CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
1.1.1 Về mặt lý luận
Kể từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, chủ động mở cửa hội nhập với bạn
bè trong khu vực và trên thế giới, nền kinh tế nước ta đang đứng trước những cơ
hội và những thách thức lớn. Để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường các
doanh nghiệp trong nền kinh tế cần phải tự chủ về tài chính dựa trên nguyên tắc
lấy thu bù chi để từ đó hướng tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu là một bộ
phận quan trọng của tư liệu sản xuất, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất để tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp, là cơ sở sản xuất để cấu thành
nên thực thể của sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào chu kỳ sản xuất để tạo
ra sản phẩm, NVL khơng giữ ngun hình thái vật chất ban đầu mà chuyển toàn
bộ giá trị vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Xét về mặt hiện vật: NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định.
Và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động chúng sẽ
chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất dưới dạng chi phí tiêu hao để hình thành giá
trị của sản phẩm.
Xét về mặt kinh tế thì chi phí về NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp muốn hạ giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận thì phải giảm chi phí.
Xét về mặt vốn thì nguyên vật liệu là thành phần quan trọng trong vốn lưu
động của doanh nghiệp. Như vậy có thể nói NVL quyết định đến tồn bộ q
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc hạch toán nguyên vật liệu rất quan trọng, thơng qua đó doanh nghiệp có
thể biết được rằng doanh nghiệp mình đã sử dụng hợp lý nguyên vật liệu hay
chưa, có phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp và những nguyên tắc quản lý tài
chính hay khơng, có đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp hay khơng từ đó
có thể đưa ra các biện pháp quản lý và sử dụng NVL nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Mặt khác, thơng qua cơng tác hạch tốn ngun vật liệu một cách đầy đủ, chính
xác cịn là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng thị trường và tạo lập thương hiệu.
Hiện nay do chế độ kế tốn có nhiều thay đổi nên trong q trình áp dụng các
chính sách, ch̉n mực kế tốn tại doanh nghiệp cịn nhiều hạn chế, chưa bắt kịp
với những thay đổi đó.
Xuất phát từ tầm quan trọng của nguyên vật liệu và thực trạng tại các doanh
nghiệp hiện nay đã và đang đặc biệt quan tâm tới chi phí sản xuất cụ thể là chi
phí hàng tồn kho trong đó ngun vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn, tính tốn việc
sử dụng ngun liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ sao cho hợp lý và đạt hiệu quả
cao nhất, chất lượng tốt và phù hợp với giá cả thị trường.
1.1.2 Về mặt thực tiễn
Qua q trình thực tập tại Cơng ty cổ phần Happytex Việt Nam em nhận
thấy cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn ngun vật liệu nói riêng cịn nhiều
hạn chế như:
- Quá trình quản lý nguyên vật liệu phục vụ sản xuất chưa chặt chẽ, chưa
theo dõi cụ thể được nguyên vật liệu vào ra phục vụ sản xuất.
- Việc sử dụng nguyên vật liệu ở phân xưởng còn lãng phí gây thiếu hụt về
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
- Do cơng ty sản xuất theo dây chuyền nên nhiều việc, nhiều công đoạn sản
xuất dẫn đến giá thành của sản phẩm còn cao.
Trước những hạn chế của doanh nghiệp và tầm quan trọng của nguyên vật
liệu đặt ra yêu cầu trước mắt đối với doanh nghiệp là đề ra những chính sách,
biện pháp thích hợp nhằm khắc phục những tồn tại, sử dụng hiệu quả nguyên vật
liệu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu đề tài:
Đa phần các doanh nghiệp đều rất chú trọng tới chất lượng cũng như giá
thành sản phẩm. Với phương châm: “Uy tín, chất lượng” Cơng ty Cổ phần
Happytex -Việt Nam là một doanh nghiệp có uy tín trong việc sản xuất và gia
công hàng may mặc phục vụ trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên để đứng vững
và phát huy những thành quả đã đạt được trong tình hình cạnh tranh như hiện
nay thì cơng ty phải có kế hoạch sản xuất lâu dài cũng như những giải pháp
trước mắt để hoàn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu, nâng cao kết quả hoạt
động kinh doanh.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào cũng vậy, vấn đề nguyên vật
liệu cần phải quan tâm hàng đầu. Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng không nhỏ
trong giá thành sản phẩm, là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm. Để đạt
được hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu như mong muốn, cần phải có kế hoạch
sản xuất và sử dự trữ một cách hợp lý thì mới đảm bảo được việc cung cấp kịp
thời và đồng bộ cho sản xuất.
Là sinh viên chun ngành kế tốn, được thực tập tại Cơng ty Cổ phần
Happytex -Việt Nam em nhận thấy vai trò rất quan trọng của nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp và để củng cố thêm kiến thức đã học trong nhà trường nên
qua quá trình thực tập em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu
để may áo Jacket 3 lớp có mũ tại Cơng ty cổ phần Happytex - Việt Nam”
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung: Cơng tác kế tốn đóng vai trị quan trọng trong sự thành bại
của doanh nghiệp. Các thông tin mà kế tốn mang lại nói chung và kế tốn NVL
nói riêng sẽ phản ánh được thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trên cơ sở thông tin đó các nhà quản trị sẽ có những biện
pháp và hướng đi đúng đắn để giải quyết các vấn đề mà doanh nghiệp mình
đang gặp phải. Việc đi sâu tìm hiểu bộ máy kế tốn của doanh nghiệp cũng như
cơng tác kế tốn NVL sẽ đem lại những lợi ích khơng chỉ cho doanh nghiệp mà
cịn cho các cơ quan chức năng có nhu cầu.
Mục tiêu cụ thể: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề vấn đề kế toán
nguyên vật liệu giữa thực tế và lý luận tại Cơng ty Cổ phần Happytex -Việt
Nam. Từ đó có những giải pháp cũng như phương hướng để giúp doanh nghiệp
sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả hơn nữa nhằm tiết kiệm chi phí.
* Về mặt lý luận: Hệ thống hóa, phân tích các vấn đề liên quan tới kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty.
* Về mặt thực tiễn: Khảo sát công tác kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty cổ
phần Happytex -Việt Nam để làm rõ những hạn chế và có biện pháp hồn thiện
hơn cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Công ty.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
* Phạm vi về nội dung: chỉ giới hạn về vấn đề nghiên cứu về kế toán NVL để
may áo Jacket 3 lớp có mũ tại Cơng ty cổ phần Happytex -Việt Nam đang hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ.
* Phạm vi về không gian: Tại Công ty Cổ phần Happytex -Việt Nam.
Địa chỉ: Số 72 Đường Trường Chinh- Thành Phố Phủ Lý- Tỉnh Hà Nam
Điện thoại: (0351) 3854491
Fax:
(0351) 3878525
* Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ ngày 11/04/2011 đến ngày
11/06/2011, mọi số liệu trong phạm vi quý I năm 2011.
1.5 Kết cấu luận văn: gồm có 4 chương
Chương I: Tổng quan nghiên cứu về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất.
Chương II: Tóm lược một số vấn đề cơ bản về kế toán nguyên vật liệu.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng vấn
đề kế tốn ngun vật liệu tại Công ty Cổ phần Happytex- Việt Nam.
Chương IV: Các kiến nghị và đề xuất đối với vấn đề kế tốn ngun vật liệu
tại Cơng ty Cổ phần Happytex- Việt Nam
CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về kế toán nguyên vật liệu
Doanh nghiệp sản xuất được hiểu là những doanh nghiệp sử dụng lực
lượng sản xuất và tư liệu sản xuất kết hợp với công nghệ phù hợp( khoa học kỹ
thuật) để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường và thu lợi
nhuận.
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu được phân loại như sau:
- Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái
niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể.
Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ ... không đặt ra khái
niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính bao gồm cả nửa
thành phẩm mua ngồi với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo thành
phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất,
khơng cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất lượng
của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện
bình thường, hoặc phục vụ vho nhu cầu cơng nghệ, kỹ thuật, bảo quản, đóng gói
phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình
sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, cơng cụ, dụng cụ sản xuất...
- Vật liệu và thiết bị xây dụng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao
gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt
vào cơng trình xây dựng cơ bản.
Kế toán nhập, xuất, tồn kho NVL phải được thực hiện theo nguyên tắc giá
gốc quy định trong chuẩn mực số 02: “ Hàng tồn kho”. Giá gốc hàng tồn kho
bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá gốc là giá trị tiền hoặc tương đương tiền đã trả hoặc giá trị hợp lý của các
khoản phải trả để có được tài sản tại thời điểm mua hoặc xây dựng.
Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được
thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi
ngang giá.
Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự
tại ngày lập bảng cân đối kế tốn.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tình để hồn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
2.2 Một số lý thuyết của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp.
2.2.1 Quy định kế toán nguyên vật liệu theo Chuẩn mực kế toán hiện
hành
2.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung.
Các nguyên tác kế toán cơ bản
- Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản,
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế tốn
vào thời điểm phát sinh, khơng căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang
hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương
lai gần. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài
chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo
cáo tài chính.
Những chi phí nguyên vật liệu phát sinh dưới dạng tiền và các khoản
tương đương tiền, hàng tồn kho....
Chi phí sản xuất, kinh doanh được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm lợi ích kinh tế trong tương
lai có liên quan tới việc làm giảm tài sản hoặc tăng công nợ phải trả và chi phí
này phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Chi phí đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu được ghi nhận trong báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh phải được tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp giữa
doanh thu và chi phí.
- Tài sản được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo
tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý
của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
Việc ghi nhận tài sản theo giá gốc giúp kế tốn hạch tốn rõ ràng hơn,
nắm bắt chính xác giá trị thực tế của nguyên vật liệu đầu vào trong q trình
mua nhập kho vật liệu đó.
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan tới
việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ
tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan tới doanh thu của kỳ đó.
- Các chính sách và phương pháp kế tốn mà cơng ty đã chọn phải được
áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường hợp có thay đổi thì
phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong thuyết minh báo cáo
tài chính. Áp dụng đúng theo nguyên tắc này đúng với quy định của nhà nước
đồng thời giúp doanh nghiệp tìm ra được một phương pháp kế tốn áp dụng tốt
nhất vì thời gian áp dụng chúng kéo dài ít nhất trong một kỳ kế toán năm, thời
gian này vừa đủ để doanh nghiệp đưa ra định hướng áp dụng chính sách cho
cơng ty mình đồng thời theo dõi ổn định được nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp
- Khi lập các khoản dự phịng khơng lập q lớn, cần thận trọng xem xét,
cân nhắc để lập các ước tính kế tốn trong các điều kiện không chắc chắn.
- Các thông tin phải mang tính trọng yếu vì nếu thơng tin thiếu chính xác
hoặc thiếu có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng tới
quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Nếu thơng tin thiếu
chính xác ảnh hưởng tới rất nhiều góc độ đặc biệt với khách hàng của doanh
nghiệp, có thể doanh nghiệp sẽ bị giảm các nguồn cung gây thiếu hụt hoặc dư
thừa trong sản xuất...
2.2.1.2 Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là những tài sản đang giữ để bán trong kỳ hay trong quá
trình sản xuất kinh doanh dở dang, và nguyên liệu vật liệu, cơng cụ dụng cụ để
sử dụng trong q trình sản xuất kinh doanh dở dang hoặc cung cấp dịch vụ.
Nguyên liệu, vật liệu chiểm tỷ trọng lớn trong lượng hàng hóa tồn kho của
doanh nghiệp.
Ch̉n mực kế tốn số 02 quy định giá trị hàng tồn kho được tính theo giá
gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn ho đã bán được ghi nhận là
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan tới chúng
được ghi nhận.
- Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
- Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài
sản cố định hoặc sử dụng như nhà xưởng, MMTB tự sản xuất thì giá gốc hàng
tồn kho này được hạch toán vào giá trị tài sản cố định.
* Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:
- Các chính sách kế tốn áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm
cả phương pháp tính giá trị hàng tồn kho.
- Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho
được phân loại phù hợp với doanh nghiệp.
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Giá trị hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho.
- Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hồn
nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho( Giá gốc - dự phòng giảm giá hàng tồn
kho) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.
2.2.2 Quy định kế toán NVL theo chế độ kế toán ban hành theo QĐ
15/2006- BTC
2.2.2.1 Các cách đánh giá nguyên vật liệu
2.2.2.1.1 Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
a) Hàng tồn kho được đánh giá theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
- Chi phí thu mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế khơng
được hồn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp trong q trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp tới việc mua hàng.
- Chi phí chế biến bao gồm những chi phí có liên quan tới việc trực tiếp sản
xuất sản phẩm như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung biến đổi
và chi phí sản xuất chung cố định phát sinh trong q trình chuyển hóa NVL
thành thành phẩm.
- Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỡi đơn vị
sản phẩm được dựa trên cơng suất bình thường của máy móc sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỡi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỡi loại sản phẩm khơng được phản
ánh một cách tách biệt thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm
theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngồi chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
- Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác
liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ như chi phí giám sát và chi phí
chung có liên quan. Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan tới bán hàng và
quản lý doanh nghiệp khơng được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
b) Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:
* Phương pháp tính giá theo giá đích danh: theo phương pháp này, vật liệu
nhập kho theo đơn giá nào thì xuất kho theo đơn giá đó, khơng quan tâm tới
nhập, xuất. Phương pháp này thường áp dụng đối với các các doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
* Phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
* Phương pháp nhập trước - xuất trước: phương pháp này áp dụng dựa trên
giả định là hàng được mua hoặc sản xuất trước thì xuất trước, và hàng tồn kho
cịn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuồi kỳ hoặc gần cuối kỳ còn
tồn kho. Phương pháp này chỉ thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc xu
hướng giảm.
* Phương pháp nhập sau xuất tước(LIFO): áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương
pháp này thì gias trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập sau
hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập
kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
2.2.2.1.2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết nhập
xuất NVL thì cuối kỳ kế tốn phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá
hạch toán của NVL để tính giá thực tế của NVL xuất dùng trong kỳ theo công
thức:
Giá thực tế vật liệu tồn
Giá thực tế vật liệu
+
Hệ số giá
=
vật liệu
đầu kỳ
nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu tồn
Giá hạch toán vật
+
đầu kỳ
liệu nhập trong kỳ
Khi đó:
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
Giá hạch tốn vật
=
liệu xuất trong kỳ
Hệ số
X
giá vật
trong kỳ
liệu
2.2.2.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Ngày 20 tháng 03 năm 2006 Bộ Tài chính đã ký quyết định số
15/2006/QĐ - BTC ban hành chế độ kế toán áp dụng cho tất cả các doanh
nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước. Theo đó, kế
tốn ngun vật liệu trong các doanh nghiệp được quy đinh như sau:
2.2.2.2.1 Phương pháp thẻ song song
* Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập- xuất- tồn
nguyên vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ
kho mở cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành
tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm
nguyên vật liệu.
* Tại phịng kế tốn: Kế tốn ngun vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết
nguyên vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột
đơn giá và phản ánh riêng theo số lượng, giá trị và cũng được phản ánh theo
từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và
kiểm tra đối chiếu với thẻ kho.
* Ưu, nhược điểm
- Ưu điểm: Việc ghi sổ thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số
liệu.
- Nhược điểm: Chủ yếu là ghi chép trùng lặp giữa phịng kế tốn và thủ
kho, khối lượng ghi chép nhiều. Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng
nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủng
loại ngun vật liệu ít, tình hình nhập xuất ngun vật liệu phát sinh hàng ngày
khơng nhiều, trình độ kế tốn và quản lý khơng cao.
Sơ đồ hạch tốn chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song (
phụ lục 2.1)
2.2.2.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Tại kho: việc ghi chép của thủ kho ở kho giống như phương pháp thẻ
song song ở trên
* Tại phòn kế tốn: Khơng mở thẻ kế tốn chi tiết mà mở sổ đối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ(danh điểm) nguyên
vật liệu theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở
tổng hợp các chứng từ nhập- xuất phát sinh trong tháng của từng nguyên vật
liệu, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng nguyên
vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán
tổng hợp.
* Ưu, nhược điểm
- Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép của kế toán.
- Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về số lượng, việc kiểm tra đối
chiếu không thuận tiện.
Phương pháp này khơng được phổ biến, chỉ có những doanh nghiệp lớn
mới áp dụng.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển.(Phụ lục 2.2)
2.2.2.2.3 Phương pháp sở số dư
* Tại kho: Ngồi sử dụng thẻ kho để ghi chép, thủ kho còn sử dụng sổ số
dư để ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu
số lượng. Cuối tháng sổ số dư còn chuyển cho thủ kho để ghi số liệu hàng tồn
kho trên cơ sở số liệu từ thẻ kho.
* Tại phịng kế tốn: Định kỳ kế toán xuống kiểm tra và trực tiếp nhận
chứng từ nhập- xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị
của NVL nhập xuất theo từng nhóm NVL để ghi vào bảng kê nhập – xuất, cuối
tháng ghi vào nhập- xuất- tồn của bảng kê tổng hợp. Cuối tháng ghi nhận sổ số
dư từ thủ kho, kế tốn tính giá trị của ngun vật liệu tồn kho để ghi vào sổ số
dư, số liệu này phải khớp với tồn kho cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập- xuấttồn.
* Ưu, nhược điểm
- Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng ghi chép hàng ngày của kế toán.
- Nhược điểm: Khi kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ số dư và bảng kê
khá phức tạp nếu xảy ra sự chênh lệch.
Phương pháp này thường sử dụng cho các doanh nghiệp có nhiều chủng
loại NVL hay kinh doanh nhiều mặt hàng, tình hình nhập xuất NVL xảy ra
thường xuyên.
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư( phụ lục 2.3)
2.2.2.3 Kế tốn tởng hợp ngun vật liệu
2.2.2.3.1 Kế tốn tởng hợp ngun vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên
a) Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho nguyên vật liệu ( Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho vật tư ( Mẫu 02- VT)
- Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa ( Mẫu 08- VT)
- Hóa đơn GTGT ( Mẫu 01- GTGT)
- Hóa đơn cước vận chuyển ( Mẫu 03- BH)
Ngồi ra, doanh nghiệp cịn sử dụng thêm các chứng từ như: Phiếu xuất
NVL theo hạn mức ( Mẫu 04- VT); Biên bản kiểm nghiệm NVL ( Mẫu 05- VT);
Phiếu báo NVL còn lại cuối kỳ (Mẫu 07- VT) và một số chứng từ khác.
b) Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động về
các loại NVL của doanh nghiệp theo giá trị vốn thực tế. Tùy theo yêu cầu quản
lý của từng loại doanh nghiệp tài khoản 152 có thể mở các tài khoản cấp 2 cho
phù hợp. Tài khoản 152 có nội dung, kết cấu như sau:
Bên nợ phản ánh:
- Giá trị thực tế của NVL nhập kho.
- Trị giá VL phát hiện thừa khi kiểm kê
Bên có phản ánh:
- Giá trị thực tế của NVL xuất kho.
- Khoản giảm giá NVL, trị giá NVL trả lại người bán
- Trị giá VL phát hiện thiếu khi kiểm kê
Số dư bên nợ: Giá trị trực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
* Tài khoản 151: “ Hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại nguyên vật liệu mua
ngoài mà doanh nghiệp đã chấp nhận thanh toán và thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp còn đang đi trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc
đang về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho hoặc đang đi
đường tháng trước tháng này nhập kho. Tài khoản 151 có nội dung, kết cấu như
sau:
Bên nợ phản ánh:
- Giá trị hàng hóa, vật tư đang đi đường
- kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa, vật tư đang đi đường
Bên có phản ánh:
- Giá trị hàng hóa, vật tư đang đi đường đã về nhập kho hoặc
bán thẳng cho khách
- kết chuyển giá trị thực tế của hàng hóa, vật tư đang đi đường đầu
kỳ
Số dư bên nợ: -Phản ánh giá trị hàng hóa vật tư đã mua nhưng còn đang
đi đường
* Tài khoản 331: “Phải trả người bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp
với người bán, người nhận thầu về các khoản nguyên vật liệu theo hợp đồng đã
ký kết. Tài khoản 331 được mở theo dõi cho từng đối tượng cụ thể, có nội dung,
kết cấu như sau:
Bên nợ: Phản ánh số tiền đã trả cho người bán về các khoản chi phí mua
hàng, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại
Bên có: Phản ánh số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, dịch vụ
và người nhận thầu xây dựng cơ bản.
Số dư bên có: Số tiền phải trả cho người bán.
Tài khoản này có thể có số dư bên nợ: phản ánh số tiền đã ứng trước cho
người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả.
* Tài khoản 133: “ Thuế GTGT được khấu trừ”
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đã
khấu trừ và còn được khấu trừ. Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau:
Bên nợ: - Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Bên có: - Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
- Số thuế GTGT đã hoàn lại
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ của sản phẩm hàng hóa
dịch vụ.
- Tài khoản 1332: thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
Ngồi các tài khoản trên kế tốn còn sử dụng các tài khoản liên quan khác
như: TK 111, TK 112, TK 141, TK 222, TK 241, TK 621, TK 622, TK627...
c) Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu
Các nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu do nhiều nguồn khác nhau.
1.Căn cứ hóa đơn phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, khi mua
nguyên liệu, vật liệu về nhập kho của đơn vị, kế toán ghi tăng TK nguyên vật
liệu và giảm tài khoản phải trả.
2. Trường hợp mua NVL được hưởng CKTM thì căn cứ vào phiếu giảm
giá ghi giảm giá gốc NVL đã mua đối với khoản CKTM thực tế được hưởng,
ghi:
3. Trường hợp nguyên liệu, vật liệu mua về nhập kho nhưng phát hiện
không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng ký kết phải trả lại người bán
hoặc được giảm giá, căn cứ vào hóa đơn ghi tăng tài khoản phải trả và giảm
NVL, giảm thuế đầu vào.
4. Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng
nguyên liệu, vật liệu chưa về nhập kho đơn vị thì kế tốn lưu hóa đơn vào một
tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”
4.1 Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để
ghi vào tài khoản 152: “Nguyên vật liệu”
4.2 Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào
hóa đơn( Trường hợp nguyên liệu, vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ), kế
tốn ghi tăng hàng mua đang đi đường.
Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về kho, căn cứ vào hóa đơn,
phiếu nhập kho ghi tăng NVL và giảm hàng mua đang đi đường.
5. Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu:
- Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu dùng để sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ , căn cứ vào hóa đơn nhập khẩu ghi tăng NVL.
6. Các chi phí thu mua, bốc xếp hàng về tới doanh nghiệp(theo phương
pháp khấu trừ), căn cứ vào hóa đơn GTGT kế tốn ghi tăng chi phí và giảm
khoản phải trả.
7. Nguyên vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, vật liệu nhập kho do
tự chế, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi tăng NVL
d) Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu
1.Khi xuất NVL sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, căn cứ vào
phiếu xuất kho kê toán ghi giảm nguyên vật liệu đồng thời ghi tăng các khoản
chi phí
2. Xuất NVL sử dụng cho hoạt động đầu tư cơ bản hoặc sửa chữa lớn
TSCĐ, căn cứ vào phiếu xuất kho kê toán ghi tăng khoản Xây dựng cơ bản dở
dang và giảm NVL
3. Xuất NVL để góp vốn liên doanh với đơn vị khác căn cứ vào PXK ghi
tăng các khoản vốn góp và giảm NVL đồng thời đánh giá các khoản chênh lệch
tăng hoặc giảm
4. Trường hợp xuất NVL dùng do tự chế hoặc th ngồi gia cơng”, căn
cứ vào PXK ghi giảm NVL và tăng chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường
xuyên( Phụ lục 2.4)
2.2.2.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
Phương pháp này ít được các doanh nghiệp sử dụng, tuy nhiên khi áp
dụng phải lưu ý kết chuyển các khoản đầu kỳ trước khi tập hợp phát sinh trong
kỳ
S¬ đồ kế toán vật liệu theo phơng pháp kiểm kê ®Þnh kú( phụ lục 2.5)
2.2.2.4 Hệ thớng sở kế tốn và ghi sở kế tốn.
Theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC, hiện nay có các hình thức kế tốn
như sau:
- Hình thức kế tốn Nhật ký chung. Hình thức này được ghi vào các sổ: Sổ
Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; Sổ cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết như: Sổ
nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền, Sổ nhật ký mua, bán hàng....
- Hình thức kế tốn Nhật ký sổ cái. Hình thức này được ghi vào các sổ:
Nhật ký- Sổ cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết như: sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết vật
liệu, dụng cụ. sản phẩm, hàng hóa....
- Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ. Hình thức này được ghi vào các sổ:
Chứng từ ghi sổ; Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; Sổ Cái; Các sổ, thẻ kế toán chi
tiết như: bảng cân đối phát sinh, sổ quỹ tiền mặt...
- Hình thức kế tốn Nhật ký- chứng từ. Hình thức này được ghi vào các
sổ: Nhật ký chứng từ; các bảng kê; Sổ Cái; Sổ hoặc thẻ kế tốn chi tiết.
- Hình thức kế tốn trên máy vi tính. Các loại sổ của hình thức kế tốn
trên máy vi tính: Phần mềm kế tốn được thiết kế theo Hình thức kế tốn nào sẽ
có các loại sổ của hình thức kế tốn đó nhưng khơng hồn tồn giống mẫu sổ kế
tốn ghi bằng tay.
Mỡi hình thức kế tốn có ưu nhược điểm riêng và các điều kiện áp dụng
cho từng loại vùng doanh nghiệp. Tuy nhiên tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất
kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức kế tốn cho phù hợp
với doanh nghiệp mình để từ đó cung cấp những thơng tin kế tốn kịp thời, đầy
đủ, đáng tin cậy giúp cho việc quản lý và ra quyết định của ban giám đốc công
ty.
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu về nguyên vật liệu trong những
năm trước.
Đề tài về kế tốn ngun vật liệu khơng phải là một đề tài mới mà đề tài
này đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau. Tuy nhiên ở
những thời kỳ khác nhau, đặc điểm kinh tế- chính trị- xã hội của đất nước sẽ
khác nhau. Cùng một nội dung kế toán nguyên vật liệu nhưng mỡi tác giả có
những quan điểm và hướng giải quyết riêng của mình.
Qua quá trình tìm hiểu trên các luận văn của những năm trước và những
sách báo tạp chí của kế toán em thấy các bài viết đều viết về kế toán nguyên vật
liệu trong một ngành cụ thể, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong cơng tác
kế tốn ngun vật liệu sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
từng doanh nghiệp. Trong các tài liệu đó cũng đề cập tới Hệ thống các chuẩn
mực kế toán Việt Nam, chế độ kế tốn hiện hành từ đó nêu ra những đặc điểm
chưa đồng nhất, chưa hợp lý của việc áp dụng các chuẩn mực và các chế độ kế
tốn vào trong thực tế tại doanh nghiệp.
Sau khi tìm hiểu hai luận văn :
Luận văn về đề tài: “Kế tốn ngun vật liệu in sách tại Xí nghiệp in Nhà
xuất bản Lao động xã hội”của tác giả Nguyễn Thị Kiều Oanh- Khoa kế toánkiểm toán năm 2010 và luận văn về đề tài: “kế toán nguyên vật liệu sản xuất các
sản phẩm ngành in tại công ty NHH quảng cáo Đại Thủy” của tác giả Đặng Thị
Nghĩa Khoa kế toán- kiểm toán năm 2010.
Đề tài thứ nhất đã nêu lên được giải pháp tính giá nguyên vật liệu là
phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo giá hạch tốn thay vì
phương pháp NT_ XT như trước đây đồng thời giúp cơng ty hạch tốn ngun
vật liệu cụ thể hơn bằng cách sử dụng các tài khoản 152 chi tiết.
Đề tài thứ hai đưa ra cách khắc phục tổng hợp số liệu sao cho hợp lý với
tình hình thực tế và việc ghi chép hóa đơn bằng cách sử dụng thêm tài khoản
151 “ Hàng mua đang đi đường”. Ưu điểm của đề tài này bộ máy quản lý của
cơng ty đã kết hợp hài hịa giữa mơ hình trực tuyến và chức năng, các bộ phận
kết hợp với nhau nhịp nhàng và ăn khớp tạo tính chuyên mơn hóa cao trong
cơng việc cũng như trong cơng tác quản lý tại công ty.
Em thấy cả hai luận văn đều nêu lên được phương pháp quy trình kế tốn
ngun vật liệu và minh chứng bằng các số liệu cụ thể trong chứng từ, bảng
biểu., phát hiện ra những ưu điểm và những tồn tại trong cơng tác kế tốn nói
chung và cơng tác kế tốn ngun vật liệu nói riêng, từ đó nhằm đưa ra những
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại doanh nghiệp.
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu về nguyên vật liệu
Tổng kết từ những kết luận trong hai luận văn trên cho thấy một số giải
pháp đưa ra nhằm hồn thiện hơn nữa. Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài tại
Công ty Cổ phần Happytex Việt Nam, đề tài nghiên cứu một cách triệt để các
nội dung sau:
1) Nghiên cứu các lý luận về kế toán nguyên vật liệu
2) Khảo sát thực trạng kế tốn NVL tại Cơng ty phần Happytex Việt Nam
về việc sử dụng: Các chứng từ, sổ kế toán, tài khoản sử dụng và việc ghi chép
luân chuyển chứng từ, sổ sách tại Công ty đồng thời tìm ra các biện pháp quản
lý và sử dụng nguyên vật liệu sao cho có hiệu quả nhất.
3) Đánh giá thực trạng kế tốn NVL Cơng ty phần Happytex Việt Nam để
từ đó làm rõ những ưu điểm và những tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực và
chế độ kế toán cũng như những nguyên nhân của những tồn tại đó.
4) Đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại của cơng ty trong
cơng tác kế tốn NVL