Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Kế toán Nguyên liệu vật liệu xây dựng tại Chi nhánh Xây lắp và mộc nội thất – Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.01 KB, 58 trang )

Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
1.1.1. Dưới góc độ lý thuyết:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển, cạnh
tranh luôn là yếu tố tất yếu. Để tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường thì
mỗi doanh nghiệp phải định ra cho mình một chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Bất kỳ
một doanh nghiệp thuộc nghành sản xuất nào, mục tiêu hàng đầu cũng là lợi nhuận. Mà
để đạt được điều đó thì mục tiêu quan trọng nhất là phải hạ thấp được giá thành sản
phẩm. Muốn hạ thấp được giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải hạ thấp được chi
phí, trong đó chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng không thể
thiếu. Đặc biệt trong những ngành xây dựng cơ bản, chi phí nguyên vật liệu chiếm một
tỷ trọng lớn 60% - 70% giá trị công trình, nó cũng là một bộ phận quan trọng của hàng
tồn kho và khó bảo quản nhất. Do đó, việc hạch toán vật liệu vào chi phí sản xuất, giá
thành sản phẩm là cần thiết và là một bộ phận trọng tâm trong nội dung công tác kế
toán của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu
doanh nghiệp sẽ thấy được những ưu, khuyết điểm của mình từ đó tìm ra được những
nguyên nhân và đưa ra được các giả pháp để có thể quản lý và sử dụng vật liệu một
cách hiệu quả và tiết kiệm nhất.
1.1.2. Dưới góc độ thực tiễn:
Chi nhánh Xây lắp và mộc nội thất – Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là thi công các công trình công nghiệp, dân
dụng. Vì vậy công tác kế toán nguyên vật liêu rất được công ty quan tâm, chú trọng
nhằm đảm bảo cho việc quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và có hiệu quả. Mặt
khác, đã có những chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán ban hành về mặt lý thuyết nhưng
thực tế áp dụng vẫn còn những vướng mắc cần được làm rõ và hoàn thiện hơn. Nhận
thức được vấn đề này, thực tế qua quá trình thực tập tại chi nhánh Xây lắp và mộc nội
SV – Hồ Thị Thủy 1 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy
Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp


thất – Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà nội em đã lựa chọn tìm hiểu về Kế toán
Nguyên liệu vật liệu.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh Xây lắp và mộc nội thất – Công ty cổ phần
xây dựng số 1 Hà Nội em đã chọn đề tài “Kế toán NLVL xây dựng tại Chi nhánh Xây
lắp và mộc nội thất – Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội”.
Do chi phí nguyên vật liệu chiếm phần lớn trong tổng chi phí sở dụng để sản
xuất sản phẩm. Nên việc nghiên cứu và tìm hiểu kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp là rất cần thiết. Tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng công tác hạch toán kế toán
NLVL xây dựng tại doanh nghiệp, từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán NLVL tại doanh nghiệp.
- Xác định đặc điểm NLVL, kế toán NLVL tại doanh nghiệp
- Hạch toán NLVL tại doanh nghiệp
- Ưu điểm, nhược điểm của công tác kế toán NLVL tại doanh nghiệp
- Giải pháp
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận, việc nghiên cứu nhằm củng cố, hệ thống lại kiến thức về kế
toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất, đồng thời hoàn thiện thêm kiến
thức về kế toán nguyên vật liệu mà em đã được học khi trong thời gian ngồi trên ghế
nhà trường.
-Về mặt thực tiễn, việc nghiên cứu, tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Chi nhánh Xây lắp và mộc nội thất – Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội nhằm tìm
hiểu, phát hiện và đánh giá về những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế trong
công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty, từ đó, đưa ra những ý kiến đề xuất với
mong muốn sẽ đóng góp được một phần công sức nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Kế toán nguyên liệu vật liệu xây dựng tại Chi
nhánh Xây lắp và mộc nội thất – Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
SV – Hồ Thị Thủy 2 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy

Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu kế toán nguyên liệu vật liệu trong phạm vi
một doanh nghiệp, đó là Chi nhánh Xây lắp và mộc nội thất – Công ty cổ phần xây
dựng số 1 Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu kế toán NLVL xây dựng trong tháng 3 năm 2011.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu của kế toán NLVL trong
công ty
1.5.1. Một số khái niệm và phân loại NLVL.
1.5.1.1. Một số khái niệm.
a) Các khái niệm về tài sản:
– Khái niệm tài sản: Tài sản là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, biểu thị cho
những lợi ích mà đơn vị thu được trong tương lai hoặc những tiềm năng phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nói cách khác, tài sản là những thứ hữu hình hoặc vô
hình gắn với lợi ích trong tương lai của đơn vị thỏa mãn các điều kiện:
+ Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài của đơn vị.
+ Có giá trị thực sự đối với đơn vị.
+ Có giá phí xác định.
– Khái niệm Tài sản ngắn hạn: Là loại tài sản phản ánh toàn bộ giá trị của các
loại tài sản lưu động của doanh nghiệp. Đặc điểm của loại tài sản này là thời gian luân
chuyển ngắn, thường là trong vòng một chu kỳ kinh doanh hay trong vòng một năm.
Tài sản lưu động bao gồm nhiều loại, với tính chất, công dụng… khác nhau.
– Khái niệm hàng tồn kho: Theo chuẩn mực số 02 Hàng tồn kho có nêu: Hàng
tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; NLVL, CCDC để sử dụng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
+ Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi đường, hàng
gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến.
+ Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán
SV – Hồ Thị Thủy 3 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy

Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
+ Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đường.
+ Chi phí dịch vụ dở dang.
– Khái niệm NLVL: Nguyên liệu vật liệu là tư liệu lao động và là một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. NLVL khi tham gia vào quá trình sản xuất khinh
doanh không giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu. NLVL chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một
lần vào giá trị sản phẩm mới tạo rahoawcj vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
b) Các khái niệm về giá:
– Giá gốc hàng tồn kho: bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
Các phương pháp xác định giá gốc:
* Giá gốc vật liệu nhập kho hoặc dùng ngay không qua kho
+ Giá gốc của NLVL mua ngoài
Giá gốc
NLVL

=
Giá mua
chưa có
thuế

+
Các khoản
thuế không
được hoàn

lại

+
Các chi phí
thu mua
thực tế

_
Các khoản
CKTM,giảm
giá hàng
mua
+ Giá gốc NLVL do DN tự gia công, chế biến
Giá gốc
NLVL

=
Giá gốc NLVL
xuất gia công,
chế biến

+
Các chi phí gia
công, chế biến
+ Giá gốc NLVL thuê ngoài gia công chế biến
Giá gốc Giá gốc NLVL Chi phí vận Số tiền phải trả
SV – Hồ Thị Thủy 4 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy
Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
NLVL = xuất thuê ngoài
gia công, chế

biến
+ chuyển, bốc
dỡ về và đến
nơi chế biến
+ cho người nhận
gia công chế
biến
+ Giá gốc NLVL nhận vốn góp
Giá trị NLVL nhận vốn góp là giá trị được các bên tham gia góp vốn chấp
thuận.
+ Giá gốc của phế liệu thu hồi
Giá gốc của phế liệu thu hồi được đánh giá theo giá ước tính nhập kho hoặc giá
có thể bán được.
* Giá gốc vật liệu xuất kho:
+ Tính theo phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này đòi hỏi DN phải quản lý theo dõi NLVL theo từng lô
hàng, khi xuất kho NLVL thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn
giá thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính giá thực tế xuất kho.
+ T ính theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền:
Giá thực tế
NLVL xuất
kho

=
Số lượng NLVL
xuất kho

x
Đơn giá thực tế
bình quân

Trong đó:
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

Đơn giá thực tế bình quân có thể được tính sau mỗi lần nhập cũng có thể được
tính cuối kỳ (bình quân cả kỳ dự trữ).
SV – Hồ Thị Thủy 5 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy
Đơn giá
thực tế
bình quân

=
Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tính theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này trước hết phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập và giả thiết giá trị hàng tồn kho nào nhập kho trước thì xuất trước.
Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc:
Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số
còn lại được tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Như vậy, giá thực tế của
NLVL tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của NLVL nhập kho thuộc các lần sau cùng.
+ Tính theo phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, trước hết phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập và giả thiết giá trị hàng tồn kho nào nhập kho sau thi xuất trước. Sau
đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính
theo đơn giá thực tế nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng,
số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như vậy, giá thực tế
của NLVL tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của NLVL nhập kho thuộc các lần nhập đầu
kỳ.
– Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi

phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá trị thuần có
thể thưc hiện
HTK

=
Giá ước tính của
HTK

_
Chi phí ƯT để hoàn thành SP
và chi phí ƯT cần thiêt cho
tiêu thụ HTK nay
- Dự phòng giảm giá NVL
Theo quy định của chuẩn mực, cuối kỳ kế toán năm khi giá trị thuần có thể thực
hiện được của NVL tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá NVL tồn
kho. Số dự phòng giảm giá NVL tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của
NVL tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.Việc lập dự phòng
giảm giá NVL tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng loại NVL tồn kho.
Nguyên liệu, vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không
được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được
SV – Hồ Thị Thủy 6 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy
Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất sản phẩm. Khi có giảm giá NVL mà giá
thành sản xuất sản phẩm cao hơn trị giá thuần có thể thực hiện được thì NVL tồn kho
được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể
thực hiện được của NVL tồn kho cuối năm đó. Nếu cuối kỳ kế toán năm nay, khoản dự
phòng giảm giá NVL tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng đã lập cuối kỳ kế toán
năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập.

1.5.1.2. Phân loại nguyên liệu vật liệu xây dựng
- Nguyên vật liệu chính: là những thứ nguyên liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất là thành phần chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm như: xi măng,
sắt thép, cát sỏi….
- Nguyên liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào sản xuất không cấu thành
nên thực thể chính tạo ra sản phẩm mà có tác dụng phụ như tăng chất lượng sản phẩm,
tăng giá trị sử dụng của sản phẩm như: đinh, que hàn …
- Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong qúa
trình sản xuất kinh doanh. Về thực chất nhiên liệu tham gia vào sản xuất cũng chỉ được
coi là vật liệu phụ nhưng do tính chất lý hoá khác nhau nên cần quản lý và hạch toán
riêng. Bao gồm: xăng, dầu điezen, dầu mazut, dầu chì …
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng máy móc mà doanh nghiệp mua
về để phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phương tiện vận tải, máy móc.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho
hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu đặc chủng, các loại vật liệu đang trong
quá trình sản xuất, chế tạo ra sản phẩm, vật liệu thu nhặt được, phế liệu thu hồi trong
quá trình thanh lý tài sản cố định.
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu về kế toán nguyên liệu vật liệu
1.5.2.1. Yêu cầu quản lý NLVL.
NLVL là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất
kinh doanh ở các doanh nghiệp, giá trị NLVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
SV – Hồ Thị Thủy 7 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy
Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật
liệu là điều kiện cần thiết để bảo đảm chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá
thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Quản lý ở khâu thu mua: Đòi hỏi quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách,
phẩm chất, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cũng như việc thực hiện kế hoạch
thu mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với tình hình sản xuất của doanh nghiệp.

- Quản lý ở khâu bảo quản: Phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi đầy đủ mọi
phương tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản với từng loại nguyên vật liệu tránh
hư hỏng mất mát đảm bảo an toàn vật liệu.
- Quản lý ở khâu dự trữ: Phải tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành
liên tục, cần quan tâm quản lý tốt khâu dự trữ. Phải dự trữ NVL đúng mức tối đa, tối
thiểu để không gây ứ đọng hoặc gây gián đoạn trong sản xuất.
- Quản lý ở khâu sử dụng: Đòi hỏi phải sử dụng hợp lý tiết kiệm trên cơ sở các
định mức, dự toán chi phí vật liệu trong sản phẩm, tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho
doanh nghiệp.
1.5.2.2. Phân định nội dung nghiên cứu
1.5.2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu:
* Phương pháp ghi thẻ song song: Sơ đồ 1(phụ lục)
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Sơ đồ 2 (phụ lục)
* Phương pháp sổ số dư: Sơ đồ 3 (phụ lục)
1.5.2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu.
a) Các chứng từ nhập, xuất nguyên liệu vật liệu
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Hóa đơn GTGT (bên bán lập)

SV – Hồ Thị Thủy 8 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy
Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
b) Các phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu:
b1) Kế toán tổng hợp NLVL theo phương pháp kê khai thương xuyên
* Tài khoản sử dụng: TK 151, 152, 331, 133, và một số TK khác có liên quan.
- TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Hàng mua đang đi đường bao gồm NLVL CCDC, hàng hóa mua ngoài đã thuộc

quyền sở hữu của DN còn đang trên đường vận chuyển, hoặc đã về đến DN nhưng đang
chờ kiểm nhận nhập kho.
Kết cấu TK 151
Bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường
Bên Có: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã
chuyển giao thẳng cho khách hàng.
Số dư Nợ: Phản ánh trị giá hàng đang đi đường (đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
- TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm NLVL theo
giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ tùy theo phương diện quản lý và
hạch toán của từng đơn vị.
Kết cấu TK 152
Bên Nợ: - Trị giá thực tế của NLVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài
gia công chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác.
- Trị giá NLVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có: - Trị giá thực tế của NLVL xuất kho dùng vào sản xuất kinh doanh để
bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn.
- Trị giá NLVL trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
Số dư Nợ: Phản ánh giá trị NLVL tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
TK 152 có 5 TK cấp 2:
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính
- TK 1522: Vật liệu phụ
- TK 1523: Nhiên liệu
- TK 1524: Phụ tùng thay thế
SV – Hồ Thị Thủy 9 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy
Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
- TK 1526: Thiết bị xây dựng cơ bản
* Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 4 (phụ lục)
b2) Kế toán tổng hợp NLVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
* Tài khoản sử dụng: TK 151, 152, 661, và các TK liên quan.

- Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
Bên Nợ: Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa, vật tư mua đang đi đường cuối kỳ
Bên Có: Kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa, vật tư mua đang đi đường đầu kỳ
Số dư Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường
- Tài khoản 152 – Nguyên liệu vật liệu
Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thực tế NLVL tồn kho cuối kỳ
Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế NLVL tồn kho đầu kỳ
Số dư Nợ: Giá trị thực tế NLVL tồn kho cuối kỳ
- Tài khoản 611 – Mua hàng
Bên Nợ: Kết chuyển giá gốc hàng hóa, NLVL, CCDC tồn kho đầu kỳ
Giá gốc hàng hóa, NLVL,CCDC mua vào trong kỳ, hàng hóa bị trả lại
Bên Có: Kết chuyển giá gốc hàng hóa, NLVL, CCDC tồn kho cuối kỳ
Giá gốc hàng hóa, NLVL,CCDC sử dụng trong kỳ hoắc hàng hóa xuất bán
Giá gốc hàng hóa, NLVL,CCDC mua vào trả lại người bán, được giảm giá
TK 611 có 2 TK cấp 2:
TK 6111 – Mua NLVL
TK 6112 – Mua hàng hóa
* Phương pháp hạch toán: Sơ đồ 5 (phụ lục)
1.5.2.2.3. Sổ kế toán
a) Hình thức kế toán nhật ký chung: Sơ đồ 6 (phụ lục)
b) Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái: Sơ đồ 7 (phụ lục)
c) Hình thức sổ chứng từ ghi sổ: Sơ đồ 8 (phụ lục)
d) Hình thức Nhật ký chung từ: Sơ đồ 9 (phụ lục)
e) Hình thức kế toán trên máy vi tính: Sơ đồ 10 (phụ lục)
SV – Hồ Thị Thủy 10 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy
Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TẠI CHI NHÁNH XÂY
LẮP VÀ MỘC NỘI THẤT – CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI

2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
2.1.1. Phương pháp điều tra:
Trong phiếu điều tra là một hệ thống các câu hỏi đóng hoặc mở và các câu hỏi
trong phiếu điều tra phải dễ hiểu, không mang tính trừu tượng. Nội dung các câu hỏi
trong phiếu điều tra phải hướng tới các vấn đề có liên quan đến mục tiêu của cuộc điều
tra. Do vậy nội dung của các câu hỏi trong phiếu điều tra phải tập chung chủ yếu vào
các vấn đề có liên quan đến kế toán nguyên liệu vật liệu như các vấn đề về hình thức kế
toán, chứng từ sử dụng, sổ kế toán.
Phiếu điều tra được phát cho các nhân viên có liên quan đến công tác kế toán
nguyên vật liệu: Số phiếu điều tra được phát ra 5 phiếu và số phiếu thu về là 5 phiếu.
Kết quả thu được từ phiếu điều tra sẽ là cơ sở để xác định được thực trạng của hoạt
động kế toán nguyên vật liệu của công ty. Bảng 2.1 - Mẫu phiếu điều tra vả Bảng 2.2 –
bảng tổng hợp kết quả điều tra (phụ lục).
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn:
Phương pháp phỏng vấn này đòi hỏi cả người phỏng vấn và người được phỏng
vấn phải có trình độ chuyên môn nhất định về lĩnh vực được đề cập trong cuộc phỏng
vấn. Phương pháp này chịu ảnh hưởng rất lớn bởi mối quan hệ tình cảm của người được
phỏng vấn và người phỏng vấn. Do đó trong cuộc phỏng vấn cần tạo ra tâm lý thoải mái
giữa hai người, có như vậy thì cuộc phỏng vấn mới đạt được kết quả tốt. Cần chuẩn bị
nội dung các câu hỏi sẽ dùng trong cuộc phỏng vấn. Trước khi thực hiện các cuộc
phỏng vấn cần thông bao trước, để họ có thể sắp xếp được thời gian và chuẩn bị về mặt
nội dung của cuộc phỏng vấn.
Các cuộc phỏng vấn được thực hiện tại văn phòng công ty và số người được
phỏng vấn là 3: gồm Kế toán trưởng, Kế toán viên, Thủ kho. Nội dung của các cuộc
SV – Hồ Thị Thủy 11 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy
Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
phỏng vấn chủ yếu xoay quanh các vấn đề có liên quan đến công tác kế toán, việc hạch
toán nguyên vật liệu tại công ty.
Để các thông tin thu được từ các cuộc phỏng vấn có ích và dễ sử dụng, đòi hỏi
việc ghi chép thông tin trong quá trình phỏng vấn chính xác, theo hệ thống và có thể

phân chia thành từng chủ đề, để sau nay có thể sử dụng được một cách có hiệu quả. Các
thông tin thu được từ cuộc phỏng vấn sẽ là cơ sở để đánh giá được thực trạng công kế
toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng tại công ty.
2.1.3.Phương pháp quan sát thực tế.
Thực chất của phương pháp nay là hoạt động tìm hiểu, học hỏi quy trình thực
hiện kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng tại công ty. Nó bao
gồm việc tìm hiểu cách thức lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, việc vận dụng tài
khoản kế toán để định khoản, việc quản lý, ghi chép và bảo quản sổ kế toán tổng hợp và
các sổ kế toán chi tiết có liên quan đến nguyên vật liệu.
2.1.4. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Thông qua kết quả thu được từ quá trình quan sát, học hỏi và từ các phiếu điều
tra phỏng vấn và các ý kiến đóng góp của các chuyên gia em đã sử dụng một số phương
pháp như phân tích, so sánh, đối chiếu giữa các số liệu thực tế của công ty với các
chuẩn mực, chế độ kế toán cũng như kiến thức đã học được từ đó đưa ra những đánh
giá, nhận xét nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán NLVL tại công ty.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề
nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá tổng quan tình hình:
Qua quá trình khảo sát điều tra tại chi nhánh Xây lắp và mộc nôi thất – Công ty
cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội và tìm hiểu một số thông tin trên trang web của công ty
www.hacc1.com.vn em có một số điểm khái quát về công ty như sau:
- Tên doanh nghiệp: CN xây lắp và mộc nội thất – Công ty cổ phần xây dựng số
1 Hà Nội
- Địa chỉ: Số 59 Quang Trung, Phường Nguyễn Du, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
- Điện thoại: 04 39 426 905 FAX: 04 39 426 974
SV – Hồ Thị Thủy 12 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy
Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội là doanh
nghiệp nhà nước hạng I thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội
- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:

+ Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông (cầu, đường, sân
bay, bến cảng), thủy lợi (đê, đập, kênh, mương), bưu điện, các công trình kỹ thuật hạ
tầng đô thị và khu công nghiệp, dường dây, trạm biến áp.
+ Dầu tư kinh doanh phát triển nhà, thương mại du lịch(lữ hành nội địa, quốc tế).
+ Đầu tư xây dựng và kinh doanh các khu đô thị, khu công nghiệp.
- Quy mô của doanh nghiệp:
+Tổng số vốn: 60.000.000.000 đồng
+Tổng số lao động chính thưc của chi nhánh là 35 người.
Sơ đồ 11: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở chi nhánh (phụ lục)
Sơ đồ 12: Sơ đồ tổ chức phòng kế toán chi nhánh (phụ lục)
2.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán NLVL tại chi nhánh Xây
lắp và mộc nội thất – Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
2.2.2.1. Ảnh hưởng của nhân tố bên trong doanh nghiệp:
a) Đặc điểm cơ cấu tổ chức:
Hệ thống bộ phận quản lý trong chi nhánh công ty được bố trí từ cao xuống thấp
xong đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi bộ phận phụ trách một nhiệm vụ
nhưng lại có chung một mục tiêu là phát triển công ty. Các phòng ban lãnh đạo của
công ty đều hoạt động và tập trung phần lớn tại trụ sở chính. Tại đây các kế hoạch sản
xuất, các chiến lược được đưa ra để bàn bạc trao đổi và đưa ra quyết định. Sau đó nó
được đưa xuống cấp dưới - những người có trách nhiệm thực hiện các quyết định. Các
cá nhân được giao nhiệm vụ, trách nhiệm và chỉ giải quyết các công việc trong phạm vi
quyền hạn của mình. Sự gắn bó mật thiết giữa cấp trên và cấp dưới là yếu tố quan trọng
để đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý, điều hành và cũng kịp thời ngăn ngừa
những sai phạm, đưa ra phương án giải quyết phù hợp.
b) Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán ở Chi nhánh gồm 10 người, và có trình độ đại học là 10 người
SV – Hồ Thị Thủy 13 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy
Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
Xuất phát từ chức năng của phòng kế toán là giám sát toàn bộ quá trình SXKD
và tính toán kết quả kinh doanh, tham mưu cho ban giám đốc và hội đồng quản trị về

mọi mặt trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Vì vậy, công ty Cổ phần Xây dựng số
1 Hà Nội đã rất coi trọng đến đội ngũ kế toán viên. Tất cả các kế toán viên của công ty
đều phải trải qua kỳ sát hạch nghiêm túc trước khi vào làm việc tại công ty và mọi
người đều có trình độ đại học, nắm vững các kiến thức kế toán.
Để đảm bảo sự hoạt động có hiệu quả của bộ máy kế toán, bộ máy kế toán của
công ty đã được tổ chức theo cơ cấu hợp lý. Công ty đã áp dụng hình thức công tác kế
toán phân tán. Hàng tháng, hàng quý, chi nhánh nộp báo cáo về Công ty.
2.2.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:
a) Nhân tố môi trường tự nhiên:
Ngành xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời làm cho công tác quản lý, bảo
quản, sử dụng vật tư phức tạp, dễ mất mát, hư hỏng. Chính vì vậy công ty cần có các
phương án thi công phù hợp để thích nghi với điều kiện môi trường, từ đó có thể giúp
tiết kiệm chi phí, tránh hao hụt, hư hỏng vật liệu.
b) Môi trường kinh tế - xã hội:
Với mục tiêu chung của Đảng và nhà nước trong những năm tới đưa nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp thì vai trò của ngành công nghiệp xây dựng cơ bản
càng quan trọng. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện
đại hóa, khôi phục lại các nhà máy, xí nghiệp, đường xá, cầu cống cũng như nhà cửa
phục vụ cho đời sống, cho hoạt động sản xuất của xã hội. Hiện nay, chi phí đầu tư cho
xây dựng cơ bản (chi phí NLVL chiếm 60% - 70% tổng chi phí) chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng Ngân sách Nhà nước và của mỗi doanh nghiệp, hoạt động xây dựng cơ bản
phát triển mạnh diễn ra thường xuyên, liên tục, hàng ngày, hàng giờ.
c) Nhân tố khoa học - công nghệ:
Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật,
công nghệ được áp dụng vào tất cả các ngành, các lĩnh vực, trong đó có cả nhành xây
dựng cơ bản. Các máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại được sử dụng nhiều trong quá
SV – Hồ Thị Thủy 14 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy
Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
trình quản lý và thi công giúp cho việc quản lý và sử dụng vật tư một cách hiệu quả và
tiết kiệm hơn.

Chính vì vậy, để tạo được lợi thế trong cạnh tranh, tiết kiệm chi phí, doanh
nghiệp cần nắm bất kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
d) Quy định của chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành:
Hoạt động của các doanh nghiệp đều chịu sự chi phối của các chế độ, chính sách
của Nhà nước, đặc biệt là quy định của chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành. Mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được hạch toán theo quy định đó nên doanh nghiệp
cũng phải tìm hiểu, thực hiện theo chế độ, chuẩn mực đã ban hành.
2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập
2.3.1. Khái quát về tổ chức kế toán NLVL tại CN Xây lắp và mộc nội thất – Công
ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
2.3.1.1. Tổ chức kế toán:
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán của Bộ tài chính ban
hành theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006.
- Hạch toán tổng hợp NLVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: phương pháp giá thực tế đích danh
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ thuế GTGT
- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung
2.3.1.2. Đặc điểm NLVL xây dựng
CN Xây lắp và mộc nội thất – Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội là một đơn
vị xây lắp nên NLVL chủ yếu là do công ty mua ngoài dùng cho mục đích kinh doanh
xây lắp. NLVL trong ngành xây lắp như sắt, thép, xi măng gạch cát… phần lớn vận
mang đặc điểm chung của NLVL như trong các ngành sản xuất khác là khi tham gia
vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp, NLVL bị tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
SV – Hồ Thị Thủy 15 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy
Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyên vật liệu sử dụng trong công ty có nhiều chủng loại, nhiều thứ và mỗi
loại có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty đã
phân loại các loại nguyên vật liệu theo những nhóm chính như sau:

- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu mà sau quá trình gia
công, chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm như: Xi măng, sắt, thép,
gạch, cát,…
- Nguyên liệu, vật liệu phụ: Là những loại nguyên vật liệu có tác dụng phụ trong
quá trình sản xuất, kinh doanh và được sử dụng để kết hợp với nguyên vật liệu chính để
hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo
đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc được sử dụng để phục vụ cho
nhu cầu kỹ thuật, quản lý như: Đinh, que hàn, dầu bôi trơn máy móc,…
- Nhiên liệu: Là các loại năng lượng được Công ty sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, chủ yếu làm nguyên liệu phục vụ cho quá trình hoạt động của TSCĐ
như: Xăng, điezen, Mazut, dầu chì, dầu bảo ôn…
- Phụ tùng thay thế: Là loại vật tư sử dụng cho hoạt động thay thế, bảo dưỡng
tài sản cố định.
2.3.1.3. Về tổ chức kế toán NLVL
a) Chứng từ kế toán tại công ty
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Biên bản giao nhận hàng
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Hóa đơn GTGT (bên bán lập)

b) Tài khoản sử dụng:
Tại CN Xây lắp và mộc nội thất – Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, thường xuyên phản ánh quá
trình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp.
SV – Hồ Thị Thủy 16 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy
Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
* TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
TK 152 – NLVL được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm. tồn

kho các loại nguyên liệu, vật liệu của công ty tại kho theo giá thực tế.
Do khối lượng và chủng loại nguyên vật liệu của công ty tương đối nhiều và
phong phú nên TK 152 được mở thành những tài khoản chi tiết theo từng nhóm vật tư.
Ví dụ: Công ty có các tài khoản chi tiêt:
TK 15201 – NLVL chính (xi măng…)
TK 15202 – NLVL chính (sắt, thép…)
TK 15211 – NLVL chính (gạch, đá…)
TK 1522 – NLVL phụ (đinh, que hàn…)
TK 1523 – Nhiên liệu (xăng, dầu…)
TK 1524 – Phụ tùng thay thế
TK 1526 – Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528 – Vật liệu khác
Ngoài ra, Công ty còn sử dụng các TK thánh toán liên quan đến nghiệp vụ nhập
NLVL như sau:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Tk 331: phải trả cho người bán
TK 311: Vay ngắn hạn
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến việc xuất kho NLVL phục vụ cho hoạt
động sản xuất, Công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 621: Chi phí NLVL trực tiếp
TK 623: Chi phí máy thi công
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
c) Sổ kế toán sử dụng:
- Thẻ kho
SV – Hồ Thị Thủy 17 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy
Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hóa

- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
- Sổ chi tiết các tài khoản: dùng để phản ánh chi tiết các nghệp vụ kinh tế phát
sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh
được. số tiền trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản,
vật tư, tiền vốn, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và là
căn cứ để lập báo cáo tài chính.
- Sổ cái các tài khoản: được mở riêng cho từng tài khoản. Mỗi tài khoản được
mở một trang tùy theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít
của từng tài khoản.
2.3.2. Quy trình kế toán NLVL xây dựng tại chi nhánh Xây lắp và mộc nội thất –
Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
2.3.2.1. Quy trình kế toán chi tiết NLVL xây dựng tại CN xây lắp và mộc nội thất
Để đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty, kế toán chi tiết NLVL, phải thực hiện
theo từng kho, từng loại, từng nhóm NLVL, được tiến hành đồng thời ở kho và ở phòng
kế toán trên cùng cơ sở chứng từ.
Công ty thực hiện kế toán chi tiết NLVL xây dựng theo phương pháp ghi thẻ
song song. Sơ đồ 1(phụ lục).
* Ở kho:
Thủ kho sử dụng Thẻ kho (Mẫu số S12-DN) để ghi chép hàng ngày tình hình
nhập, xuất, tồn kho NLVL.
Thẻ kho là sổ tờ rời, sau khi dùng xong phải đóng thành quyển và có chữ ký
của Giám đốc.
Mỗi thẻ kho dùng cho một loại vật tư cùng nhãn hiệu, quy cách ở cùng một
kho. Phòng kế toán lập Thẻ kho và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị
tính, mã số vật tư, sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Hàng ngày Thủ kho
căn cứ vào Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho,
mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày tính số tồn kho.
SV – Hồ Thị Thủy 18 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy
Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp

Theo định kỳ, nhân viên kế toán vật tư xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra
việc ghi chép Thẻ kho, sau đó ký xác nhận vào Thẻ kho. Sau mỗi lần kiểm kê phải tiến
hành điều chỉnh số liệu trên thẻ kho cho phù hợp với số liệu thực tế kiểm kê theo chế độ
quy định. Xem Bảng 2.3 – Mẫu thẻ kho các loại vật liệu (phụ lục)
* Ở phòng kế toán:
Kế toán sử dụng Sổ kế toán chi tiết vật liệu (Mẫu số S10-DN) để ghi chép
hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của NLVL.
Sổ được mở cho từng tài khoản, theo từng kho và theo từng thứ NLVL. Hàng
ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất NLVL và các chứng từ liên quan để
ghi sổ chi tiết.
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết NLVL để tính ra tổng số nhập,
tổng số xuất và số tồn của từng thứ NLVL rồi đối chiếu với Thẻ kho của thủ kho, lập
Bảng tổng hợp chi tiết NLVL, CCDC, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số S11-DN). Xem
Bảng 2.4 – Mẫu sổ chi tiết nguyên liệu vật liệu (phụ lục).
Bảng tổng hợp chi tiết NLVL, CCDC, SP, HH được lập vào cuối tháng trên cơ
sở tổng hợp số liệu dòng cộng của các sổ chi tiết NLVL, CCDC, SP, HH, mỗi sổ chi
tiết NLVL, CCDC, SP, HH được ghi một dòng vào Bảng tổng hợp chi tiết. Xem Bảng
2.5 – Mẫu bảng tổng hợp chi tiết NLVL, CCDC, SP, HH (phụ lục).
2.3.2.2. Quy trình kế toán tổng hợp NLVL xây dựng tại CN xây lắp và mộc nội
thất.
2.3.2.2.1. Kế toán tổng hợp tăng NLVL
Nguyên liệu vật liệu của Công ty chủ yếu là mua ngoài, vật tư cung ứng từ nhiều
nguồn cung cấp khác nhau và chủ yếu là trên thi trường tự do.
Để đảm bảo cho công việc quản lý, sử dụng vật tư trong công tác và chất lượng
sản phẩm được tốt, Công ty đã sử dụng các chứng từ có tính chất đặc thù như:
Giấy yêu cầu mua vật tư có sự phê duyệt của giám đốc
Hợp đồng kinh tế
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Biên bản xác nhận vật tư đến công trình
SV – Hồ Thị Thủy 19 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy

Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
Biên bản giao nhận hàng
Hóa đơn GTGT
Phiếu chứng nhận chất lượng sản phẩm
Là đơn vị chuyên sản xuất kinh doanh xây lắp với mục tiêu chất lượng là hàng
đầu, vì thế khi nhập một lượng vật tư để sử dụng thi công công trình bao giờ cũng có
yêu cầu về vật tư để biết được công trình đó cần loại vật tư nào, số lượng là bao nhiêu
và khi số vật tư đó có đúng chủng loại và chất lượng yêu cầu hay không. Các đội thi
công và ban chỉ huy căn cứ vào nhiệm vụ thi công tại công trường tiến hành tính toán
lượng vật tư cần thiết để phục vụ thi công và lập phiếu yêu cầu mua vật tư gửi về phòng
Kỹ thuật thi công. Xem Bảng 2.6 - Mẫu phiếu yêu cầu mua vật tư (phụ lục)
Sau khi được xác nhận của Giám đốc và các phòng ban, nhân viên phòng kỹ
thuật thi công tiến hành đi mua vật tư. Khi mua vật tư thì nhân viên thu mua vật tư cần
xem xét chất lượng vật tư và giá cả với nhà cung cấp, nếu nhất trí thi hai bên làm Hợp
đồng kinh tế. Khi vật tư về thi cán bộ vật tư và ban chi huy công trường cùng thủ kho
tiến hành kiểm nghiệm về chất lượng, chủng loại, quy cách vật tư. Xem Bảng 2.7 -
Biên bản kiểm nghiệm vật tư (phụ lục)
Khi số vật tư đã đảm bảo chất lượng, chủng loại thi cần phải có biên bản bàn
giao vật tư. Có biên bản đó giúp cho ban chỉ huy công trình nắm được số lượng vật tư
theo yêu cầu đã về đủ hay chưa, cũng như giúp thủ kho theo dõi để đối chiếu số lượng
với nhà cung cấp. Từ đó làm căn cứ để lập bảng tổng hợp giá trị thanh toán (đối với vật
tư mua với khối lượng lớn và nhiều lần: thép, xi măng, cát, đá…) và còn giúp cho một
số phòng quyết toán được lượng vật tư. Xem Bảng 2.8 - Biên bản giao nhận hàng
(phụ lục)
Cùng với Biên bản bàn giao nhận hàng thì Hóa đơn giá trị gia tăng là một căn cứ
không thể thiếu để lập phiếu nhập kho vật liệu. Xem Bảng 2.9 – Mẫu hóa đơn giá trị
gia tăng (phụ lục)
Căn cứ vào biên bản bàn giao và hóa đơn GTGT của đơn vị, kế toán NLVL có
trách nhiệm lập phiếu nhập kho.
SV – Hồ Thị Thủy 20 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy

Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
Phiếu nhập kho nhằm xác định số lượng NLVL nhập kho làm căn cứ ghi Thẻ
kho, thanh toán tiền hàng, xác nhận trách nhiệm với người có liên quan và ghi Sổ kế
toán.
Phiếu nhập kho phải căn cứ vào hợp đồng mua hàng, hóa đơn bán hàng, yêu cầu
mua vật tư của Giám đốc phê duyệt, bộ phận quản lý vật tư lập phiếu nhập kho (gồm 3
liên) và người lập phiếu phụ trách bộ phận bán hàng giao hàng đến kho. Khi xong việc
nhập kho, thủ kho ghi ngày tháng nhập và cùng người giao hàng ký tên vào các liên,
giao cho người nhập hàng 1 liên làm cơ sở thanh toán, 1 liên giao tại nơi nhập phiếu, 1
liên điền đầy đủ mã vật tư vào thẻ và giao cho kế toán NLVL kiểm tra, đối chiếu và
chuyển cho kế toán nhật ký chung làm căn cứ ghi sổ kế toán. Xem Bảng 2.10 - Mẫu
phiếu nhập kho (phụ lục).
Tại công ty, kế toán tổng hợp nhập số liệu thực hiện trên Nhật ký chung. Và mỗi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán sẽ ghi vào sổ Nhật ký chung một lần. Căn cứ để ghi
Nhật ký chung là hóa đơn GTGT, phiếu nhập, phiếu xuất vật liệu.
Từ nhật ký chung kế toán tổng hợp vào các sổ cái của các TK có liên quan (TK
152, TK 331, TK 111…)
Cuối tháng, trên cơ sở cộng số phát sinh, số dư của từng TK, kế toán tổng hợp
lấy số liệu đưa vào các bảng (Bảng cân đối TK, Bảng tổng hợp số phát sinh). Những
bảng này phải ánh số dư đầu kỳ, phát sinh Nợ, phát sinh Có và số dư cuối kỳ của các
TK.
Kế toán sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán để theo dõi tình hình thanh
toán với từng nhà cung cấp, từng hợp đồng,…
Nguyên vật liệu nhập kho được tính theo giá chưa thuế GTGT, Công ty tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ. Cuối kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT được khấu
trừ và số phải nộp trong kỳ. Hàng tháng kế toán phải lập tờ khai thuế.
Theo số liệu phòng kế toán CN Xây lắp và mộc nội thất, Công trình xây dựng
Khu đô thị An Hưng trong tháng 3 năm 2011 có tình hình nhập kho Thép như sau:
SV – Hồ Thị Thủy 21 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy
Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp

- PNK số 157 ngày 02/03/2011: Nhập kho vật tư phục vụ thi công của Công ty
TNHH thép Hoàng Cầu do Nguyễn Đình Quốc phụ trách: số lượng 415 kg thép D10,
đơn giá 15.000 đ/kg; 731 kg thép D12, đơn giá 15.000 đ/kg; thuế GTGT 10%.
- PNK số 175 ngày 15/03/2011: Nhập kho vật tư phục vụ thi công của Công ty
TNHH thép Hoàng Cầu do Nguyễn Đình Quốc phụ trách: số lượng 720 kg thép D10,
đơn giá 15.000đ/kg; 1490 kg thép D12, đơn giá 15.000 đ/kg; 1730 kg thép D18, đơn giá
14.800đ/kg, thuế GTGT 10%.
- PNK số 191 ngày 29/3/2011: Nhập kho vật tư phục vụ thi công của Công ty
TNHH thép Hoàng Cầu do Nguyễn Đình Quốc phụ trách: số lượng 972 kg thép D12,
đơn giá 15.000 đồng/kg, thuế GTGT 10%.
Từ các nghiệp vụ trên ta vào sổ Nhật ký chung (việc định khoản được thực hiện
trên sổ Nhật ký chung) như sau: Xem Bảng 2.11 – Mẫu sổ Nhật ký chung (phụ lục)
Sau đó từ sổ Nhật ký chung, sử dụng để ghi vào sổ cái TK 152 và sổ cái TK 331.
Xem Bảng 2.12 – Mẫu sổ cái tài khoản 152
2.3.2.2.2. Kế toán giảm NLVL
NLVL của công ty giảm là do xuất kho phục vụ thi công và quản lý. Chứng từ
cần lập là phiếu xuất kho NLVL. Phiếu xuất kho nhằm mục đích đảm bảo tính chặt chẽ
về số lượng NLVL xuất kho cho các bộ phận, công trình sử dụng làm căn cứ để hạch
toán chi phí sản xuất, tính giá thành và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu
hao vật tư. Chính vì vậy khi có công trình cần vật tư phục vụ thi công phải căn cứ vào
yêu cầu lĩnh vật tư được thủ trưởng đơn vị ký duyệt, sau đó lập phiếu yêu cầu cấp phát
vật tư gửi đến bộ phận quản lý NLVL. Xem Bảng 2.13 – Mẫu phiếu yêu cầu cấp phát
vật tư (phụ lục)
Căn cứ vào phiếu yêu cầu cấp phát vật tư bộ phận vật tư lập phiếu xuât kho (02
liên) và người lập phiếu ký phụ trách bộ phận, thủ trưởng đơn vị, giao cho người nhận
vật tư đến kho nhận. Giao vật tư xong, thủ kho ghi ngày xuất cùng người nhận ký vào
phiếu xuất, 01 liên gửi tại nơi lập phiếu, 01 liên điền đầy đủ mã vật tư và giao cho kế
toán vật tư kiểm tra đối chiếu và chuyển cho kế toán nhật ký chung làm căn cứ ghi sổ
kế toán. Xem Bảng 2.14 – Mẫu phiếu xuất kho (phụ lục)
SV – Hồ Thị Thủy 22 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy

Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
Tại công ty, kế toán tổng hợp NLVL được thực hiện như sau: Hàng tháng, căn
cứ vào phiếu xuất kho, kế toán NLVL lập bảng kê chứng từ vật liệu, kế toán mở sổ chi
tiết NLVL theo từng công trình.
Giá trị vật liệu xuất dùng được tính bằng giá trị thực tế, tùy theo mục đích sử
dụng, kế toán phản ánh giá trị thực tế xuất dùng của vật liệu vào bên Có của TK 152,
đối ứng là bên Nợ các TK phản ánh chi phí.
- Nếu là xuất vật tư trực tiếp phục vụ thi công, ghi:
Nợ TK 621: Tăng chi phí NLVL trực tiếp
Có TK 152 (chi tiết): Giá NLVL xuất dùng
- Nếu là xuất nguyên liệu cho máy thi công, ghi:
Nợ TK 623: Tăng chi phí sử dung máy thi công
Có TK 152 (chi tiêt): Giá NLVL xuất dùng phục vụ thi công
- Nếu xuất vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản lý ở các đội thi công:
Nợ TK 627: Tăng chi phí sản xuất chung
Có TK 152 (chi tiết): Giá trị NLVL xuất dùng
- Nếu xuất vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản lý của công ty:
Nợ TK 642: Tăng chi phí QLDN
Có TK 152 (chi tiết): Giá trị vật liệu xuất dùng
Theo số liệu phòng kế toán CN Xây lắp và mộc nội thất, Công trình xây dựng
Khu đô thi An Hưng trong tháng 3 năm 2011 có tình hình xuất kho Thép như sau:
- PXK số 187 ngày 03/3/2011: xuất kho vật tư cho ông Nguyễn Anh Ngọc đội
xây dựng số 1: Số lượng 251 kg thép D10, đơn giá 15.000đ/kg; 450 kg thép D12, đơn
giá 15.000 đ/kg.
- PXK số 221 ngày 08/3/2011: xuất kho vật tư cho ông Nguyễn Anh Ngọc đội
xây dựng số 1: Số lượng 164 kg thép D10, đơn giá 15.000đ/kg; 435 kg thép D12, đơn
giá 15.000 đ/kg.
- PXK số 243 ngày 16/3/2011: xuất kho vật tư cho ông Nguyễn Anh Ngọc đội
xây dựng số 1: Số lượng 575 kg thép D12, đơn giá 15.000đ/kg.
SV – Hồ Thị Thủy 23 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy

Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
- PXK số 253 ngày 23/3/2011: xuất kho vật tư cho ông Nguyễn Anh Ngọc đội
xây dựng số 1: Số lượng 350 kg thép D10, đơn giá 15.000đ/kg; 739 kg thép D12, đơn
giá 15.000 đ/kg; 965 kg thép D18, đơn giá 14.800đ/kg.
- PXK số 271 ngày 30/3/2011: xuất kho vật tư cho ông Nguyễn Anh Ngọc đội
xây dựng số 1: Số lượng 936 kg, đơn giá 15.000 đ/kg.
Từ các nghiệp vụ trên ta vào sổ Nhật ký chung (việc định khoản được thực hiện
trên sổ Nhật ký chung) như sau: Xem Bảng 2.15 – Mẫu sổ Nhật ký chung (phụ lục)
Sau đó từ sổ Nhật ký chung, sử dụng để ghi vào sổ cái TK 152: Xem Bảng 2.16 – Mẫu
sổ cái tài khoản 152 (phụ lục)
2.3.2.2.3. Kế toán kiểm kê Nguyên liệu vật liệu:
Định kỳ Công ty tiến hành kiểm kê thực tế số lượng nguyên vật liệu tại các kho
của các công trình để xác định lượng tồn kho đối chiếu với số liệu trên sổ sách kế toán
như sổ chi tiết NLVL, hay sổ cái TK 152.
Mọi trường hợp thiếu hụt NLVL trong kho khi kiểm kê thi ban kiểm kê đều phải
lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào các biên bản kiểm kê và xác định xử
lí của hội đồng kiểm kê, kế toán hạch toán số vật liệu thiếu hụt:
Nếu giá trị NLVL thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 1381: Chờ xử lý
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu thiếu
Khi có quyết định của hội đồng kiểm kê, ghi:
Nợ TK 111: Giá trị thiếu được đền bằng tiền mặt
Nợ TK 1388: Phải thu khác
Nợ TK 334: Trừ vào lương nếu bắt cá nhân đền
Có TK 1381: Giảm giá trị thiếu cho xử lý
Tại Công ty, thường mỗi kỳ kiểm kê số lượng vật liệu trong kho thấp hơn số liệu
trên sổ kế toán do vật liệu trong kho chưa được quản lý chặt chẽ, do thời tiêt khí hậu tác
động làm hao hụt NLVL. Tuy nhiên số hao hụt thường trong định mức nên kế toán
hạch toán giá trị hao hụt vào trong giá vốn công trình và khi có biên bản kiểm kê thi kế
toán căn cứ vào đó lập chứng từ và ghi vào sổ Nhật ký chung.

SV – Hồ Thị Thủy 24 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy
Trường Đại học Thương mại Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.2.2.4. Phương pháp tính giá NLVL xây dựng tại CN Xây lắp và mộc nội thất
a) Tính giá vật liệu nhập kho:
Do đặc thù của Công ty là doanh nghiệp thi công, xây dựng cơ bản nên công ty
không tự sản xuất, chế biến vật tư. Nguyên vật liệu Công ty sử dụng chủ yếu được mua
trên thị trường tự do, Công ty áp dụng tính giá vật liệu theo điều 04 chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài Chính, vật liệu nhập kho được tính theo giá
gốc, cho nên Giá nhập kho nguyên vật liệu của công ty được tính theo công thức:
Giá thực tế
nhập kho
= Giá mua ghi
trên hóa đơn
- Các khoản giảm
giá, CKTM,…
+ Chi phí
thu mua
Trong đó:
- Các khoản làm giảm giá thực tế nhập kho nguyên vật liệu bao gồm: Chiết khấu
thương mại, đó là số tiền mà công ty được nhà cung cấp giảm trừ vào giá trị phải trả
của số vật tư mua vào khi chúng có số lượng lớn; Giảm giá hàng bán, là số tiền mà
người bán trừ cho công ty khi số vật liệu của họ không đúng chất lượng như trong hợp
đồng hoặc sai quy cách, lạc hậu so với thị hiếu…
- Chi phí thu mua bao gồm chi phi vận chuyển, bốc dỡ; chi phí thuê kho bãi; tiền
công tác phí của cán bộ thu mua; chi phí của bộ phận thu mua độc lập; hao hụt định
mức phát sinh từ nơi mua đến kho công ty.
Ví dụ: Ví dụ: Theo phiếu xuất kho số 175 ngày 15/3/2011. Nhập kho 1730 kg
thép D18 với đơn giá là 14.800 đông/kg.
Giá thực tế vật liệu NK = 1730 * 14.800 = 25.604.000 đồng

b) Tính giá vật liệu xuất kho
Khi xuất kho vật liệu cho các đội xây lắp phục vụ thi công công trình thì sử dụng
giá xuất kho bằng giá thực tế đích danh ( bao gồm giá hoá đơn + các chi phí khác có
liên quan đến lô hàng mua như chi phí bốc xếp, tìm kiếm nguồn hàng ). Vật liệu
xuất kho thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho lô
hàng đó để xác định giá thực tế vật liệu xuất kho.
Ví dụ: Theo phiếu xuất kho số 271 ngày 30/3/2011. Xuất kho 936 kg thép D12
với đơn giá là 15.000 đông/kg.
SV – Hồ Thị Thủy 25 GVHD – TS. Nguyễn Tuấn Duy

×