, đồng thời qua quá trình thực tập thực tế tại công ty, xuất phát từ yêu cầu của
hoạt động kinh doanh của công ty em đã chọn đề tài: “ Kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm “vách ngăn văn phòng” tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Vách
Việt” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Về lý luận: Luận văn nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất trước hết để nhằm hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của kế
toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và các chế độ kế toán Việt
Nam hiện hành.

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-
K43D1
2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
Về thực tiễn: Vận dụng cơ sở lý luận và thông qua việc khảo sát thực tế tại công
ty để làm rõ thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phấm trong công ty. Dựa vào
những số liệu và thông tin tìm hiểu được ta có thể đưa ra cái nhìn tổng quan nhất về
kế toán chi phí trong công ty từ đó phát hiện ra những mặt ưu điểm, nhược
điểm;những mặt chưa thực hiện được và những mặt hạn chế về kế toán chi phí sản
xuất tại công ty. Trên cơ sở đối chiếu so sánh những lý luận và thực tiễn để có thể
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong
công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
Về không gian : Phạm vi số liệu nghiên cứu trong đề tài dựa trên cơ sở nghiên
cứu thực tế tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Vách Việt.
Tên giao dịch: Viet partitions manufacturers-trading company limited
Trụ sở công ty: số 19 ngõ 255/12 đường Lĩnh Nam quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Về thời gian : Thời gian thực tập tại công ty từ ngày 10/01/2011 đến ngày
30/05/2011.
Về số liệu: Số liệu về chi phí sản xuất sản phẩm “vách ngăn văn phòng” của
công ty. Để nghiên cứu đề tài em xin lấy số liệu trong năm 2010, cụ thể là tháng 01
năm 2010.
Về nội dung nghiên cứu : Nội dung nghiên cứu của đề tài là kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm “vách ngăn văn phòng” tại công ty TNHH sản xuất và thương mại
Vách Việt.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp gồm có 4 chương :
Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu đề tài: Nội dung của chương nêu lên tính cấp
thiết của đề tài, xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài, mục tiêu và phạm vi nghiên
cứu của đề tài.

Chương 2 : Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất
tại các doanh nghiệp sản xuất: Nội dung của chương nêu lên một số vấn đề lý
thuyết về kế toán chi phí sản xuất như phân loại chi phí sản xuất, đối tượng và
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-
K43D1
3
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, các quy định về kế toán chi phí sản xuất theo
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam, tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu ở
Việt Nam.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm “vách ngăn văn phòng” tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Vách
Việt: Nội dung của chương trình bày về các phương pháp được sử dụng trong việc
nghiên cứu đề tài, giới thiệu khái quát về công ty, các chính sách chế độ kế toán mà
công ty áp dụng, đặc điểm và trình tự kế toán các khoản mục chi phí sản xuất sản
phẩm “vách ngăn văn phòng” tại công ty.
Chương 4: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm “vách ngăn văn phòng” tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Vách
Việt: Nội dung của chương trình bày về những phát hiện qua quá trình khảo sát thực
tế tại công ty, đó là những ưu điểm và những tồn tại trong công tác kế toán chi phí
sản xuất của công ty. Từ đó để xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác
kế toán tại công ty nói chung và kế toán chi phí sản xuất sản phẩm “Vách ngăn văn
phòng” nói riêng.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-
K43D1
4
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
Chương 2 : Một số lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất tại các
doanh nghiệp sản xuất.
2.1. Một số định nghĩa khái niệm cơ bản.

2.1.1. Khái niệm chi phí
Hiện nay có rất nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về chi phí.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam - Chuẩn mực số 01 thì “ Chi phí là tổng giá
trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản
tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm
giảm vốn của chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ
sở hữu”
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường do mọi yếu tố của quá trình sản xuất
kinh doanh đều được biểu hiện thông qua chỉ tiêu giá trị nên có thể hiểu “ Chi phí
sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ biểu hiện bằng tiền của các phí tổn về vật
chất, về lao động và tiền vốn liên quan, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định” _Giáo
Trình Tài Chính Doanh Nghiệp Thương Mại. Tác giả PGS. TS. ĐINH VĂN SƠN,
Nhà xuất bản thống kê_2005.
2.1.2 Khái niệm chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất chính là quá trình
doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí sản xuất. Đó là các chi phí về đối tượng lao động,
tư liệu lao động và lao động. Như vậy “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
các hao về phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất
định”. _ Giáo Trình Kế toán Sản Xuất. Tác giả TS. Đặng Thị Hoà, Nhà xuất bản
thống kê _ 2003
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-
K43D1
5
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
2.2. Một số lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất.
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính
chất công dụng, vai trò, vị trí…trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công

tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất
phát từ các mục đích và yêu cầu của quản lý, CPSX trong doanh nghiệp sản xuất
cũng được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Toàn bộ chi phí của doanh nghiệp được chia thành các khoản chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm chi phí về tiền lương, tiền ăn ca, số tiền
trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí dùng cho hoạt đống sản xuất chung ở
các phân xưởng ngoài hai mục chi phí trực tiếp trên và bao gồm các khoản chi phí
sau : chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo mục đích, cung cấp số liệu cho công tác tính
giá thành.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động trong
kỳ.
Theo tiêu thức phân loại này chi phí sản xuất bao gồm :
- Chi phí biến đổi ( biến phí) : Là chi phí có thể thay đổi về tổng số, tương quan
tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi
phí này có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Tuy vậy,
chi phí biến dổi tính trên một đơn vị sản phẩm lại có tinhd cố định.
- Chi phí cố định ( Định phí) : Là chi phí không thay đổi tổng số khi thây đổi
khối lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-
K43D1
6
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
pháp bình quân, chi phí điện…Song chi phí cố định tính trên một đơn vị sản phẩm

lại biến đổi.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh, phân tích
điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành
sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
 Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối
tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp : Là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất ra một sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện một lao vụ dịch vụ nhất định.
- Chi phí gián tiếp : Là những khoản chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều loại
sản phẩm sản xuất, nhiều công việc lao vụ thực hiện. Những chi phí này kế toán
phải tiến hành phân bổ cho những đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích
hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
2.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
2.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn sản xuất mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp theo đó.
- Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm phân
xưởng, tổ, đội sản xuất khác theo quy trình công nghệ cũng khác nhau. Do đó chi
phí sản xuất của doanh nghiệp cũng có thể phát sinh ở nhiều địa điểm nhiều bộ phận
liên quan đến nhiều sản phẩm công việc.
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là phạm vi giới hạn mà
chi phí sản xuất cần được tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra chi phí và tính
giá thành sản phẩm. Việc xây dựng đối tượng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp
cần phải căn cứ vào những đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm
quy trình công nghệ sản xuất, địa điểm phát sinh chi phí cũng như yêu cầu và trình
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-
K43D1

7
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
độ quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh. Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là :
+ Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
+ Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
+ Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng công trình…
+ Từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
2.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh nhiều
loại chi phí sản xuất khác nhau. Những chi phí sản xuất này có thể liên quan đến
một hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác
chúng ta có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau :
Phương pháp trực tiếp : Là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có quan hệ
trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
Phương pháp phân bổ gián tiếp : Là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc
ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh
nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí
để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán, phân
bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn
giản thủ tục tính toán phân bổ:
- Xác định hệ số phân bổ (H).


=
=
n
i
Ti

C
H
1

Trong đó : C - Tổng chi phí cần phân bổ
T
i
– Tiêu thức phân bổ của đối tượng i.
- Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng (i): C
i
= T
i
*H
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-
K43D1
8
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
2.2.3. Quy định kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm có 26 chuẩn mực tuy nhiên
những nội dung liên quan tới chi phí sản xuất trong DNSX như chỉ được quy định
trong các chuẩn mực sau :
- Chuẩn mực kế toán Viêt Nam số 01- Chuẩn mực chung : Đây là chuẩn mực
chung nêu lên các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và việc ghi
nhận các yếu tố của báo cáo tài chính. Trong đó có khái niệm về chi phí và nguyên
tắc ghi nhận chi phí vào BCTC.
Việc ghi nhận vào BCTC phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc mà chuẩn mực
này đã nêu ra.
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu

hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn
tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương
lai.
Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài
sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính
theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của
tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán qui
định.
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất trong một kỳ kế toán năm.Trường hợp có
thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02- Hàng tồn kho :
Nội dung của VAS số 02 quy định giá trị hàng tồn kho được tính thao giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-
K43D1
9
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm : Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Giá gốc hàng tồn kho được xác định theo chi phí chế biến. Đó là những chi phí
liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung cố định và chi phi sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành sản phẩm. Trong đó :
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến mỗi đơn vị sản

phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường
là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình
thường. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp
hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào
chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản
chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phẩn ánh
một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ chi các loại sản phẩm theo tiêu
thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
- Chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình.
Theo VAS số 03, giá trị phải khấu hao của tài sản cố định hữu hình được phân bổ
một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu
hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. số khấu
hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi
chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác, như : Khấu hao tài sản cố định hữu
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-
K43D1
10
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu
thành nguyên giá tài sản cố định vô hình ( theo quy định của chuẩn mực tài sản cố
định vô hình), hoặc chi phí khấu hao tài sản cố định hữu hình dùng cho quá trình tự
xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
- Chuẩn mực kế toán số 04 – Tài sản cố định vô hình.
Cũng theo VAS số 04, giá trị phải khấu hao của tài sản cố định vô hình được
phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý

của nó. Thời gian tính khấu hao của tài sản cố định hữu hình tối đa là 20 năm. Việc
trích khấu hao được bắt đầu từ khi đưa tài sản cố định vô hình vào sử dụng . Chi phí
khấu hao cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất , kinh
doanh, trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị của tài sản khác.
- Chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay.
Theo nội dung VAS số 16, chi phí đi vay : là lãi vay và các chi phí khác phát sinh
liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp.
Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ khi phát
sinh, trừ khi chi phí ấy được vốn hóa khi có đủ các điều kiện : Các chi phí cho việc
đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bắt đầu phát sinh; các chi phí đi vay
phát sinh; các hoạt động cần thiết trong việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử
dụng hoặc bán đang được tiến hành.
Việc vốn hóa chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà quá
trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoán, trừ khi sự gián
đoạn ấy là cần thiết. Việc vốn hóa chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ
yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã được
hoàn thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ.
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán Việt Nam theo QĐ 48.
2.2.4.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-
K43D1
11
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
Đối với kế toán CPSX thường sử dụng những chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Phiếu chi tiền

- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Bảng kê chi phí mua ngoài
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng
Theo Quyết Định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính ngày
14/09/2006, để tập hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng tài khoản 154 “ Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như
sau :
Bên nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến chi
phí sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ.
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh liên quan đến giá thành sản phẩm
xây lắp công trình, hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp DN hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tọa xong nhập kho hoặc chuyển
đi bán.
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần hoặc toàn
bộ tiêu thụ trong kỳ, hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp, hoặc giá
thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-
K43D1
12
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng.

- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên
mức bình thường không được tính vào trị giá hàng tông kho mà phải phản ánh vào
giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp DN hạch
toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản : TK 152–Nguyên vật liệu; TK 153–
Công cụ dụng cụ; TK 111-Tiền mặt; TK 112-Tiền gửi ngân hàng; TK 142-Chi phí
trả trước ngắn hạn; TK 242-Chi phí trả trước dài hạn; TK 334–phải trả người lao
động; TK 338–Phải trả phải nộp khác;…
2.2.4.3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
* Trường hợp hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154-Chi phí sản xuât kinh doanh dở dang.
Có các TK 152, 153
- Khi xuất công cụ dụng cụ sản xuất có giá trị lớn sử dụng cho nhiều kỳ sản xuất
kinh doanh phải phân bổ dần, ghi:
Nợ TK142 hoặc 242
Có TK 153-Công cụ dụng cụ
- Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 142-Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 242-Chi phí trả trước dài hạn
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-
K43D1
13
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán

2) Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho hoạt
động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Giá mua chưa thuế GTGT)
Nợ TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112,…
3) Trường hợp mua nguyên vật liệu (không qua nhập kho) sử dụng ngay cho hoạt
động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Giá mua có thuế GTGT)
Có các TK 331, 111, 112,…
4) Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động
sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152-Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
5) Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, nhân viên quản lý phân xưởng, ghi:
Nợ TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 334-Phải trả người lao động
6) Tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ (phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải
chịu) tính trên số tiền lương tiền công phải trả công nhân sản xuất, nhân viên quản
lý phân xưởng theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 338-Phải trả, phải nộp khác
7) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của của công nhân xản xuất, ghi:
Nợ TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 335-Chi phí phải trả
8) Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền
lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-

K43D1
14
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
Nợ TK 335-Chi phí phải trả
Có TK 334-Phải trả người lao động
9) Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất…thuộc các phân
xưởng, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 214-Hao mòn Tài sản cố định
10) Chi phí điện, nước, điện thoại … thuộc phân xưởng, bộ phận sản xuất, ghi:
Nợ TK 154
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331,…
11) Nhập kho giá trị nguyên liệu, vật liệu gia công chế biến xong, ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Có TK 154
12) Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 154
13) Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm
hỏng phải bồi thường, ghi:
Nợ TK 138-Phải thu khác
Nợ TK 334-Phải trả người lao động
Có TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
14) Nhập kho sản phẩm hoàn thành, ghi:
Nợ TK 155-Thành phẩm
Có TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
15) Giá trị sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ, ghi:
Nợ TK 155-Thành phẩm

Có TK 154-Chi phí sản xuất kkinh doanh dở dang
16) Sản phẩm hoàn thành gửi đi bán, ghi:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-
K43D1
15
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
Nợ TK 157-Hàng gửi bán
Có TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
17) Trường hợp sản phẩm sản xuất xong không tiến hành nhập kho mà chuyển
giao thẳng cho người mua hàng, ghi:
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán
Có TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
18) Khi xác định được chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp
vượt trên mức bình thường không tính vào giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh
chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
(không được tính vào trị giá HTK) vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán
Có TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trình tự kế toán có thể được thể hiện theo sơ đồ (Phụ lục 01)
* Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, xác định giá thực tế chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ và thực hiện việc kết chuyển, ghi:
Nợ TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 631-Giá thành sản xuất
2) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thực tế sản xuất kinh doanh dở dang đầu
kỳ, ghi:
Nợ TK 631-Giá thành sản xuất
Có TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
2.2.4.4. Sổ kế toán.
Theo nội dung của Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14 tháng 09

năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chình, có 4 hình thức sổ kế toán sau : Hình thức kế
toán nhật ký chung, hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, hình thức kế toán nhật ký sổ
cái và hình thức kế toán trên máy vi tính.
* Hình thức kế toán nhật ký chung:
- Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-
K43D1
16
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
+ Sổ Cái;
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung,
các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù
hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời
vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).

Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo
cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên
Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã
loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-
K43D1
17
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
* Hình thức kế toán nhật ký-sổ cái.
- Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký-sổ cái:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất
là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế
toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký - Sổ Cái;
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký-sổ cái:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu của
mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một
dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập
cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập…) phát
sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ

Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng
vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số
liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở
phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các
tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối
tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng (trong
quý) kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký -
Sổ Cái.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-
K43D1
18
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của
cột “phát sinh” ở
phần nhật ký
=
Tổng số phát sinh
Nợ của tất cả các
Tài khoản
+
Tổng số phát sinh
Có của tất cả các
Tài khoản
Tổng số dư Nợ các Tài khoản
=
Tổng số dư Có các Tài khoản.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số

phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu
khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu
trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có
và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ
được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
* Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Cái;
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-
K43D1
19
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó

được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng
từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ
Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và
bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và
Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và
số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng
tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
* Hình thức kế toán trên máy vi tính.
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính:
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần
mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán
hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không
hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và
báo cáo tài chính theo quy định.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-
K43D1
20
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết
kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng
không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:

Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp
với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực
theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu
số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu ở Việt Nam
Kế toán chi phí sản xuất là một mảng đề tài lớn và đã được nhiều sinh viên quan
tâm và nghiên cứu. Để bài viết có cái nhìn toàn diện hơn em đã tìm hiểu thêm một
số đề tài của các anh chị khóa trước đó là :
Luận văn của sinh viên Ninh Thị Lựu – K41D4 khóa 2005-2009 với đề tài “ Kế
toán chi phí sản xuất dây điện tại công ty TNHH Ngân Xuyên” dưới sự hướng dẫn
của TS.Nguyễn Phú Giang.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-
K43D1
21
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
Luận văn của sinh viên Nguyễn Cẩm Hồng Nhung – K42D6 khóa 2006-2010 với
đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm áo T-SHIRT tại công ty cổ phần dệt may
Hoàng Thị Loan” dưới sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Viết Tiến.

Các luận văn đã giải quyết những vấn đề về : Lý luận kế toán CPSX, thực trạng
công tác kế toán CPSX tại công ty như đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc
điểm tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức công tác kế toán trong công ty. Để từ đó tìm
ra những ưu điểm của công tác kế toán chi phí sản xuất như việc bố trí bộ máy kế
toán, việc sử dụng chứng từ kế toán, sử dụng tài khoản kế toán, sử dụng hệ thống sổ
sách kế toán trong công ty,…
Bên cạnh đó các luận văn cũng phát hiện ra những mặt còn hạn chế và lần lượt
đưa ra các giải pháp hoàn thiện.
Trong đề tài của sinh viên Ninh Thị Lựu có đưa ra một số giải pháp rất hay như :
- Hoàn thiện công tác xây dựng định mức chi phí sản xuất: Kế toán cần phải xác
định định mức cho từng loại dây điện hoàn thành trong một đơn vị thời gian đối với
từng tổ sản xuất, làm động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động, giảm thiểu được
tình trạng vượt định mức chi phí NCTT trong kỳ sản xuất. Cần định mức tổng số
chi phí SXC trong kỳ, sau đó xác định mức chi phí cho một tấn dây điện của một
loại dây điện cụ thể, chi phí SXC có thể định mức cho từng loại định phí và biến
phí.
- Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất chung : Áp dụng hình thức phân
bổ nhiều lần với những công cụ dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Áp
dụng phương pháp tính khấu hao phù hợp với từng loại tài sàn cố định.
Trong đề tài của sinh viên Nguyễn Cẩm Hồng Nhung cũng đã đưa ra một số giải
pháp để hoàn thiện kế toán chi phí trong doanh nghiệp như :
- Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán và sổ sách sử dụng : Để thuận lợi trong
việc tập hợp chi phí sản xuất, công ty nên mở chi tiết đầy đủ các tài khoản cấp 2 của
TK 623 theo đúng chế độ quy định.Việc mở thêm các tài khoản chi tiết như vậy sẽ
giúp ích rất nhiều cho kế toán quản trị chi phí. Như chi phí NVL sẽ được theo dõi
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-
K43D1
22
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
từng thứ, từng loại và kế toán quản lý cũng chi tiết hơn, dễ theo dõi, điều chỉnh, lập

dự toán hơn. Công tác tập hợp chi phí sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
- Về kế toán tiền lương cho nhân công sản xuất : Công ty sử dụng hình thức trả
lương theo thời gian rất dễ tính lương nhưng không kích thích hiệu quả lao động.
Công ty nên tính đến việc trả lương theo hiệu quả lao động hoặc theo khối lượng
công việc hoàn thành. Phân định rõ các cách tính lương khác nhau cho đối tượng
trong danh sách và lao động thuê ngoài.
Như vậy các luận văn năm trước đã phần nào làm rõ được những vấn đề lý luận
cơ bản về chi phí sản xuất trong doanh nghiệp, khái quát được đặc điểm chi phí sản
xuất và đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản
xuất trong công ty phù hợp với đặc điểm của từng công ty.
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu.
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều đang áp dụng chế độ kế toán
theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC của bộ tài chính. Vậy nên khi xem xét sự vận
dụng của các công ty, chúng ta chỉ xem xét quá trình vận dụng chế độ kế toán tại
doanh nghiệp đó đã hợp lý hay chưa? Trong quá trình vận dụng có những hạn chế,
những tồn tại nào so với quy định.
Đề tài nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH sản xuất và
thương mại Vách Việt, nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất,
khảo sát về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm “ vách ngăn văn phòng” tại công ty.
Cụ thể là đi tìm hiểu về các chuẩn mực, chế độ kế toán mà công ty áp dụng; công ty
phân loại chi phí theo tiêu thức nào, bao gồm các khoản mục chi phí nào; đối tượng
và phương pháp tập hợp chi phí đã hợp lý hay chưa; trình tự hạch toán các khoản
mục chi phí và hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán của công ty có đúng với quy định
của Bộ tài chính hay không. Từ đó tìm ra những ưu điểm và tồn tại trong công tác
kế toán của công ty nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng, cuối cùng là
đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại công
ty. Phần này em xin được trình bày rõ hơn ở các chương sau.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-
K43D1
23

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực
trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm “Vách ngăn văn phòng” tại công
ty TNHH sản xuất và thương mại Vách việt.
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
Qua một thời gian ngắn thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ tận tình của các anh
chị trong phòng kế toán của công ty, em đã được tìm hiểu rất rõ về bộ máy quản lý
cũng như bộ máy kế toán của công ty nói chung và về phần hành kế toán chi phí sản
xuất của công ty nói riêng. Trong thời gian thực tập em đã sử dụng một số phương
pháp thu thập thông tin sau:
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
Sử dụng phương pháp này vì đây là phương pháp cho phép thu thập những thông
tin cần thiết trực tiếp từ những người được phỏng vấn và những người nhận phiếu
điều tra.
Phương pháp phỏng vấn: phương pháp này được áp dụng theo hình thức phỏng
vấn trực tiếp các cô chú trong bán lãnh đạo công ty và phòng kế toán tài chính về
tình hình sản xuất kinh doanh, cơ cấu bộ máy kế toán, cũng như tình hình tổ chức
công tác kế toán cfsx tại công ty. Khi tiến hành phương pháp này, các nhân viên kế
toán đã cảm thấy tự nhiên hơn, và có dịp đưa ra những quan niệm, những ý tưởng
cùng những nhận xét rất khách quan về đặc điểm kế toán chi phí sản xuất tại công
ty. Quy trình tiến hành phương pháp phỏng vấn được bắt đầu từ khâu xậy dựng kế
hoạch phỏng vấn, bao gồm mục tiêu phỏng vấn và các đối tượng được tham gia
phỏng vấn. tiếp đó là phải chuẩn bị các câu hỏi có chất lượng tốt, phục vụ trực tiếp
cho việc nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất tại công ty. Chuẩn bị những tình huống
phỏng vấn phù hợp với môi trường làm việc và thời gian phỏng vấn. Các câu hỏi
phỏng vấn tương đối đơn giản nhưng mang tính tổng quát nên không gây khó khăn
cho người được phỏng vấn.
Phương pháp điều tra: các phiếu điều tra được lập để thu thập dữ liệu chủ yếu
từ những người lãnh đạo, các nhân viên trong bộ phận kế toán tại công ty. Nội dung
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-

K43D1
24
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán-Kiểm Toán
có bản của phiếu điều tra đi sâu tìm hiểu hai phần chính: cơ cấu tổ chức công tác kế
toán và kế toán chi phí sản xuất sản phẩm “ vách ngăn văn phòng” tại công ty.Mẫu
phiếu điều tra được thiết kế ( như Phụ lục 02) nên rất tiết kiệm thời gian cho người
cung cấp thông tin.
Phương pháp này cung cấp thông tin một cách chính xác vì đó là những thông tin
được lấy trực tiếp từ những nhân viên trong công ty mà không phải qua bất cứ trung
gian nào.
3.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Sử dụng phương pháp này vì đây là phương pháp cho phép thu thập những thông
tin sâu hơn, rộng hơn từ nhiều mặt, nhiều khía cạnh. Nghiên cứu tài liệu lý luận như
chuẩn lực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, giáo trình kế
toán chi phí sản xuất, các bài giảng và xem xét trên một số tạp chí như tạp chí kế
toán, tạp chí thương mại,…Đồng thời để thu thập thêm thông tin cho việc viết đề
tài, em cũng đã xem xét thêm các tài liệu của đơn vị như: chứng từ, sổ sách, các báo
cáo tài chính liên quan đến đề tài và tham khảo thêm luận văn của các anh chị khóa
trước.
Phương pháp này cung cấp những thông tin cần thiết về mặt lý luận và thực tế tại
công ty TNHH sản xuất và thương mại Vách Việt.
3.1.3. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Sau khi đã thu thập được những thông tin và số liệu cần thiết cho việc viết đề tài,
em đã vận dụng một số kỹ năng đã học được như phân tích, so sánh, đối chiếu các
số liệu đã thu thập được với tình hình phát triển chung của công ty để có thể đưa ra
các ý kiến nhận xét, đánh giá phù hợp.
Sử dụng phương pháp này vì đây là phương pháp cho phép biến đổi những thông
tin tài liệu ban đầu mang tính chất rời rạc thành những tài liệu mang tính chất tổng
hợp phục vụ cho việc nghiên cứu
Phương pháp này cung cấp những thông tin mang tính chất tổng hợp sâu sắc và

toàn diện hơn về vấn đề nghiên cứu.
Các phương pháp chính sử dụng trong phân tích dữ liệu bao gồm:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hương Sen-
K43D1
25

×